Description
Xin giới thiệu mẫu bản dịch tiếng Anh báo cáo định giá doanh nghiệp, dịch bởi đội ngũ Dịch Thuật SMS, có link download.
Bản dịch tiếng Anh báo cáo định giá doanh nghiệp
Xin giới thiệu mẫu bản dịch tiếng Anh báo cáo định giá doanh nghiệp, dịch bởi đội ngũ Dịch Thuật SMS, có link download bên dưới để tải về.
Bản tiếng Việt
Mẫu báo cáo định giá doanh nghiệp được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt bởi đội ngũ Dịch Thuật SMS
Bản tiếng Anh
Mẫu báo cáo định giá doanh nghiệp bằng tiếng Anh, dịch bởi đội ngũ Dịch Thuật SMS
Chỉ cần bấm nút “Thêm vào giỏ hàng” và thanh toán trực tuyến, bạn sẽ nhận được email chứa link để tải file về!
Tại sao nên mua bản dịch mẫu này của chúng tôi?
Dịch tài liệu/chứng thư thẩm định giá là một dịch vụ chuyên ngành nổi bật của chúng tôi, một dịch vụ thuộc mảng dịch thuật ngành tài chính. Ngoài dịch Anh-Việt và Việt-Anh cho báo cáo định giá doanh nghiệp, chúng tôi cũng thường xuyên dịch thuật báo cáo tài chính và dịch báo cáo thường niên sang tiếng Anh.
Các biên dịch viên dịch tiếng Anh cho báo cáo thẩm định giá và báo cáo phân tích đầu tư của chúng tôi là những người tốt nghiệp ĐH trở lên ở các chuyên ngành tài chính – kế toán – kiểm toán – ngân hàng, có kinh nghiệm làm việc trong môi trường tài chính quốc tế và rất quen thuộc với các khái niệm và thuật ngữ thẩm định giá tiếng Anh.
Vì vậy, bạn sẽ nhận được bộ báo cáo thẩm định giá gồm 2 ngôn ngữ Anh – Việt với chất lượng dịch thuật cực kỳ cao, định dạng file word, sẵn sàng để bạn tham khảo và sử dụng ngay!
Tham khảo thêm: Thuật ngữ tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế Anh Việt
Cần dịch vụ dịch báo cáo thẩm định theo yêu cầu?
YÊU CẦU BÁO GIÁĐể nhận bảng giá dịch từ Việt sang Anh hay từ Anh sang Việt cho hồ sơ thẩm định giá của công ty bạn, hãy:
- gọi ngay 0934436040 (có hỗ trợ Zalo/Viber/Whatsapp/Wechat)
- hoặc gửi tài liệu cần dịch đến email: baogia@dichthuatsms.com
- hoặc bấm vào nút bên dưới để gửi yêu cầu báo giá trực tuyến:
Business Valuation Approaches and Methods There are three fundamental ways to measure the value of a business or professional practice: Asset approach. Market approach. Income approach. Under each approach, a number of methods are available which can be used to determine the value of a business enterprise. Each business valuation method uses a specific procedure to calculate the business value. No one business valuation approach or method is definitive. Hence, it is common practice to use a number of business valuation methods under each approach. The business value then is determined by reconciling the results obtained from the selected methods. Typically, a weight is assigned to the result of each business valuation method. Finally, the sum of the weighted results is used to determine the value of the subject business. This process of concluding the business value is referred to as the business value synthesis. Asset Approach The asset approach to business valuation considers the underlying business assets in order to estimate the value of the overall business enterprise. This approach relies upon the economic principle of substitution and seeks to estimate the costs of recreating a business of equal economic utility, i.e. a business that can produce the same returns for its owners as the subject business. The business valuation methods under the Asset Approach include: Asset accumulation method. Capitalized excess earnings method. Market Approach Under the Market Approach to business valuation, one consults the market place for indications of business value. Most commonly, sales of similar businesses are studied to collect comparative evidence that can be used to estimate the value of the subject business. This approach uses the economic principle of competition which seeks to estimate the value of a business in comparison to similar businesses whose value has been recently established by the market. The business valuation methods under the Market Approach are: Comparative private company transaction method. Comparative publicly traded company transaction method. Income Approach The Income Approach to business valuation uses the economic principle of expectation to determine the value of a business. To do so, one estimates the future returns the business owners can expect to receive from the subject business. These returns are then matched against the risk associated with receiving them fully and on time. The returns are estimated as either a single value or a stream of income expected to be received by the business owners in the future. The risk is then quantified by means of the so-called capitalization or discount rates. The methods which rely upon a single measure of business earnings are referred to as direct capitalization methods. Those methods that utilize a stream of income are known as the discounting methods. The discounting methods account for the time value of money directly and determine the value of the business enterprise as the present value of the projected income stream. The methods under the Income Approach include: Discounted cash flow method. Multiple of discretionary earnings method. Capitalization of earnings method. II.Asset-Based Business Valuation Results To estimate the value of the subject business under the Asset Approach, this report uses the Capitalized Excess Earnings method. The method works to determine the business value as the sum of the following: The fair market value of the business net tangible assets. Business goodwill. For the purposes of this report, the net tangible assets are determined as the difference between the total assets of the business and its current liabilities. Business goodwill is calculated by capitalizing the value of business “excess earnings”. Excess earnings are the difference between the business Net Cash Flow and a fair return on the net tangible assets. We use the discount rate as the proxy for this fair rate of return. The equity discount rate is calculated by the Build-Up Procedure as follows: d=Rf +Pe +Ps +Pi +P c Where d is the discount rate, Rf is the risk-free rate of return, such as the US Treasury bond yield, Pe is the risk premium for public company stock investment, Ps is the premium for small company size, Pi is the industry-specific premium and Pc is the risk premium specific to the subject business. The table below summarizes the discount rate calculation: Table 5. Equity Discount Rate Build Up The subject business has no long-term debt; hence the equity discount rate adequately represents the firm’s cost of capital. To determine the capitalization rate for business goodwill calculation, we use the discount rate above and the average Net Cash Flow growth rate from the financial forecasts table, which is calculated as 3.52%. The difference between the two gives us the capitalization rate of 18.95%. This is used to calculate the value of business goodwill as the capitalized value of the business excess earnings. With the values of the assets and current liabilities from the adjusted balance sheet above and the business earnings basis equal to the average of historic Net Cash Flows of $244,690; the business value indicated by the Capitalized Excess Earnings method is: Value of Net Tangible Assets: $311,946. Value of Business Goodwill: $953,781. Business Value: $1,265,727 III.Market-Based