Description
Xin giới thiệu bộ từ điển thuật ngữ bảo hiểm Anh – Việt đồ sộ, dày gần 1000 trang, bao phủ gần như tất cả các khía cạnh trong lĩnh vực bảo hiểm, với các chú giải chi tiết bằng tiếng Việt cho từng mục từ.
Dịch thuật lĩnh vực bảo hiểm là một lĩnh vực khó, với các thuật ngữ và cách hiểu rất đặc thù. Dịch Thuật SMS xin giới thiệu Bộ thuật ngữ bảo hiểm Anh Việt để hỗ trợ các bạn nghiên cứu về chuyên ngành bảo hiểm nói chung và các lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ… nói riêng.
Thuật ngữ bảo hiểm Anh – Việt
Trước khi quyết định có đặt mua hay không, hãy kéo xuống để xem trước 100 trang đầu tiên trong số gần 1000 trang của từ điển thuật ngữ bảo hiểm tiếng Anh đồ sộ và vô cùng giá trị này.
Từ điển thuật ngữ bảo hiểm Anh Việt
Chỉ cần bấm nút “Thêm vào giỏ hàng” ở trên và thanh toán trực tuyến, bạn sẽ nhận được email chứa link tải về từ điển này ở dạng file pdf!
Cần dịch tiếng Anh chuyên ngành bảo hiểm?
Tại công ty Dịch Thuật SMS chúng tôi có dịch vụ dịch thuật tiếng Anh ngành bảo hiểm chuyên nghiệp. Liên hệ ngay với chúng tôi:
- Gọi ngay: 0934436040
- Gửi email đến: baogia@dichthuatsms.com
- Liên hệ qua Zalo/Viber: 0934436040
- Hoặc click nút bên dưới để gửi tài liệu online và yêu cầu báo giá nhanh:
GỬI TÀI LIỆU ONLINE & BÁO GIÁ NHANH
Thuật ngữ bảo hiểm Anh Việt (E-N)
E&O
Xem Errors and Omissions Liability Insurance
E&O Xem
Errors and Omissions Liability Insurance
EARLY RETIREMENT
Nghỉ hưu sớm
Thuật ngữ về hưu trí, nghĩa là thôi làm việc trước tuổi về hưu thông thường theo các quy định tối thiểu về độ tuổi và số năm công tác. Thường trong trường hợp này, số tiền trợ cấp hưu trí hàng tháng sẽ bị giảm.
Earned premium
Các đơn bảo hiểm thông thường có thời hạn là 12 tháng. Một người được bảo hiểm có thể hủy bỏ một đơn bảo hiểm tại bất kỳ thời điểm nào và yêu cầu hoàn trả phí bảo hiểm. Do đó, các công ty bảo hiểm chỉ được tính trong sổ sách kế toán phần phí bảo hiểm tương
ứng với thời gian thực tế đã được bảo hiểm. Phần phí bảo hiểm được ghi trong sổ sách kế toán đó được gọi là phí bảo hiểm đã hưởng. Phần phí bảo hiểm chưa đến hạn được gọi là phí bảo hiểm chưa hưởng.
EARNED SUPLUS
Xem Retained Earnings EARNINGS INSURANCE Xem Gross Earnings Form.
EARTHQUAKE INSURANCE
Bảo hiểm động đất
Loại hình bảo hiểm này có thể mua thêm để bổ sung nhiều đơn bảo hiểm tài sản như Đơn Bảo hiểm Cháy Tiêu chuẩn hoặc dưới hình thức một đơn bảo hiểm riêng. Phạm vi bảo hiểm là tổn thất trực tiếp phát sinh từ động đất hoặc núi lửa phun. Đơn bảo hiểm này quy định nếu hai trấn động xảy ra cách nhau từ 72 tiếng đồng hồ trở lên, thì tổn thất của mỗi trấn động phát sinh một khiếu nại. Loại trừ tổn thất phát sinh do cháy, nổ, lụt hoặc sóng thần.
EASEMENT
Quyền sử dụng (địa dịch)
Quyền của một bên trong việc sử dụng đất thuộc sở hữu của một bên khác. Ví dụ, thông qua phán quyết của toà án, một công ty điện có thể được quyền mắc đường dây tải điện ngang qua tài sản của một người nào đó, dù người này không muốn.
ECONOMIC BENEFIT
Xem Split Dollar Life Insurance
ECONOMIC LOSS
Thiệt hại kinh tế
Tổng chi phí ước tính đối với một hoặc nhiều người, một gia đình, hoặc một doanh nghiệp phải gánh chịu do một người trụ cột trong gia đình hoặc một nhân viên chủ chốt bị chết hoặc bị thương tật, thiệt hại hoặc phá huỷ tài sản và/hoặc từ một vụ kiện truy cứu trách nhiệm (hành động bất cẩn hoặc sai sót của một người gây ra thiệt hại tài sản hoặc thương tổn thân thể cho bên thứ ba). Các yếu tố hình thành tổng chi phí này bao gồm thu nhập bị mất, chi phí y tế, chi phí mai táng, chi phí khôi phục tài sản và các chi phí pháp
lý. Xem thêm Economic or Use Value; Human Life Value Approach (Economic Value of
An Individual Life) (Evoil); Split Dollar Life Insurance.
ECONOMIC OR USE VALUE
Giá trị kinh tế hoặc giá trị sử dụng
Tài sản được định giá dựa theo tiềm năng của tài sản đó. Tuy nhiên, các hợp đồng bảo hiểm tài sản thường bồi thường người được bảo hiểm trên cơ sở giá trị thay thế trừ đi khấu hao vật chất và khấu hao vô hình.
ECONOMIC VALUE OF AN INDIVIDUAL LIFE (EV
Xem Human Life Value Approach
EDUCATIONAL FUND
Quỹ giáo dục
Yếu tố này được xem xét trong việc xác định mức bảo hiểm nhân thọ cần mua để bảo
đảm đủ tiền trang trải chi phí giáo dục con cái trong trường hợp người làm công ăn lương chết sớm.
EEL
Xem Emergency Exposure Limit (EEL)
Effecting a Policy
Ký đơn bảo hiểm
Việc cấp đơn bảo hiểm trên cơ sở đồng ý trở thành một bên ký kết hợp đồng bảo hiểm. Bất kỳ người nào ký kết hay giúp ký đơn bảo hiểm, trong trường hợp Người được bảo hiểm lại không có quyền lợi có thể được bảo hiểm hay không hy vọng có được quyền lợi có thể được bảo hiểm đó, bị coi là phạm tội theo Luật đơn bảo hiểm khống. Trong trường hợp này, sẽ bị phạt tù không quá 6 tháng hoặc bị phạt tiền và phải nộp cho nhà nước toàn bộ số tiền đã nhận được từ hợp đồng ấy.
Effecting an Insurance
Ký kết bảo hiểm, Mua bảo hiểm.
Có nghĩa là trở thành một bên của hợp đồng bảo hiểm. Người môi giới có thể mua bảo hiểm thay mặt Người uỷ quyền của mình. Để thực hiện điều này, Người môi giới phải chuẩn bị bản chào bảo hiểm gốc có ghi tóm tắt các chi tiết về điều kiện bảo hiểm sẽ được thu xếp. Người môi giới chọn người bảo hiểm đứng đầu, tức một Người bảo hiểm hiểu biết rõ về rủi ro đã thông báo và có uy tín trên thị trường nhằm giúp cho những Người bảo hiểm khác đồng ý cùng nhận bảo hiểm với người đứng đầu bảo hiểm theo mức phí bảo hiểm mà Người uỷ quyền của người môi giới đã chấp nhận. Người bảo hiểm đứng đầu viết số tiền họ đồng ý nhận bảo hiểm, được gọi là “mức bảo hiểm” trên bản chào bảo hiểm và ký tắt bên cạnh số tiền đã nhận bảo hiểm đó. ở giai đoạn này, hợp đồng đã được
ký kết giữa Người đứng đầu bảo hiểm với Người được bảo hiểm. Người môi giới tiếp tục thu xếp sự chấp nhận của những Người bảo hiểm khác cho đến khi hoàn tất việc thu xếp
toàn bộ số tiền cần thiết được bảo hiểm. Sau đó, Người môi giới thông báo cho Người được bảo hiểm biết là đã mua bảo hiểm thay mặt cho Người được bảo hiểm.Từ lúc hợp đồng được ký kết với từng Người bảo hiểm, Người môi giới phải chịu trách nhiệm về phí bảo hiểm đối với Người bảo hiểm ấy.
EFFECTIVE DATE
Ngày có hiệu lực
Ngày bắt đầu có hiệu lực của một đơn bảo hiểm. Xem thêm Date of Issue
EFFECTIVE TIME
Xem Date of Issue; Effective Date
EGRESS
Rời khỏi
Sự đi ra, hành động rời khỏi hoặc ra ngoài.
Eighths system
Một phương pháp tính toán phí bảo hiểm chưa hưởng, thông thường theo một hợp đồng tái bảo hiểm theo tỷ lệ, trong đó các khoản phí bảo hiểm được trả theo quý. Các rủi ro giả định chia đều vào ngày giữa mỗi quý. Do đó, khi kết thúc năm dương lịch, 7/8 của các đơn bảo hiểm được chấp nhận trong quý I được cho là đã hưởng, 1/8 còn lại là chưa hưởng và cứ như vậy.
ELECTRICAL (ELECTRICAL APPARATUS) EXEMPT
Điều khoản loại trừ các dụng cụ điện
Một điều khoản thông thường trong đơn bảo hiểm tài sản theo đó loại trừ tổn thất hoặc phá hủy do dụng cụ điện, trừ khi thiệt hại này do nguyên nhân cháy vì điện.
ELEMENTS OF AN INSURANCE CONTRACT
Xem Analysis of Property and Casualty Policy; Insurance Contract, General; Insurance
Contract, Health; Insurance Contract, Life; Insurance Contract, Property and Casualty.
ELEVATOR COLLISION INSURANCE
Bảo hiểm va chạm của thang máyBảo hiểm trách nhiệm đối với thiệt hại hoặc phá hủy của cấu trúc nhà cửa, thang máy, và/hoặc động sản do va chạm với thang máy.
Elevator coverage
Bảo hiểm trách nhiệm đối với thang máyBảo hiểm những tổn thương về người xảy ra trong hoặc trên thang máy treo hoặc thang máy trượt của người được bảo hiểm.
ELEVATOR LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm liên quan đến thang máy
Bảo hiểm các vụ kiện của một nguyên đơn do bị thương tổn thân thể trong khi sử dụng thang máy thuộc cơ sở kinh doanh của người được bảo hiểm.
ELIGIBILITY PERIOD
Thời hạn cho phép tham gia bảo hiểm
Là thời hạn trong bảo hiểm nhân thọ và sức khỏe, một người lao động có thể yêu cầu và đóng phí bảo hiểm đầu tiên mà không phải đưa ra bằng chứng có thể được bảo hiểm (ví dụ như khám sức khỏe). Thời hạn này thường là 30 ngày làm việc đầu tiên. Sau khi kết thúc thời hạn này, người lao động có thể phải khám sức khỏe hoặc cung cấp thông tin về tình trạng sức khỏe trước đây và hiện nay của mình để được bảo hiểm. Nếu người lao động này không có đủ tiêu chuẩn sức khỏe, việc bảo hiểm theo một chương trình bảo hiểm nhóm có thể bị từ chối hoặc người này có thể phải trả một mức phí bảo hiểm cao hơn mức phí bảo hiểm áp dụng cho bảo hiểm nhóm. Đây là lý do tại sao người lao động mới nộp đơn xin được bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ tập thể trong thời hạn cho phép tham gia bảo hiểm là điều hết sức quan trọng.
ELIGIBILITY REQUIREMENTS
Các yêu cầu để được hưởng trợ cấp
Điều kiện trong các chương trình bảo hiểm trợ cấp người lao động như các chương trình bảo hiểm hưu trí, theo đó một nhân viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu, ví dụ như
20 năm thâm niên công tác để được nhận tiền trợ cấp.
ELIGIBLE EXPENSES
Xem Group Health Insurance
ELIGIBLE RETIREMENT PLAN
Chương trình bảo hiểm hưu trí đủ tiêu chuẩn
Chương trình này cho phép người lao động tham gia bảo hiểm chuyển số tiền đóng bảo hiểm sang một chương trình khác. Nếu số tiền đóng góp được trích từ một Quỹ tín thác đủ điều kiện, số tiền đóng góp này của một nhân viên có thể được chuyển sang một quỹ
đủ điều kiện của chủ sử dụng lao động, tài khoản hưu trí cá nhân (IRA), hoặc một đơn bảo hiểm niên kim.
ELIGIBLE ROLLOVER DISTRIBUTIONS
Tiền bảo hiểm được phép chuyển nhượng
Số tiền từ Chương trình Bảo hiểm trợ cấp Quyền Lợi Người lao động của người lao động có thể được chuyển sang một Tài khoản Hưu trí Cá nhân (IRA) hoặc sang một chương trình khác do người sử dụng lao động duy trì cho phép chuyển nhượng.
ELIMINATION PERIOD
Thời hạn chưa được hưởng trợ cấp thương tật
Đây là một hình thức của mức miễn thường trong đơn bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật; ví dụ, theo quy định trong một khoảng thời gian bắt đầu từ ngày đầu tiên khi người được bảo hiểm bị bệnh, người này sẽ không được nhận tiền bồi thường bảo hiểm. Do đó, quyền lợi bảo hiểm chỉ được chi trả cho các chi phí phát sinh sau khi hết thời hạn miễn thường. Nếu một đơn bảo hiểm có thời hạn chưa được trợ cấp càng dài, phí bảo hiểm càng thấp.
EMBEZZLEMENT
Biển thủ
Việc lấy trộm tài sản của người khác do mình có trách nhiệm trông giữ. Rủi ro này được bảo hiểm theo các hình thức bảo đảm khác nhau. Xem thêm FIDELITY BOND.
Embodied in the Policy
Được ghi trong đơn bảo hiểm.
Theo luật định, một giao kèo bảo hiểm hàng hải phải được ghi trong đơn bảo hiểm hàng hải mới có hiệu lực pháp lý. Mọi điều khoản hay điều kiện đều phải ghi rõ trong đơn bảo hiểm, cũng như các cam kết ngụ ý trong Luật Bảo hiểm hàng hải, 1906.
EMERGENCY EXPOSURE LIMIT (EEL)
Giới hạn rủi ro nguy cấp (EEL)
Số lượng tối đa của một chất độc hại mà một người được phép tiếp xúc trong một khoảng thời gian rất ngắn (nguy cấp), mà vẫn đảm bảo an toàn về sức khoẻ. Xem thêm THRESHOLD LEVEL.
EMERGENCY FUND
Quỹ khẩn cấp
Là một nhân tố được xem xét trong việc xác định số tiền bảo hiểm nhân thọ nên mua, để
có đủ tiền chi trả những chi phí khẩn cấp sau khi một thành viên trong gia đình qua đời.
EML Error Cover
Khi người được bảo hiểm đặt ra mức giữ lại và mức giới hạn chấp nhận đối với tài sản
của họ trên cơ sở EML, họ có thể mua bảo hiểm vượt quá tổn thất đã ước tính. Đây là bảo hiểm không theo tỷ lệ, được chi trả trong trường hợp tổn thất vượt quá EML đối với mức
chặn của một rủi ro đơn lẻ.
EMPIRICAL CONSIDERATION
Những xem xét thực nghiệm
Là việc cộng thêm vào tỉ lệ tổn thất vượt mức những yếu tố như chi phí, lợi nhuận của một công ty tái bảo hiểm, cũng như quỹ dự phòng những tổn thất lớn bất thường.
EMPIRICAL PROBABILITY
Xác suất thực nghiệm
Là mối quan hệ toán học đạt được qua việc thí nghiệm. Ví dụ, việc phân bổ xác suất của số lần mặt đồng xu ngửa của bốn lần tung một đồng xu có hai mặt có thể được tính trên cơ sở thí nghiệm và quan sát bằng cách thu thập dữ liệu thực nghiệm.
EMPIRICAL RATE CALCULATION
Tính phí bảo hiểm theo thực nghiệm
Việc điều chỉnh tỷ lệ tổn thất vượt mức để tăng số lượng và mức độ của các tổn thất (những tổn thất này thường vượt quá tổn thất dùng để tính trong tỷ lệ tổn thất vượt mức chưa được điều chỉnh), cũng như “ Các tổn thất phát sinh nhưng chưa được thông báo (IBNR), lạm phát, chi phí, lợi nhuận, và dự phòng bất thường.
EMPLOYEE AS AN INSURED
Xem BUSINESS LIABILITY INSURANCE; BUSINESSOWNERS POLICY (BOP).
EMPLOYEE BENEFIT INSURANCE PLAN
Chương trình bảo hiểm trợ cấp người lao động
Quỹ dự phòng do người sử dụng lao động lập nên vì lợi ích kinh tế và xã hội của người lao động, thường bao gồm: (1) Chương trình Bảo hiểm hưu trí; (2) Bảo hiểm nhân thọ
sinh mạng nhóm; (3) Bảo hiểm sức khỏe nhóm đối với bệnh tật và tai nạn; (4) Bảo hiểm trợ cấp thu nhập thương tật đối với việc mất thu nhập vì lí do bệnh tật và tai nạn; và (5) Thương tật hoặc tử vong do tai nạn bao gồm: Bảo hiểm răng, kính mắt, và chi phí luật pháp. Các chương trình bảo hiểm này được thiết lập vì lý do tinh thần, để giảm số nhân viên nghỉ việc, và vì ưu đãi thuế (các khoản đóng góp liên quan thường được khấu trừ như chi phí kinh doanh đối với người sử dụng lao động và cũng không được xem là thu nhập phải chịu thuế ngay của người lao động).
EMPLOYEE CONTRIBUTIONS
Các khoản đóng góp của người lao động
Các khoản phí bảo hiểm do người lao động cần phải đóng cho một chương trình bảo hiểm trợ cấp của người lao động có đóng góp.
EMPLOYEE DEATH BENEFITS
Xem EMPLOYEE BENEFIT INSURANC EPLAN.
EMPLOYEE DISHONESTY
Xem FIDELITY BOND.
EMPLOYEE HEALTH BENEFITS
Xem EMPLOYEE BENEFIT INSURANCE PLAN
EMPLOYEE RETIREMENT INCOME SECURITY ACT
Luật bảo đảm thu nhập hưu trí của người lao động 1974 (ERISA- Mỹ)
Luật này đề ra những quy định chi phối các chương trình bảo hiểm hưu trí tư nhân, bao gồm những quy định về những quyền được hưởng, các cơ chế gây quỹ, và những quy định chung về nội dung và các loại chương trình. Ví dụ: luật đề ra ba phương án hưởng quyền lợi: Quy định được hưởng đầy đủ sau 10 năm công tác; Quy định từ 5 đến 10 năm (tối thiểu 25% quyền lợi được hưởng sau 5 năm làm việc, 5% mỗi năm trong năm năm tiếp theo, và 10% mỗi năm trong vòng 5 năm sao đó), và Quy định 45 (khi tuổi và năm công tác của người lao động tổng cộng đạt 45 năm, 50% quyền lợi được hưởng và 10% cho mỗi năm sau đó).Theo Luật cải cách Thuế 1986, các yêu cầu về quyền hưởng thụ được đổi thành 100% sau 5 năm công tác hoặc 20% sau 3 năm công tác, 40% sau 4 năm công tác, 60% sau 5 năm công tác, 80% sau 6 năm công tác và 100% sau 7 năm công tác. (Các yêu cầu về quyền hưởng thụ nêu trên có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1989).
EMPLOYEE STOCK OWNERSHIP PLAN (ESOP) TRU
Quỹ tín thác chương trình sở hữu cổ phần của người lao động (ESOP)
Một loại quyền lợi theo đó người lao động được mua cổ phiếu của công ty, số cổ phiếu thường được quyết định dựa trên mức lương của người lao động đó. ESOP có tác dụng như là một công cụ đòn bẩy giúp một doanh nghiệp thu hút thêm vốn. Theo phương pháp này, một bên cho vay (thường là ngân hàng) phải cho quỹ ESOP vay tiền. Sau đó ESOP lấy số tiền cho vay này để mua cổ phần của công ty. Đồng thời, ESOP ký một lệnh phiếu với bên cho vay số tiền này trên cơ sở lấy cổ phần làm thế chấp, doanh nghiệp bảo đảm
sẽ hoàn lại cho bên cho vay nếu ESOP không trả nợ. Cổ phần trong ESOP sẽ được phân bổ cho mỗi người lao động khi doanh nghiệp hoàn lại phần đóng góp của họ cho ESOP. ESOP sử dụng phần đóng góp của công ty để trả lại số tiền vay và lãi suất. Số tiền cho mỗi nhân viên mà công ty trả ESOP được khấu trừ thuế, nhân viên sẽ không bị đóng thuế cho tới khi họ được hưởng quyền lợi.
EMPLOYERS CONTINGENT LIABILITY
Xem EMPLOYERS CONTINGENT LIEN AGAINST ASSETS LIABLITY.
EMPLOYERS INSURANCE
Xem BUSINESS AUTOMOBILE POLICY (BAP); BUSINESS CRIME INSURANCE; BUSINESS INTERRUPTION INSURANCE; BUSINESS LIFE AND HEALTH INSURANCE; BUSINESS PROPERTY AND LIABILITY INSURANCE PACKAGE; BUSINESSOWNERS POLICY (BOP).
EMPLOYERS LEGAL OBLIGATION TO FUND
Trách nhiệm đóng góp pháp lý của người sử dụng lao động
Nguyên tắc tổ chức của một chương trình bảo hiểm hưu trí. Sau khi quyết định số tiền đóng góp, người sử dụng lao động có thể tạm ngừng, giảm hoặc không tiếp tục đóng góp trong 10 năm đầu tiên của chương trình chỉ với lý do cấp bách của công việc kinh doanh; nếu không người sử dụng lao động sẽ phải gánh chịu chế tài thuế. Nếu chấm dứt chương trình bảo hiểm hưu trí hoặc nếu không tiếp tục đóng góp cho một chương trình, người sử dụng lao động chỉ phải chịu trách nhiệm về việc chi trả bồi thường đối với số tiền đã đóng góp trước đây.
EMPLOYERS LIABILITY COVERAGE
Xem WORKERS COMPENSATION, COVERAGE B.
EMPLOYERS NONOWNERSHIP LIABILITY INSURAN
Bảo hiểm trách nhiệm không thuộc quyền sở hữu của người sử dụng lao động
Việc bảo hiểm người sử dụng lao động trong trường hợp một nhân viên phạm luật dân sự
khi sử dụng xe cơ giới riêng của mình để làm việc công cho người sử dụng lao động.
EMPLOYMENT COST INDEX
Chỉ số các chi phí lao động
Việc đo lường những thay đổi trong chi phí lao động như tiền lương và các phụ cấp khác không tính bằng tiền cho người lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh và tư doanh phi nông nghiệp.
ENCUMBRANCE
Khiếu kiện
Khiếu nại, ví dụ như quyền lưu giữ của người lao động đối với tài sản thuộc quyền chăm sóc, cai quản và kiểm soát của người khác. Trường hợp này xảy ra khi người lao động không được tính chi phí lao động. Ví dụ, một người thợ mộc không nhận được tiền sau khi lắp đặt một số đồ gỗ, tìm cách đòi tài sản của người chủ sở hữu – là người đã không trả công lao động cho họ.
Endorsement
Bất kỳ văn bản nào có trong một đơn bảo hiểm, hoặc trong một tài liệu bổ sung đính kèm với đơn bảo hiểm, theo đó có thể thay đổi các điều khoản bằng văn bản của một đơn bảo hiểm, những bên tham gia, hoặc các nội dung khác. Những văn bản như vậy được gọi là các điều khoản sửa đổi bổ sung.
Endorsement of bill
Ký hậu vận đơn.
Khi Người nhận hàng được chỉ đích danh nhận hàng, họ được yêu cầu ký hậu vận đơn. Vận đơn giao hàng theo lệnh của Người gửi hàng phải được Người gửi hàng ký hậu.
ENDOWMENT ANNUITY INSURANCE
Bảo hiểm niên kim nhân thọ hỗn hợp
Đơn bảo hiểm này kết hợp các đặc điểm của đơn bảo hiểm niên kim trả chậm với các đặc điểm của đơn bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm giảm dần. Lúc đầu, loại đơn bảo hiểm này được sử dụng như là công cụ tài trợ chương trình bảo hiểm hưu trí, nhưng hiện nay không còn được sử dụng rộng rãi nữa.
Endowment insurance
Sự kết hợp giữa bảo hiểm kỳ hạn và trả chậm đơn thuần. Khoản tiền được bảo hiểm sẽ được thanh toán khi người được bảo hiểm qua đời trong thời hạn quy định hoặc khi kết
thúc thời hạn đó. Điều đó có thể giống như việc gửi tiền ở ngân hàng, thông thường trong một thời hạn là hai năm.
Enemies
Kẻ thù. Lực lượng đối địch trong một cuộc chiến tranh giữa các nước.