Business Valuation Results The market-based business valuation relies upon the comparison of the subject business to similar businesses that have actually sold. There are several sources of market data commonly used: Publicly traded company sales. Private company sales. Previous sales of the subject business. In this report, we use the private company sales data. The companies selected for comparison are closely held firms which resemble the subject business in terms of their financial and operational characteristics. We utilize the Comparative Transaction Method to estimate the value of the subject business. Under this method, one determines the so-called valuation multiples which relate some measure of business financial performance to its potential selling price. Typical valuation multiples are: Price divided by the business gross revenues or net sales. Price divided by the seller’s discretionary cash flow. Price divided by the business net cash flow. Price divided by EBIT, EBT, or EBITDA. Price divided by the fair market value of the business asset base. Each valuation multiple is a ratio statistically derived from the selling prices and financials of the sold private companies in the same industry as the subject business. We calculate each valuation multiple as a weighted average of the lowest (minimum), median, average and highest (maximum) values as follows: a weight of 50% is assigned to the median valuation multiple, 25% to the average, and 12.5% each to the minimum and maximum values. Table 6. Business Valuation Multiples In the table below, the following basis values are calculated as historic averages taken from the reconstructed income statement: Gross revenue Net sales Seller’s discretionary cash flow Net cash flow · EBITDA The total asset basis value is taken from the reconstructed balance sheet table above. The basis values shown in Table 7 below are calculated as the averages of the reconstructed financial values for the two most recent years. Table 7. Business Value Estimation using Multiples To arrive at an estimate of the business selling price, we use each weighted valuation multiple and multiply it by the corresponding numerical value of the subject business’ earnings or assets basis. We next determine the business value as the average of these selling price estimates, as shown in this table. Business Value: $1,259,494 Rules of Thumb Market-driven Rules of Thumb afford another way to estimate the value of the subject business based upon the empirical evidence of business selling prices in the same industry. When offered for sale, comparable businesses are frequently priced based upon their annual gross revenues. We use the Rules of Thumb for General Business Consulting (SIC 8741) and Management Consulting (SIC 8742) industries to develop our business value estimates. The annual gross revenues basis value of $960,533 from Table 7 is utilized to generate the business value results below: Table 8. Business value estimation using Rules of Thumb We determine the business value estimate as a weighted average of the average values in Table 8 as follows: a weight of 50% is assigned to the median value, 25% to the average value; with 12.5% each assigned to the low and high average value estimates. Business Value: $958,206 IV. Income-Based Business Valuation Results Discounted Cash Flow method This income-based business valuation method provides highly accurate estimate of business value based on the business earning potential. Under this method, we determine the business value by discounting the future business earnings using the so-called discount rate which captures the business risk. The use of this method requires the following three inputs: Business net cash flow forecast over a pre-determined future period Discount rate Long-term residual business value Our Income Statement forecast provides the net cash flow numbers five years into the future. Since the subject business is debt-free, we use the equity discount rate calculated earlier. Finally, the residual business value which represents that portion of business value past the net cash flow projection period is calculated as follows: R=CF 5 ´(1+g) (d-g) In this relationship, CF5 is the net cash flow estimated in year 5 of our forecast, g is the long-term growth rate in the net cash flow, and d is the discount rate. We calculate g as the average growth rate given our five-year cash flow projection. The residual business value at the end of year 5 is thus $1,700,557. Under these assumptions, we arrive at the following estimate of business value: Business Value: $1,430,035 Multiple of Discretionary Earnings method The Multiple of Discretionary Earnings method is a variant of the direct capitalization methods under the Income Approach. Essentially, this method establishes the business value as a multiple of its earnings adjusted for the net working capital, nonoperating assets, if any; and long-term liabilities. Earnings Basis Calculation To determine the business value using this method, we use the Seller’s Discretionary Cash Flow (SDCF) as the basic measure of the business earning power. We estimate SDCF as a weighted average of historic values obtained during the company’s income statement reconstruction. This weighted average SDCF calculation is summarized below: Table 9. Seller's Discretionary Cash Flow calculation Adjustments to determine the business value To estimate the equity value of the business, we factor in the values of the net working capital; $24,834; and non-operating assets; $155,500; which we determined earlier in the process of reconstructing the business historic income statements and balance sheet. These values are added to the product of SDCF; $314,670; and the earnings multiplier as determined below. Consistent with the assumption of an asset business sale, we do not adjust our business valuation result by the value of the business long-term liabilities. These liabilities are assumed to be paid off by the seller prior to closing. Business valuation factor values selection This SDCF measure is then capitalized by an appropriate multiplier. The multiplier is derived by analyzing the subject business performance across 14 financial and operational areas. Each area is associated with a valuation factor. We assign a numerical value to each factor as follows: Table 10. Business Valuation Factors selection Factor values in the 0.1 – 1.0 range reflect sub-par business performance, when compared to the industry norms. Values in the 1.5 – 2.5 range indicate average business performance in the selected area. Factor values in the 3.0 – 4.0 range represent above average to exceptional performance. They result in the capitalized business values at the upper limit that can be supported by the requirements of reasonable return on business investment and compensation for the working business ownership. With all the necessary inputs thus determined, the application of the Multiple of Discretionary Earnings method gives the earnings multiplier of 2.748 and produces the following business value result: Business Value: $1,045,047 V. Conclusion of Business Value We relied upon five methods under the Asset, Market and Income Approaches to business valuation: Capitalized Excess Earnings method, Comparative Transaction method, Industry Rules of