ENGINEERING APPROACH
Giải pháp kỹ thuật
Một giải pháp phòng ngừa tổn thất bằng cách chú trọng đến các đặc điểm vật chất của nơi làm việc như là nguyên nhân tiềm tàng gây ra thương tổn. Ví dụ, do quá trình thiết kế và sản xuất có thể gây nguy hiểm, công ty bảo hiểm có thể cử một kỹ sư đến phân tích tình trạng này và kiến nghị các biện pháp bảo đảm sự an toàn và giảm phí bảo hiểm.
Enhanced Ordinary charges
Chi phí thông thường gia tăng
Đó là các chi phí thông thường gia tăng do thiệt hại hàng hóa. Thí dụ, cước phí mặt hàng len được tính theo trọng lượng bốc lên tàu. Nếu mặt hàng len phải dỡ lên bờ trước khi tới địa điểm đến bị thiệt hại do nước, cước phí gửi hàng sẽ tăng lên, vì nước đã làm tăng trọng lượng của len. Các chi phí này có thể giảm đến mức tối thiểu bằng các chi phí phụ
như sấy khô len trước khi bốc lên tàu. Chi phí thông thường gia tăng cũng như các chi phí phụ đều có thể được người bảo hiểm bồi thường. Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về các chi phí gia tăng do hậu quả của hiểm họa được bảo hiểm.
ENHANCED ORDINARY LIFE
Đơn bảo hiểm nhân thọ cải tiến
Đơn bảo hiểm nhân thọ dài hạn có chia lãi đã được sửa đổi, theo sửa đổi đó bảo tức được chuyển vào đơn bảo hiểm, để giảm mức phí bảo hiểm so với đơn bảo hiểm nhân thọ bình thường. Đơn bảo hiểm này được cấu trúc để bảo tức có thể dùng để mua thêm loại bảo hiểm đóng đủ phí bảo hiểm nhân thọ dài hạn. Vì số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm bị giảm (thường là sau 2, 3 hoặc 4 năm cấp đơn bảo hiểm), số tiền bảo hiểm phụ thêm này sẽ bù vào số tiền chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm bị giảm và số tiền bảo hiểm đã mua
lúc ban đầu. Mục đích của phương pháp này là để duy trì mức số tiền trợ cấp tử vong ít nhất bằng số tiền bảo hiểm như được mua ban đầu. Hầu hết các đơn bảo hiểm này bảo đảm rằng số tiền trợ cấp tử vong sẽ không thấp hơn mức bảo hiểm được mua ban đầu, mặc dù trên thực tế bảo tức không đủ để mua số tiền bảo hiểm bổ sung đã đóng đủ phí bảo hiểm.Có thể áp dụng một phương pháp khác đối với cấu trúc của sản phẩm này là quy định số tiền bảo hiểm (mệnh giá) của đơn bảo hiểm bằng 50 đến 90% của số tiền trợ
cấp tử vong. Sự khác biệt giữa số tiền bảo hiểm và số tiền trợ cấp tử vong được cấu thành từ các phần bảo hiểm mua thêm đã đóng đủ phí bảo hiểm vào đơn bảo hiểm nhân thọ dài
hạn và đơn bảo hiểm nhân thọ tử kỳ được thanh toán bằng bảo tức. Quá trình này sẽ đảm bảo rằng số tiền trợ cấp tử vong được trả không thấp hơn mức bảo hiểm mua ban đầu. Dần dần, tổng các giá trị mua thêm đóng đủ phí bảo hiểm của đơn bảo hiểm sẽ đủ và
người được bảo hiểm không cần phải mua thêm đơn bảo hiểm sinh mạng có thời hạn nữa.
ENROLLED ACTUARY
Xem ACTUARY, ENROLLED.
ENROLLMENT CARD
Thẻ đăng ký
Tài liệu được sử dụng để ghi tên những người lao động tham gia các chương trình như chương trình tiết kiệm tiền lương, chương trình bảo hiểm nhân thọ, hoặc các chương trình bảo đảm các quyền lợi khác của người lao động.
ENTIRE CONTRACT CLAUSE
Điều khoản hợp đồng duy nhất Điều khoản đặc biệt của các đơn bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ quy định rằng đơn bảo hiểm là toàn bộ thoả thuận giữa công ty bảo hiểm và người được bảo hiểm và không có bất cứ một thoả thuận nào khác.
ENTITY PLAN
Xem PARTNERSHIP LIFE AND HEALTH INSURANCE
Entreport
Cảng trung chuyển
Cảng được dùng làm nơi tập kết hàng hoá đường biển để chuyển đi nơi khác, nó thường ở
vào vị trí đầu mối giao thông đường biển.
Entry
Tờ khai hải quan
Việc khai báo hải quan về hàng hoá hoặc tàu chở hàng.
Entry for Free Goods
Tờ khai hàng miễn thuế
Mẫu tờ khai do cơ quan hải quan yêu cầu điền đầy đủ các chi tiết của hàng hóa được nhập khẩu miễn thuế.
Entry for Warehousing.
Phiếu nhập kho
Khi hàng hóa thuộc diện nộp thuế được nhập khẩu, có ý định giữ lại hàng hoá đó trong kho ngoại quan hay kho Nhà nước cho đến khi hàng hoá đó được lấy ra để sử dụng thì cơ quan hải quan sẽ cấp phiếu nhập kho.
ENURE
Điều khoản phục vụ quyền lợi của người sở hữu
Điều khoản trong đơn bảo hiểm quy định rằng các quyền lợi theo đơn bảo hiểm sẽ chỉ thuộc quyền cuả người được bảo hiểm. Ví dụ, nếu một người được bảo hiểm để một cây đàn violin tại một cửa hàng sửa chữa, cây đàn violin này được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà. Trường hợp cây đàn bị mất cắp, công ty bảo hiểm sẽ trả bồi thường cho người được bảo hiểm, không trả cho cửa hàng sửa chữa.
ENVIRONMENTAL IMPAIRMENT LIABILITY
Trách nhiệm huỷ hoại môi trường
Những hành động bất cẩn và/hoặc sai sót của các cá nhân hoặc tổ chức gây ra thiệt hại cho môi trường. Ví dụ, ngày nay có rất nhiều vụ kiện các nhà sản xuất làm ô nhiễm môi trường. Rủi ro ô nhiễm là một rủi ro bị loại trừ không được bảo hiểm trong đa số các đơn bảo hiểm trách nhiệm; tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể được bảo hiểm theo các đơn bảo hiểm trách nhiệm huỷ hoại môi trường (Environmental Impairment Liability, EIL)
ENVIRONMENTAL IMPAIRMENT LIABILITY (EIL)
Bảo hiểm trách nhiệm huỷ hoại môi trường
Bảo hiểm trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trong trường hợp các hành động bất cẩn và/hoặc sai sót của cá nhân và tổ chức đó phát sinh kiện tụng về trách nhiệm huỷ hoại môi trường.
EQUIPMENT DEALERS INSURANCE
Bảo hiểm người kinh doanh thiết bị
Bảo hiểm mọi rủi ro của những máy móc như máy bó lúa, máy gặt, máy cày, máy kéo, các dụng cụ khí nén và máy nén khí, xe ủi, và máy cạp đường. Loại hình bảo hiểm này cũng không bảo hiểm các rủi ro hao mòn tự nhiên, tổn thất do chậm trễ, mất thị trường, tổn thất về hậu quả như mất thu nhập do thiệt hại của thiết bị và hư hỏng cơ khí. Các tài sản loại trừ không được bảo hiểm bao gồm máy bay, tàu thuỷ, xe cơ giới, và các tài sản
được bán trên cơ sở hợp đồng trả góp sau khi những tài sản đó không còn thuộc sự quản lý, giám sát và kiểm soát của người kinh doanh được bảo hiểm.
EQUIPMENT FLOATERS INSURANCE
Đơn bảo hiểm các thiết bị lưu động Loại bảo hiểm các tài sản được di chuyển từ nơi này đến nơi khác đối với các rủi ro cháy, sét đánh, nổ, gió bão, động đất, sập cầu, lũ lụt, đâm va theo một trong các hình thức sau: bảo hiểm thiết bị nông nghiệp; bảo hiểm thiết bị di động của nhà thầu; bảo hiểm vật nuôi; bảo hiểm các thiết bị của thầy thuốc và nhà phẫu thuật.
Equities
Các cổ phiếu thường
Đại diện cho các quyền sở hữu như các chứng khoán.
EQUITY
Sự công bằng
Sự công bằng (là một mục đích của định giá bảo hiểm). Tỷ lệ phí bảo hiểm được xác định theo dự tính tổn thất trong mỗi loại nhóm người tham gia bảo hiểm. Giả thuyết là tất cả những người được bảo hiểm có cùng những đặc điểm sẽ có xác suất rủi ro như nhau và phải được đưa vào cùng một cách phân loại bảo hiểm. Ví dụ, trong bảo hiểm nhân thọ,
các cá nhân có tiền sử sức khoẻ tốt, tiền sử sức khoẻ gia đình tốt, nghề nghiệp không có những yếu tố rủi ro đặc biệt, và người có nhân cách tốt, sẽ được phân loại thuộc nhóm rủi ro tiêu chuẩn và theo đó họ sẽ trả mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn.
EQUITY , POLICYOWNERS
Xem POLICYOWNERS EQUITY.
EQUITY AMONG POLICYOWNERS
Công bằng giữa những người tham gia bảo hiểm
Việc phân nhóm những người yêu cầu bảo hiểm nhân thọ theo tỷ lệ tử vong dự tính, để xét nhận bảo hiểm sao cho sự chênh lệch về sức khoẻ giữa người yêu cầu bảo hiểm có sức khoẻ tốt nhất và người yếu nhất không ảnh hưởng quá lớn đến đường phân bố xác suất.
EQUITY ANNUITIES
Xem VARIABLE DOLLAR ANNUITY.
EQUITY SPLIT DOLLAR LIFE INSURANCE
Xem SPLIT DOLLAR LIFE INSURANCE.
Equity, laws of
Ban đầu là phần bổ sung của tiền lệ pháp (xuất phát từ Anh) dựa trên các khái niệm về công bằng và công lý. Ngày nay, nó đã phát triển thành tập hợp các học thuyết và quy tắc riêng được các thẩm phán áp dụng.
ERGONOMICS
Khoa học về lao động
Công cụ kiểm soát, quản lý rủi ro được sử dụng để giảm đến mức tối thiểu tai nạn và thương tổn đối với cán bộ nhân viên do môi trường làm việc không an toàn. Ví dụ, các tổn thất về rối loạn thần kinh tích tụ tiềm ẩn có thể sẽ giảm xuống, khi sử dụng các thiết bị văn phòng có khả năng giảm sự căng thẳng về thể xác và tinh thần do những cử động lặp đi lặp lại như việc đọc màn hình máy vi tính liên tục.
ERISA
Xem EMPLOYEE RETIREMENT INCOME SECURITY ACT OF 1974 (ERISA)
Erroneous Declaration
Khai báo sai
Trường hợp khai báo sai hay thiếu sót theo hợp đồng bảo hiểm bao hay đơn bảo hiểm mở sẵn có thể sửa lại, dù là sau khi xảy ra tổn thất hay sau khi hàng đã đến, với điều kiện là sai sót đó không mang tính chất cố ý.
Errors and Omissions Clause
Ban đầu xuất hiện trong các hợp đồng theo tỷ lệ trong đó yêu cầu phải có các bản ghi nhớ chi tiết. Nhìn chung, điều khoản này đảm bảo rằng không bên nào gặp phải bất lợi do nhầm lẫn hoặc sai sót không cố ý của bên kia.
ERRORS AND OMISSIONS LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm đối với nhầm lẫn và sai sót
Thông thường các đơn bảo hiểm này phục vụ cho nhiều ngành nghề đòi hỏi sự bảo vệ chống lại những hành động bất cẩn và/hoặc sai sót dẫn đến thương tổn về thân thể, thương tổn cá nhân, và/hoặc trách nhiệm đối với thiệt hại tài sản của khách hàng. Ví dụ,
các đại lý bảo hiểm thường bị khiếu nại do họ đã tư vấn khách hàng mua bảo hiểm không
đầy đủ hoặc không phù hợp, dẫn đến việc khách hàng không được bồi thường. Nếu thua kiện, đại lý sẽ phải bồi thường khiếu nại của khách hàng không được bảo hiểm đầy đủ này.
Escalation Clause
Điều khoản trượt giá Một điều khoản trong hợp đồng đóng tàu cho phép tăng giá đã thoả
thuận theo hợp đồng khi có lạm phát và chi phí tăng.
ESTATE
Tài sản cá nhân
Tổng số tài sản thuộc sở hữu của một cá nhân.
ESTATE PLANNING
Lập kế hoạch tài sản cá nhân
Cách thức tích luỹ, bảo quản, và phân phối tài sản của cá nhân. Về thực chất, việc lập kế hoạch tài sản tập trung vào việc nâng cao giá trị của một tài sản và việc bảo quản tài sản này. Khi người sở hữu tài sản chết, những người lập kế hoạch tài sản có nhiệm vụ chuyển tài sản cho người thừa kế, sao cho có thể giảm đến mức tối thiểu thuế và các chi phí phải trả khác. Tuỳ thuộc vào giá trị và tính chất của tài sản, người ta có thể thuê một hoặc nhiều chuyên gia sau đây: luật sư, kế toán, đại lý bảo hiểm nhân thọ, nhân viên ngân
hàng, hoặc một người lập kế hoạch tài chính hay tài sản có bằng cấp.
ESTATE PLANNING DISTRIBUTION
Kế hoạch phân phối tài sản cá nhân
Kế hoạch liên quan đến việc phân phối tài sản của người sở hữu khi còn sống, và phân phối tài sản sau khi chủ sở hữu chết. Phân phối khi còn sống có thể theo hình thức quà tặng, việc ban tặng có giới hạn một quyền lợi về tài sản, hoặc một quà tặng bằng tín thác. Việc phân phối khi người sở hữu chết có thể được thực hiện qua di chúc hoặc, nếu không có di chúc, sẽ được thực hiện theo luật pháp. Những thuật ngữ thông thường sử dụng ở đây bao gồm : Người thụ hưởng tín thác tài sản (Beneficiary of Trust) là người nhận các quyền lợi của tín thác tài sản.
Tài sản sống (Life Estate) là tài sản mà có thể được sử dụng theo bất cứ cách thức nào làm hài lòng người được tặng khi họ đang sống. Khi người được tặng chết, tài sản sẽ chuyển trở lại cho người tặng hoặc đưa vào phần tài sản của người tặng.
Tín thác sống (Living Trust) là tài sản do các cá nhân còn sống phân chia.
Tín thác cá nhân (Personal Trust) là một trong số các loại tín thác mà người chủ sở hữu tài sản giao cho người khác để bảo vệ, gìn giữ và sử dụng vì lợi ích của người thứ ba khác.
Quyền cho thuê mướn (Tenancy) là người được tặng có quyền sử dụng tài sản và hưởng lợi do tài sản đó mang lại trong một khoảng thời gian giới hạn cho đến khi tài sản đó được chuyển trả về cho chủ sở hữu của chúng.
Tín thác theo di chúc (Testamentary Trust) là tài sản được chuyển nhượng khi người uỷ thác bị chết, người uỷ thác trước đây đã miêu tả những tài sản gì được ký thác, tài sản đó được quản lý như thế nào, và ai sẽ là người được uỷ thác (thụ thác). Người uỷ thác có thể thay đổi các điều kiện của sự uỷ thác di sản bằng một di chúc. Khi người uỷ thác bị chết, sự uỷ thác theo di chúc sẽ không thể huỷ ngang.
Người thụ thác (Trustee) là người được người uỷ thác chuyển giao tài sản. Người được uỷ thác có nghĩa vụ bảo vệ, quản lý, và sử dụng tài sản tuân thủ theo các điều khoản và điều kiện của sự uỷ thác.
Người uỷ thác(Trustor) là người trình bày bằng văn bản những suy nghĩ của mình liên quan tới các điều khoản của sự uỷ thác và quá trình chuyển giao tài sản cho người được uỷ thác.
ESTATE PLANNING, DEATH PLANNING
Xem ESTATE PLANNING; ESTATE PLANNING DISTRIBUTION.
ESTATE PLANNING, LIFE PLANNING
Xem ESTATE PLANNING; ESTATEPLANNING DISTRIBUTION.
ESTATE SHRINKAGE
Hao hụt tài sản cá nhân
Sự sút giảm giá trị tài sản, khi người sở hữu tài sản chết, bởi vì các chi phí liên quan đến tử vong bao gồm các loại thuế về tài sản, các chi phí quản lý tài sản, chi phí mai táng, và các khoản nợ chưa trả. Thông qua việc lập kế hoạch tài sản chính xác, có thể giảm đến mức tối thiểu hao hụt tài sản này.
Estimated cost of Repairs
Chi phí sửa chữa ước tính
Để xác định tổn thất toàn bộ ước tính của tàu, điều cần thiết là phải ước tính chi phí sửa chữa, để so sánh với giá trị nguyên vẹn của tàu khi về tới bến. Khi ước tính, điều quan trọng là chi phí sửa chữa phải hợp lý và nếu có thiệt hại thuộc tổn thất chung, các khoản
đóng góp của các quyền lợi khác cũng được tính vào chi phí sửa chữa ước tính. Hơn nữa, cũng phải tính thêm cả chi phí cứu hộ và các khoản đóng góp tổn thất chung của tàu. Khi xác định chi phí sửa chữa ước tính nhằm tính toán tổn thất chung, phải tính khấu trừ mới thay cũ (người thứ ba) theo các quy tắc áp dụng cho việc phân bổ tổn thất.
Estimated Maximum Loss (EML)
Đối với những công ty bảo hiểm mua tái bảo hiểm, thuật ngữ này thường dùng để chỉ tổn thất tối đa về bảo hiểm tài sản trong những tình huống rủi ro xấu nhất. Các công ty tái
bảo hiểm cũng sử dụng thuật ngữ này để chỉ những tổn thất tối đa ước tính do thảm họa trong một tập hợp các khu vực nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định đối với sự phân bố nhất định các tài sản được bảo hiểm trong khu vực đó. Xem thêm “Tổn thất tối
đa có thể”. Định nghĩa của thuật ngữ này thay đổi tùy theo từng thị trường bảo hiểm.
ESTIMATED PREMIUM
Phí bảo hiểm ước tính
Phương pháp thanh toán phí bảo hiểm, theo đó số phí bảo hiểm tạm thời sẽ được tính dựa vào số liệu thống kê tổn thất dự tính. Cuối năm phí bảo hiểm này được điều chỉnh để phù hợp với số liệu thống kê tổn thất thực tế. Xem thêm RETROSPECTIVE RATING.
Estimated Primium Income
Giá trị phí bảo hiểm do công ty tái bảo hiểm ước tính cho thời hạn hợp đồng được gia hạn. Thông thường áp dụng đối với các hợp đồng theo tỷ lệ.
ESTOPPEL
Quy tắc của luật tuyên bố không chấp nhận một lời khai trở lại
Sự ngăn cấm bên thứ nhất phủ nhận giá trị của một lời khai mà bên thứ hai đã tin hoặc lưu tâm đến, vì thế ngăn ngừa bên thứ nhất phủ nhận giá trị của lời khai đó. Ví dụ, những hành động lừa dối của một đại lý của công ty bảo hiểm dẫn đến tình trạng người được
bảo hiểm không phải thực hiện theo các quy định của hợp đồng.
Event Limit
Các hợp đồng theo tỷ lệ tài sản và các bảo hiểm rủi ro tổn thất vượt quá được thỏa thuận trên cơ sở hạn mức đô-la đối với bất kỳ một rủi ro nào – chẳng hạn như một tòa nhà. Để hạn chế tác động cộng gộp của những tổn thất có thể có đối với nhiều tòa nhà trong một thảm họa, chẳng hạn như trong trận động đất, các công ty bảo hiểm có điều khoản giới hạn thanh toán hợp đồng tái bảo hiểm đối với bất kỳ sự kiện nào. Điều này thường được ghi rõ trong bảo hiểm rủi ro tổn thất vượt quá và ít thông dụng hơn trong các hợp đồng bảo hiểm theo tỷ lệ.
EVIDENCE CLAUSE
Điều khoản về cung cấp bằng chứng bảo hiểm Điều khoản yêu cầu người được bảo hiểm hợp tác với công ty bảo hiểm bằng việc cung cấp mọi bằng chứng cần thiết để giải quyết khiếu nại. Công ty bảo hiểm có thể gặp khó khăn khi giải quyết khiếu nại, nếu không thẩm tra và lập hồ sơ bằng chứng.
EVIDENCE OF INSURABILITY
Bằng chứng về khả năng có thể bảo hiểm
Hồ sơ sức khoẻ của người yêu cầu bảo hiểm. Thông thường, hồ sơ này dưới dạng một
giấy kiểm tra y tế. Các chương trình bảo hiểm theo nhóm (nhân thọ, sức khoẻ, thương tật) có quy định người yêu cầu bảo hiểm phải cung cấp bằng chứng này trong thời hạn 30 ngày. Xem thêm ELIGIBILITY PERIOD.
EX GRATIA PAYMENT
Bồi thường chiếu cố (bồi thường thiện chí)
Bồi thường chiếu cố của công ty bảo hiểm cho người được bảo hiểm, mặc dù công ty bảo hiểm không có trách nhiệm pháp lý phải bồi thường. Công ty thực hiện việc bồi thường này chỉ vì mục đích thiện chí.
Ex gratia payment
Khoản bồi thường của công ty bảo hiểm cho người được bảo hiểm như một hành động chiếu cố vì không có cơ sở nào trong hợp đồng cho việc đòi bồi thường của người được bảo hiểm. Công ty bảo hiểm thực hiện việc này với mục đích thiện chí, duy trì mối quan hệ công chúng hoặc vì công bằng xã hội hay các nguyên nhân khác ngoài hợp đồng.
EXAMINATION
Xem CONVENTION EXAMINATION ; MEDICAL EXAMINATION
EXAMINED BUSINESS
Đơn bảo hiểm đã kiểm tra y tế
Đơn bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm sức khoẻ của một người yêu cầu bảo hiểm đã qua kiểm tra y tế và ký giấy yêu cầu bảo hiểm, nhưng chưa đóng phí bảo hiểm.
EXAMINER
Trong bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ : là bác sĩ do một công ty bảo hiểm chỉ định để
kiểm tra sức khoẻ của người yêu cầu bảo hiểm. Xem thêm EXAMINED BUSINESS
Trong luật : là thanh tra viên- người đại diện của cơ quan quản lý bảo hiểm thực hiện việc kiểm toán các hồ sơ của công ty bảo hiểm. Xem thêm CONVENTION EXAMINATION.
Excepted Peril
Những rủi ro được quy định trong đơn bảo hiểm được loại trừ khỏi phạm vi bảo hiểm của
đơn bảo hiểm.
EXCEPTED PERIOD
Xem ELIMINATION PERIOD; PROBATIONARY PERIOD.
EXCEPTION
Xem EXCLUSIONS; EXCLUSIONS, BUSINESS LIABILITY INSURANCE; EXCLUSION FROM MEDICAL BENEFITS EXEMTION; EXCLUSIONS, HOMEOWNERS INSURANCE; EXCLUSIONS, PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE.
Excess
Khoản tiền do người được bảo hiểm thanh toán trong trường hợp đòi bồi thường, thường được tính bằng phần trăm trong một số loại bảo hiểm chẳng hạn như bảo hiểm mùa màng.
EXCESS (NONPROPORTIONAL) REINSURANCE
Xem EXCESS OF LOSS REINSURANCE.
EXCESS – SURPLUS LINES
Xem SURPLUS LINES ( EXCESS- SURPLUS LINES ).
EXCESS INSURANCE
Bảo hiểm phần vượt mức
Loại bảo hiểm tài sản, trách nhiệm hoặc sức khoẻ vượt quá số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm chính gốc. Ví dụ, số tiền bảo hiểm chính gốc là 100.000USD và phần bảo hiểm vượt mức là 1 triệu USD. Phần bảo hiểm vượt mức này sẽ bồi thường các tổn thất từ
100.000USD tới 1 triệu USD.
EXCESS INTEREST
Lãi suất vượt mức Số tiền ghi có vào giá trị giải ước trong đơn bảo hiểm nhân thọ của người được bảo hiểm cao hơn lãi suất tối thiểu được đảm bảo. Số tiền thanh toán này rất
quan trọng đối với người tham gia bảo hiểm, vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị giải
ước.
EXCESS INTEREST WHOLE LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời theo hình thức lãi suất vượt mức
Một loại hình bảo hiểm trong đó người ta giả định rằng lãi suất được hưởng sẽ cao hơn lãi suất được đảm bảo. Số lãi vượt trội sẽ được ghi có cho người tham gia bảo hiểm theo những cách thức sau :1. Trong công ty bảo hiểm tương hỗ – được thanh toán cho người tham gia bảo hiểm qua hình thức lãi chia theo đơn bảo hiểm.2. Trong công ty cổ phần – được thanh toán cho người tham gia bảo hiểm bằng giá trị giải ước hoặc đối trừ phí bảo hiểm sẽ phải đóng trong tương lai. Xem thêm CURRENT ASSUMPTION WHOLE LIFE INSURANCE
EXCESS LIMIT
Giới hạn vượt mức
Trong đơn bảo hiểm trách nhiệm, giới hạn vượt quá số tiền bảo hiểm tối thiểu của đơn bảo hiểm theo các quy định hạn chế của công ty hoặc luật pháp. Xem thêm EXCESS INSURANCE
EXCESS LOSS COVER
Xem EXCESS OF LOSS REINSURANCE
Excess of Loss Ratio Reinsurance
Xem Tái bảo hiểm tổn thất có giới hạn.