Thumb, Discounted Cash Flow and Multiple of Discretionary Earnings methods. We use the results obtained from these business valuation methods to provide an estimate of the subject business value. In our opinion, each of the business valuation methods utilized in this Report is equally relevant. Hence, we assign an equal weight to each result and calculate our estimate of the business value as the sum of these weighted values: Table 11. Conclusion of Business Value Indicated Business Value: $1,191,702 VI. Business Value and Selling Price Considerations A number of consideration affect the price a business sells for. We consider the major factors in what follows. Business sale financing Small business purchases are generally financed by a blend of debt and equity capital. The most common forms of equity financing are the buyer down payment. The common sources of debt capital include some form of seller financing and, possibly, 3rd party debt financing such as the government-backed or commercial bank loan. This is quite different from the merger and acquisition deals involving publicly traded companies. These companies have direct access to the public capital markets which makes raising the required acquisition capital much easier than for closely held firms. Access to adequate debt and equity capital required to successfully close the deal is a major prerequisite to a successful small business sale. Business sale terms The terms of a small business purchase can make a substantial difference to the actual selling price. The amount of equity capital required from the buyer to close the deal has a material effect on the type of return the buyer can expect from the investment. On the other hand, debt financing terms, whether offered by the seller or secured from a bank, affect the levels of cash flow required from the small business to make its acquisition financially worthwhile. Availability of debt financing on reasonable terms can have a major impact on the price the business ultimately sells for. As is customary, our business valuation conclusions are done at “face value”, which is not adjusted for the terms of a business sale. Business buyer and seller motivations The price a business sells for depends on the motivations of the seller and the buyer. There are a number of reasons a business may be offered for sale, including: Owner death or poor health Retirement Search for new business opportunities Burnout Partner disputes Unsatisfactory business financial performance or lack of investment capital. Ideally, the seller can command the highest selling price if the business sale is timed when the business financial performance is at its peak and market conditions for the business sale are best. In reality, circumstances may compel the seller to put the business on the market when the conditions are less than optimal, thus affecting the actual selling price. A buyer may be motivated by a number of factors which may affect what he or she is prepared to pay for the business: Replacing a job income Looking for a business which complements the buyer’s existing businesses The capital available for a business purchase How well the buyer’s skill set matches the key business requirements Buyer’s long-term goals and lifestyle considerations. In particular, the buyer’s investment goals, compensation requirements and available acquisition capital may make a material difference to the offer price and terms. VII. Business Price Justification In this section we review a potential business selling price and reasonableness of terms based on a hypothetical business sale scenario. Our objective is to calculate the cash flow required from the business to reasonably support its acquisition. This review is based on the assumption of an arms-length transaction and does not account for synergistic benefits that may be realized by a specific business buyer. We assume the typical asset sale acquisition scenario, common to most of small business purchases. Under this scenario, the buyer acquires the underlying business assets without the assumption of its liabilities. In addition to the purchase price, the buyer will need to inject adequate working capital to support normal business operations. To conclude the business purchase, the buyer will also incur certain transaction costs. These costs typically include professional and brokerage fees, licenses and permits, financing charges and closing costs. Given an acquisition deal structure, the business cash flow must cover the following requirements: Debt service, including adequate debt service coverage ratio. Reasonable return on the business buyer’s down payment. Sufficient compensation for the owner-operator. Capital expenditures needed to operate the business. Business sale scenario assumptions Table 12. Business Sale assumptions Available cash flow calculation We next calculate the annual business cash flow in the first year following the business purchase that is required to support all the business purchase assumptions above. Note that the debt service coverage ratio of 1.25 is included in the cash flow calculation. Annual Debt Service: $153,694. Annual Cash Flow Required: $330,911. The available discretionary cash flow forecast for the first year following the date of this appraisal is $333,902. This appears adequate to support the transaction terms in Table 12 above. VIII. Statement of Limiting Conditions This business appraisal relies upon the following contingent and limiting conditions: We assume no responsibility for the legal matters including, but not limited to, legal or title concerns. Title to all subject business assets is assumed good and marketable. The business interest and subject business assets have been appraised free and clear of any liens or encumbrances unless stated otherwise. No hidden or apparent conditions regarding the subject business assets or their ownership are assumed to exit. All information provided by the client and others is thought to be accurate. However, we offer no assurance as to its accuracy. Unless stated otherwise in this report, we have assumed compliance with the applicable federal, state and local laws and regulations. Absent a statement to the contrary, we have assumed that no hazardous conditions or materials exist which could affect the subject business or its assets. However, we are not qualified to establish the absence of such conditions or materials, nor do we assume the responsibility for discovering the same. Per agreement with the client, this is a restricted appraisal report as defined under the USPAP Standard 10. Not all pertinent information has been considered nor was a comprehensive valuation undertaken. This may affect the value conclusions presented in this report. The report may not fully disclose all the information sources, discussions and business valuation methodologies used to reach the conclusion of value. Supporting information concerning this report is on file with the business appraiser. The valuation analysis and conclusion of value presented in the report are for the purpose of this engagement only and are not to be used for any other reason, any other context or by any other person except the client to whom the report is addressed. The opinion of value expressed in this report does not obligate us to render a comprehensive business appraisal report, to give testimony, or attend court proceedings with regard to the subject business assets, properties or business interests, unless such arrangements have been made previously. Possession of this report does not imply a permission to publish the same or any part thereof. No part of this report is to be communicated to the public by means of advertising, news releases, sales and promotions or any other media without a prior written consent and approval by us. This report is valid only for the date specified herein. IX. Appraiser Credentials and Certification Jane Analyst, ASA, CBA, MBA Master of Business Administration, Finance, Harward Business School. University of California, Berkeley, Bachelor of Science, Finance. American Society of Appraisers, Accredited Senior Appraiser, Business Valuation. Institute of Business Appraisers, Certified Business Appraiser. Position and Experience Senior Valuation Analyst, Partner, Certified Business Appraisals, LLC. Professional Affiliations American Society of Appraisers Institute of Business Appraisers I certify that, to the best of my knowledge and belief, the statements of fact contained in this report are true and correct; the reported analyses, opinions, and conclusions are limited only by the reported assumptions and limiting conditions and are my personal, impartial, and unbiased professional analyses, opinions, and conclusions. I have no present or prospective interest in the property that is the subject of this report, and I have no personal interest with respect to the parties involved. I have performed no services, as an appraiser or in any other capacity, regarding the property that is the subject of this report within the three-year period immediately preceding acceptance of this assignment. I have no bias with respect to the property that is the subject of this report or to the parties involved with this assignment. My engagement in this assignment was not contingent upon developing or reporting predetermined results. My compensation for completing this assignment is not contingent upon the development or reporting of a predetermined value or direction in value that favors the cause of the client, the amount of the value opinion, the attainment of a stipulated result, or the occurrence of a subsequent event directly related to the intended use of this appraisal. My analyses, opinions, and conclusions were developed, and this report has been prepared, in conformity with the Uniform Standards of Professional Appraisal Practice. No one provided significant business and/or intangible asset appraisal assistance to the person signing this certification. Signed, Jane Analyst X. List of Abbreviations Asset Sale – a type of small business sale transaction in which all underlying business assets transfer from the seller to the buyer. The buyer assumes no business liabilities. Average – the arithmetic mean value, calculated by adding all the values in a set and dividing the sum by their number. For the business selling price, the average is the sum of all the deal prices divided by the number of the recorded business sales. Days on Market – the time in days from the date the business is listed for sale until the transaction closes. Earnout – a portion of the business purchase price that is made contingent upon the business achieving some future measure of economic performance. For example, the earnout can be structured as a percentage of sales in excess of some base number, paid over some future period of time and limited to a maximum. EBITDA – earnings before interest, tax, depreciation and amortization. EBIT – earnings before interest and tax expense. EBT – earnings before tax expense. FF&E – the portion of business operating asset base comprising its furniture, fixtures and equipment. Max – the maximum value in a set of values. For the business selling price, this is typically the highest recorded selling price value. Median – the mid-range value with half of the values in the set falling below it and another half being above it. For the business selling price, the median price means that 50% of the business sales were done at prices below the median, and the remaining 50% of the sales had prices above the median. Min – the minimum value in a set of values. For the business selling price, this is typically the lowest recorded selling price value. N/A – not available. Pricing Multiple – a statistically derived ratio of the business selling price to a measure of the business economic performance such as the business revenue, profit or cash flow. Purchase Price – the total monetary consideration paid for the business equity. Includes intangibles such as non-compete agreements, excludes real estate, long-term liabilities assumed, and earnouts. Purchase Price ÷ Net Sales – a pricing multiple which equals the purchase price divided by the business net sales. Purchase Price ÷ EBT – a pricing multiple which equals the purchase price divided by the business earnings before tax. Purchase Price ÷ Net Income – a pricing multiple which equals the purchase price divided by the business net income. SDCF – seller’s discretionary cash flow is the business net pre-tax income before a single owner’s total compensation, plus amortization, depreciation, interest expense and adjusted for any extraordinary, non-recurring or non-business related income or expenses. Selling Price – the monetary consideration paid for 100% of business ownership interest in an asset sale transaction. The Selling Price includes all business assets except cash, accounts receivable and inventory. Accounts payable are also excluded. The Selling Price does not include any long-term liabilities assumed by the buyer. Selling Price ÷ Gross Revenue – a pricing multiple which equals the business selling price divided by the gross annual sales. Selling Price ÷ SDCF – a pricing multiple which equals the business selling price divided by the SDCF. SIC – Standard Industrial Classification, a US classification system grouping like businesses under the same numerical code. Total Invested Capital – the purchase price plus all long-term business liabilities that are assumed by the buyer. Total Invested Capital ÷ EBIT – a pricing multiple which equals the total invested capital divided by the business earnings before interest and taxes. Total Invested Capital ÷ Gross Profit – a pricing multiple which equals the total invested capital divided by the firm’s gross profit. Total Invested Capital ÷ Net Sales – a pricing multiple which equals the total invested capital divided by the business net sales. TIẾNG VIỆT I. CÁC CÁCH TIẾP CẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP Có ba cách cơ bản để đo lường giá trị của một doanh nghiệp: Cách tiếp cận dựa trên tài sản. Cách tiếp cận dựa trên thị trường. Cách tiếp cận dựa trên lợi nhuận. Dưới mỗi cách tiếp cận, một số phương pháp có thể được sử dụng để xác định giá trị của một doanh nghiệp. Mỗi phương pháp định giá doanh nghiệp sử dụng một quy trình cụ thể để tính toán giá trị doanh nghiệp. Không có một cách tiếp cận hoặc phương pháp định giá doanh nghiệp nào là tuyệt đối chính xác. Do đó, trong thực tế người ta sử dụng một số phương pháp định giá doanh nghiệp theo từng cách tiếp cận. Giá trị doanh nghiệp sau đó được xác định bằng cách đối chiếu