Excess of Loss reinsurance
Một hình thức tái bảo hiểm không theo tỷ lệ. Theo đó, công ty bảo hiểm mua tái bảo hiểm được bồi thường số tiền khiếu nại trên mức đã thỏa thuận.
EXCESS OF TIME REINSURANCE
Tái bảo hiểm thời hạn vượt mức
Thuật ngữ dùng trong việc tái bảo hiểm các đơn bảo hiểm mất thu nhập do thương tật trong đó, sau khi hết giai đoạn gia hạn (bổ sung cho giai đoạn loại trừ có trong đơn bảo hiểm mất thu nhập do thương tật), Người nhận tái bảo hiểm thường bồi hoàn cho công ty nhượng tái bảo hiểm khoảng 70% đến 80% số tiền thu nhập hàng tháng do tàn tật mà công ty nhượng tái bảo hiểm phải thanh toán cho người chủ hợp đồng bảo hiểm.
EXCESS PER RISK REINSURANCE
Xem EXCESS OF LOSS REINSURANCE
EXCESS POLICY
Đơn bảo hiểm phần trách nhiệm vượt mức
Đơn bảo hiểm chỉ thanh toán các quyền lợi khi bảo hiểm theo các đơn bảo hiểm có thể được áp dụng khác đã thanh toán hết trách nhiệm bảo hiểm. Ví dụ, đơn bảo hiểm trách nhiệm cá nhân bao chắn sẽ thanh toán sau khi các giới hạn trách nhiệm trong đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà đã bị vượt quá.
EXCHANGE
Xem NEW YORK INSURANCE EXCHANGE.
Exchange Commission
Xem phần “Phí hoa hồng”.
EXCLUDED PERIL
Xem EXCLUSIONS; EXCLUSIONS, BUSINESS LIABILITY INSURANCE; EXCLUSIONS FROM MEDICAL BENEFITS EXEMPTION; EXCLUSIONS, HOMEOWNERS INSURANCE; EXCLUSUIONS, MEDICAL BENEFITS; EXCLUSIONS, PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE.
EXCLUDED PERIOD
Xem PROBATIONARY PERIOD.
EXCLUDED PROPERTY
Xem EXCLUSIONS, BUSINESS LIABILITY INSURANCE; EXCLUSIONS, PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE.
Exclusion
Điều khoản trong đơn bảo hiểm loại trừ các nghĩa vụ trong những tình huống được quy
định cụ thể, hoặc những loại tổn thất được quy định cụ thể.
EXCLUSION RATIO
Xem TAX DEFERRED ANNUITY.
EXCLUSION RIDER
Điều khoản riêng về loại trừ
Điều khoản riêng kèm theo đơn bảo hiểm để loại trừ bảo hiểm đối với một số rủi ro nhất
định.
EXCLUSIONS
Các điểm loại trừ
Điều khoản trong đơn bảo hiểm chỉ rõ các rủi ro nào không được bảo hiểm. Ví dụ, các điểm loại trừ chung là: những hiểm hoạ rất nghiêm trọng về bản chất đến mức không thể bảo hiểm được, như chiến tranh; hao mòn tự nhiên, vì hao mòn tự nhiên là việc chắc chắn sẽ xảy ra trong quá trình sử dụng; tài sản đã được bảo hiểm bằng bảo hiểm khác, để
người được bảo hiểm không thể trục lợi do bảo hiểm trùng; trách nhiệm phát sinh từ các hợp đồng; và trách nhiệm phát sinh từ luật bồi thường cho người lao động. Các loại trừ cũng được liệt kê trong đơn bảo hiểm nồi hơi và máy móc, đơn bảo hiểm các phương tiện cơ giới dùng trong kinh doanh, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, bảo hiểm chủ sở hữu
nhà. Bảo hiểm trách nhiệm, và bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt (Special multiperil
Insurance – SMP)
EXCLUSIONS FROM MEDICAL BENEFITS EXEMPTI
Các điểm loại trừ từ phần miễn trừ các quyền lợi y tế
Các điểm loại trừ này có trong Phần các loại trừ đối với Mọi quyền lợi y tế trong nhiều
đơn bảo hiểm sức khoẻ bao gồm :
- Những biến chứng phát sinh từ việc tự ý phá thai không theo phương pháp điều trị
y tế.
- Phẫu thuật thẩm mỹ cần thiết để chữa trị khẩn cấp những bệnh tật, tai nạn hay thương tổn không có liên quan đến nghề nghiệp
- Giầy, đệm, khung… chỉnh hình được thiết kế đặc biệt
- Phương pháp điều trị giúp phục hồi khả năng nói theo yêu cầu của bác sĩ, để khôi phục lại một phần hay toàn bộ khả năng nói do đột quỵ, ung thư, viêm họng do phóng xạ, hoặc liệt não.
- Các công việc phục vụ, chu cấp, hay điều trị liên quan đến chứng béo phì nội sinh hay béo phì do các nguyên nhân từ bên ngoài, do bác sĩ chứng nhận là có liên quan đến sự rối loạn chức năng cơ thể nghiêm trọng hoặc đe doạ đến tính mạng.
EXCLUSIONS FROM MEDICAL BENEFITS GROUP H
Xem EXCLUSIONS, MEDICAL BENEFITS; EXCLUSIONS FROM MEDICAL BENEFITS EXEMPTION.
EXCLUSIONS, BUSINESS LIABILITY INSURANCE
Các điểm loại trừ trong bảo hiểm trách nhiệm của doanh nghiệp
Điều khoản được sử dụng nhằm tránh bảo hiểm trùng trong các đơn bảo hiểm khác ; nhằm loại trừ bảo hiểm các tài sản dưới sự quản lý, giám sát và kiểm soát của một doanh nghiệp được bảo hiểm; cũng như để loại trừ trách nhiệm phát sinh từ các nghĩa vụ theo hợp đồng giữa doanh nghiệp được bảo hiểm và một bên khác; trách nhiệm liên quan đến việc thu hồi các sản phẩm của doanh nghiệp được bảo hiểm; trách nhiệm liên quan đến rủi ro gây ô nhiễm và nhiễm bẩn của doanh nghiệp được bảo hiểm; và trách nhiệm có thể phát sinh nếu doanh nghiệp được bảo hiểm bị phát hiện vi phạm các qui định về chất có cồn của nhà nước.
EXCLUSIONS, HOMEOWNERS INSURANCE
Các điểm loại trừ trong bảo hiểm chủ sở hữu nhà
Điều khoản loại trừ bảo hiểm theo mẫu đơn số 3 thiệt hại do lũ lụt, loại trừ trường hợp lũ lụt gây ra cháy, nổ, hoặc trộm cắp; động đất, loại trừ trường hợp động đất gây ra cháy,nổ, trộm cắp, hay vỡ kính; chiến tranh, hiểm hoạ hạt nhân, hao mòn tự nhiên; phá hoại ngầm và hành động có dụng ý xấu, hoặc vỡ kính nếu nhà để trống không sử dụng trong hơn 30 ngày liên tục trước ngày xảy ra tổn thất.
EXCLUSIONS, MEDICAL BENEFITS
Các điểm loại trừ, những quyền lợi y tế
Các điểm loại trừ liệt kê trong các chương trình bảo hiểm sức khoẻ theo nhóm bao gồm: các quyền lợi theo đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động; một số chi phí nha khoa; dưỡng bệnh hay điều trị bằng cách an dưỡng; các chi phí y tế của người được bảo hiểm hoặc những người phụ thuộc vào họ cũng được bảo hiểm do phạm trọng tội hoặc các hành vi phạm pháp khác; phẫu thuật thẩm mỹ, trừ khi phải thực hiện khẩn cấp vì bệnh tật, ốm đau, tai nạn không liên quan đến nghề nghiệp, hoặc dị tật bẩm sinh ở một đứa trẻ sơ sinh; các chi phí phát sinh của một thành viên thuộc Tổ chức chăm sóc sức khoẻ (Health maintenance Organization, HMO) hoặc một chương trình y tế trả trước nào khác; những chi phí liên quan đến những thương tổn tự gây ra hoặc do tự tử; những
khoản thanh toán không hợp lý đối với những dịch vụ y tế và cung cấp thuốc men; những tiện nghi như điện thoại và vô tuyến.
EXCLUSIONS, PROPERTY AND CASUALTY INSURA
Các điểm loại trừ, bảo hiểm tài sản và trách nhiệm
Không nhận bảo hiểm cho một số hiểm hoạ (như chiến tranh, lũ lụt); nguy cơ (lưu giữ chất nổ trong nhà, vì thế tăng khả năng tổn thất); tài sản (như thú nuôi trong nhà); và các địa điểm. Những nguy cơ này bị loại trừ vì về bản chất chúng không thể bảo hiểm được
do tần suất tổn thất và mức độ nghiêm trọng của tổn thất không thể dự tính một cách chính xác, tỷ lệ phí bảo hiểm phải tính sẽ quá cao. Trong một số trường hợp, các rủi ro này có thể được bảo hiểm theo những đơn bảo hiểm khác.
EXCLUSIVE AGENCY SYSTEM
Xem CAPTIVE AGENT.
EXCULPATORY PROVISION
Điều khoản bào chữa và miễn trách nhiệm
Điều khoản trong các hợp đồng pháp lý miễn trách nhiệm cho một bên nào đó của hợp
đồng đối với các hành động bất cẩn và/hoặc những sai sót không cố ý.
Excuses for Delay
Miễn lỗi về sự chậm trễ
Sự chậm trễ trong việc thực hiện chuyến hành trình được miễn lỗi như trường hợp tàu chạy chệch hướng. Xem Excuses for Deviation.
Excuses for Deviation
Miễn lỗi về chệch đường
Những miễn lỗi này được ghi rõ trong điều 49 Luật bảo hiểm hàng hải 1906, quy định rằng việc chệch đường hay chậm trễ trong khi thực hiện chuyến hành trình đã dự định trong đơn bảo hiểm sẽ được miễn lỗi trong các trường hợp sau đây :(1) Khi đơn bảo hiểm cho phép(2) Nằm ngoài sự kiểm soát của chủ tàu và thuyền trưởng.(3) Khi cần thực hiện một cam kết.(4). Khi cần thiết cho sự an toàn của tàu hay đối tượng được bảo hiểm.(5). Để cứu sinh mạng hay trợ giúp một tàu lâm nạn khi tính mạng con người bị đe doạ.(6). Khi cần cấp cứu y tế hoặc phẫu thuật cho người trên tàu.(7). Do hành vi phạm pháp của thuyền viên nếu là hiểm họa được bảo hiểm. Tàu phải tiếp tục hành trình ngay khi quy định về miễn lỗi hết hiệu lực.
EXECUTOR
Người thực hiện di chúc
Người được uỷ thác được ghi tên trong di chúc để giải quyết di sản của một người đã chết. Người thực hiện di chúc phải hành động thận trọng và hợp lý để bảo vệ những tài
sản nằm trong sự quản lý, giám sát và kiểm soát của mình. Có một vài loại bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm cho người thi hành di chúc. Xem thêm FIDELITY BOND
EXECUTRIX
Xem EXECUTOR
EXEMPLARY DAMAGES
Xem LIABILITY, CIVIL DAMAGES AWARDED.
EXEMPTION
Miễn thuế
Loại tài sản không được tính vào di sản và được miễn thuế vì được dùng làm quà tặng.
EXHIBITION INSURANCE
Bảo hiểm triển lãm
Bảo hiểm mọi rủi ro cho người tham gia triển lãm có sản phẩm đang trưng bày tại triển lãm bị thiệt hại hay phá huỷ vì một rủi ro không thuộc những điểm loại trừ trong đơn bảo hiểm.
EXPECTATION OF LIFE
Xem LIFE EXPECTANCY. EXPECTATION OF LOSS Xem EXPECTED LOSS
EXPECTED EXPENSE RATIO
Tỷ lệ chi phí dự tính Mối quan hệ giữa các chi phí phát sinh liên quan đến bảo hiểm (không bao gồm tiền bồi thường) và phí bảo hiểm phát sinh dự tính. Xem thêm EXPENSE RATIO; MANUAL RATE; RATE MAKING.
EXPECTED EXPENSES
Các chi phí dự tính
Các chi phí liên quan đến bảo hiểm dự tính, không bao gồm các chi phí liên quan đến khiếu nại.
EXPECTED LOSS
Tổn thất dự tính
Xác suất tổn thất làm cơ sở cho việc tính tỷ lệ phí bảo hiểm cơ bản.
EXPECTED LOSS RATIO
Tỷ lệ tổn thất dự tính
Tỷ lệ phí bảo hiểm được phân bổ để chi trả các tổn thất ( bằng 1.00 trừ tỷ lệ chi phí).
EXPECTED MORBIDITY
Số liệu thống kê bệnh tật dự tính
Số liệu thống kê dự tính về bệnh tật hoặc thương tổn. Xác suất của những sự cố này được thể hiện trong bảng thống kê tỷ lệ bệnh tật, bảng này rất quan trọng trong việc xác định phí bảo hiểm cho các đơn bảo hiểm sức khoẻ.
EXPECTED MORTALITY
Số liệu thống kê tử vong dự tính
Dự kiến về tử vong. Xác suất xảy ra tử vong được thể hiện trong bảng thống kê tử vong, bảng này rất quan trọng trong việc xác định phí bảo hiểm của các đơn bảo hiểm nhân thọ.
EXPECTED VALUE
Giá trị dự tính
Số tiền sẽ được nhận của người được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra tổn thất được bảo hiểm nào đó.
EXPEDITING EXPENSES
Chi phí thúc đẩy khôi phục (hoạt động) Công ty bảo hiểm bồi thường cho doanh nghiệp bị phá huỷ hay thiệt hại, giúp doanh nghiệp đó có thể nhanh chóng trở lại hoạt động kinh doanh bình thường. Ví dụ, nếu bếp của một nhà hàng bị thiệt hại do cháy, công ty bảo hiểm có thể thanh toán lương làm ngoài giờ, để tạo điều kiện cho nhà hàng trở lại hoạt động bình thường càng sớm càng tốt.
EXPENSE
Chi phí kinh doanh
Chi phí tiến hành kinh doanh không bao gồm tổn thất dự tính thuần tuý. Xem thêm
EXPENSE LOADING EXPENSE ALLOWANCE Phụ cấp chi phí
Khoản tiền phụ thêm ngoài phần hoa hồng trả cho đại lý bảo hiểm. ở mỗi công ty, phụ cấp chi phí khác nhau, tuỳ thuộc vào số lượng dịch vụ mà các đại lý đem lại cho công ty đó và nhu cầu thu hút các dịch vụ tương lai của công ty.
EXPENSE CONSTANT
Hằng số chi phí
Số tiền đồng loạt được cộng thêm vào phí thuần đối với một rủi ro được bảo hiểm, nhỏ
hơn rủi ro áp dụng tỷ lệ phí bảo hiểm thấp nhất theo kinh nghiệm. Số tiền này nhằm tạo
ra một lượng phí bổ sung đầy đủ để trang trải các chi phí cấp và theo dõi quản lý đơn bảo hiểm đối với loại rủi ro không áp dụng tỷ lệ phí bảo hiểm theo kinh nghiệm.
EXPENSE LIABILITIES
Phần nợ chi phí
Các khoản chi phí và thuế thuộc phần công ty bảo hiểm phải trả để tiến hành hoạt động kinh doanh bình thường của mình trước ngày phải làm báo cáo năm
EXPENSE LOADING
Phụ phí Số tiền được cộng thêm vào phí cơ bản (tính căn cứ vào dự tính tổn thất) để trang trải các chi phí của công ty bảo hiểm. Những chi phí này bao gồm hoa hồng đại lý, các khoản thuế tính theo số phí bảo hiểm đã thu, các chi phí quản lý đơn bảo hiểm ghi trên sổ sách, các chi phí hỗ trợ tiếp thị và các chi phí bất thường khác. Để có tính cạnh tranh, các sản phẩm dựa trên cơ sở giả định hiện tại phải chú trọng việc giảm phần phụ phí. Những công ty bán những sản phẩm này cần có những nỗ lực đặc biệt để kiểm soát các chi phí.
Expense ratio
Phần trong phí bảo hiểm được sử dụng để trả tất cả các chi phí thu nhận được, soạn thảo và thực hiện dịch vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm, thông thường được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm của phí bảo hiểm toàn phần. Nhìn chung, tỷ lệ chi phí này không bao gồm phí bảo tái bảo hiểm đã thanh toán.
EXPENSE REIMBURSEMENT ALLOWANCE
Xem EXPENSE ALLOWANCE.
EXPENSE RESERVE
Dự phòng chi phí
Trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với các khoản phải chi đã phát sinh nhưng chưa thanh toán. Xem thêm INCURRED BUT NOT REPORTED LOSSES (IBNR)
Expenses at port of refuge
Chi phí tại cảng lánh nạn.
Cần phải xác định chi phí này để tính toán tổn thất chung. Chi phí tại cảng lánh nạn được phép tính vào tổn thất chung thay đổi phụ thuộc vào việc tính toán tổn thất chung theo Luật Anh hay Quy tắc York – Antwerp và phụ thuộc lý do cảng lánh nạn sau khi xảy ra thiệt hại do tai nạn hay hy sinh tổn thất chung. Dù theo Luật Anh hay Quy tắc York – Antwerp, nếu tàu vào cảng lánh nạn sau khi có hành động hy sinh tổn thất chung, tất cả các chi phí đến cảng, chi phí vào cảng, cảng phí, chi phí dỡ hàng, chi phí lưu kho, chi phí bốc lại hàng lên tàu, chi phí xuất cảng và chi phí trở lại nơi có hành động tổn thất chung, đều được chấp nhận là tổn thất chung. Các chi phí được chấp nhận theo Quy tắc York – Antwerp cũng tương tự như vậy, nếu tàu vào cảng lánh nạn sau khi xảy ra thiệt hại vì tai nạn. Tuy nhiên, cũng trong trường hợp đó, luật Anh không chấp nhận tất cả các chi phí
nói trên, chỉ chấp nhận các chi phí cho đến khi tàu được an toàn và dỡ hàng xuống khi tàu vào cảng lánh nạn sau khi xảy ra thiệt hại do tai nạn.
Expenses of Removal
Chi phí di chuyển.
Khi một tàu được di chuyển đến một cảng khác để sửa chữa theo chỉ thị của Người bảo hiểm, Người bảo hiểm phải chịu chi phí di chuyển đó. Người bảo hiểm được hưởng mọi khoản chi phí tiết kiệm được như cước phí thu được hay bất kỳ khoản tiền nào khác. Chi phí này bao gồm nhiên liệu, tiền lương của thuỷ thủ và lương thực dự trữ trong chuyến di chuyển. Nếu lương thực hay nhiên liệu được dùng để thực hiện việc sửa chữa thuộc trách nhiệm của Người bảo hiểm thì được tính là một phần của chi phí sửa chữa và sẽ được Người bảo hiểm hoàn trả.
EXPENSES OF REPLACEMENT
Xem VALUABLE PAPERS (RECORDS ) INSURANCE.
EXPENSES PAID
Các chi phí đã thanh toán
Các khoản tiền do công ty bảo hiểm thanh toán liên quan đến các chi phí thông thường để
tiến hành kinh doanh, ngoài các chi phí khiếu nại bồi thường.
EXPERIENCE
Số liệu tổn thất theo kinh nghiệm
Số liệu tổn thất, mặc dù có hay không được bảo hiểm. Số liệu này được sử dụng để ước đoán các tổn thất có thể xảy ra trong tương lai và sử dụng trong việc tính phí bảo hiểm, dựa vào sự dự tính các tổn thất được bảo hiểm.
EXPERIENCE ACCOUNT
Số liệu tổn thất theo kinh nghiệm của cá nhân
Số liệu thống kê tổn thất của một người được bảo hiểm.
Experience Balance
Một đặc trưng trong hợp đồng tái bảo hiểm tài chính theo dõi doanh thu và chi phí giữa các bên, bao gồm cả các khoản thu nhập lãi suất âm và dương trong dòng tiền trao đổi. Các mục cụ thể trong tài khoản và cách thức tài khoản được chia được quy định trong hợp đồng.
EXPERIENCE MODIFICATION
Điều chỉnh phí bảo hiểm theo kinh nghiệm
Việc điều chỉnh phí bảo hiểm trên cơ sở áp dụng các tỷ lệ phí bảo hiểm tính theo kinh nghiệm tổn thất trong quá khứ. Các bảng tính phí bảo hiểm này dưới dạng các bảng tỷ lệ phí hồi tố và bảng tỷ lệ phí dự báo. Theo tỷ lệ phí hồi tố, phí bảo hiểm sẽ được được điều chỉnh lại sau khi xảy ra sự kiện. Có nghĩa là, khi thời hạn bảo hiểm kết thúc, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh lại để phản ánh đúng số liệu tổn thất thực tế của người được bảo hiểm. Ngược lại, bảng tỷ lệ phí bảo hiểm dự báo, số liệu thống kê tổn thất của người được bảo hiểm (thường cho khoảng thời gian 3 năm liên tục trước đó) được sử dụng để xác định
phí cho năm bảo hiểm hiện tại.
Experience Rating
Một phương pháp định giá được sử dụng để xác định giá của các hợp đồng tái bảo hiểm không theo tỷ lệ dựa trên mức tổn thất của năm trước.
EXPERIENCE REFUND
Hoàn trả phí bảo hiểm theo kinh nghiệm
Hoàn lại một tỷ lệ phần trăm phí bảo hiểm mà một doanh nghiệp đã đóng, nếu như số tiền bồi thường tổn thất cho công ty đó thấp hơn số tiền đã được giả định, để tính phí bảo
hiểm cơ bản. Xem thêm EXPERIENCE MODIFICATION
EXPERIENCE, POLICY YEAR
Xem POLICY YEAR EXPERIENCE.
EXPERIENCED MORBIDITY
Tỷ lệ bệnh tật theo kinh nghiệm
Số liệu thống kê bệnh tật thực tế của một nhóm được bảo hiểm để so sánh với tỷ lệ bệnh tật dự tính của nhóm đó.
EXPERIENCED MORTALITY
Tỷ lệ tử vong theo kinh nghiệm
Ghi chép tình hình tử vong thực tế của một nhóm được bảo hiểm để so sánh với tỷ lệ tử
vong dự kiến của nhóm đó.
EXPIRATION
Hết hạn
Ngày chấm dứt hiệu lực bảo hiểm theo quy định trong đơn bảo hiểm. Xem thêm
EXPIRATION FILE
EXPIRATION CARD
Xem EXPIRATION FILE EXPIRATION DATE Xem EXPIRATION
EXPIRATION FILE
Hồ sơ đơn bảo hiểm hết hạn
Hồ sơ của đại lý cho biết thời điểm các đơn bảo hiểm của khách hàng hết hiệu lực
EXPIRATION NOTICE
Thông báo hết hạn
Thông báo bằng văn bản về ngày hết hạn của đơn bảo hiểm, được gửi cho người được bảo hiểm.
dịch tài liệu tiếng Anh bảo hiểm
EXPIRY
Thời điểm hết hạn
Thời điểm của một đơn bảo hiểm sinh mạng có thời hạn hết hiệu lực bảo hiểm.
Expiry date
Ngày mà Hợp đồng bảo hiểm kết thAustralia. 4 giờ chiều được quy ước là giờ hết hạn, mặc dù điều khoản này tuỳ thuộc vào từng loại hợp đồng và từng công ty bảo hiểm.
EXPLOSION INSURANCE
Xem EXTENDED COVERAGE ENDORSEMENT
EXPLOSION, COLLAPSE, AND UNDERGROUND EXC
Điểm loại trừ về Nổ, Sụp đổ và Công trình ngầmMối nguy hiểm vốn có phát sinh từ những công việc xây dựng không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm trách nhiệm chung của doanh nghiệp. Có thể bảo hiểm cho điểm loại trừ này bằng cách đóng thêm phí bảo hiểm thông qua một điều khoản sửa đổi bổ sung đính kèm các đơn bảo hiểm trách nhiệm chung khác nhau.
EXPORT – IMPORT BANK
Ngân hàng xuất nhập khẩu
Hình thức hợp danh giữa một cơ quan của Chính phủ Mỹ và Hiệp hội bảo hiểm Tín dụng nước ngoài (gồm 50 công ty bảo hiểm thương mại, kể cả công ty cổ phần và công ty tương hỗ). Tổ chức này bảo đảm rằng các doanh nghiệp sẽ được bồi thường những tổn thất phát sinh từ những tài khoản bán hàng ở thị trường nước ngoài không thu đòi được. Các rủi ro khác có thể được bảo hiểm là chiến tranh, nổi loạn, tịch thu, và/hoặc giảm giá tiền tệ. Loại hình bảo hiểm này khuyến khích các doanh nghiệp Mỹ tiêu thụ những sản phẩm của mình tại thị trường nước ngoài.
EXPOSURE
Khả năng tổn thất
Cách mua bảo hiểm tiết kiệm chi phí nhất là chỉ yêu cầu bảo hiểm những tổn thất không lường trước có xác suất tổn thất thấp. Bảo hiểm một tổn thất có khả năng xảy ra sự cố cao chẳng khác nào trao đổi tiền với công ty baỏ hiểm, vì phí bảo hiểm phải đóng sẽ phản ánh xác suất dự tính của tổn thất. Các phụ phí về chi phí quản lý và lợi nhuận cũng sẽ được công ty bảo hiểm tính thêm vào phí bảo hiểm. Xem thêm SELF INSURANCE
Exposure Curves
Hệ thống phân chia gợi ý tỷ lệ mà mức phí bảo hiểm ban đầu cần được phân chia cho các loại tổn thất khác nhau. Được xây dựng trên số liệu tổn thất toàn cầu, những đường này
cho ta những câu trả lời chung và không được thiết kế theo những đặc điểm của các loại rủi ro cụ thể.
Exposure Rating
Một phương pháp định giá được sử dụng để xác định giá của các hợp đồng tái bảo hiểm không theo tỷ lệ trong đó phí bảo hiểm rủi ro ban đầu được phân chia giữa mức miễn thường của công ty mua tái bảo hiểm và phạm vi tái bảo hiểm, dựa trên khả năng tổn thất của danh mục đầu tư được tái bảo hiểm trong hợp đồng. Khả năng tổn thất được xác định dựa trên hồ sơ rủi ro, phương pháp phân chia phí bảo hiểm được xác định từ một hoặc nhiều đường khả năng tổn thất.
Express Condition
Một điều kiện được thể hiện bằng văn bản trong ngôn ngữ của đơn bảo hiểm.
EXPRESS WARRANTY
Xem WARRANTY
EXPROPRIATION INSURANCE
Bảo hiểm rủi ro trưng dụng
Loại hình này bảo hiểm rủi ro trưng dụng ở nước ngoài do Tập đoàn Đầu tư tư nhân nước ngoài (OPIC) cung cấp cho các công ty của Mỹ đầu tư tại một số nước đang phát triển.
EXTENDED COVERAGE
Phạm vi bảo hiểm mở rộng
Điều khoản bổ sung được đưa thêm vào đơn bảo hiểm hoặc một điều khoản trong một đơn bảo hiểm các rủi ro khác, ngoài các rủi ro được bảo hiểm theo quy định của đơn bảo hiểm cơ bản.
EXTENDED COVERAGE ENDORSEMENT
Điều khoản sửa đổi bổ sung về phạm vi bảo hiểm mở rộng Những điều khoản mở rộng phạm vi bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn. Đơn bảo hiểm tiêu chuẩn chỉ bảo hiểm rủi ro cháy và sét đánh. Điều khoản bổ sung bảo hiểm rủi ro bạo động, bạo động kèm theo đình công, bạo động dân sự, thiệt hại vì khói, thiệt hại máy bay và xe cơ giới, bão gió, mưa đá và nổ.
Extended Expiration Clause
Điều khoản này quy định rằng nếu một hợp đồng tái bảo hiểm hết hạn khi tổn thất đang diễn ra, các công ty tái bảo hiểm phải chi trả phần bồi thường của mình trong toàn bộ tổn thất với điều kiện tổn thất đã xảy ra trước khi hết hạn tái bảo hiểm. Điều khoản này chỉ áp dụng đối với các hợp đồng không theo tỷ lệ được soạn thảo trên cơ sở tổn thất xảy ra.
EXTENDED TERM INSURANCE
Bảo hiểm sinh mạng thời hạn mở rộng
Quyền lựa chọn không bị mất (bị tước đoạt) theo đó có thể sử dụng giá trị giải ước của một đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường như là một khoản phí bảo hiểm đóng một lần, để mua một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn bằng số tiền của đơn bảo
hiểm gốc. Thời hạn của đơn bảo hiểm sinh mạng có thời hạn phụ thuộc vào (1) giá trị giải
ước và (2) tuổi đạt được của người được bảo hiểm.
Extent of Insurer’s Liability
Phạm vi trách nhiệm của Người bảo hiểm
Phạm vi trách nhiệm của Người bảo hiểm được gọi là Hạn mức bồi thường. Nếu có từ hai nhà bảo hiểm chịu trách nhiệm theo một đơn bảo hiểm, mỗi Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ của mình.
EXTORTION INSURANCE
Bảo hiểm rủi ro cưỡng đoạt
Bảo hiểm những mối đe doạ gây thương tổn cho người được bảo hiểm hoặc gây thiệt hại hoặc phá huỷ tài sản của người được bảo hiểm.
Extra Charges
Chi phí phụ
Chi phí phát sinh để chứng minh về khiếu nại. Các chi phí này chỉ được bồi thường theo đơn bảo hiểm, nếu khiếu nại đó được bồi thường. Các chi phí phụ này có thể được trả theo thoả thuận, thậm trí không có khiếu nại như trong trường hợp chi phí kiểm tra đáy tàu sau khi mắc cạn. Nhưng Người được bảo hiểm không thể đòi bồi thường các chi phí phụ mà không có thỏa thuận này trong đơn bảo hiểm, nếu không có khiếu nại.
Extra contractual Obligations
Trong tái bảo hiểm, tòa án có thể cho phép người được bảo hiểm hoặc một bên thứ ba đòi bồi thường được hưởng tiền bồi thường do công ty bảo hiểm đã hành động một cách cẩu thả hoặc không có thiện chí trong việc từ chối đề nghị giải quyết tranh chấp hoặc trong việc chuẩn bị biện hộ. Khoản bồi thường đó được xem là nghĩa vụ bổ sung theo hợp đồng
vì chúng nằm ngoài phạm vi bảo hiểm của công ty được tái bảo hiểm cung cấp cho người được bảo hiểm. Hầu hết các bang của Mỹ cho phép các hành động trong và/ hoặc ngoài hợp đồng. Phán quyết thường có thể lên tới hàng triệu đô-la và có thể bao gồm khoản tiền bồi thường mang tính trừng phạt. Các hợp đồng tái bảo hiểm đôi khi có thể bao gồm cả những khoản tiền bồi thường, và nếu có như vậy, chúng sẽ quy định chính xác những khoản tiền nào nằm trong phạm vi được bảo hiểm, các tỷ lệ phần trăm áp dụng và mức
phí bảo hiểm yêu cầu. EXTRA DIVIDEND Lãi chia thêm
Lãi chia thêm ngoài lãi chia thông thường trong một đơn bảo hiểm dự phần.
EXTRA EXPENSE INSURANCE
Bảo hiểm chi phí phụ
Loại hình bảo hiểm những khoản chi phí phát sinh nhằm tiếp tục điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị tổn thất do rủi ro như cháy. Ví dụ, cần phải mua một chiếc máy phát điện đặc biệt trong trường hợp mất điện kéo dài, để doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động.
EXTRA PERCENTAGE TABLES
Biểu tỷ lệ phí bảo hiểm phụ
Mẫu biểu tỷ lệ phụ phí bảo hiểm chỉ rõ phần phụ thêm vào phí bảo hiểm tiêu chuẩn để phản ánh những tổn thương về thân thể của một người yêu cầu bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ hoặc sức khoẻ. Phần tỷ lệ phụ thêm phản ánh xác suất tử vong hoặc bệnh tật cao hơn của người tham gia bảo hiểm. Xem thêm SUBSTANDARD HEALTH
INSURANCE; SUBSTANDARD LIFE INSURANCE.
EXTRA PREMIUM
Phụ phí bảo hiểm
Khoản phí bảo hiểm tính thêm để phản ánh những rủi ro có xác suất tổn thất cao hơn mức tiêu chuẩn. Ví dụ, mức phí bảo hiểm cho một nhà máy quân giới cao hơn so với mức phí bảo hiểm cho một văn phòng kế toán.
Extraordinary Sacrifice (Extraordinary E
Hy sinh đặc biệt (Chi phí đặc biệt)
Thuật ngữ này dùng để xác định tổn thất chung, hy sinh hay chi phí thông thường là hành động hay chi phí do thuyền trưởng hay chủ tàu có trách nhiệm phải thực hiện hay thanh toán theo nghĩa vụ chuyên chở hàng hóa và giao hàng hoá theo hợp đồng chuyên chở. Việc sử dụng nhiên liệu dự trữ để chạy thêm động cơ phụ cũng thuộc loại chi phí này. Hy sinh hay chi phí đặc biệt là hy sinh hay chi phí khác như là hàng hóa hoặc một bộ phận của tàu được đốt cháy để thay cho nhiên liệu hay việc sử dụng tàu kéo để kéo tàu ra khỏi nơi mắc cạn. Nếu tất cả các yếu tố khác của tổn thất chung hội tụ đủ thì hy sinh hay chi phí đặc biệt được chấp nhận trong tổn thất chung.
F& A. P ( Fire and Allied perils )
Hỏa hoạn và các hiểm họa có liên quan.
Đây là những rủi ro phi hàng hải. Trong một số trường hợp, những rủi ro này được áp dụng cho các tích tụ về hàng hóa ở trên bộ và được bảo hiểm trong thị trường hàng hải.
FACE
Trang đầu
Là trang đầu tiên của đơn bảo hiểm
Face Amount (Face of policy)
Số tiền bảo hiểm (Mệnh giá đơn bảo hiểm) Số tiền bảo hiểm được quy định theo một đơn bảo hiểm và được chi trả trong trường hợp người được bảo hiểm chết hoặc đơn bảo hiểm đến hạn thanh toán.
FACE OF POLICY
Xem Face Amount
Facility of Payment Clause
Điều khoản thanh toán dễ dàng Là điều khoản thường có trong các đơn bảo hiểm nhân thọ phục vụ tại nhà theo đó, khi Người được bảo hiểm chết trong một số trường hợp nhất định, Công ty bảo hiểm sẽ được lựa chọn người thụ hưởng nếu người thụ hưởng được
nêu tên trong đơn bảo hiểm ở tuổi vị thành niên hoặc đã chết. Ví dụ: Nhà tang lễ có thể được nhận số tiền bảo hiểm tử vong nếu người thụ hưởng không còn sống.
Facility Plan
Xem Automobile Assigned Risk Insurance
Factory Insurance Association (FIA)
Hiệp hội Bảo hiểm nhà máy
Là hiệp hội của các công ty bảo hiểm tài sản cổ phần được thành lập để cung cấp các dịch vụ bảo hiểm kỹ thuật cho các công ty thành viên. Nói chung, hiệp hội này bảo hiểm
những rủi ro cần phải được bảo vệ cao (đó là những rủi ro cần được theo dõi, kiểm tra chặt chẽ để đảm bảo an toàn và giảm đến mức tối thiểu tổn thất tiềm ẩn).
Factory Mutual
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ cho nhà máy
Là tổ chức một nhóm những nhà bảo hiểm bao gồm : các công ty bảo hiểm tài sản và trách nhiệm tương hỗ, các công ty cổ phần bảo hiểm phụ thuộc và các công ty dịch vụ kỹ thuật an toàn. Mục đích của nhóm này là cung cấp các các dịch vụ an toàn kỹ thuật và
bảo hiểm cho những nhà máy sản xuất chế tạo lớn , cho các dự án xây dựng nhà ở lớn, công trình công cộng và cơ sở giáo dục… Các rủi ro được bảo hiểm bao gồm rủi ro cháy, nổ, bão, nổi loạn, bạo động dân sự, rò rỉ nước từ hệ thống chữa cháy tự động, hành động có dụng ý xấu, thiệt hại do xe cơ giới và do máy bay gây ra … Nhân viên của tổ chức này là những người làm công ăn lương, có quan hệ giao dịch trực tiếp với những người được bảo hiểm; không có lực lượng đại lý bảo hiểm.
Factual Expectation
Sự mong muốn
Mong muốn về một sự kiện dẫn đến có quyền lợi về tiền, làm nảy sinh quyền lợi bảo hiểm.Ví dụ: Một cô gái mong muốn được mặc chiếc váy cưới của mẹ mình và do vậy cô gái đó đã có quyền lợi bảo hiểm đối với chiếc váy đó, dù chiếc váy đó vẫn là tài sản của mẹ cô.
Facultative obligatory Treaty
Hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ chọn bắt buộc
Là sự kết hợp giữa hình thức tái bảo hiểm tuỳ chọn và tái bảo hiểm bắt buộc, theo đó công ty nhượng tái bảo hiểm có thể lựa chọn chuyển nhượng những rủi ro nhất định mà công ty nhận tái bảo hiểm phải chấp nhận.
Facultative Reinsurance
Tái bảo hiểm tuỳ chọn (tạm thời)
Là hình thức do công ty bảo hiểm đề nghị và công ty nhận tái bảo hiểm có thể chấp nhận hoặc từ chối từng rủi ro đơn lẻ. Cả hai bên đều có quyền tự do hành động một cách có lợi nhất cho mình, không tính đến những thu xếp tái bảo hiểm theo hợp đồng trước đó. Với phương pháp tái bảo hiểm tuỳ chọn theo tỉ lệ, công ty tái bảo hiểm nhận một phần tỉ lệ
phí bảo hiểm cũng như chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất theo tỷ lệ này. Còn theo phương pháp tái bảo hiểm không tỉ lệ, công ty tái bảo hiểm chỉ phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất vượt quá mức giữ lại của công ty bảo hiểm; phí bảo hiểm tuỳ thuộc vào xác suất tổn thất.
Facultative (Reinsurance)
Tuỳ chọn (tái bảo hiểm)
Là thuật ngữ tái bảo hiểm theo đó công ty nhận tái bảo hiểm có quyền chấp nhận hoặc từ
chối một rủi ro của công ty nhượng tái bảo hiểm.
Facultative insurance
Tái bảo hiểm được đàm phán và sắp đặt trên cơ sở từng trường hợp một, đối lập với việc bảo vệ tự động được quy định theo một hợp đồng tái bảo hiểm. Mỗi thỏa thuận tái bảo hiểm tùy chọn phụ thuộc vào quá trình đề nghị và chấp nhận giữa các bên.
Facultative reinsurance
Một hợp đồng theo đó công ty được tái bảo hiểm có thể lựa chọn những rủi ro nhượng lại cho công ty tái bảo hiểm nhưng công ty tái bảo hiểm phải chấp nhận tất cả những rủi ro nhượng lại đó trong phạm vi giới hạn của hợp đồng.
Failure to perform exclusion
Điều khoản loại trừ về không thực hiện đúng tính năng Điểm loại trừ này được áp dụng trong đơn bảo hiểm trách nhiệm chung về thương mại (hay bảo hiểm trách nhiệm chung toàn diện) do mất tính năng sử dụng động sản hoặc bất động sản hữu hình không bị thiệt hại. Nguyên nhân là sản phẩm hoặc dịch vụ không đúng như cam kết hoặc giới thiệu của Người được bảo hiểm.
FALLEN BUILDING CLAUSE
Điều khoản về nhà đổ Là một phần trong một số hợp đồng bảo hiểm tài sản, theo đó không mở rộng phạm vi bảo hiểm cho các toà nhà đã bị sụp đổ do các nguyên nhân không phải cháy hoặc nổ. Ví dụ, hợp đồng bảo hiểm cháy sẽ không bảo hiểm cho các ngôi nhà bị sụp đổ do các khuyết tật ẩn tì của ngôi nhà đó.
Falling market
Thị trường sụt giá. Trường hợp giá trị hàng hóa giảm sút. Người bảo hiểm không bị ảnh hưởng bởi thị trường tăng giá hay sụt giá, vì tổn thất được tính trên giá trị toàn bộ- gross. Người bảo hiểm sẽ bị ảnh hưởng nếu áp dụng trị giá thực – net.
False Imprisonment
Bắt giữ trái phép
Hành vi bắt giữ người trái phép. Điều này không chỉ hạn chế ở việc bắt giữ người, còn bao gồm cả việc áp đặt những giới hạn vô lý về quyền tự do đi lại của người khác. Nếu một cá nhân bị đe doạ phải thực hiện một lệnh, toà án sẽ nhận định rằng đó là hành vi bắt giữ trái phép.
False Pretense
Xem Misrepresentation
Family AutomOBile Insurance Policy
Xem Personal AutomOBile Policy
Family Considerations
Những vấn đề cần xem xét về gia đình
Những nhân tố ảnh hưởng đến số tiền bảo hiểm định mua như khả năng có thể bán cho vợ/chồng, độ tuổi của con cái, số tiền tiết kiệm, đầu tư, số năm làm việc dự tính, tổng số hoá đơn, các giấy tờ chưa thanh toán và các khoản dự phòng cần thiết, để bảo đảm cuộc sống gia đình trong trường hợp người thu nhập chính chết. Xem thêm Life Insurance.
Family Coverage
Bảo hiểm gia đình
Là loại hình bảo hiểm nhằm đảm bảo cho Người được bảo hiểm chỉ đích danh hoặc những người phụ thuộc đủ điều kiện của Người được bảo hiểm.
Family Expense Insurance
Bảo hiểm chi phí gia đình
Là loại hình bảo hiểm sức khoẻ theo đó phạm vi bảo hiểm của người được bảo hiểm sẽ được mở rộng cho tất cả các thành viên thuộc gia đình của người được bảo hiểm. Loại bảo hiểm này bảo hiểm toàn bộ chi phí y tế (trừ các chi phí bị loại trừ), bao gồm chi phí
thuê phòng, tiền ăn, phẫu thuật và chi phí bác sĩ, thuốc gây mê và các loại thuốc khác, chi phí mua máu và thuê các dịch vụ cấp cứu của bệnh viện, chụp Xquang và chi phí chăm sóc tại giường bệnh. Xem thêm Insurance
Family History
Tiền sử gia đình
Là thông tin cơ bản sử dụng trong bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ, để đánh giá xác suất mắc bệnh di truyền của người được bảo hiểm. Nhằm mục đích xác định xem bệnh tật do nguyên nhân trên có ảnh hưởng xấu đến tuổi thọ của người được bảo hiểm không, và nếu có, thì ở mức độ nào.
dịch văn bản tiếng Anh bảo hiểm
Family Income Policy
Đơn bảo hiểm thu nhập gia đình Là một hợp đồng kết hợp giữa đơn bảo hiểm trọn đời và bảo hiểm sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm giảm dần. Nếu Người được bảo hiểm chết trong một thời hạn xác định , trợ cấp thu nhập hàng tháng sẽ được chi trả cho người thụ hưởng. Vào cuối thời hạn đó, toàn bộ số tiền của đơn bảo hiểm vẫn được chi trả cho người thụ hưởng. Loại hình bảo hiểm này nhằm trợ cấp thu nhập cho hộ gia đình
có con nhỏ. Nếu Người được bảo hiểm chết sau thời hạn này, Công ty bảo hiểm chỉ trả số tiền bảo hiểm. Ví dụ: một Người được bảo hiểm ký một hợp đồng bảo hiểm thu nhập gia đình với số tiền bảo hiểm là 100 triệu đồng có thời hạn bảo hiểm 20 năm. Nếu người
được bảo hiểm chết vào năm thứ 10, người thụ hưởng hàng tháng sẽ được nhận một khoản trợ cấp thu nhập là 1% của STBH (1 triệu đồng) trong 10 năm còn lại. Và 10 năm sau, người thụ hưởng còn được nhận thêm 100 triệu đồng. Nếu Người được bảo hiểm chết sau 20 năm, người thụ hưởng cũng sẽ được nhận số tiền bảo hiểm là 100 triệu đồng. Xem thêm Family Income Rider; Family Maintenance Policy.
Family Income Rider
Điều khoản riêng về thu nhập gia đình Là điều khoản bảo hiểm sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm giảm dần, đính kèm một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thông thường, nhằm cung cấp một khoản thu nhập hàng tháng cho người thụ hưởng, nếu người được
bảo hiểm chết trong một thời hạn quy định. Nếu Người được bảo hiểm chết sau thời hạn này, người thụ hưởng chỉ được nhận số tiền bảo hiểm, vì bảo hiểm sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm giảm dần đã hết hạn.
Family Maintenance Policy
Đơn bảo hiểm bảo đảm trợ cấp gia đình
Là một loại đơn bảo hiểm kết hợp giữa hợp đồng bảo hiểm trọn đời với hợp đồng bảo hiểm sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm cố định, cung cấp một khoản trợ cấp cho người thụ hưởng sau một thời hạn lựa chọn (ví dụ: 20 năm), nếu người được bảo hiểm chết trong giai đoạn đó. Khi kết thúc thời hạn chi trả trợ cấp, người thụ hưởng còn được nhận toàn bộ số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm. Trong trường hợp Người được bảo hiểm chết sau thời hạn lựa chọn, người thụ hưởng chỉ nhận được khoản tiền bằng số tiền bảo hiểm. Còn các quyền lợi khác cũng giống như đơn bảo hiểm thu nhập gia đình. Xem thêm Family Income Rider
Family Policy
Đơn bảo hiểm gia đình]
Là loại hợp đồng bảo hiểm trọn đời cho người cha và bảo hiểm sinh mạng có thời hạn
cho người mẹ cùng các con, kể cả trẻ sơ sinh sau một số ngày tuổi qui định – thường là 15 ngày tuổi. Đến tuổi trưởng thành, những người con này được quyền chuyển hợp đồng bảo hiểm của chúng sang loại hợp đồng bảo hiểm dài hạn với số tiền bảo hiểm tối đa bằng số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, không phải đưa ra các bằng chứng có thể được bảo hiểm (như kiểm tra sức khoẻ) . Phí bảo hiểm sẽ không thay đổi và không phụ thuộc vào số người con được bảo hiểm.
Farmers Comprehensive Personal Liability
Bảo hiểm trách nhiệm cá nhân toàn diện cho nông dân
Là loại bảo hiểm có những phạm vi bảo hiểm giống như đơn bảo hiểm trách nhiệm cá nhân toàn diện, nhưng có bảo hiểm thêm rủi ro đặc trưng của nghề nông như những hoạt động kinh doanh của nông trại, những người làm thuê của nông trại tham gia vào những hoạt động kinh doanh của nông trại, các trách nhiệm phát sinh có liên quan đến việc bán các nông sản.
Farmowners & Ranchowners Insurance
Bảo hiểm chủ nông trường và chủ trang trại
Là loại hình bảo hiểm trọn gói bao gồm cả bảo hiểm trách nhiệm, nhằm bảo hiểm nhà ở và các tài sản trong nhà, kho thóc, chuồng ngựa, các kết cấu khác trên mặt đất. Bằng cách kết hợp nhiều điều khoản đặc biệt theo mẫu đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà, đơn bảo hiểm này bảo hiểm một số rủi ro và trách nhiệm được xác định.
Fault Tree Analysis
Sơ đồ hình cây phân tích lỗi
Là một sơ đồ biểu thị mối quan hệ nhân quả, cho biết những kết quả có thể xảy ra nếu
một quá trình hành động cụ thể đã xảy ra hoặc đang tiếp diễn. Phương pháp phân tích này được tìm ra trong quá trình kiểm tra vật liệu chế tạo vũ trụ đang được sử dụng phổ biến, để tìm nguyên nhân và phòng ngừa tai nạn trong lĩnh vực an toàn kĩ thuật.
FEDERAL NUCLEAR REGULATORY COMMISSION
Xem NUCLEAR REGULATORY COMISSION
FEE SIMPLE ESTATE
Tài sản tư hữu vô điều kiện
Một hình thức sở hữu theo thông luật về các tài sản có thực cho phép người chiếm dụng tài sản có thể bố trí, sắp xếp tài sản theo bất cứ cách thức nào mà họ mong muốn. Cả
người chiếm dụng và người thừa tự của họ được phép sử dụng tài sản vĩnh viễn và có quyền lợi bảo hiểm về tài sản đó.
FELLOW OF THE INSTITUTE OF ACTUARIES
Xem CANADIAN INSTITUTE OF ACTUARIES
FELLOW, CASUALTY ACTUARIAL SOCIETY (FCAS
Hội viên cao cấp, hiệp hội định phí bảo hiểm trách nhiệm
Chứng chỉ giành được sau khi thi đỗ 10 môn thi quốc gia về những môn học bao gồm áp dụng toán học trong bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, khoa học thống kê, bảo hiểm, kế toán và tài chính. Tài liệu của khoá học và bài thi do Hiệp hội định phí bảo hiểm trách nhiệm soạn thảo và chấm thi.
FELLOW, LIFE MANAGEMENT INSTITUTE (FLMI)
Hội viên, Hiệp hội quản lý bảo hiểm nhân thọ (FLMI)
Chứng chỉ quản lý chuyên nghiệp giành được sau khi thi đỗ 10 môn thi quốc gia về
những môn học về bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ bao gồm, bảo hiểm, tiếp thị, luật pháp, hệ thống thông tin, kế toán quản lý và quyền lợi của người lao động. Tài liệu của khoá học và bài thi do Hiệp hội quản lý bảo hiểm nhân thọ soạn thảo và chấm thi.