kết quả thu được từ các phương pháp được lựa chọn. Thông thường, một trọng số được gán cho các kết quả của từng phương pháp định giá doanh nghiệp. Cuối cùng, tổng các kết quả đã tính trọng số được sử dụng để xác định giá trị của doanh nghiệp đó. Quá trình đưa ra kết luận về giá trị doanh nghiệp được gọi là sự tổng hợp giá trị doanh nghiệp. Cách tiếp cận dựa trên tài sản Cách tiếp cận dựa trên tài sản để định giá doanh nghiệp xem xét các tài sản kinh doanh cơ bản để ước tính giá trị tổng thể của doanh nghiệp. Cách tiếp cận này dựa trên các nguyên tắc kinh tế của sự thay thế và tìm cách để ước tính chi phí tái tạo lại một doanh nghiệp có độ hữu dụng kinh tế tương đương, tức là doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận cho các chủ sở hữu của nó giống như là doanh nghiệp đang cần định giá. Các phương pháp định giá doanh nghiệp theo cách tiếp cận dựa trên tài sản bao gồm: Phương pháp tích lũy tài sản. Phương pháp thu nhập thặng dư vốn hóa. Cách tiếp cận dựa trên thị trường Theo cách tiếp cận thị trường để định giá doanh nghiệp, người ta tham khảo thị trường như một chỉ báo cho giá trị doanh nghiệp. Thông thường nhất, doanh thu của các doanh nghiệp tương tự được nghiên cứu để thu thập bằng chứng so sánh có thể được sử dụng để ước tính giá trị của doanh nghiệp cần định giá. Phương pháp này sử dụng các nguyên tắc kinh tế cạnh tranh – nguyên tắc tìm cách ước tính giá trị của một doanh nghiệp so với các doanh nghiệp tương tự có giá trị đã được xác định gần đây bởi thị trường. Các phương pháp định giá kinh doanh theo cách tiếp cận dựa vào thị trường là: Phương pháp giao dịch của công ty tư nhân có thể so sánh. Phương pháp giao dịch của công ty đại chúng có thể so sánh. Cách tiếp cận dựa vào lợi nhuận Cách tiếp cận dựa vào lợi nhuận để định giá doanh nghiệp sử dụng nguyên tắc kinh tế kỳ vọng để xác định giá trị của một doanh nghiệp. Để làm như vậy, người ta ước tính dòng lợi nhuận tương lai có thể mang lại cho các chủ doanh nghiệp từ doanh nghiệp cần định giá. Dòng lợi nhuận này sau đó được gắn với rủi ro đi cùng để chủ doanh nghiệp có thể nhận các khoản lợi nhuận này một cách đầy đủ, đúng thời gian. Lợi nhuận được ước tính như hoặc là một giá trị duy nhất hoặc một dòng thu nhập dự kiến sẽ được đón nhận bởi các chủ doanh nghiệp trong tương lai. Sau đó các rủi ro được định lượng bằng các phương tiện của cái gọi là vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu. Các phương pháp dựa vào một thước đo duy nhất của thu nhập doanh nghiệp được gọi là phương pháp vốn hóa trực tiếp. Những phương pháp sử dụng một dòng thu nhập được gọi là phương pháp chiết khấu. Các phương pháp chiết khấu dựa vào giá trị thời gian của tiền một cách trực tiếp và xác định giá trị của các doanh nghiệp như là giá trị hiện tại của dòng thu nhập dự tính. Các phương pháp thuộc Cách tiếp cận dựa vào lợi nhuận bao gồm: Phương pháp dòng tiền chiết khấu. Phương pháp lợi nhuận khả dụng. Phương pháp vốn hóa lợi nhuận. II.KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP DỰA TRÊN TÀI SẢN Để ước tính giá trị của doanh nghiệp theo cách tiếp cận dựa trên tài sản, báo cáo này sử dụng phương pháp Thu nhập thặng dư vốn hóa. Phương pháp này xác định giá trị doanh nghiệp là tổng các thành phần sau: Giá trị thị trường của các tài sản hữu hình ròng của doanh nghiệp. Lợi thế thương mại. Đối với các mục đích của báo cáo này, các tài sản hữu hình ròng được xác định bằng chênh lệch giữa tổng tài sản của doanh nghiệp và nợ ngắn hạn của nó. Lợi thế thương mại được tính bằng cách vốn hóa giá trị “thu nhập thặng dư” của doanh nghiệp. Thu nhập thặng dư là chênh lệch giữa dòng tiền ròng và lợi nhuận hợp lý từ các tài sản hữu hình ròng. Chúng tôi sử dụng tỷ lệ chiết khấu như một căn cứ cho khoản lợi nhuận hợp lý này. Lãi suất chiết khấu vốn được tính theo công thức Quy trình cộng dồn như sau: d=Rf +Pe +Ps +Pi +P c Trong đó d là tỷ lệ chiết khấu, Rf là tỷ lệ lợi nhuận phi rủi ro, chẳng hạn như năng suất trái phiếu kho bạc Mỹ, Pe là phần bù rủi ro đầu tư vốn cổ phần công ty đại chúng, Ps là phần bù cho quy mô công ty nhỏ, Pi là phần bù cho từng ngành kinh doanh cụ thể và Pc là phần bù rủi ro riêng cho doanh nghiệp cần định giá. Bảng dưới đây tóm tắt các tính toán tỷ lệ chiết khấu: Bảng 5. Xây dựng Tỷ suất chiết khấu vốn Doanh nghiệp cần định giá không có nợ dài hạn; do đó tỷ lệ chiết khấu cổ phần đại diện đầy đủ cho chi phí vốn của công ty. Để xác định tỷ lệ vốn hóa nhằm tính toán lợi thế thương mại, chúng tôi sử dụng tỷ lệ chiết khấu trên và tốc độ tăng trưởng Lưu chuyển tiền thuần trung bình từ bảng dự báo tài chính, được tính bằng 3,52%. Sự chênh lệch giữa hai giá trị này cho chúng tôi tỷ lệ vốn hóa là 18,95%. Con số này được sử dụng để tính toán giá trị lợi thế thương mại như giá trị vốn hóa của thu nhập thặng dư của doanh nghiệp. Với các giá trị của các tài sản và các khoản nợ ngắn hạn từ bảng cân đối điều chỉnh ở trên và cơ sở thu nhập doanh nghiệp tính bằng mức trung bình của dòng tiền ròng $ 244,690; giá trị doanh nghiệp được tính theo Phương pháp vốn hóa thu nhập thặng dư là: Giá trị của tài sản hữu hình ròng: $ 311.946. Giá trị của Lợi thế thương mại: $ 953.781. Giá trị doanh nghiệp: $ 1.265.727 III. KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP DỰA THEO THỊ TRƯỜNG Việc định giá doanh nghiệp dựa theo thị trường dựa trên so sánh giữa doanh nghiệp cần định giá và các doanh nghiệp tương tự đã thực sự được bán ra trên thị trường. Có một số nguồn dữ liệu thị trường thường được sử dụng: Doanh số các công ty cổ phần đại chúng. Doanh số các công ty phi đại chúng. Doanh thu năm trước của doanh nghiệp cần định giá. Trong báo cáo này, chúng tôi sử dụng các dữ liệu bán hàng của các công ty phi đại chúng. Các công ty được lựa chọn để so sánh là các công ty phi đại chúng, có những đặc trưng tài chính và hoạt động giống với doanh nghiệp cần định giá. Chúng tôi sử dụng Phương pháp giao dịch so sánh để ước tính giá trị của doanh nghiệp cần định giá. Theo phương pháp này, người ta xác định các hệ số định giá có liên quan đến một số số liệu tài chính doanh nghiệp và giá bán tiềm năng của nó. Các hệ số định giá tiêu biểu là: Giá chia cho doanh thu gộp hoặc doanh thu thuần. Giá chia dòng tiền khả dụng (discretionary cash flow) của người bán. Giá chia cho dòng tiền thuần của doanh nghiệp. Giá chia EBIT, EBT, hoặc EBITDA. Giá chia cho giá trị thị trường của tài sản doanh nghiệp. Mỗi hệ số định giá được tính dựa vào thống kê giá bán và các dữ liệu tài chính của các công ty phi đại chúng được bán trong cùng một ngành kinh doanh với doanh nghiệp cần định giá. Chúng tôi tính toán từng hệ số định giá như bình quân gia quyền của các giá trị thấp nhất, trung vị, trung bình và cao nhất như sau: trọng số 50% được giao cho hệ số định giá trung vị, 25% với giá trị trung bình, và 12,5% mỗi giá trị tối thiểu và tối đa. Bảng 6: Hệ số định giá doanh nghiệp Trong bảng dưới đây, các giá trị cơ bản sau đây được tính như là trung bình lịch sử lấy từ các báo cáo thu nhập được tái cấu trúc: Doanh thu gộp Doanh thu thuần Dòng tiền khả dụng của người bán Lưu chuyển tiền thuần • EBITDA Tổng giá trị tài sản được lấy từ bảng cân đối kế toán tái cấu trúc ở trên. Các giá trị cơ sở thể hiện trong Bảng 7 dưới đây được tính như mức trung bình của các giá trị tài chính tái cấu trúc trong hai năm gần đây nhất. Bảng 7. Giá trị doanh nghiệp ước tính sử dụng Hệ số định giá Để đi đến một ước tính về