FELLOW, SOCIETY OF ACTUARIES (FSA)
Hội viên, Hiệp hội những chuyên viên định phí bảo hiểm (FSA)
Chứng chỉ giành được sau khi thi đỗ 10 môn thi quốc gia về những môn học bao gồm áp dụng toán học trong bảo hiểm tài sản và tai nạn, khoa học thống kê, bảo hiểm, kế toán và tài chính và lợi ích của người lao động. Tài liệu của khoá học và bài thi do Hiệp hội những chuyên viên thống kê soạn thảo và chấm thi.
FIA
Xem FEDERAL INSURANCE ADMINISTRATION
FICTITIOUS GROUP
Nhóm hư cấu
Tập hợp một nhóm người nhằm mục đích duy nhất là mua một đơn bảo hiểm nhóm. Những nhóm này thường không được bảo hiểm vì vi phạm những nguyên tắc bảo hiểm nhóm.
FIDELITY AND SURETY CATASTROPHE INSURANC
Bảo hiểm thảm hoạ về lòng trung thực và bảo lãnh
Cơ chế được các công ty bảo hiểm lòng trung thực và bảo lãnh sử dụng nhằm phân tán trách nhiệm của công ty đó thông qua Tái bảo hiểm, bằng cách phát hành hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi như là mức bảo hiểm đầu tiên của hợp đồng, qua đó cho phép công ty nhượng tái bảo hiểm giới hạn trách nhiệm đối với những dịch vụ đã nhận bảo hiểm, đồng thời sử dụng sự linh hoạt của phương thức tái bảo hiểm mức dôi. Hợp đồng tái bảo hiểm thảm hoạ nhận mức bảo hiểm thứ hai của hợp đồng. Mục đích tái bảo hiểm của công ty bảo hiểm là: Tránh sự tích tụ trách nhiệm theo nguyên tắc riêng lẻ. Bảo hiểm hàng tồn kho là một ví dụ về sự tích tụ đó, vì hàng hóa trong đó rất lớn và phát sinh số tiền bồi thường lớn. Đạt được sự cân bằng rủi ro thông qua những loại hình bảo hiểm khác nhau do công ty bảo hiểm đã chấp nhận Giảm những dao động lớn khi gánh chịu những tỷ lệ tổn thất cao từ nhiều hợp đồng bồi thường.
FIDELITY BOND
Giấy bảo đảm lòng trung thực
Là loại hình bảo hiểm theo đó công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho cá nhân hoặc doanh nghiệp được bảo hiểm những mất mát về tiền hoặc tài sản khác do những hành động
thiếu trung thực của những nhân viên đã được bảo lãnh, chỉ đích danh hoặc chức vụ trong hợp đồng. Giấy bảo đảm này bảo hiểm mọi hành động thiếu trung thực như ăn cắp, trộm, biển thủ, giả mạo, tham ô, cố ý rút tiền sai, cố ý thực hiện sai cho dù đó là hành động cá nhân hay tập thể. Các doanh nghiệp thường mua bảo hiểm bảo đảm lòng trung thực của các nhân viên trong doanh nghiệp, không những chỉ vì bảo hiểm sẽ bồi thường những tổn thất, mà còn vì các công ty có thể ngăn ngừa tổn thất bằng cách phát hiện những sự thiếu trung thực trong quá trình làm việc trước đó của một nhân viên mới. Do bảo đảm lòng trung thực chỉ là một phần bảo vệ các hành động trộm cắp, do đó cũng cần phải mua bảo hiểm những loại tội phạm. Bảo hiểm sự thiếu trung thực của nhân viên thường được cung cấp thông qua một hợp đồng bảo đảm lòng trung thực cá nhân, giấy bảo đảm chức vụ mở sẵn, thương mại mở sẵn hoặc danh mục tên.
FIDELITY EXCLUSION
Điểm loại trừ về lòng trung thực Điều khoản trong bảo hiểm trách nhiệm loại trừ bảo hiểm những hành động thiếu trung thực của người được bảo hiểm
Fidelity insurance
Đơn bảo hiểm nhận bảo hiểm rủi ro người làm công tham ô, biển thủ tiền hoặc hàng hóa.
FIDUCIARY
Người được uỷ thác (người thụ thác)
Người được nắm giữ tài sản hoặc đaị diện người khác theo sự uỷ thác về tài sản. Người được uỷ thác có nghĩa vụ bảo vệ tài sản dưới hình thức quản lý, giám sát và kiểm soát cá nhân. Có thể bảo hiểm những rủi ro này.
FIDUCIARY ASPECT OF INSURANCE
Khía cạnh thụ thác của bảo hiểm
Tình trạng công ty bảo hiểm giữ quỹ của người được bảo hiểm (khoản phí bảo hiểm thanh toán) dưới hình thức uỷ thác, và thông qua một thoả thuận bảo hiểm, hứa hẹn sẽ thực hiện toàn bộ những khoản thanh toán trợ cấp.
FIELD FORCE
Lực lượng khai thác bảo hiểm trực tiếp
Những đại lý, người quản lý và nhân viên văn phòng phục vụ trong một chi nhánh của một công ty bảo hiểm
FIELD UNDERWRITING
Xét nhận bảo hiểm của đại lý
Những quyết định theo sự phán đoán của một đại lý bảo hiểm trong việc có đệ trình giấy yêu cầu bảo hiểm hay không. Quyết định sẽ phụ thuộc vào sự hiểu biết của đại lý về những yêu cầu công tác khai thác bảo hiểm của công ty bảo hiểm đối với nhưng rủi ro tiêu chuẩn hoặc dưới mức tiêu chuẩn.
FILE – AND – USE RATING LAWS
Luật về tính phí bảo hiểm theo nguyên tắc đề xuất và áp dụng
Việc sử dụng những biểu phí mới của một công ty bảo hiểm không cần phải có sự phê chuẩn trước của Cơ quan quản lý bảo hiểm.
FILE AND USE STATE
Xem RATING BUREAU
FINAL AVERAGE
Phương pháp trung bình cuối cùng. Phương pháp tính trợ cấp hưu trí theo chương trình bảo hiểm hưu trí bằng cách tính trung bình thu nhập cao nhất trong 3 hoặc 5 năm (thường tính trong 5 năm cuối cùng).
FINAL EXPENSE FUND
Quỹ chi phí cuối cùng
Số tiền bảo hiểm nhân thọ cần thiết để trang trải các chi phí mai táng, chứng thực di chúc, y tế và các chi phí khác liên quan đến tử vong.
FINAL INSURANCE (MINIMUM DEPOSIT INSURAN
Bảo hiểm bằng giá trị giải ước ( bảo hiểm đặt cọc tối thiều) Khoản phí bảo hiểm được trả từ quỹ được vay (trích) từ giá trị giải ước của một đơn bảo hiểm nhân thọ.
FINANCED INSURANCE
Xem FINAL INSURANCE (MINIMUM DEPOSIT INSURANCE)
FINANCED PREMIUM
Phí bảo hiểm được tài trợ
Khoản phí bảo hiểm được thanh toán bằng những nguồn quỹ không phải vay từ bảo hiểm nhân thọ. Điều quan trọng là phải xác định khoản chi phí được tài trợ và chi phí/quyền lợi của giao dịch đó
FINANCIAL CONSIDERATION
Các vấn đề cần xem xét về tài chính
Tình trạng đầu tư cũng như tiết kiệm của người được bảo hiểm được sử dụng để xác định số tiền bảo hiểm nhân thọ cần phải mua. Số tiền đầu tư và tiết kiệm sẽ được trừ vào tổng số tiền bảo hiểm yêu cầu.
Financial Guarantee
Bảo đảm tài chính. Là một loại bảo hiểm để bồi hoàn giá hàng hóa cho Người bán hàng không được trả tiền. Trên thực tế, đây là hình thức bảo đảm cho việc thanh toán và thường không được thị trường bảo hiểm chấp nhận.
FINANCIAL INSURANCE
Bảo hiểm tài chính
Sản phẩm được thiết kế nhằm đáp ứng những nhu câù cụ thể của người được bảo hiểm liên quan đến bất cứ hình thức lập quỹ sau: (1) chuyển giao danh mục tổn thất, theo đó người tự bảo hiểm chuyển giao cho công ty bảo hiểm khoản dự phòng những tổn thất đã biết; bằng việc thực hiện chuyển giao đó, một công ty tự bảo hiểm có thể sử dụng vốn đã được thiết lập trước đây để dự phòng tổn thất (2) các khoản chuyển giao trước đây theo đó một công ty tự bảo hiểm có những tổn thất trong phạm vi bảo hiểm không bao trùm
đầy đủ và những công ty này yêu cầu mở rộng phạm vi để hạn mức bồi thường sẽ được tăng đến một số tiền đầy đủ; và (3) các khoản chuyển giao tổn thất dự tính, theo đó một công ty tự bảo hiểm có yêu cầu lập quỹ trước cho những tổn thất trong tương lai, qua đó không đưa trách nhiệm phải trả vào quỹ dự trự tổn thất từ bảng cân đối tài sản. Phí bảo hiểm do công ty tự bảo hiểm thanh toán cho công ty bảo hiểm thể hiện tổn thất ước tính của công ty tự bảo hiểm. Theo 3 phương pháp lập quỹ trên, công ty tự bảo hiểm phải có lịch sử tổn thất quá khứ đầy đủ để có khả năng áp dụng quy luật số đông; vì vậy, độ tin cậy của dự đoán sẽ gần bằng 1 và độ lệch tiêu chuẩn giữa những tổn thất thực tế (X) với tổn thất ước tính (X) sẽ gần bằng 0. Cơ sở thống kê này rất quan trọng vì lịch sử tổn thất quá khứ của một công ty tự bảo hiểm không kết hợp được với quá khứ tổn thất của một công ty khác để tạo nên một ngân hàng thống kê chung, từ đó xác định phí bảo hiểm cho từng nhóm danh mục cụ thể các công ty tự bảo hiểm. Sản phẩm được xây dựng cụ thể này cho phép các công ty tự bảo hiểm không phải chịu trách nhiệm duy trì dự phòng tổn
thất. Sản phẩm này cũng cho phép công ty tự bảo hiểm bảo vệ bản thân họ đối với những số liệu tổn thất bất lợi trong tương lai, nhờ vậy mà thu nhập trên một cổ phiếu không bị ảnh hưởng bởi các tổn thất không lường trước.
FINANCIAL PLANNING
Lập kế hoạch tài chính
Mua sắm và sử dụng những tài sản nhằm tối đa hoá khả năng sinh lợi của những tài sản
đó thông qua (1) xây dựng những mục tiêu kế hoạch tài chính; (2) phát triển các kế hoạch tài chính nhằm đạt được những mục tiêu này (3) thiết lập ngân sách qua đó phân bổ các quỹ để mua các tài sản tài chính và (4) xem xét lại và nếu cần thiết sửa đổi lại kế hoạch
tài chính để đảm bảo những mục tiêu đề ra.
FINANCIAL PLANNING OBJECTIVES
Những mục tiêu của kế hoạch tài chính
Những mục tiêu của quy trình lập kế hoạch tài chính như sau: 1. Mức sống – Những nhu cầu cơ bản theo thuyết Maslow cần được thoả mãn như thực phẩm, nước, quần áo, chỗ ở, và những nhu cầu cao hơn như ô tô, nghỉ ngơi, giải trí.
- Tiết kiệm – những khoản tiền dự phòng cho các sự kiện bất ngờ và không lường trước, ví dụ như những chi phí sinh hoạt cần thiết phát sinh, nếu ngôi nhà đang ở bị cháy.
- Bảo vệ – Bảo hiểm thu nhập khi thương tật; bảo hiểm sức khoẻ; bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm tài sản và trách nhiệm (tất cả các loại hình bảo hiểm đối với những rủi ro tổn thất tài chính không lường trước do các rủi ro thuần tuý gây ra) 4- Đầu tư – Tích luỹ của cải thông qua việc thu lợi tức để có thể độc lập về tài chính.
5- Lập kế hoạch về tài sản – phân chia các khoản tài sản được đầu tư với mục đích tích tụ
của cải một cách hiệu quả và có lợi về thuế.
Financial Products
Là cơ chế thông qua đó một cá nhân có thể thực hiện đầu tư tài chính hoặc quản lý rủi ro tài chính bao gồm cả các sản phẩm bảo hiểm thông thường.
Financial Reinsurance
Một hình thức tái bảo hiểm chuyên biệt theo đó các động lực tài chính và chiến lược của công ty được tái bảo hiểm để thực hiện giao dịch được ưu tiên hơn nhu cầu chuyển hóa rủi ro. Các hợp đồng luôn được xây dựng cụ thể theo yêu cầu riêng của công ty được tái bảo hiểm và có thể mang tính chất các hợp đồng cấp vốn hơn là các phương tiện chuyển hóa rủi ro. Vì thế, chúng chịu sự rà sóat kỹ lưỡng về sự tuân thủ các quy định. Còn được biết dưới cái tên tái bảo hiểm rủi ro xác định.
FINANCIAL REPORTING
Báo cáo tài chính
Lập hồ sơ và báo cáo kết quả tài chính, như báo cáo hàng năm của Công ty bảo hiểm. Những báo cáo tài chính được Cơ quan quản lý bảo hiểm sử dụng trong việc quy định lập quỹ dự phòng tài chính đầy đủ của công ty bảo hiểm cho các trách nhiệm chi trả quyền
lợi bảo hiểm, tài sản v.v…
FINANCIAL RESPONSIBILITY CLAUSE
Điều khoản về trách nhiệm tài chính Điều khoản trong bảo hiểm xe cơ giới, như đơn bảo hiểm xe cơ giới tư nhân (PAP), quy định rằng một đơn bảo hiểm có phạm vi bảo hiểm đầy đủ, số tiền bảo hiểm tối thiểu phải tương đương với số tiền quy định trong luật về trách nhiệm tài chính của bang mà người được bảo hiểm đang lái xe.
FINANCIAL RESPONSIBILITY LAW
Luật về trách nhiệm tài chính
Luật quy định người điều hành xe chứng tỏ khả năng tài chính để thanh toán những tổn thất liên quan đến xe. ở môt số nước, bằng chứng này thường dưới dạng một số tiền bảo hiểm trách nhiệm xe tối thiểu.
FINANCIAL RISK MANAGEMENT
Quản lý rủi ro tài chính
Quản lý các rủi ro đầu tư liên quan đến rủi ro thương mại, rủi ro về lãi suất, rủi ro chính trị và rủi ro về sức mua. Thông thường các công cụ tài chính thu nhập cố định, như số tiền bảo hiểm nhân thọ cố định, số tiền niên kim cố định và cổ phiếu phổ thông dễ bị ảnh hưởng nhất bởi các rủi ro, lãi suất, chính trị và sức mua. Số tiền bảo hiểm nhân thọ biến
đổi, số tiền niên kim biến đổi và cổ phiếu thường chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi các rủi ro, thị trường và chính trị.
FINANCIAL STATEMENT
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài sản và bản báo cáo lỗ lãi của một công ty bảo hiểm. Báo cáo này được Cơ quan quản lý bảo hiểm sử dụng để quản lý hoạt động của công ty bảo hiểm theo những yêu cầu về dự phòng, tài sản có và tài sản nợ.
FINANCIAL STRUCTURE
Xem ANNUAL STATEMENT; FINANCIAL STATEMENT
FINANCING
Hỗ trợ tài chính
Bảo đảm quỹ tài chính từ các nguồn tài chính khác như đi vay, hoặc thu hút vốn cổ đông. Sử dụng phương pháp đòn bẩy để cải thiện khả năng lợi nhuận của doanh nghiệp. Thu nhập đầu tư từ các khoản vốn vay cao hơn lãi phải trả cho khoản vốn vay đó.
FINDER’S FEE.
Phí trả cho người trung gian
Khoản tiền phải trả cho một người với tư cách người liên hệ trung gian, liên lạc giữa người cho vay ( công ty bảo hiểm) và người vay.
FINE ART DEALERS INSURANCE
Bảo hiểm người kinh doanh tác phẩm nghệ thuật
Bảo hiểm các tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ và các vật có giá trị tương tự trên cơ sở bảo hiểm Mọi rủi ro, với một số điểm loại trừ về hao mòn hư hỏng tự nhiên, chiến tranh, vỡ, sửa chữa, hành động thiếu trung thực của nhân viên của người được bảo hiểm và mất tích bí hiểm. Đơn bảo hiểm các tác phẩm mỹ thuật được cấp trên cơ sở danh mục tài sản liệt kê theo đó những hạng mục bị phá huỷ và hư hại sẽ được bồi thường theo giá trị thoả thuận. Một hình thức bảo hiểm khác tương tự là thông qua một điều khoản bổ sung về
Các tác phẩm nghệ thuật của đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt (SMP).
FINE ARTS AND ANTIQUES INSURANCE
Bảo hiểm tác phẩm nghệ thuật và đổ cổ
Bảo hiểm các tranh vẽ, ảnh, bản khắc a xít, thảm trang trí, cửa kính nghệ thuật, đồ vật cổ, bộ sưu tập tiền kim loại, sưu tập tem thuộc sở hữu của cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Những công trình nghệ thuật này nếu thuộc sở hữu của người kinh doanh nghệ thuật hoặc hãng bán đấu giá sẽ không được bảo hiểm. Bảo hiểm trên cơ sở mọi rủi ro với một số điểm loại trừ đối với những thiệt hại do vỡ thông thường, hao mòn tự nhiên và thảm hoạ hạt nhân. Mỗi hiện vật phải được liệt kê và định giá cụ thể trong đơn bảo hiểm.
FINITE RISK INSURANCE
Bảo hiểm rủi ro xác định
Loại hình bảo hiểm có tổng hạn mức bồi thường duy nhất trong phạm vi điều kiện của đơn bảo hiểm, qua đó giới hạn trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với mỗi rủi ro được chuyển giao vào đơn bảo hiểm đó. Phạm vi bảo hiểm được xây dựng phù hợp với những yêu cầu của công ty được bảo hiểm để phản ánh những nhu cầu bảo hiểm thực tế. Nếu số liệu tổn thất của Người được bảo hiểm có lợi cho công ty bảo hiểm, Người được bảo hiểm sẽ được nhận lại một tỷ lệ phí bảo hiểm đã đóng. Phí bảo hiểm mà Người được bảo hiểm phải đóng được tính toán dựa trên số liệu thống kê tổn thất của Người được bảo
hiểm, không phải là quá khứ tổn thất của một số đông những Người được bảo hiểm tương tự. Về bản chất, thông qua loại hình bảo hiểm này, Người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm trên cơ sở xác suất tổn thất và nếu như không có tổn thất lớn xảy ra thì Người được bảo hiểm sẽ nhận được một phần phí bảo hiểm hoàn lại. Cơ chế bảo hiểm này phù hợp
với những người được bảo hiểm có tần số tổn thất nghiêm trọng lớn hoặc tần số tổn thất bất thường cao. Xem thêm FINANCIAL INSURANCE
Finite Risk Reinsurance
Xem phần “Tái Bảo hiểm Tài chính”.
FIRE
Hoả hoạn
Bén, bốc lửa thành ngọn. Để rủi ro cháy được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tài sản, hoả
hoạn phải là lửa gây hại, không phải là lửa hữu ích.
FIRE CATASTROPHE REINSURANCE
Tái bảo hiểm cháy tổn thất lớn
Những phương pháp của một công ty bảo hiểm cháy gốc (trực tiếp) sử dụng để bảo vệ cho việc tích tụ tổn thất của các dịch vụ bảo hiểm cháy cũng như cho những trách nhiệm cho các dịch vụ bảo hiểm cháy lớn. Ví dụ, những trách nhiệm lớn theo những rủi ro riêng biệt có thể được phân tích bởi một công ty bảo hiểm cháy gốc để xác định số lượng
những rủi ro cháy riêng biệt liên quan. Phương pháp tái bảo hiểm những rủi ro là hợp
đồng tái bảo hiểm cố định theo phương pháp số thành hoặc mức dôi, nếu cần thiết, sử
dụng hình thức tái bảo hiểm tuỳ chọn. Theo phương pháp này, công ty nhận tái bảo hiểm nhận trách nhiệm bồi thường tổn thất theo tỷ lệ với số phí tái bảo hiểm nhận được. Một số lớn những tổn thất của những rủi ro riêng biệt do một sự cố đơn lẻ gây ra, thường được
gọi là cháy lớn, sẽ phát sinh khi các rủi ro khác nhau có thể cùng bị ảnh hưởng bởi một đám cháy. Ví dụ là đám cháy sẽ lan rộng gây thiệt hại cho những ngôi nhà xung quanh. Nếu tổn thất của mỗi rủi ro đơn lẻ được giữ lại là tổn thất nhỏ, thì tổng số tổn thất tích tụ sẽ rất lớn có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của công ty bảo hiểm cháy. Tái bảo hiểm thảm hoạ cháy tổn thất lớn sẽ bảo vệ cho các hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi và hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường tới một số tiền cụ thể.
FIRE DEPARTMENT SERVICE CLAUSE
Điều khoản dịch vụ chữa cháy
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm tài sản, quy định Người được bảo hiểm sẽ được bồi thường các khoản chi phí phải chi trả cho những hoạt động của cơ quan chữa cháy trong việc cứu tài sản và giảm thiệt hại về tài sản của Người được bảo hiểm. Ví dụ, nếu Người được bảo hiểm có một ngôi nhà nằm ngoài khu vực hoạt động của đội cứu hoả, đội cứu hoả có thể tính một khoản chi phí để ứng phó cho những đám cháy ở khu vực đó.
FIRE DIVISION
Phân chia khu vực cháy
Sự phân chia một toà nhà thành những bộ phận riêng biệt bằng tường chống cháy hoặc các khoảng trống giữa những toà nhà, để giảm đến mức tối thiểu cháy lây lan theo chiều ngang và chiều thẳng đứng.
FIRE DOOR
Cửa chống cháy
Vách ngăn làm bằng vật liệu không cháy lắp trên một bức tường cũng làm bằng vật liệu đó., được thiết kế đóng lại khi có cháy, để làm chậm sự lây lan của đám cháy từ mặt bức tường này sang mặt bức tường kia. Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia đánh giá cửa chống cháy trên cơ sở thời lượng có thể chịu lửa của loại cửa này trước khi bị cháy.
FIRE EXTINGUISHER
Bình chữa cháy
Dụng cụ sử dụng các chất không cháy như ô-xít các-bon nhằm ngăn cách đám cháy với ô xy, để dập tắt đám cháy.
FIRE INSURANCE – STANDARD FIRE POLICY
Đơn bảo hiểm hoả hoạn – Đơn Bảo hiểm hoả hoạn tiêu chuẩn
Đơn bảo hiểm được gọi là đơn 165-dòng vì mẫu tiêu chuẩn này được sử dụng ở nhiều nước. Bản thân đơn bảo hiểm này chưa đầy đủ nên cần đưa thêm các điều khoản sửa đổi và bổ sung để có thể bảo hiểm nhiều rủi ro trực tiếp và gián tiếp. Đơn bảo hiểm hoả hoạn tiêu chuẩn là Phần I – Bảo hiểm tài sản với hầu hết các đơn bảo hiểm trọn gói như đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà và bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt. Đơn bảo hiểm này là cơ sở cho loại hình bảo hiểm tài sản dưới bất kỳ hình thức nào. Đơn bảo hiểm hoả hoạn tiêu chuẩn gồm có 4 phần:
- Phần kê khai – mô tả và địa điểm của tài sản, Số tiền bảo hiểm, tên Người
được bảo hiểm.
2.
- Các thoả thuận về bảo hiểm – Phí bảo hiểm, nghĩa vụ của Người được bảo hiểm, các hành động mà Người được bảo hiểm phải thực hiện khi phát sinh khiếu nại đòi bồi thường.
4.
- Các điều kiện – mô tả các điều kiện ngừng hoặc giới hạn phạm vi bảo hiểm, ví dụ như với các nguy cơ tăng thêm mà Người được bảo hiểm đã biết truớc.
6.
- Các điểm loại trừ – các rủi ro không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm, ví dụ sự tấn công của kẻ thù, bao gồm cả các hoạt động của lực lượng vũ trang nhằm chống lại sự tấn công thực tế hoặc sắp xảy ra của kẻ thù.
- Các điều khoản bổ sung có thể đính kèm Đơn bảo hiểm hoả hoạn tiêu chuẩn gồm Điều khoản cơ bản bảo hiểm nhà ở và đồ đạc trong nhà; Điều khoản mở rộng bảo hiểm nhà ở và đồ đạc trong nhà; Điều khoản bảo hiểm tài sản chung. Do Đơn bảo hiểm hoả hoạn tiêu chuẩn chỉ bảo hiểm rủi ro cháy và sét đánh, nên Điều khoản sửa đổi bảo hiểm mở rộng có thể bảo hiểm các rủi ro bổ sung như bão, mưa đá,
nổi loạn, bạo động dân sự, phương tiện giao thông hoặc máy bay gây thiệt hại cho tài sản được bảo hiểm, nổ, hoặc thiệt hại do khói gây ra. Cũng có thể đưa thêm Điều khoản sửa đổi bổ sung bảo hiểm phá hoại và cố ý gian lận.
FIRE LEGAL LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý do hoả hoạn
Bảo hiểm trách nhiệm đối với tổn thất tài sản do các hành động bất cẩn và/hoặc sai sót của Người được bảo hiểm làm cho đám cháy lan rộng gây thiệt hại tài sản của người khác. Các hành động bất cẩn hoặc sai sót có thể phát sinh trách nhiệm pháp lý do cháy. Ví dụ, một người được bảo hiểm, do bất cẩn để lửa cháy lan sang tài sản của hàng xóm. Do vậy, người hàng xóm kiện người được bảo hiểm về hành động bất cẩn đó. Một ví dụ
khác, một người thuê nhà, là người đang sử dụng tài sản của người khác, vì bất cẩn, để tài sản đó bị thiệt hại nghiêm trọng do hoả hoạn.
FIRE LOAD
Lượng chất cháy
Lượng vật liệu dễ cháy hiện có cũng có thể trở thành nhiên liệu tạo ra lửa gây hại.
FIRE MAP
Sơ đồ phân bố rủi ro hoả hoạn
Sơ đồ chi tiết về sự phân bổ của tài sản được bảo hiểm bởi một công ty bảo hiểm. Sơ đồ
này chỉ ra các nguy cơ tiềm tàng do tập trung các rủi ro được bảo hiểm.
FIRE MARK
Biển hiệu chứng nhận bảo hiểm hoả hoạn
Biển hiệu cổ chứng nhận bảo hiểm được gắn trên các tài sản được bảo hiểm bởi một công ty bảo hiểm cụ thể. Nếu tài sản bị cháy không được gắn biển chữa cháy của công ty bảo hiểm, đội cứu hoả riêng của công ty sẽ không chữa cháy.
FIRE PROTECTION
Xem FIRE RESISTIVE CONSTRUCTION; FIRE WALL.
FIRE RESISTIVE CONSTRUCTION
Công trình chống cháy
Vật liệu xây dựng hoặc vật liệu chịu lửa được công nhận về kỹ thuật sử dụng cho các bức tường bên ngoài, sàn và mái để giảm bớt mức độ thiệt hại do cháy và nhờ đó giảm phí
bảo hiểm. FIRE WALL Tường ngăn lửa
Kết cấu phân cách các phần của một ngôi nhà để ngăn ngừa cháy lan rộng. Tường ngăn lửa giảm bớt mức độ thiệt hại do cháy và nhờ đó giảm phí bảo hiểm.
FIRE, FRIENDLY
Xem FRIENDLY FIRE
FIRE, HOSTILE
Xem HOSTILE FIRE.
FIREPROOF
Chịu lửa, không cháy
Sử dụng các vật liệu xây dựng chịu lửa đặc biệt được công nhận về kỹ thuật trong kết cấu công trình. Xem thêm FIRE RESISTIVE CONSTRUCTION.
First Loss Reinsurance
Hình thức bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm ít hơn giá trị rủi ro toàn bộ được gọi là “rủi ro đầu tiên” và vì thế là một hình thức bảo hiểm không theo tỷ lệ. Xem Mức bảo hiểm chính.
FIRST LOSS RETENTION (DEDUCTIBLE)
Xem EXCESS OF LOSS REINSRANCE.
First party
Bên thứ nhất và bên thứ hai đơn giản là các bên trong hợp đồng bảo hiểm. Bên thứ ba không phải là một bên trong hợp đồng nhưng là đòi được bồi thường đối với những thiệt hại hoặc tổn thất do người được bảo hiểm gây ra. Một đơn bảo hiểm bên thứ nhất cũng có thể đề cao bảo hiểm tài sản hoặc thân thể của người giữ đơn.
FIRST PARTY INSURANCE
Bảo hiểm bên thứ nhất
Bảo hiểm cho động sản và bất động sản của Người được bảo hiểm và chính bản thân
Người được bảo hiểm. Trái ngược với bảo hiểm bên thứ ba.
FIRST POLICY YEAR
Năm bảo hiểm thứ nhất
Là năm mà đơn bảo hiểm có thể tái tục hàng năm được phát hành lần đầu tiên. Xem thêm
EFFECTIVE DATE; DATE OF ISSUE.
FIRST SURPLUS REINSURANCE
Xem SURPLUS LINES; SURPLUS REINSURANCE .
First Surplus Treaty
Xem phần “Hợp đồng Mức dôi”.
FIRST YEAR COMMISSION
Hoa hồng năm bảo hiểm thứ nhất
Tỷ lệ phần trăm phí bảo hiểm năm thứ nhất trả cho đại lý bán bảo hiểm. Còn được gọi là hoa hồng năm thứ nhất để phân biệt số hợp đồng mới mà đại lý khai thác được với hoa hồng tái tục của các hợp đồng đã khai thác trong các năm trước.
FIRST YEAR EXPENSES
Chi phí năm bảo hiểm thứ nhất
Các chi phí liên quan để bán một đơn bảo hiểm mới cho người tham gia bảo hiểm. Các chi phí bao gồm hoa hồng khai thác bảo hiểm năm thứ nhất trả cho đại lý khai thác tính theo tỷ lệ phần trăm của số phí bảo hiểm năm thứ nhất, chi phí đánh giá rủi ro và chi phí cấp đơn bảo hiểm.
FIRST-DOLLAR COVERAGE
Đơn bảo hiểm số tiền đầu tiên Đơn bảo hiểm bồi thường tổn thất không phụ thuộc vào mức khấu trừ hoặc tổn thất được bồi thường tới các giới hạn của đơn bảo hiểm, còn phần tổn thất vượt quá các giới hạn này được bảo hiểm theo đơn Bảo hiểm Phần vượt quá. Ví dụ, một Đơn bảo hiểm chủ nhà – phần II (Bảo hiểm trách nhiệm) sẽ bồi thường tới các giới hạn qui định trong đơn bảo hiểm cho một tổn thất được bảo hiểm, còn phần vượt qua các giới hạn này được bồi thường theo đơn bảo hiểm trách nhiệm bao chắn.
FIRST-TO-DIE INSURANCE
Xem JOINT LIFE INSURANCE.
FIRST-TO-DIE LIFE INSURANCE
Xem JOINT LIFE INSURANCE.
FISCAL POLICY
Chính sách tài khoá
Chính sách của chính phủ trong việc đưa tiền vào nền kinh tế bằng cách tăng chi tiêu (của chính phủ) hoặc rút bớt tiền khỏi nền kinh tế thông qua đánh thuế.
FIVE PERCENT RULE
Qui tắc 5%
Qui định trong đồng bảo hiểm: nếu một tổn thất dưới 10.000USD, đồng thời dưới 5% tổng số tiền bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ không yêu cầu kiểm kê hoặc đánh giá tài sản không bị thiệt hại vì rủi ro.
FIVE PERCENT WAIVER CLAUSE
Xem FIVE PERCENT RULE.
FIVE TO FIFTEEN YEAR RULE
Qui tắc (trích lập quyền lợi hưu trí) từ 5 đến 15 năm
Điều khoản về quyền lợi hưu trí trong Luật đảm bảo thu nhập hưu trí của người làm công năm 1974 (ERISA- Mỹ), theo đó quyền lợi hưu trí được hưởng phải tích luỹ theo tỷ lệ không thấp hơn các tỷ lệ sau: Số năm công tác
Quyền lợi được hưởng 5 năm trở xuống 0 ít nhất là 5 năm 25% 6 đến 10 năm tăng thêm
5% mỗi năm 11 đến 15 năm tăng thêm 10% mỗi năm
Cuối thời hạn 15 năm, được hưởng 100% quyền lợi hưu trí, từ 1/1/1989 Luật sửa đổi thuế
năm 1986 đã xoá bỏ quyền lựa chọn này.
FIXED ANNUITY
Xem FIXED DOLLAR ANNUITY.
FIXED BENEFITS
Trợ cấp cố định
Số tiền trả cho Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm không thay đổi; ví dụ, trả cho những người lao động đã nghỉ hưu số tiền trợ cấp hưu trí hàng tháng cố định là 800 ngàn đồng.
FIXED DOLLAR ANNUITY
Bảo hiểm niên kim cố định
Bảo hiểm niên kim đảm bảo trả cho người được bảo hiểm niên kim một số tiền nhất định trong tương lai, thường dưới dạng thu nhập hàng tháng. Ví dụ, Số tiền 1 triệu đồng hàng tháng được trả cho đến khi người được bảo hiểm niên kim chết; số tiền này không thay đổi dù cho có sự biến động bất lợi về tỷ lệ tử vong, kết quả đầu tư và chi phí của công ty bảo hiểm.
FIXED DOLLAR INVESTEMENTS
Các hình thức đầu tư cố định
Phương tiện đầu tư tài chính trong đó vốn và lãi được ấn định trước theo các điều khoản hợp đồng được qui định trong các chứng từ của phương tiện đầu tư tài chính. Ví dụ về
loại hình đầu tư này gồm có tài khoản tiết kiệm, giấy chứng nhận gửi tiền, bảo hiểm nhân thọ thông thường và bảo hiểm niên kim.
FIXED INCOME FINANCIAL INSTRUMENT
Phương tiện tài chính thu lãi cố định
Loại hình đầu tư trả lãi cố định theo định kỳ.
Fixed Objects
Vật thể cố định
Thuật ngữ này dùng trong bảo hiểm trách nhiệm về thân tàu để phân biệt giữa đâm va,
tức là va chạm giữa hai hay nhiều tàu và va chạm thông thường của tàu với bất kỳ vật nào không phải là tàu. Như thế mọi vật trừ tàu được bao gồm trong từ vật thể. Vật thể cố định là vật thể không di động, như là cầu tàu và bến tàu kể cả phao neo tàu. Trách nhiệm đối với các vật thể không được bảo hiểm theo điều khoản đâm va trong đơn bảo hiểm thân tàu.
FIXED PREMIUM
Phí bảo hiểm cố định
Thanh toán phí bảo hiểm không đổi trong suốt thời hạn đóng phí bảo hiểm.
FIXED-AMOUNT SETTLEMENT OPTION
Phương thức trả tiền cố định định kỳ
Sự lựa chọn của Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm, theo đó số tiền bảo hiểm tử vong được công ty bảo hiểm giữ lại để trả dần những khoản tiền cố định theo định kỳ cho đến khi số tiền bảo hiểm tử vong và lãi được thanh toán hết. Số lãi thu được vượt quá mức đảm bảo tối thiểu sẽ được công ty bảo hiểm thanh toán tiếp trong thời gian tiếp theo.
Theo sự lựa chọn này, nếu số tiền trả định kỳ càng lớn, thời hạn trả tiền càng ngắn và ngược lại. Xem thêm LIFE INSURANCE; OPTIONAL MODES OF SETTLEMENT.
FIXED-PERIOD OPTION SETTLEMENT
Phương thức lựa chọn thanh toán tiền bảo hiểm theo thời hạn xác định
Lựa chọn của Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm theo đơn bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm niên kim, về việc nhận thanh toán tiền bảo hiểm trong một thời hạn nhất định. Số lần thanh toán do người được nhận quyết định; số tiền thanh toán tuỳ thuộc vào tiền bảo hiểm tử vong. Ví dụ, một khoản thanh toán tiền bảo hiểm là 10 triệu đồng một tháng được trả trong thời hạn 48 tháng, sau thời hạn đó chấm dứt thanh toán tiền bảo hiểm.
FLAT COMMISSION
Hoa hồng cố định
Thù lao cho đại lý theo cùng số tiền tuyệt đối, không phụ thuộc vào loại đơn bảo hiểm bán được. Đối lập với hoa hồng phân loại (GRADED COMMISSION).
FLAT DEDUCTIBLE
Xem DEDUCTIBLE.
FLAT EXTRA PREMIUM
Phí bảo hiểm bổ sung cố định
Một số tiền cố định trả cho công ty bảo hiểm ngoài phí bảo hiểm theo cách tính thông thường.
FLAT MATERNITY BENEFIT
Trợ cấp thai sản cố định
Số tiền xác định được trả cho chi phí sinh đẻ không phụ thuộc vào chi phí thực tế.
Flat Premium
Một số hợp đồng bảo hiểm không theo tỷ lệ được định giá bằng một khoản tiền đô la cố định, đối lập với cách định giá thông dụng hơn theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho doanh thu phí bảo hiểm hoặc một số cách định giá khác.
FLAT RATE (FLAT SCHEDULE)
Tỷ lệ (Phí bảo hiểm) cố định
Tỷ lệ phí bảo hiểm không thay đổi. Tỷ lệ phí bảo hiểm này giữ nguyên hiệu lực không phụ thuộc vào số liệu tổn thất trong tương lai của người được bảo hiểm.
FLAT SCHEDULE
Xem FLAT RATE (FLAT SCHEDULE)
FLEET OF COMPANIES
Nhóm công ty
Một số công ty bảo hiểm dưới quyền sở hữu chung và thông thường là dưới sự quản lý chung.
FLEET POLICY
Đơn bảo hiểm đội xe Nhiều xe cơ giới được bảo hiểm theo một đơn bảo hiểm chung.
FLEXIBLE BENEFIT PLAN
Chương trình trợ cấp linh hoạt
Chương trình đảm bảo trợ cấp người lao động trong đó cho phép người lao động được lựa chọn giữa các quyền lợi do người sử dụng lao động đưa ra. Về cơ bản, người lao động được tạo cơ hội để thoả thuận về việc đổi quyền lợi này lấy quyền lợi khác, nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của người lao động tại một thời điểm cụ thể. Các khoản đóng góp cho chương trình này, dù dựa trên cơ sở người lao động có đóng góp hay không có đóng góp, có thể được phân bổ để đáp ứng các nhu cầu của người lao động cụ thể, không phải các nhu cầu chung của toàn bộ những người làm công. Kết quả thu được là sự cân đối giữa nhu cầu thiết yếu của người làm công và sự ràng buộc lợi ích/chi phí. Các lựa chọn mà người làm công có thể cân nhắc gồm chương trình chăm sóc sức khoẻ (lựa chọn hình thức và số tiền bảo hiểm). chương trình đảm bảo sức khoẻ, chăm sóc con cái và chương
trình chăm sóc dài hạn (LTC).
FLEXIBLE ENHANCED ORDINARY LIFE
Bảo hiểm nhân thọ thông thường được cải tiến linh hoạt
Bảo hiểm nhân thọ thông thường cải tiến trong đó có sự kết hợp giữa lãi chia để mua bảo hiểm bổ sung đã đóng đủ phí bảo hiểm, bảo hiểm sinh mạng có thời hạn và bảo hiểm trọn đời thông thường. Cấu trúc của sản phẩm này là một số tiền bảo hiểm tối thiểu của bảo hiểm nhân thọ thông thưòng được duy trì, nhưng chủ hợp đồng bảo hiểm không bị hạn
chế về số tiền bảo hiểm sinh mạng có thời hạn bổ sung. Do sự kết hợp giữa bảo hiểm sinh mạng thời hạn và bảo hiểm thông thường có thể thay đổi, nên tỷ lệ phí bảo hiểm của 1 triệu đồng cũng thay đổi (bảo hiểm nhân thọ bán trên cơ sở 1 triệu đồng và tính cho các đơn vị 1 triệu đồng). Tuy nhiên cũng phải thanh toán một tỷ lệ phí tối thiểu cho 1 triệu đồng. Vào bất kỳ thời điểm nào sau khi cấp hợp đồng bảo hiểm, chủ hợp đồng bảo hiểm có thể tăng hoặc giảm số tiền bảo hiểm sinh mạng có thời hạn cũng như tăng hoặc giảm
số phí bảo hiểm phụ thêm phải trả cho đơn bảo hiểm. Số phí bảo hiểm phụ thêm này
được dùng để mua bảo hiểm bổ sung đã đóng đủ phí bảo hiểm.
FLEXIBLE FUNDING
Quĩ bảo hiểm linh hoạt
Theo thoả thuận này, Người được bảo hiểm thanh toán cho công ty bảo hiểm một khoản phí bảo hiểm hàng tháng tương đối nhỏ. Đổi lại với số phí bảo hiểm phải trả đó, công ty
bảo hiểm đánh giá và giải quyết bồi thường từ quỹ do Người được bảo hiểm sở hữu và
duy trì. Trường hợp số tiền bồi thường vượt quá một giới hạn nhất định, công ty bảo hiểm sẽ thanh toán số tiền bồi thường vượt quá đó. Xem thêm ENHANCED ORDINARY
LIFE.
FLEXIBLE PORTFOLIO ACCOUNTS
Tài khoản đầu tư linh hoạt
Các tài khoản trong đó tài sản được phân bổ theo cổ phần, nợ và các công cụ tài chính ngắn hạn. Đó là dạng đầu tư thông dụng nhất trong bảo hiểm niên kim biến đổi và bảo hiểm nhân thọ biến đổi.
FLEXIBLE PREMIUM
Phí bảo hiểm linh hoạt
Phí bảo hiểm và định kỳ nộp phí bảo hiểm có thể thay đổi. Xem thêm FLEXIBLE PREMIUM LIFE INSURANCE; FLEXIBLE PREMIUM VARIABLE LIFE; UNIVERSAL LIFE INSURANCE; UNIVERSAL VARIABLE LIFE INSURANCE.
FLEXIBLE PREMIUM DEFERRED ANNUITY (FPDA)
Bảo hiểm niên kim trả sau đóng phí linh hoạt
Hợp đồng bảo hiểm do công ty bảo hiểm bán ra trong đó định kỳ thanh toán phí bảo hiểm (hàng tháng, hàng quí, nửa năm, hàng năm) có thể thay đổi và số phí bảo hiểm đóng mỗi kỳ (thông thường số phí bảo hiểm tối thiểu là 100 ngàn đồng) cũng có thể thay đổi. Hợp đồng bảo hiểm này chi trả tiền thu nhập hàng tháng (hoặc hàng quí, nửa năm, năm) trong suốt đời của một người nào đó (người được bảo hiểm niên kim), của hai hay nhiều người hoặc cho một thời hạn nhất định. Việc thanh toán tiền thu nhập được ấn định bắt đầu từ một thời điểm nhất định nào đó sau này. Thông thường, người được bảo hiểm niên kim chết trước khi nhận hết các niên kim. Nếu mục tiêu cơ bản của bảo hiểm nhân thọ là đảm bảo thu nhập cho người được hưởng quyền lợi bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị
chết, bảo hiểm niên kim này nhằm mục đích đảm bảo thu nhập suốt đời cho người được bảo hiểm niên kim. Xem thêm ANNUITY; CASH REFUND ANNUITY; FIXED DOLLAR ANNUITY; INSTALLMENT REFUND ANNUITY; JOINT-LIFE AND SURVIVORSHIP ANNUITY; JOINT LIFE ANNUITY; LIFE ANNUITY CERTAIN; PURE ANNUITY; VARIABLE DOLLAR ANNUITY.
FLEXIBLE PREMIUM LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ đóng phí linh hoạt
Đơn bảo hiểm quy định đóng một khoản phí bảo hiểm ban đầu cố định còn các khoản phí bảo hiểm tiếp sau có thể thay đổi. Trong những giới hạn nhất định, người chủ hợp đồng
bảo hiểm có thể lựa chọn cả số tiền bảo hiểm và định kỳ đóng phí bảo hiểm trong tương lai, hoặc có thể tạm ngừng và bắt đầu thanh toán phí bảo hiểm tuỳ thuộc vào quyết định của chính họ. Việc đóng toàn bộ phí bảo hiểm một lần cũng có thể được chấp nhận trong chừng mực không vi phạm các qui định về thuế .
FLEXIBLE PREMIUM VARIABLE LIFE
Bảo hiểm nhân thọ biến đổi đóng phí linh hoạt
Loại hình bảo hiểm kết hợp các đặc tính của bảo hiểm nhân thọ đóng phí linh hoạt và bảo hiểm nhân thọ phổ thông trong một đơn bảo hiểm theo phương thức sau:
Phí bảo hiểm – sau khi thanh toán một số phí bảo hiểm đầu tiên tối thiểu theo quy định, phí bảo hiểm có thể thay đổi linh hoạt. Người chủ hợp đồng bảo hiểm có thể lựa chọn cả số phí bảo hiểm và định kỳ đóng phí bảo hiểm trong tương lai tuỳ thuộc vào điều kiện của đơn bảo hiểm, hoặc có thể tạm ngừng và bắt đầu thanh toán phí bảo hiểm tuỳ thuộc vào quyết định của chính họ. Việc đóng toàn bộ phí bảo hiểm một lần cũng có thể được chấp nhận trong chừng mực không vi phạm các qui định về thuế.
Tính Biến đổi – tiền bảo hiểm tử vong có thể tăng hoặc giảm tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư cổ phần của phí bảo hiểm. Tuy nhiên, được đảm bảo một khoản tiền bảo hiểm tử vong tối thiểu –số tiền bảo hiểm ban đầu của đơn bảo hiểm. Giá trị giải ước biến động theo kết quả đầu tư.
FLEXIBLE SPENDING ACCOUNT – HEALTH CARE/
Tài khoản chi tiêu linh hoạt – các chi phí y tế/chăm sóc con cái
Chương trình do người sử dụng lao động thiết lập cho phép người lao động chuyển một phần thu nhập trước thuế vào một tài khoản đặc biệt. Từ tài khoản này, người lao động có thể rút tiền để thanh toán những chi phí y tế hoặc giáo dục con cái không được đền bù. Nói chung, có một mức trần do người sử dụng lao động đặt ra để giới hạn số tiền lớn nhất mà người lao động có thể nộp vào tài khỏan này.
FLEXIBLE SPENDING ACCOUNT LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ với tài khoản chi tiêu linh hoạt
Tài khoản do công ty bảo hiểm thiết lập đặc biệt dành cho những người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm của đơn bảo hiểm nhân thọ, trong đó người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm được lựa chọn hoặc gửi tiền bảo hiểm tử vong vào tài khoản tiền gửi có tính lãi hoặc viết séc trên cơ sở số tiền gửi.
FLMI
Xem FELLOW, LIFE MANAGEM
FLOAT
Dự phòng tổn thất chưa thanh toán Quĩ do công ty bảo hiểm lập ra để chi trả cho các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa được thanh toán.
FLOATER
Bảo hiểm tài sản lưu động Bảo hiểm tài sản được di chuyển từ địa điểm này tới địa điểm khác, trên cơ sở liệt kê hoặc không liệt kê. Nếu hợp đồng bảo hiểm các tài sản được liệt kê, trách nhiệm bảo hiểm được định rõ cho từng hạng mục tài sản. Nếu đơn bảo hiểm tài sản không liệt kê, tất cả tài sản được bảo hiểm theo cùng các hạn mức. Xem thêm
personal articles insurance; personal property floater.
Floating policy
Đơn bảo hiểm bao Là một loại đơn bảo hiểm không phải dùng để bảo hiểm cho một chuyến hàng cụ thể, mà để bảo hiểm chung cho toàn bộ các chuyến hàng sẽ đựơc giao đạt tới một tổng giá trị xác định và đến một địa điểm hoặc một khu vực xác định. Vì vậy, trong đơn bảo hiểm này chỉ ghi điều kiện bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm, còn trị gía bảo hiểm, tên hàng và tên tàu của từng chuyến giao cụ thể, sẽ được Người mua bảo hiểm khai báo khi gửi hàng. Giá trị của mỗi chuyến hàng sẽ được trừ dần vào tổng giá trị nói trên cho đến hết, nhưng phí bảo hiểm của tổng giá trị phải trả trước, ngay khi cấp đơn bảo hiểm bao. Đối với mỗi chuyến hàng cụ thể, công ty bảo hiểm sẽ cấp một giấy chứng nhận bảo hiểm căn cứ vào đơn bảo hiểm bao này. Khi đến chuyến hàng cuối cùng, giá trị cộng dồn vượt quá tổng giá trị bảo hiểm, số tiền vượt quá đó sẽ được bảo hiểm bằng một đơn bảo hiểm riêng. Trong thực tiễn buôn bán, đơn bảo hiểm bao có khi được gọi là đơn bảo hiểm mở sẵn.
FLOOD INSURANCE
Xem FEDERAL FLOOD INSURANCE
FLOW-THROUGH COST (NO LOAD INSURANCE)
Chi phí bảo hiểm thuần tuý (không tính phụ phí)] Chi phí bảo hiểm thuần tuý không tính thêm các khoản chi phí hoặc lợi nhuận dành cho Người trung gian. Một Người trung gian, chẳng hạn như người môi giới, bán một sản phẩm bảo hiểm thuần; có nghĩa là không có phụ phí trong chi phí khai thác hợp đồng hoặc đảm bảo lợi nhuận của nhà môi giới.
FOLLOWING FORM
Đơn bảo hiểm theo mẫu Mẫu đơn bảo hiểm viết tay có những điều khoản như các đơn bảo hiểm tài sản khác bảo hiểm cho một tài sản cụ thể.