giá bán doanh nghiệp, chúng tôi sử dụng từng hệ số định giá gia quyền và nhân với giá trị số tương ứng của cơ sở tài sản hoặc thu nhập của doanh nghiệp cần định giá. Tiếp theo chúng tôi xác định giá trị doanh nghiệp là trung bình của các giá bán ước tính, như thể hiện trong bảng này. Giá trị doanh nghiệp: $ 1.259.494 Quy tắc ngón tay cái Quy tắc ngón tay cái dựa trên thị trường cho phép một cách khác để ước tính giá trị của doanh nghiệp cần định giá dựa trên những bằng chứng thực tế của giá bán các doanh nghiệp trong cùng ngành. Khi chào bán, các doanh nghiệp tương đồng thường xuyên được định giá dựa trên tổng doanh thu hàng năm của họ. Chúng tôi sử dụng quy tắc ngón tay cái cho các ngành công nghiệp Tư vấn Kinh doanh Chung (SIC 8741) và Tư vấn Quản lý (SIC 8742) để phát triển ước tính giá trị doanh nghiệp của chúng tôi. Giá trị cơ sở doanh thu tổng hàng năm 960.533 $ từ Bảng 7 được sử dụng để tính kết quả định giá doanh nghiệp dưới đây: Bảng 8 Ước tính giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc Ngón tay cái Chúng tôi xác định các ước tính giá trị doanh nghiệp là bình quân gia quyền của các giá trị trung bình trong Bảng 8 như sau: trọng số 50% được gán cho giá trị trung vị, 25% cho giá trị trung bình; 12,5% được gán cho mỗi ước tính giá trị trung bình thấp và cao. Giá trị doanh nghiệp: $ 958.206 IV. KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP DỰA TRÊN LỢI NHUẬN Phương pháp dòng tiền chiết khấu Phương pháp định giá doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận này cung cấp ước tính chính xác tương đối cao cho giá trị doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận kinh doanh tiềm năng kinh doanh. Theo phương pháp này, chúng tôi xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách chiết khấu thu nhập doanh nghiệp trong tương lai bằng cách sử dụng tỷ lệ chiết khấu đã bao hàm các rủi ro kinh doanh. Việc sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải có ba đầu vào sau đây: Dự báo dòng tiền ròng trong khoảng thời gian tương lai được xác định trước Tỷ suất chiết khấu Giá trị còn lại dài hạn của doanh nghiệp Bản Dự báo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp những con số dòng tiền ròng năm năm tới. Do doanh nghiệp cần định giá không có nợ, chúng tôi sử dụng tỷ lệ chiết khấu vốn tính toán trước đó. Cuối cùng, giá trị doanh nghiệp còn lại đại diện cho phần giá trị doanh nghiệp sau giai đoạn dự báo dòng tiền ròng được tính như sau: R=CF 5 ´(1+g) (d-g) Trong công thức này, CF5 là dòng tiền ròng ước tính trong năm 5 dự báo của chúng tôi, g là tốc độ tăng trưởng dài hạn của các dòng tiền ròng, và d là tỷ lệ chiết khấu. Chúng tôi tính toán g là tốc độ tăng trưởng trung bình với dự báo dòng tiền mặt năm năm cho trước. Giá trị doanh nghiệp còn lại vào cuối năm thứ 5 là do đó $ 1.700.557. Theo các giả định, chúng tôi đi đến ước tính sau đây về giá trị doanh nghiệp: Giá trị doanh nghiệp: 1.430.035 $ Phương pháp hệ số lợi nhuận khả dụng Phương pháp hệ số lợi nhuận khả dụng là một biến thể của phương pháp vốn hóa trực tiếp theo Cách tiếp cận dựa vào lợi nhuận. Về cơ bản, phương pháp này thiết lập giá trị doanh nghiệp là một hệ số của lợi nhuận được điều chỉnh cho vốn lưu động ròng, tài sản phi hoạt động, nếu có; và nợ dài hạn. Tính toán cơ sở thu nhập Để xác định giá trị doanh nghiệp sử dụng phương pháp này, chúng tôi sử dụng Dòng tiền khả dụng của người bán (Seller’s Discretionary Cash Flow (SDCF)) như một thước đo cơ bản về năng lực tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Chúng tôi ước tính SDCF bằng bình quân gia quyền của các giá trị lịch sử thu được trong quá trình xây dựng lại báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giá trị SDCF bình quân gia quyền này được tóm tắt dưới đây: Bảng 9. Tính Dòng tiền khả dụng của người bán Điều chỉnh để xác định giá trị doanh nghiệp Để ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, chúng tôi để ý đến giá trị của vốn lưu động ròng; $ 24,834; và tài sản không hoạt động; $ 155,500; mà chúng tôi xác định trước đó trong quá trình xây dựng lại các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán trong quá khứ của doanh nghiệp. Những giá trị này được thêm vào tích số của SDCF; $ 314,670; và các hệ số thu nhập được xác định dưới đây. Phù hợp với các giả thiết của việc bán tài sản doanh nghiệp, chúng tôi không điều chỉnh kết quả định giá doanh nghiệp của chúng tôi bởi giá trị của các khoản công nợ dài hạn. Các khoản nợ được giả định là được trả bởi người bán trước khi đóng cửa. Lựa chọn giá trị nhân tố định giá doanh nghiệp Giá trị SDCF này sau đó được vốn hóa với một hệ số thích hợp. Các hệ số nhân được tính bằng cách phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần định giá ở 14 tiêu chí tài chính và hoạt động. Mỗi tiêu chí được gắn với một nhân tố định giá. Chúng tôi gán một giá trị số cho mỗi nhân tố như sau: Bảng 10. Lựa chọn giá trị nhân tố định giá doanh nghiệp Các giá trị nhân tố trong khoảng từ 0,1 - 1,0 phản ánh hiệu quả kinh doanh dưới chuẩn khi so sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Giá trị trong khoảng 1,5 - 2,5 chỉ ra hiệu quả kinh doanh bình quân trong tiêu chí được lựa chọn. Giá trị nhân tố trong phạm vi 3,0 - 4,0 đại diện cho năng lực từ trên trung bình đến vượt trội. Chúng dẫn đến các giá trị vốn hóa doanh nghiệp tại giới hạn trên có thể được hỗ trợ bởi các yêu cầu lợi nhuận hợp lý về đầu tư và khoản đền bù cho các chủ doanh nghiệp kiêm điều hành. Với tất cả các yếu tố đầu vào cần thiết được xác định, ứng dụng của phương pháp Hệ số lợi nhuận khả dụng cho hệ số nhân thu nhập là 2,748 và tạo ra kết quả giá trị doanh nghiệp sau đây: Giá trị doanh nghiệp: 1.045.047 $ KÊT LUẬN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP Chúng tôi dựa vào năm phương pháp thuộc về các cách tiếp cận dựa trên tài sản, thị trường và lợi nhuận để định giá doanh nghiệp: phương pháp Lợi nhuận Thặng dư Vốn hóa, phương pháp Giao dịch so sánh, phương pháp Quy tắc ngón tay cái của ngành, phương pháp chiết khấu dòng tiền và phương pháp hệ số lợi nhuận khả dụng. Chúng tôi sử dụng các kết quả thu được từ các phương pháp định giá doanh nghiệp để cung cấp một ước tính giá trị doanh nghiệp cần định giá. Theo ý kiến của chúng tôi, mỗi phương pháp trong số các phương pháp định giá doanh nghiệp sử dụng trong báo cáo này là đều quan trọng như nhau. Do đó, chúng tôi chỉ định một trọng số bằng nhau cho mỗi kết quả và tính toán ước tính của chúng tôi về giá trị doanh nghiệp là tổng của các giá trị gia quyền: Bảng 11. Kết luận về định giá doanh nghiệp Giá trị doanh nghiệp: 1.191.702 $ V. NHỮNG CÂN NHẮC VỀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ GIÁ BÁN Một số xem xét ảnh hưởng đến giá bán một doanh nghiệp. Chúng tôi xem xét các yếu tố chính sau đây. Tài trợ mua bán doanh nghiệp Mua bán các doanh nghiệp nhỏ thường được tài trợ bởi một sự pha trộn của nợ và vốn chủ sở hữu. Các hình thức phổ biến nhất của vốn chủ sở hữu là người mua trả tiền ngay. Các nguồn phổ biến của vốn nợ bao gồm một số hình thức tài trợ người bán, có thể, tài trợ nợ của bên thứ ba như vay ngân hàng, bao gồm khoản vay có chính phủ hậu thuẫn hoặc khoản vay thương mại thông thường. Điều này khá khác với các giao dịch sáp nhập và mua lại liên quan đến các công ty đại chúng. Các công ty này có quyền tiếp cận trực tiếp đến các thị trường vốn đại chúng, điều này làm cho việc huy động vốn để mua lại doanh