FOLLOWING THE FORTUNES
Điều khoản chia sẻ rủi ro Điều khoản tái bảo hiểm qui định rằng Công ty Tái bảo hiểm sẽ cùng chịu rủi ro với công ty nhượng tái bảo hiểm. Xem thêm AUTOMATIC NONPROPORTIONAL REINSURANCE; AUTOMATIC PROPORTIONAL REINSURANCE; AUTOMATIC REINSURANCE; EXCESS OF LOSS REINSURANCE; FACULTATIVE REINSURANCE; NONPROPORTIONAL REINSURANCE; PROPORTIONAL REINSURANCE; QUOTA SHARE REINSURANCE; STOP LOSS REINSURANCE; SURPLUS REINSURANCE.
Force Majeure
Bất khả kháng
Trường hợp bất ngờ xảy ra mà người có nghĩa vụ trong một quan hệ hợp đồng không thể lường trước được và không thể khắc phục được, làm cho người đó không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình, thí dụ: thiên tai (như động đất, bão…), chiến tranh, đình công, nổi loạn,v.v.
FOREIGN BANK SUPERVISION ENHANCEMENT AC
Xem FEDERAL DEPOSIT INSURANCE CORPORATION IMPROVEMENT ACT (FDICIA).
FOREIGN CARRIER
Xem ALIEN INSURER; FOREIGN INSURER.
FOREIGN COMPANY
Xem ALIEN INSURER; FOREIGN INSURER. FOREIGN CREDIT INSURANCE ASSOCIATION Xem EXPORT-IMPORT BANK.
FOREIGN INSURER
Công ty bảo hiểm nước ngoài
Công ty bảo hiểm có trụ sở chính ở một nước khác với nước mà công ty đó tiến hành kinh doanh. Trên thị trường bảo hiểm Mỹ, thuật ngữ này được sử dụng với nghĩa là công ty của bang khác. Xem thêm alien insurer.
FORFEITURE
Từ bỏ (quyền lợi) Sự từ bỏ các quyền trong một đơn bảo hiểm hoặc chương trình hưu trí. Ví dụ, bằng việc rút lại các khoản đóng góp cho một chương trình hưu trí, người lao động từ bỏ quyền lợi hưu trí được hưởng theo chương trình hưu trí đó.
FORFEITURE OF VESTED BENEFITS
Từ bỏ quyền lợi được hưởng Sự từ bỏ các quyền lợi khi một người lao động rút lại các khoản đóng góp trước đó cho một chế độ nào đó. Người lao động không rút lại các khoản đóng góp này sẽ được hưởng toàn bộ quyền lợi ở độ tuổi về hưu thông thường hoặc
quyền lợi giảm, nếu về hưu sớm hơn, dù người đó còn đang làm việc cho người sử dụng lao động vào thời điểm đó hay không.
FORGERY BOND
Xem DEPOSITORS FORGERY INSURANCE
FORGERY INSURANCE
Bảo hiểm rủi ro giả mạo
Loại hình bảo hiểm theo hai loại đơn bảo hiểm: Bảo hiểm giả mạo chứng từ của người gửi tiền.
FORM
Điều khoản đính kèm Điều khoản kèm theo một đơn bảo hiểm để hoàn thiện phạm vi
bảo hiểm. Ví dụ, Đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn phải có các điều khoản đính kèm, để đảm bảo phạm vi bảo hiểm theo mong muốn.
FORM 5500
Mẫu báo cáo 5500
Mẫu báo cáo của Sở thuế quốc nội (IRS) về tình hình hoạt động của các chương trình hưu trí. Sở thuế sử dụng báo cáo này để kiểm tra chương trình hưu trí có tuân thủ tất cả các
qui định hay không. Mẫu 5500 phải được nộp lên IRS trước ngày cuối cùng của tháng thứ 7 sau khi kết thúc năm của chương trình.
Form of Subrogation
Mẫu giấy thế quyền. Giấy uỷ quyền do Người được bảo hiểm ký để cho phép Người bảo hiểm thế quyền, không cần chứng minh sự cho phép của Người được bảo hiểm về quyền đó.
FORTUITOUS LOSS
Tổn thất ngẫu nhiên
Tổn thất xảy ra do tai nạn hoặc bất ngờ, không do chủ ý của bất kỳ người nào. Các đơn bảo hiểm chỉ bảo hiểm các tổn thất xảy ra bất ngờ, khi Người được bảo hiểm không thể kiểm soát được tổn thất; do đó Người được bảo hiểm không thể tự đốt cháy nhà mình để được nhận tiền bảo hiểm. Các loại hình bảo hiểm không nhận bảo hiểm các tổn thất chắc chắn xảy ra, chẳng hạn sự hao mòn tự nhiên. Bảo hiểm nhân thọ không trả tiền bảo hiểm tử vong nếu người được bảo hiểm tự tử trong vòng 2 năm đầu tiên đơn bảo hiểm có hiệu lực. Mặc dù tử vong là một sự kiện chắc chắn xảy ra, nhưng người được bảo hiểm không thể mua một đơn bảo hiểm với ý định tự tử trong 2 năm đầu tiên.
Fortuity
Tính ngẫu nhiên
Tai nạn hay tổn thất hoặc thiệt hại không chắc chắn xẩy ra.
FORTY-FIVE YEAR RULE
Quy tắc tuổi 45
Một trong ba cách tính quyền lợi được hưởng trong một chương trình hưu trí theo luật đảm bảo thu nhập hưu trí của người lao động năm 1974 (erisa). Người lao động được hưởng 50% quyền lợi hưu trí sau 10 năm làm việc, hoặc khi tổng số năm làm việc (tối thiểu là 5 năm) và người lao động 45 tuổi, tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước. Sau thời gian đó, người lao động được hưởng thêm 10% quyền lợi cho mỗi năm làm việc trong 5 năm tiếp theo, cho đến khi được hưởng 100% quyền lợi hưu trí.
FPA
Xem FREE OF PARTICULAR AVERAGE (FPA).
FRACTIONAL PREMIUM
Phí bảo hiểm chia nhỏ
Phí bảo hiểm năm được chia theo tỷ lệ định kỳ tháng, quí hoặc nửa năm.
FRANCHISE CLAUSE
Điều khoản miễn thường có khấu trừ Điều khoản trong đơn bảo hiểm hàng hải qui định rằng, đơn bảo hiểm không bồi thường các khiếu nại thấp hơn một số tiền nhất định, nhưng sẽ bồi thường các khiếu nại vượt quá số tiền đó. Mục tiêu của điều khoản này là nhằm loại bỏ các chi phí phát sinh để giải quyết các khiếu nại nhỏ, vì các chi phí này có thể vượt quá só tiền bồi thường thực tế. Điều khoản này là một hình thức bảo hiểm có khấu trừ.
FRANCHISE DEDUCTIBLE
Miễn thường không khấu trừ
Qui định rằng các khiếu nại sẽ không được bồi thường, nếu tổn thất thấp hơn một số tiền hoặc một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng số tiền bảo hiểm có hiệu lực. Nếu tổn thất vượt quá một số tiền hoặc một tỷ lệ phần trăm nhất định, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường
100% tổn thất.
FRANCHISE INSURANCE (WHOLESALE INSURANCE
Bảo hiểm nhóm nhỏ
Loại hình bảo hiểm các nhóm nhỏ không đáp ứng được các tiêu chuẩn bảo hiểm để bảo hiểm nhóm thực sự. Dù bảo hiểm nhóm nhỏ bảo hiểm cho toàn bộ nhóm, nhưng người ta lại cấp đơn bảo hiểm riêng lẻ cho từng người được bảo hiểm, mỗi người được bảo hiểm có quyền lựa chọn những phạm vi bảo hiểm khác nhau. Loại hình bảo hiểm này thường được bán cho các nhóm người sử dụng lao động.
FRATERNAL LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ ái hữu
Bảo hiểm nhóm thành viên của một hiệp hội ái hữu thường trên cơ sở phi lợi nhuận.
FRAUD
Gian lận
Hành động không trung thực. Bảo hiểm các tổn thất do gian lận (loại trừ trách nhiệm phát sinh do gian lận) được thực hiện qua nhiều loại đơn bảo hiểm bảo đảm hoặc tội phạm. Xem thêm FIDELITY BOND.
FRAUD BOND
Xem BOND; BLANKET POSITION BOND; COMMERCIAL BLANKET BOND; CONTRACT BOND; FIDELITY BOND.
FRAUDULENT CLAIM
Khiếu nại gian lận
Yêu cầu vô căn cứ, chẳng hạn người được bảo hiểm đòi công ty bảo hiểm bồi thường tổn thất do chính mình gây ra, hoặc đòi bồi thường cho tổn thất chưa hề xảy ra.
FRAUDULENT MISREPRESENTATION
Khai báo gian lận
Sự khai báo không trung thực nhằm thuyết phục công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm cho người yêu cầu bảo hiểm. Nếu biết được sự thật, công ty bảo hiểm có thể không chấp nhận yêu cầu bảo hiểm. Sự khai báo không trung thực là nguyên nhân để công ty bảo hiểm tài sản và trách nhiệm có thể huỷ bỏ đơn bảo hiểm bất cứ lúc nào. Mặt khác, công ty bảo hiểm nhân thọ chỉ có thể huỷ bỏ đơn bảo hiểm do rủi ro khai báo gian lận trong 2 năm đầu; sau thời hạn đó, được áp dụng Điều khoản về quyền lợi không thể tước bỏ.
FREE ALONGSIDE SHIP (FAS)
Giao dọc mạn tàu (FAS)
Điều kiện quy định rằng, Người xuất khẩu hàng hoá không chịu trách nhiệm về hàng hoá bị thiệt hại hay phá huỷ trong quá trình vận chuyển đường biển quốc tế khi hàng hoá đã rời khỏi điểm giao hàng.
FREE EXAMINATION -FREE LOOK – PERIOD
Thời hạn tự do xem xét (cân nhắc)
Quyền của người được bảo hiểm được xem xét lại đơn bảo hiểm trong vòng từ 10 đến 14 ngày, nếu không hài lòng với đơn bảo hiểm, được trả lại đơn bảo hiểm cho công ty bảo hiểm và nhận lại toàn bộ số phí bảo hiểm ban đầu đã nộp.
FREE LOOK PERIOD
Xem FREE EXAMINATION “FREE LOOK” PERIOD
FREE OF PARTICULAR AVERAGE (FPA)
Điều khoản miễn bồi thường tổn thất riêng (FPA) Điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải giới hạn trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Công ty chỉ chấp nhận bồi thường những tổn thất vượt quá tỷ lệ phần trăm hoặc một số tiền nhất định; tổn thất bộ phận
(dưới tỷ lệ hoặc số tiền này) sẽ không được bồi thường. Thực chất, nguyên tắc này giống với mức khấu trừ trong các đơn bảo hiểm khác.
FREE ON BOARD (FOB)
Giao hàng lên tàu- FOB
Điều kiện quy định rằng, Người xuất khẩu hàng hoá không chịu trách nhiệm đối với hàng hoá bị thiệt hại hay phá hủy trong quá trình vận chuyển đường biển quốc tế khi hàng hoá đã tới điểm đến.
FREE TRADE ZONE
Khu vực mậu dịch tự do
Phạm vi địa lý trong đó các hoạt động thương mại không phải đóng thuế. Khái niệm này được áp dụng trong bảo hiểm thông qua việc sử dụng phương tiện tái bảo hiểm để mua và bán các loại hình bảo hiểm mà không phải nộp thuế.
FREE-OF-CAPTURE-AND-SEIZURE CLAUSE
Điều khoản không chịu trách nhiệm bắt giữ và trưng dụng Điều khoản loại trừ trong bảo hiểm hàng hải, nếu tài sản bị thiệt hại hoặc phá huỷ do chiến tranh, bắt giữ hoặc trưng dụng.
FREEZING OF SUPPLEMENTAL LIABILITY
Miễn trách nhiệm bổ sung
Theo phương thức này, người sử dụng lao động không phải chịu trách nhiệm về những chi phí phụ thêm cho quyền lợi trong tương lai của người lao động khi nghỉ hưu. Xem thêm INDIVIDUAL LEVEL COST METHOD WITH SUPPLEMENTAL LIABILITY.
Freight – Constructive Total Loss
Cước phí – Tổn thất toàn bộ ước tính. Có nhiều khó khăn trong việc xác định tổn thất toàn bộ ước tính của cước phí, vì cần phải so sánh số cước phí có thể được hưởng với chi phí phụ, để gửi tiếp hàng hoá đã được dỡ khỏi tàu trước khi tới địa điểm đến. Thực tế, trong các điều khoản về cước phí có một điều khoản qui định rằng, số tiền trên đơn bảo hiểm sẽ được trả đầy đủ, nếu tàu bị tổn thất toàn bộ thực tế hay tổn thất toàn bộ ước tính, dù tàu đó có chuyên chở hàng hoá hay không.
Freight at Risk
Cước phí bị rủi ro
Số cước phí mà chủ tàu có thể thất thu, nếu chủ tàu không giao được hàng tại địa điểm
đến.
Freight Collect
Cước phí thu sau
Cước phí sẽ thu từ Người nhận hàng khi hàng được giao tại cảng dỡ hàng. Vận đơn có ghi chú như vậy gọi là vận đơn cước phí thu sau.
Freight Contingency
Rủi ro bất thường về cước phí. Đây là quyền lợi có thể được bảo hiểm của Người nhận hàng. Người nhận hàng trả cước phí tại địa điểm đến và nhận hàng hoá của mình từ tàu biển, do đó trong lúc dỡ hàng hoá và vận chuyển vào bờ hay tới nơi nào khác, hàng hoá này thuộc rủi ro của họ. Do Người nhận hàng trả cước phí khi nhận hàng hoá từ tàu biển, nên Người nhận hàng không thể tính cước phí đó vào trong giá trị hàng hoá, vì họ không có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với cước phí trong hành trình hàng hải. Song họ
có quyền lợi có thể được bảo hiểm trong cước phí đã trả khi hàng hoá còn trong quá trình chuyên chở, sau khi nhận hàng, cho đến khi hàng hoá về tới địa điểm đến. Lý do là nếu hàng hoá bị tổn thất sau khi giao nhận hàng, Người nhận hàng sẽ bị mất cước phí. Cước phí chở hàng trở lại cũng có thể coi là một hình thức rủi ro bất thường về cước phí.
Freight forward.
Cước phí thu sau. Cước phí được trả tại địa điểm đến khi giao hàng hoá
Freight Insurance
Bảo hiểm cước phí
Trong trường hợp hợp đồng vận tải biển quy định cước phí (toàn bộ hoặc một phần) được trả ở cảng đến, Người chuyên chở mua bảo hiểm số tiền cước này để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra khiến cho không thu được cước phí. Loại bảo hiểm này gọi là bảo hiểm cước phí.
Freighter
Tàu hàng. Tàu chủ yếu được thuê để chở hàng hoá. Thuật ngữ này cũng có thể được sử
dụng cho Người thuê tàu.
FREQUENCY
Tần suất (rủi ro) Số lần xảy ra tổn thất.
FREQUENCY AND DISTRIBUTION OF LOSSES
Tần số và phân bố tổn thất
Số lần xảy ra tổn thất và mức độ nghiêm trọng của các vụ tổn thất đó. Các số liệu thống kê này cho biết xác suất tổn thất và là những nhân tố có tính quyết định mức phí bảo hiểm cơ sở hoặc chi phí bảo hiểm thuần tuý dựa trên xác suất tổn thất.
FRIENDLY FIRE
Lửa hữu ích
Sự nhóm lửa có chủ định trong lò nung, lò sưởi, lò sấy hoặc các buồng đốt khác, không thể lan truyền ra ngoài phạm vi đó. Bảo hiểm tài sản không bảo hiểm các thiệt hại do lửa hữu ích gây ra. Ví dụ, thiệt hại do khói gây ra trong lò sưởi không được bảo hiểm; bảo hiểm thiệt hại này chính là bảo hiểm cho sự kiện chắc chắn xảy ra. Chỉ những tổn thất ngẫu nhiên mới được bảo hiểm.
FRONT LOADING
Phụ phí đầu kỳ
Các chi phí cộng thêm vào đầu kỳ thanh toán phí bảo hiểm. Ví dụ: Đơn bảo hiểm niên kim nhân thọ với mức phụ phí đầu kỳ 10% sẽ tính thêm phụ phí 100 ngàn đồng cho mỗi
1 triệu đồng phí bảo hiểm phải nộp.
FRONTING (FRONTING COMPANY)
Công ty bảo hiểm danh nghĩa
Một thủ tục theo đó Công ty nhượng tái bảo hiểm (Công ty gốc hoặc Công ty bảo hiểm danh nghĩa) chuyển nhượng rủi ro khai thác được cho Người nhận tái bảo hiểm mà không giữ lại hoặc chỉ giữ lại một phần rất nhỏ rủi ro đó cho riêng mình. Xem thêm REINSURANCE.
FRONTING COMPANY
Xem FRONTING
Frost damage
Thiệt hại vì đông lạnh
Theo điều khoản B hoặc C của ICC ( 1982 ), không bảo hiểm thiệt hại vì đông lạnh đối với hàng hoá được bảo hiểm. Mặc dù điều khoản A của ICC trong bảo hiểm mọi rủi ro không quy định cụ thể loại trừ rủi ro này, nhưng trong một số trường hợp nhất định, rủi ro này có thể gây tổn thất không thể tránh được, nên không được bảo hiểm.
Frozen Products
Hàng đông lạnh
Bảo hiểm hàng đông lạnh trong vận chuyển đòi hỏi phải có sự xem xét đặc biệt, nhất là trong trường hợp Người bảo hiểm nhận được yêu cầu bảo hiểm rủi ro giảm dần giá trị. Trong thực tế, các bộ điều khoản bảo hiểm thực phẩm đông lạnh do Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn ban hành, chỉ áp dụng cho các mặt hàng đông lạnh không phải là thịt đông lạnh.
FSA
Xem FELLOW, SOCIETY OF ACTUARIES (FSA).
FSLIC
Xem FEDERAL SAVINGS AND LOAN CORPORATION (FSLIC).
dịch tài liệu Anh Việt bảo hiểm
FTZ
Xem FREE TRADE ZONE.
FULL COVERAGE
Các tổn thất bảo hiểm đã được bồi thường đầy đủ
Full Outturn
Dỡ hàng đầy đủ
Dỡ hàng đầy đủ có nghĩa là hàng hoá chở tới địa điểm đến không có thiếu hụt. Được áp dụng cho hàng hoá chở rời trong trường hợp so sánh trọng lượng khi bốc hàng và trọng lượng khi dỡ hàng để xem có thiếu hụt hay không. Đôi khi có những loại hàng hoá được giao đầy đủ khi kiểm đếm về số lượng, nhưng lại thiếu hụt về trọng lượng do bị khô đi trong hành trình chở hàng hay vì lý do nào khác. Trong thực tế, rủi ro thiếu hụt như vậy không được bảo hiểm.
FULL PRELIMINARY TERM RESERVE PLAN
Chương trình dự phòng đầy đủ trong thời kỳ đầu
Phương pháp định giá quỹ dự phòng, theo đó một đơn bảo hiểm nhân thọ, xét về mặt thực tiễn, là sự kết hợp giữa bảo hiểm sinh mạng thời hạn 1 năm và đơn bảo hiểm trả phí bảo hiểm sau 1 năm. ở đây, phí bảo hiểm thuần tuý chỉ đủ để trả cho các khiếu nại tử vong trong năm đầu tiên. Ví dụ: Một đơn bảo hiểm nhân thọ trả phí bảo hiểm 10 năm được cấp ở độ tuổi 30, nhằm mục đích tính toán chương trình dự phòng đầy đủ trong thời kỳ đầu, xét về mặt tính toán bảo hiểm được xem như là đơn bảo hiểm sinh mạng có thời hạn 1 năm được cấp ở độ tuổi 30 cộng với đơn bảo hiểm trả phí bảo hiểm 9 năm được
cấp ở độ tuổi 30, nhưng hoãn trả phí bảo hiểm 1 năm, tức đến độ tuổi 31.
FULL PRELIMINARY TERM RESERVE VALUATION
Định giá chương trình dự phòng đầy đủ trong thời kỳ đầu
Sự kết hợp về mặt toán học giữa bảo hiểm sinh mạng thời hạn 1 năm và bảo hiểm sinh mạng dài hạn trả phí sau 1 năm để không cần phải lập quỹ dự phòng cho năm hiệu lực
đầu tiên của đơn bảo hiểm và xem xét điều chỉnh quỹ dự phòng tương lai, sao cho tương
ứng với khoảng thời gian trả phí bảo hiểm chậm 1 năm này.
Full Premium if Lost
Trả đủ phí bảo hiểm nếu xảy ra tổn thất toàn bộ
Điều khoản sử dụng trong bảo hiểm tàu khi đơn bảo hiểm được thực hiện trong thời gian dưới 12 tháng. Người bảo hiểm đặt mức phí bảo hiểm tỷ lệ với mức phí năm, nhưng có thêm một điều kiện là trong trường hợp tàu bị tổn thất toàn bộ trước khi mãn hạn đơn bảo hiểm, phải trả đầy đủ phí bảo hiểm năm.Thuật ngữ này thường được viết tắt là F.P.I.L, song đôi khi còn thêm P.I.A (Peril insured against) có nghĩa là tổn thất toàn bộ phải trực tiếp gây ra bởi hiểm hoạ được bảo hiểm, mới phải trả đầy đủ phí bảo hiểm năm. Trường hợp phí bảo hiểm thời hạn – thân tàu được trả chậm làm nhiều kỳ, quy định F.P.I.L được áp dụng đối với toàn bộ số phí trả chậm chưa đựơc trả khi tàu xảy ra tổn thất toàn bộ. Trước khi giải quyết tổn thất toàn bộ theo hợp đồng, các nhà bảo hiểm sẽ kiểm tra để đảm bảo việc thực hiện chi trả toàn bộ số phí còn tồn đọng trong thời gian còn lại của năm được bảo hiểm.
FULL REPORTING CLAUSE
Điều khoản thông báo giá trị bảo hiểm đầy đủ
Một quy định trong bảo hiểm tài sản thương mại, theo đó Người được bảo hiểm phải thông báo giá trị tài sản được bảo hiểm định kỳ để bảo đảm bảo hiểm cho toàn bộ giá trị tài sản được thông báo. Thực chất là điều khoản này yêu cầu Người được bảo hiểm phải duy trì bảo hiểm toàn bộ giá trị của tài sản, hoặc là đồng bảo hiểm 100%. Nếu Người được bảo hiểm duy trì bảo hiểm dưới mức yêu cầu 100% và có tổn thất xảy ra thì chỉ được bồi thường một phần tổn thất đó. Xem thêm COINSURANCE.
Full Returns
Hoàn trả phí bảo hiểm đầy đủ.
Quy định trong giấy chứng nhận bảo hiểm thân tàu hoặc trong mục quyền lợi về bảo hiểm thân tàu cho phép hoàn trả phí bảo hiểm đầy đủ khi huỷ bỏ bảo hiểm và khi tàu ngừng hoạt động trong những trường hợp quy định.
FULL VALUATION RESERVE
Quỹ dự phòng theo định giá đầy đủ
Một phương pháp định giá quỹ dự phòng, theo đó không trích lập phần dự phòng cho bảo hiểm nhân thọ vào cuối năm đầu tiên của hợp đồng, nhưng sẽ trích lập quỹ dự trữ ở cuối năm thứ 2 của hợp đồng. Phương pháp này tạo điều kiện cho công ty có nhiều tiền hơn
trong năm bảo hiểm đầu tiên để trang trải các chi phí có liên quan tới việc bán bảo hiểm. Xem thêm FULL PRELIMINARY TERM RESERVE PLAN.
FULL VALUE LOSS RESERVES
Quỹ dự phòng tổn thất theo giá trị đầy đủ
Quỹ dự phòng tổn thất không khấu trừ do các công ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm duy trì với số tiền đầy đủ, để thanh toán bồi thường cho những vụ khiếu nại chưa giải quyết. Quỹ này không được trích giảm theo lãi đầu tư dự tính.
FULL VESTING
Quyền được hưởng trợ cấp hưu trí đầy đủ
Quyền của người lao động được hưởng mọi khoản trợ cấp hưu trí không bị khấu trừ, dù người đó không còn làm việc cho người sử dụng lao động tại thời điểm nghỉ hưu nữa. Ví dụ: Theo Quy tắc “Được hưởng lương hưu sau 10 năm công tác”, một người lao động sau khi đã làm việc 10 năm cho một người sử dụng lao động, mặc nhiên có quyền được
hưởng trợ cấp hưu trí sau này. Xem thêm VESTING, CONDITIONAL.
FULL-PAID ADDITIONS
Xem DIVIDEND ADDITION.
FULLY INSURED STATUS
Điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội toàn bộ
Một quy định trong bảo hiểm xã hội: Để được hưởng lương hưu hàng tháng, người tham gia bảo hiểm phải có thu nhập đóng thuế bảo hiểm xã hội ít nhất trong 10 năm hoặc 40 quý.