nghiệp dễ dàng hơn nhiều so với các doanh nghiệp phi đại chúng. Tiếp cận các nguồn vốn nợ và vốn chủ cần thiết để chốt thành công các thỏa thuận mua lại là một điều kiện tiên quyết quan trọng để giao dịch mua bán doanh nghiệp nhỏ thành công. Các điều khoản mua bán doanh nghiệp Các điều khoản của việc mua doanh nghiệp nhỏ có thể tạo ra một sự khác biệt đáng kể cho giá bán thực tế. Lượng vốn chủ sở hữu yêu cầu từ người mua để đóng đối phó có hiệu quả tài liệu về các loại trở lại người mua có thể mong đợi từ việc đầu tư. Mặt khác, các điều khoản vay nợ, cho dù được cung cấp bởi người bán hoặc được bảo đảm từ ngân hàng, ảnh hưởng đến mức độ lưu lượng tiền mặt cần thiết để các doanh nghiệp nhỏ cảm thấy giao dịch mua bán là hấp dẫn về mặt tài chính. Tính sẵn có của các khoản vay với các điều khoản hợp lý có thể có một tác động lớn đến giá cả cuối cùng mà tại đó doanh nghiệp được bán. Theo thông lệ, kết luận định giá doanh nghiệp của chúng tôi được thực hiện theo "mệnh giá", mà không được điều chỉnh cho các điều khoản của một giao dịch mua bán doanh nghiệp. Động cơ của người mua và người bán Giá một doanh nghiệp được bán phụ thuộc vào động cơ của người bán và người mua. Có một số lý do một doanh nghiệp có thể được chào bán, bao gồm: Chủ chết hoặc sức khỏe kém Về hưu Tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới Kiệt sức Tranh chấp giữa các thành viên Kết quả kinh doanh không đạt yêu cầu hoặc thiếu vốn đầu tư. Lý tưởng nhất, người bán có thể yêu cầu giá bán cao nhất nếu việc bán doanh nghiệp được diễn ra khi kết quả tài chính doanh nghiệp đang ở đỉnh cao và điều kiện thị trường của nó đối với việc bán doanh nghiệp là tốt nhất. Trong thực tế, hoàn cảnh có thể buộc người bán phải rao bán doanh nghiệp trên thị trường khi các điều kiện kém tối ưu hơn, do đó ảnh hưởng đến giá bán thực tế. Người mua có thể được thúc đẩy bởi một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến những gì anh ta hay cô ta sẵn sàng trả cho doanh nghiệp: Thay thế một nguồn thu nhập từ công việc Tìm kiếm một doanh nghiệp bổ sung cho các doanh nghiệp hiện có của người mua Đang có sẵn vốn để mua lại một doanh nghiệp Kỹ năng của người mua phù hợp với yêu cầu của ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp Mục tiêu lâu dài của người mua và cân nhắc về lối sống. Đặc biệt, của các mục tiêu đầu tư, yêu cầu lợi nhuận và nguồn vốn sẵn có có thể tạo ra một sự khác biệt đáng kể cho giá chào bán và các điều khoản. VI. GIẢI THÍCH VỀ GIÁ BÁN DOANH NGHIỆP Trong phần này chúng tôi xem xét một mức giá bán doanh nghiệp tiềm năng và tính hợp lý của các điều khoản dựa trên kịch bản mua bán doanh nghiệp giả lập. Mục tiêu của chúng tôi là để tính toán lưu lượng tiền mặt mà doanh nghiệp được mua lại sẽ đòi hỏi để hỗ trợ hợp lý việc mua lại. Đánh giá này dựa trên giả định về một giao dịch độc lập (arms-length transaction) và không vì mục đích lợi ích hiệp đồng (synergistic benefits) có thể sẽ được thực hiện bởi một người mua lại doanh nghiệp nào đó. Chúng tôi giả định kịch bản thâu tóm dựa trên mua lại tài sản điển hình, phổ biến với hầu hết các giao dịch mua lại doanh nghiệp nhỏ. Theo kịch bản này, người mua mua lại các tài sản kinh doanh cơ bản mà không có giả định về các nghĩa vụ nợ của mình. Ngoài giá bán, người mua sẽ cần phải tiêm vốn lưu động đủ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh bình thường. Để hoàn thành việc mua doanh nghiệp, người mua cũng sẽ phải chịu chi phí giao dịch nhất định. Các chi phí này thường bao gồm các nghiệp vụ môi giới và lệ phí, giấy phép, chi phí tài chính và chi phí chốt giao dịch. Với một cơ cấu thỏa thuận mua lại, dòng tiền kinh doanh phải thỏa mãn các yếu tố sau: Số tiền để trả nợ, bao gồm tỷ số khả năng trả nợ đầy đủ. Lãi hợp lý trên khoản trả tiền mặt trả ngay của người mua. Bồi thường đầy đủ cho các chủ sở hữu kiêm điều hành. Chi phí đầu tư cần thiết để hoạt động kinh doanh. Các giả định kịch bản mua bán doanh nghiệp Bảng 12. Các giả định thương vụ mua bán doanh nghiệp Tính toán dòng tiền có sẵn Tiếp theo chúng tôi tính toán dòng tiền mặt hàng năm trong năm đầu tiên sau khi mua lại doanh nghiệp cần thiết để hỗ trợ tất cả các giả định của thương vụ nói trên. Lưu ý rằng tỷ số khả năng trả nợ 1.25 được bao gồm trong tính toán dòng tiền. Số tiền trả nợ hàng năm: $ 153,694. Yêu cầu Lưu chuyển tiền hàng năm: $ 330,911. Dự báo dòng tiền khả dụng có sẵn cho năm đầu tiên sau ngày thẩm định này là $ 333,902. Con số này có vẻ thích hợp để hỗ trợ các điều khoản giao dịch trong Bảng 12 ở trên. VII. TUYÊN BỐ VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN HẠN CHẾ Bản thẩm định trị giá doanh nghiệp này dựa vào các điều kiện có nguy cơ và hạn chế sau đây: Chúng tôi không chịu trách nhiệm về các vấn đề pháp lý bao gồm, nhưng không giới hạn ở, các lo ngại về pháp lý và quyền sở hữu. Quyền sở hữu với tất cả các tài sản kinh doanh của doanh nghiệp cần định giá được giả định là ổn và có thể mua bán trên thị trường. Cổ phần và tài sản của doanh nghiệp cần định giá đã được thẩm định là không có bất kỳ khoản thế chấp hoặc hạn chế nào trừ khi có quy định khác. Không có các điều kiện hàm ẩn hoặc rõ ràng liên quan đến các tài sản của doanh nghiệp cần định giá hay quyền sở hữu của họ được cho là không tồn tại. Tất cả các thông tin được cung cấp bởi khách hàng và những người khác được cho là chính xác. Tuy nhiên, chúng tôi cung cấp không đảm bảo về độ chính xác của nó. Trừ khi có quy định khác trong báo cáo này, chúng tôi đã giả định phù hợp với luật pháp và các quy định của liên bang, tiểu bang và địa phương. Thiếu vắng một tuyên bố ngược lại, chúng tôi đã giả định rằng không có điều kiện hay vật liệu độc hại, mà có thể ảnh hưởng đến việc kinh doanh hoặc tài sản của doanh nghiệp cần định giá. Tuy nhiên, chúng tôi không đủ điều kiện để thiết lập sự vắng mặt của các điều kiện hoặc các vật liệu như vậy, chúng tôi cũng không nhận trách nhiệm cho việc khám phá chúng. Theo thỏa thuận với khách hàng, đây là một báo cáo thẩm định hạn chế được xác định theo tiêu chuẩn USPAP 10. Không phải tất cả các thông tin thích hợp đã được cân nhắc, và cũng không phải là một định giá toàn diện đã được thực hiện. Điều này có thể ảnh hưởng đến các kết luận giá trị được trình bày trong báo cáo này. Báo cáo có thể không tiết lộ đầy đủ tất cả các nguồn thông tin, thảo luận và các phương pháp định giá doanh nghiệp sử dụng để đạt được kết luận có giá trị. Thông tin hỗ trợ liên quan đến báo cáo này có thể được cung cấp bởi thẩm định viên. Các phân tích định giá và kết luận của các giá trị được trình bày trong báo cáo là nhằm mục đích duy nhất phục vụ cho hợp đồng định giá này và không được sử dụng cho bất kỳ lý do nào khác, bất kỳ hoàn cảnh hoặc bởi bất kỳ người nào khác, ngoại trừ các khách hàng mà báo cáo được gửi đến. Ý kiến định giá được thể hiện trong báo cáo này không bắt buộc chúng tôi phải đưa ra một báo cáo thẩm định kinh doanh toàn diện, để làm chứng, hoặc tham dự các thủ tục tố tụng của tòa án liên quan đến các tài sản, bất động sản hoặc lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp được định giá, trừ khi thoả thuận đó đã được tạo ra trước đó. Việc sở hữu báo cáo này không bao hàm một sự cho phép để xuất bản toàn bộ hoặc bất kỳ phần nào. Không có một phần của báo cáo này là để được truyền đạt tới công chúng bằng phương tiện quảng cáo, phát hành tin tức, bán hàng và chương trình khuyến mãi hoặc bất kỳ phương tiện truyền thông khác mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản và phê duyệt bởi chúng tôi. Báo cáo này chỉ có hiệu lực từ ngày quy định trong tài liệu này. VIII. GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ CHỨNG CHỈ THẨM ĐỊNH VIÊN Jane Analyst, ASA, CBA, MBA Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Tài chính, Trường Kinh doanh Harvard. Đại học California, Berkeley, Cử nhân Khoa học, Tài chính. Hiệp hội Thẩm định viên Hoa Kỳ, Thẩm định viên Cao cấp được công nhận, Định giá doanh nghiệp. Viện Thẩm định viên kinh doanh, Thẩm định viên kinh doanh được chứng nhận. Vị trí và kinh nghiệm Chuyên viên phân tích định giá cao cấp, Chủ nhiệm, Certified Business Appraisals, LLC. Thành viên các tổ chức chuyên nghiệp Hiệp hội Thẩm định viên Hoa Kỳ Viện Thẩm định viên kinh doanh Tôi xác nhận rằng, dựa trên vốn kiến thức và niềm tin tốt nhất của tôi, các tuyên bố thực tế trong báo cáo này là đúng sự thật và chính xác; các báo cáo phân tích, ý kiến, và kết luận chỉ được giới hạn bởi các giả định báo cáo và điều kiện hạn chế và là phân tích, ý kiến, và kết luận cá nhân, vô tư, không thiên vị và chuyên nghiệp của tôi. Tôi không sở hữu lợi ích hiện tại hay tương lai trong các tài sản là đối tượng của báo cáo này, và tôi không có lợi ích cá nhân đối với các bên tham gia. Tôi không thực hiện dịch vụ, như là một thẩm định viên hoặc trong bất kỳ năng lực khác, liên quan đến tài sản đó là đối tượng của báo cáo này trong thời hạn ba năm ngay trước khi chấp nhận công việc này. Tôi không có thiên vị đối với tài sản là đối tượng của báo cáo này hoặc với các bên có liên quan đến báo cáo này. Sự tham gia của tôi trong công việc này là không phụ thuộc vào việc phát triển hoặc báo cáo kết quả xác định trước. Thù lao của tôi để hoàn thành nhiệm vụ này là không phụ thuộc vào sự phát triển hoặc báo cáo một giá trị định trước hoặc hướng về giá trị có lợi cho mục đích của khách hàng, số lượng của quan điểm định giá, việc đạt được một kết quả theo quy định, hay sự xuất hiện của một sự kiện xảy ra sau đó liên quan trực tiếp đến mục đích sử dụng thẩm định này. Phân tích ý kiến, và kết luận của tôi được phát triển, và báo cáo này đã được soạn lập phù hợp với các Tiêu chuẩn Thống nhất về Thực hành Thẩm định Chuyên nghiệp. Không có ai cung cấp một công việc và / hoặc một sự hỗ trợ thẩm định vô hình đáng kể cho người ký giấy chứng nhận này. Ký tên, Jane Analyst IX. DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT Bán tài sản - một loại giao dịch mua bán doanh nghiệp nhỏ, trong đó tất cả các tài sản kinh doanh bao hàm được chuyển từ người bán sang người mua. Người mua không thừa nhận các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp. Trung bình - giá trị trung bình cộng, tính bằng cách cộng tất cả các giá trị trong một tập hợp và chia cho tổng số lượng của chúng. Đối với giá mua bán doanh nghiệp, trung bình là tổng hợp của tất cả các giá thỏa thuận chia cho số giao dịch mua bán doanh nghiệp được ghi nhận. Ngày trên thị trường - thời gian tính bằng ngày, kể từ ngày doanh nghiệp này được rao bán đến khi giao dịch hoàn thành. Earnout - một phần của giá mua bán doanh nghiệp trở nên có hiệu lực phải trả khi doanh nghiệp đạt được một số chỉ tiêu hoạt động kinh tế trong tương lai. Ví dụ, một earnout có thể được cấu trúc như một tỷ lệ phần trăm của doanh số bán vượt quá một con số cơ sở, được trả qua trong một giai đoạn trong tương lai và giới hạn ở một mức tối đa. EBITDA – lợi nhuận trước lãi vay, thuế, khấu hao. EBIT – lợi nhuận trước lãi vay và chi phí thuế. EBT - Lợi nhuận trước thuế. FF & E - một phần của cơ sở tài sản hoạt động của doanh nghiệp bao gồm đồ nội thất, đồ đạc và trang thiết bị. Tối đa - giá trị lớn nhất trong một tập hợp các giá trị. Đối với giá mua bán doanh nghiệp, nó thường là giá trị giá bán cao nhất được ghi nhận. Trung vị - giá trị ở khoảng giữa với một nửa các giá trị trong tập rơi xuống bên dưới nó và một nửa là ở trên nó. Đối với giá mua bán doanh nghiệp, giá trung vị có nghĩa là 50% thương vụ mua bán doanh nghiệp được thực hiện với giá dưới mức trung vị, và 50% còn lại có giá trên mức trung vị. Tối thiểu - giá trị nhỏ nhất trong một tập hợp các giá trị. Đối với giá mua bán doanh nghiệp, nó thường là giá trị giá bán thấp nhất được ghi nhận. N / A - không có sẵn. Hệ số định giá - một tỷ lệ thống kê của giá mua bán doanh nghiệp trên một dữ liệu hoạt động kinh tế của doanh nghiệp như doanh thu, lợi nhuận hoặc dòng tiền. Giá Mua - tổng giá trị tiền tệ trả cho vốn chủ sở hữu doanh nghiệp. Bao gồm tài sản vô hình như các thỏa thuận không cạnh tranh, không bao gồm bất động sản, công nợ dài hạn giả định, và earnouts. Giá Mua ÷ Doanh thu thuần - một hệ số định giá bằng với giá mua chia cho doanh thu thuần. Giá Mua ÷ EBT - một hệ số định giá bằng với giá mua chia cho lợi nhuận kinh doanh trước thuế. Giá Mua ÷ Thu nhập ròng - một hệ số định giá bằng với giá mua chia cho lợi nhuận ròng. SDCF - dòng tiền khả dụng của người bán là lợi nhuận trước thuế và trước tổng số tiền bồi thường cho một chủ sở hữu duy nhất, cộng với khấu hao, chi phí lãi vay và điều chỉnh cho bất kỳ thu nhập hoặc chi phí bất thường, không định kỳ hoặc không kinh doanh liên quan. Giá bán – giá trị tiền tệ trả cho 100% quyền sở hữu doanh nghiệp trong một giao dịch bán tài sản. Giá bán bao gồm tất cả các tài sản kinh doanh trừ tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Các khoản phải trả cũng bị loại trừ. Giá bán không bao gồm bất kỳ khoản nợ dài hạn giả định bởi người mua. Giá bán ÷ Doanh thu gộp - một hệ số định giá bằng với giá bán doanh nghiệp chia cho doanh thu gộp hàng năm. Giá bán ÷ SDCF - một hệ số định giá giá bằng với giá bán doanh nghiệp chia cho SDCF. SIC - Tiêu chuẩn phân loại công nghiệp, một hệ thống phân loại của Mỹ nhóm các doanh nghiệp tương tự vào cùng một mã số. Tổng số vốn đầu tư - giá mua cộng với các khoản nợ dài hạn được giả định bởi người mua. Tổng số vốn đầu tư ÷ EBIT - một hệ số định giá bằng với tổng vốn đầu tư chia cho lợi nhuận kinh doanh trước lãi vay và thuế. Tổng số vốn đầu tư ÷ Tổng lợi nhuận - một hệ số định giá bằng với tổng vốn đầu tư chia cho lợi nhuận gộp của công ty. Tổng số vốn đầu tư ÷ Doanh thu thuần - một hệ số định giá bằng với tổng vốn đầu tư chia cho doanh thu thuần.
Hơn 1.000 bản dịch mẫu chất lượng cao từ Kho bản dịch mẫu của chúng tôi:
Bản dịch tiếng Anh QCVN 78:2014/BGTVT về vành hợp kim nhẹ dùng cho xe ô tô
699.000 ₫ Original price was: 699.000 ₫.499.000 ₫Current price is: 499.000 ₫.Add to cart
[Song ngữ Việt Anh] Mẫu hợp đồng vay tiền cho công ty hoặc cá nhân
499.000 ₫ Original price was: 499.000 ₫.299.000 ₫Current price is: 299.000 ₫.Add to cart
Mẫu bản dịch hợp đồng thầu phụ tiếng Anh
699.000 ₫ Original price was: 699.000 ₫.399.000 ₫Current price is: 399.000 ₫.Add to cart
[Song ngữ Anh Việt] Điều lệ công ty TNHH MTV (do tổ chức thành lập)
1.000.000 ₫ Original price was: 1.000.000 ₫.399.000 ₫Current price is: 399.000 ₫.Add to cart
Mẫu bản dịch hợp đồng streamer tiếng Anh và tiếng Việt
699.000 ₫ Original price was: 699.000 ₫.399.000 ₫Current price is: 399.000 ₫.Add to cart
Bản dịch tiếng Anh Hợp đồng tư vấn xây dựng
499.000 ₫ Original price was: 499.000 ₫.299.000 ₫Current price is: 299.000 ₫.Add to cart
Mẫu phụ lục Yêu cầu kỹ thuật phần mềm song ngữ Anh Việt (Software Requirements Specification)
599.000 ₫ Original price was: 599.000 ₫.299.000 ₫Current price is: 299.000 ₫.Add to cart