FULLY PAID POLICY
Đơn bảo hiểm đã nộp đủ phí bảo hiểm
Đơn bảo hiểm nhân thọ trọn đời có thời hạn nộp phí bảo hiểm giới hạn đã được thanh toán toàn bộ phí bảo hiểm. Ví dụ: Một đơn bảo hiểm có thời hạn nộp phí bảo hiểm 20
năm sẽ được thanh toán phí bảo hiểm sau 20 năm; sau đó sẽ không phải nộp phí bảo hiểm nữa, nhưng đơn bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực trong suốt cuộc đời của người được bảo hiểm.
FUNDAMENTAL
Yêu cầu cơ bản
Những yêu cầu cơ bản của chương trình bảo hiểm trợ cấp cho người lao động như độ tuổi tối thiểu và số năm làm việc tối thiểu cho người sử dụng lao động.
FUNDED PENSION PLAN
Chương trình bảo hiểm hưu trí được bảo đảm
Chương trình trong đó ngân quỹ hiện tại được phân bổ để mua bảo hiểm trợ cấp hưu trí. Theo cách đó, người lao động sẽ được bảo đảm nhận được tiền nghỉ hưu, dù người sử dụng lao động không còn hoạt động kinh doanh vào thời điểm người lao động nghỉ hưu. Xem thêm ALLOCATED FUNDING INSTRUMENT.
FUNDED RETIREMENT PLAN
Xem FUNDED PENSION PLAN.
FUNDED TRUST
Xem LIFE INSURANCE TRUST.
FUNDING
Lập quỹ (trong Chương trình bảo hiểm hưu trí)
Sự phân bổ nguồn tiền trong một chương trình bảo hiểm hưu trí. Xem thêm
ALLOCATED FUNDING INSTRUMENT.
FUNDS PAID IN ADVANCE TO COVER EXPENSES
Xem RAIN INSURANCE.
FUNERAL INSURANCE
Bảo hiểm chi phí tang lễ
Một loại bảo hiểm nhân thọ với số phí bảo hiểm thấp để trả chi phí mai táng khi người
được bảo hiểm chết.
FUR AND JEWELRY FLOATER
Bảo hiểm tài sản lưu động đối với quần áo lông thú và đồ trang sức
Một loại bảo hiểm mọi rủi ro đối với tổn thất hoặc thiệt hại quần áo lông và đồ trang sức tại bất kỳ địa điểm nào. Quần áo lông và đồ trang sức cần phải liệt kê để được bảo hiểm.
FURRIERS CUSTOMERS POLICY
Đơn bảo hiểm khách hàng của người bán áo lông thú
Một loại bảo hiểm mọi rủi ro được người bán quần áo lông thú mua để bảo hiểm quần áo lông thú của khách hàng của. Xem thêm FURRIER’S BLOCK INSURANCE.
FURRIER’S BLOCK INSURANCE
Bảo hiểm toàn bộ đối với người bán quần áo lông
Một loại bảo hiểm dành cho lô quần áo lông của người làm áo lông, hoặc áo lông của khách hàng do người làm áo lông phải chịu trách nhiệm quản lý, giám sát và kiểm soát. Đây là bảo hiểm mọi rủi ro, trừ những rủi ro đặc biệt bị loại trừ như: hao mòn tự nhiên, chiến tranh, chậm trễ, mất thị trường, lũ lụt, động đất, tổn thất hoặc thiệt hại áo lông thú trong khi người được bảo hiểm hoặc người đại diện của người được bảo hiểm đang mặc, tổn thất do hành động thiếu trung thực của bất kỳ người nào trong khi Người được bảo hiểm chịu trách nhiệm quản lý, giám sát và kiểm soát, áo lông bị hư hỏng hoặc huỷ hoại sau khi không còn thuộc quyền quản lý, giám sát và kiểm soát cuả Người được bảo hiểm và đã được bán theo một hợp đồng trả góp; và biến mất một cách bí ẩn.
FURS INSURANCE
Bảo hiểm quần áo lông thú
Một loại bảo hiểm áo khoác lông thú cũng như các quần áo khác có trang điểm lông thú. Bảo hiểm này có hiệu lực ở bất cứ nơi nào trên cơ sở mọi rủi ro, có những điểm bị loại
trừ như: hao mòn tự nhiên, chiến tranh và hiểm hoạ hạt nhân. Các loại hàng cần được liệt kê cụ thể trong đơn bảo hiểm.
FUTURE BUY-OUT EXPENSE OPTION
Quyền lựa chọn chi phí mua lại trong tương lai
Một điều khoản về quyền lựa chọn có trong Đơn bảo hiểm chi phí mua lại quyền kiểm soát của chủ doanh nghiệp bị thương tật, cho phép Người được bảo hiểm tăng hạn mức bảo hiểm đối với các chi phí có liên quan tới quá trình mua lại. Thông thường, các hạn mức này chỉ được tăng vào những ngày đã được quy định trong Điều khoản này.
FUTURE INSURABILITY GUARANTEE/FUTURE INC
Quyền lựa chọn tăng hạn mức trách nhiệm bảo hiểm trong tương lai
Điều khoản về quyền lựa chọn trong Đơn bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật, cho phép người được bảo hiểm có quyền mua bảo hiểm bổ sung bất kể điều kiện sức khoẻ của họ thế nào. Phần mua bổ sung này được giới hạn theo độ tuổi của người được bảo
hiểm và tới một số tiền tối đa hoặc là gấp đôi tổng số tiền trợ cấp thương tật hàng tháng của tất cả các công ty bảo hiểm mà người được bảo hiểm nhận được, áp dụng số tiền nào ít hơn trong hai số tiền này. Người được bảo hiểm thực hiện quyền lựa chọn này hàng năm 1 lần thường đến tuổi 55.
FUTURE SERVICE BENEFITS
Trợ cấp thời gian công tác tương lai
Số tiền hưu trí sẽ được tính trong những năm làm việc sau này với người sử dụng lao
động.
FUTURES CONTRACTS
Hợp đồng kỳ hạn
Một chứng khoán phái sinh thể hiện một nghĩa vụ pháp lý phải thực hiện một giao dịch đã được thu xếp trước theo một giá quy định và tại một thời điểm trong tương lai. Có nhiều loại chứng từ tài chính làm cơ sở để xác lập giá trị của nghĩa vụ này, bao gồm: hàng hoá, tiền tệ, chỉ số trên thị trường, lãi suất, cổ phần và trái phiếu.
G.I. INSURANCE
Xem GOVERNMENT LIFE INSURANCE.
GAMBLING
Cá cược
Một hình thức làm tăng rủi ro, ngược với bảo hiểm là một phương thức làm giảm hoặc thủ tiêu rủi ro. Đây là một hình thức rủi ro đầu cơ.
GARAGE INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm chủ gara
Loại hình bảo hiểm thương tổn thân thể, phá huỷ hoặc thiệt hại tài sản phát sinh từ hoạt động của gara đã được người chủ gara tham gia bảo hiểm hoặc đại diện của chủ gara phải chịu trách nhiệm pháp lý. Ví dụ: Việc sửa chữa ẩu phanh ôtô của khách hàng làm bị thương người lái xe do phanh không ăn. Chủ gara có nguy cơ bị kiện ra toà vì 3 loại thiệt hại có thể xảy ra: tiền bồi thường đặc biệt, thông thường và cảnh cáo.
GENERAL ADJUSTMENT BUREAU (GAB)
Cơ quan chuyên tính toán tổn thất (GAB)
Một tổ chức quốc gia được các công ty bảo hiểm tài sản bảo trợ. Văn phòng này phục vụ
cho các công ty không có chuyên gia tính toán tổn thất.
GENERAL AGENCY SYSTEM
Hệ thống tổng đại lý
Mạng lưới phân phối có sử dụng các Tổng đại lý, không sử dụng các văn phòng chi nhánh để bán bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ. Xem thêm GENERAL AGENT (GA).
GENERAL AGENT (GA)
Tổng đại lý
Người chịu trách nhiệm về hoạt động của đại lý bảo hiểm tại một khu vực nhất định, bao gồm các hoạt động bán bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ, theo dõi và quản lý các hợp đồng đã phát hành, tuyển chọn và đào tạo đại lý và trợ giúp về hành chính. Các Tổng đại lý được trả thù lao bằng hoa hồng và thường phải tự thanh toán toàn bộ chi phí quản lý của mình.
GENERAL AGENTS AND MANAGERS CONFERENCE (
Hội nghị các Tổng đại lý và quản lý ( GAMC)
Hội này trực thuộc Hiệp hội các nhà bảo hiểm nhân thọ quốc gia (NALU).Mục đích của Hiệp hội là tìm kiếm những giải pháp để giải quyết những vấn đề quản lý chung. GAMC là một diễn đàn để trao đổi ý kiến và trao giải thưởng cho những thành viên có thành tích suất sắc.
GENERAL AVERAGE
Tổn thất chung
Những chi phí và tiền bồi thường do thiệt hại về tàu và hàng và/hoặc do thực hiện hành động trực tiếp nhằm đề phòng và hạn chế tổn thất đối với tàu và hàng. Những chi phí và thiệt hại này được các bên có quyền lợi về hàng và tàu trả tương xứng với giá trị của các bên bị hiểm hoạ chung đe doạ. Trái ngược với tổn thất riêng.
General Average in Full Clause
Điều khoản trả đủ tổn thất chung
Khi có hành động tổn thất chung do hậu quả của một hiểm hoạ được bảo hiểm, Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm đóng góp cho phần tổn thất do hành động tổn thất chung gây ra, để bồi thường cho quyền lợi được bảo hiểm. Tuy nhiên, khi giá trị đóng góp của quyền lợi được bảo hiểm lớn hơn giá trị được bảo hiểm của quyền lợi đó, sau khi trừ đi
phần bồi thường tổn thất riêng, trách nhiệm của Người bảo hiểm cũng được giảm đi theo cùng tỷ lệ, Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về khoản đóng góp theo tỷ lệ giữa giá trị bảo hiểm thực tế và giá trị đã đóng góp. Một số chủ hàng muốn người bảo hiểm trả đầy
đủ khoản tiền đóng góp tổn thất chung, dù phải đóng phí bảo hiểm cao hơn. Vì vậy, trong trường hợp đó, Người bảo hiểm có thể đồng ý đưa thêm vào đơn bảo hiểm Điều khoản trả đủ tổn thất chung qui định trách nhiệm của Người bảo hiểm phải đóng góp tổn thất chung đầy đủ, không cần xem xét đến giá trị đóng góp.Trên thị trường không có điều khoản tiêu chuẩn nào của Hiệp hội bảo hiểm London, vì vậy các bên phải tự soạn thảo nội dung của điều khoản này. Cần lưu ý không làm ảnh hưởng đến các quy định trong điều khoản Tổn thất chung về hàng hoá, loại trừ sự đóng góp tổn thất chung khi hành động tổn thất chung là hậu quả của một hiểm hoạ bị loại trừ theo các điều khoản bảo hiểm hàng hoá. Nội dung của điều khoản này nên trình bày đơn giản bằng cách quy định Để được bồi thường các khoản đóng góp tổn thất chung hoặc các chi phí cứu hộ, hàng hoá sẽ coi như được bảo hiểm theo giá trị đóng góp đầy đủ dùng để xác định số tiền đóng góp.
General Average – Definition
Định nghĩa về Tổn thất chung
Tổn thất chung được định nghĩa trong điều 66 (2) của Luật bảo hiểm hàng hải 1906. Tổn thất chung cũng được định nghĩa trong Điều khoản A của Quy tắc York – Antwerp 1974 như sau: Sẽ có hành động tổn thất chung khi, và chỉ khi thực hiện hay phải gánh chịu bất kỳ sự hy sinh hoặc chi phí bất thường nào một cách có chủ ý và hợp lý vì sự an toàn chung, để bảo vệ tài sản tránh khỏi hiểm hoạ trong một hành trình hàng hải thông thường.
General Average Adjustment
Tính toán tổn thất chung
Khi đã có hành động tổn thất chung, nghĩa vụ của chủ tàu là phải thu xếp để lập bản tính toán tổn thất chung. Chủ tàu sẽ lựa chọn chuyên viên tính toán tổn thất chung và cùng lập quỹ uỷ thác thu từ các bên có quyền lợi trên tàu. Do tính chất phức tạp, chuyên viên tính toán thường phải mất một vài năm để hoàn thành việc lập bản tính toán tổn thất chung.
General Average Deposit
Ký quĩ tổn thất chung.
Khi có hành động tổn thất chung, chủ tàu có trách nhiệm thu các khoản đóng góp của các bên liên quan. Để thực hiện điều này, chủ tàu có quyền cầm giữ hàng hoá và chỉ giao hàng cho Người nhận hàng khi người này đóng một khoản tiền ký quĩ cho khoản đóng
góp sau này. Số tiền ký quỹ sẽ được tính trên cơ sở khoản đóng góp ước tính và giấy biên nhận ký quĩ sẽ chỉ được cấp khi đã nộp tiền vào quĩ. Người bảo hiểm không bắt buộc
phải hoàn trả số tiền kỹ quĩ cho Người được bảo hiểm. Thậm chí, Người bảo hiểm có thể chờ đến khi có bản tính toán tổn thất chung chính thức để trả số tiền đóng góp. Xem thêm General Average Guarantee; General Average Deposit Receipt.
General Average Deposit Receipt
Giấy biên nhận ký quĩ tổn thất chung
Khi đóng cho chủ tàu tiền ký quĩ tổn thất chung, sẽ được cấp một giấy biên nhận ký quĩ có ghi các chi tiết về quyền lợi và số tiền phải đóng góp. Chỉ người có giấy biên nhận ký quỹ mới được hoàn trả tiền đặt cọc.
General Average Disbursements
Chi phí điều hành về tổn thất chung.
Chi phí liên quan đến tổn thất chung do chủ tàu gánh chịu. Vì chủ tàu không thể đòi chi phí tổn thất chung, nếu tài sản cứu vớt được bằng chi phí này lại bị tổn thất toàn bộ trước khi tới địa điểm đến, nên chủ tàu có quyền lợi có thể được bảo hiểm về chi phí đó. Thoả thuận về tổn thất chung có thể cho phép chủ tàu rút tiền trong quĩ tổn thất chung để trang trải các chi phí này, không cần chờ đến khi có bản tính toán tổn thất chung chính thức.
General Average Essentials
Những điểm đặc trưng của tổn thất chung
- Toàn bộ hành trình hàng hải phải bị hiểm hoạ đe doạ.
- Hiểm hoạ phải có thật và rõ ràng.
- Hành động phải có chủ ý và tự nguyện.
- Hành động phải hợp lý và thận trọng
- Hành động phải nhằm để bảo vệ toàn bộ các quyền lợi trong hành trình hàng hải khỏi bị tổn thất toàn bộ.
- Hy sinh hay chi phí phải có tính chất bất thường.
- Chỉ những tổn thất do hậu quả trực tiếp của hành động này mới được coi là tổn thất chung.
General Average Fund
Quỹ tổn thất chung
Quỹ này do chủ tàu và chuyên viên tính toán tổn thất chung cùng lập ra từ các khoản tiền ký quĩ thu được liên quan đến việc tính toán tổn thất chung. Lãi của các khoản tiền ký quỹ sẽ dồn vào trong quĩ trên và sẽ trả cho người ký quĩ. Chủ tàu có quyền trực tiếp rút tiền ở quĩ để thanh toán các chi phí tổn thất chung, không phải chờ đến khi có bản tính toán tổn thất chung chính thức.
General Average Guarantee
Giấy bảo đảm tổn thất chung
Trong thị trường Mỹ, thuật ngữ “Average Bond” được dùng để chỉ ”General Average Guarantee”. Khi yêu cầu Người nhận hàng nộp tiền ký quĩ tổn thất chung, họ có thể yêu cầu Người bảo hiểm hàng hoá đóng tiền ký quĩ này cho mình. Người bảo hiểm không bị bắt buộc phải đóng tiền ký quĩ. Người nhận hàng có thể lựa chọn cách khác yêu cầu người bảo hiểm cấp giấy bảo đảm. Người bảo hiểm có thể thoả thuận, nhưng họ cũng có thể ghi chú vào giấy bảo đảm này để chắc chắn rằng Người bảo hiểm sẽ không phải chịu trách nhiệm vượt quá số tiền ghi trong đơn bảo hiểm. Hiếm có trường hợp chủ tàu chấp nhận giấy bảo đảm có ghi chú. Theo thoả hiệp, Người bảo hiểm có thể cấp giấy bảo đảm không có ghi chú, nhưng chỉ khi Người được bảo hiểm chấp thuận ký một giấy bảo đảm đối tịch để bồi hoàn cho Người bảo hiểm khoản thanh toán vượt trội.Do sự thay đổi về giá trị, ngày nay Người bảo hiểm thường chấp nhận một điều khoản trong đơn bảo hiểm, đồng ý trả đầy đủ các khoản đóng góp tổn thất chung không cần xem xét đến giá trị bảo hiểm. Người chuyên chở có thể chấp nhận một giấy bảo lãnh của ngân hàng hoặc một
bên nào khác sẵn sàng cấp giấy bảo đảm này. Xem thêm General Average in Full Clause.
General Average Loss
Tổn thất chung.
Tổn thất hay thiệt hại của quyền lợi được bảo hiểm là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất chung, bao gồm cả chi phí và hy sinh.
General Average Sacrifice
Hy sinh tổn thất chung
Sự hy sinh tài sản đang bị rủi ro đe doạ trong hành trình hàng hải khi có hiểm hoạ nhằm mục đích bảo vệ các quyền lợi còn lại khỏi bị tổn thất toàn bộ.
GENERAL CHARACTERISTICS
Đặc điểm chung
Tính chất đặc trưng của một chương trình trợ cấp cho người lao động cụ thể. Ví dụ: Đặc điểm chung của bảo hiểm nhân thọ theo nhóm là toàn bộ nhóm tham gia bảo hiểm, không phải chỉ vài thành viên riêng lẻ tham gia bảo hiểm.
GENERAL CONSIDERATIONS
Xem GENERAL CHARACTERISTICS.
GENERAL DAMAGES
Xem LIABILITY, CIVIL DAMAGES AWARDED
GENERAL LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm chung
Loại bảo hiểm dành cho một người được bảo hiểm khi có các hành động bất cẩn và/hoặc sai sót gây ra thương tổn thân thể và/hoặc thiệt hại tài sản tại cơ sở kinh doanh, khi một người nào đó bị thương tật vì sử dụng sản phẩm do một doanh nghiệp được sản xuất hoặc phân phối hoặc khi một người nào đó bị thương tật trong quá trình hoạt động chung của một doanh nghiệp.
GENERAL OPERATING EXPENSE
Chi phí hoạt động chung
Các chi phí của một công ty bảo hiểm ngoài hoa hồng đại lý và thuế; chủ yếu là chi phí hành chính điều hành của công ty.
GENERAL PROPERTY FORM
Điều khoản bổ sung bảo hiểm tài sản chung
Điều khoản này được đính kèm cùng với Đơn bảo hiểm tài sản doanh nghiệp để bảo hiểm kết cấu toà nhà của doanh nghiệp và/hoặc những phần cơi nới và bất kỳ phần bổ sung
nào; hàng hoá và hàng lưu kho và tồn kho khác nằm trong kết cấu toà nhà (trừ súc vật,
vật nuôi trong nhà, tàu, thuyền, cây trồng ngoài trời các loại, biển báo ngoài trời, hàng rào và bể bơi); động sản của Người được bảo hiểm nằm trong kết cấu toà nhà được bảo hiểm và trong phạm vi cách 30,5 mét; và động sản của bên thứ ba do Người được bảo hiểm
bảo quản nằm trong kết cấu toà nhà và trong phạm vi cách 30,5 mét. Điều khoản bổ sung bảo hiểm tài sản chung được thực hiện theo ba cách:
Cụ thể – Một số tiền bảo hiểm được xác định cho mỗi đơn vị tài sản cụ thể.
Liệt kê theo danh mục – Một số tiền bảo hiểm được xác định cho một vài đơn vị tài sản nhất định được liệt kê trong đơn bảo hiểm.
Chung (hỗn hợp) – Một số tiền bảo hiểm được xác định cho một vài loại tài sản khác nhau, một vài địa điểm khác nhau hoặc phối hợp chung một vài loại tài sản khác nhau ở một vài địa điểm khác nhau.
GENERALLY ACCEPTED ACCOUNTING PRINCIPLES
Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP)
Phương pháp kế toán trong bảo hiểm nhân thọ được thiết kế để so sánh doanh thu và chi phí của một công ty bảo hiểm theo nguyên tắc kế toán do Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán tài chính thiết kế và sách hướng dẫn kiểm toán đối với các công ty cổ phần bảo hiểm nhân thọ do Học viện CPAs của Mỹ ấn hành. Ví dụ: Theo nguyên tắc GAAP, chi phí khai thác hợp đồng (chi phí theo dõi và quản lý hợp đồng của một công ty như là chi phí hành chính và hoa hồng đại lý) được công nhận theo cùng một tỷ lệ giữa doanh thu phí bảo
hiểm được công nhận trong thời hạn thanh toán phí bảo hiểm với doanh thu phí và thu nhập đầu tư trừ đi những tổn thất đã xảy ra.
Giá gốc trừ khấu hao
Giá thực tế đã trả cho việc mua tài sản trừ khấu hao.
Giá gốc trừ khấu hao được sử dụng để xác định giá trị tiềm mặt thực tế, thông thường là quyền lợi có thể được bảo hiểm của tài sản.
GIFT
Quà tặng
Chuyển giao tài sản không phải trả tiền.
GIFT IN TRUST
Quà tặng qua tín thác
Giá trị hoặc tài sản được một cá nhân giao cho người được tín thác giữ gìn và quản lý cho người được tặng (người nhận quà tặng). Ví dụ: Người cha tín thác một đơn bảo hiểm
nhân thọ với toàn bộ quyền sở hữu cho người được tín thác. Người được tín thác sở hữu đơn này, thu các khoản thu nhập và quản lý số tiền thu nhập được cho con trai của người tặng. Xem thêm ESTATE PLANNING DISTIBUTION.
GIFT OUTRIGHT
Quà tặng trực tiếp
Giá trị hay tài sản được một cá nhân giao trực tiếp cho người được tặng (người nhận quà tặng). Ví dụ: Người cha giao một đơn bảo hiểm nhân thọ cùng với toàn bộ quyền sở hữu cho con trai mình. Xem thêm ESTATE PLANNING DISTIBUTION.
dịch văn bản Anh Việt bảo hiểm
GIFT TAX
Thuế quà tặng
Loại thuế theo luật đánh vào việc chuyển nhượng tài sản mà không phải trả tiền hoặc trao
đổi bằng một vật trị giá khác.
GLASS – STEAGALL ACT (BANKING ACT OF 193
Bộ luật Glass Steagall (Bộ luật Ngân hàng 1933- Mỹ)
Bộ luật không cho phép các Ngân hàng thương mại là thành viên của Hệ thống dự trữ Liên bang tham gia hầu hết các hoạt động ngân hàng đầu tư. Nghị sĩ Carter Glass của Bang Virginia, đồng tác giả của Bộ luật này cho rằng các Ngân hàng thương mại nên hạn chế các hoạt động của mình ở lĩnh vực cho vay ngắn hạn, để phù hợp với tính chất phân loại ban đầu của chúng về các khoản nợ, tiền gửi không kỳ hạn. Ngày nay, rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực Ngân hàng thấy rằng những điều hạn chế này là quá nặng nề, bởi lẽ sự cạnh tranh đang ngày càng gia tăng từ phía các tổ chức tài chính khác đối với số tiền đầu tư và tiết kiệm cuả ngân hàng.
GLASS INSURANCE
Xem COMPREHENSIVE GLASS INSURANCE.
Gold Clause Agreement
Thoả thuận về điều khoản vàng
Một thoả thuận liên quan đến mức giới hạn trách nhiệm được thông qua tại các hội nghị quốc tế năm 1950 gồm các tổ chức của những Người bảo hiểm, chủ tàu và chủ hàng Anh, là hội viên của Hiệp hội luật hàng hải. Một trong những mục đích của thoả thuận này là tăng giới hạn trách nhiệm của Người chuyên chở tính bằng đồng bảng Anh từ 100 bảng một kiện hàng (theo như Đạo luật của Anh về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển) lên
200 bảng một kiện hàng. Ngoài ra, thoả thuận cũng gia hạn thời hạn kiện tụng của chủ hàng đối với Người chuyên chở từ 12 tháng lên 24 tháng. Tuy nhiên, giới hạn trách nhiệm chủ tàu đã được quy định cao hơn, sau khi có một số điểm sửa đổi trong luật Anh. Do vậy, thoả thuận về điều khoản vàng này không còn hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 1988.
GOLFERS EQUIPMENT INSURANCE
Bảo hiểm dụng cụ đánh gôn
Loại bảo hiểm mọi rủi ro gậy đánh gôn và dụng cụ chơi gôn với các loại trừ về hao mòn tự nhiên, chiến tranh và thảm hoạ hạt nhân. Địa điểm bảo hiểm là những ngăn tủ có khoá tại câu lạc bộ thể dục thể thao hoặc bất kỳ một toà nhà nào khác được sử dụng trong các hoạt động đánh gôn. Ví dụ: Một gậy đánh gôn được cất trong ngăn tủ có khoá tại nhà câu lạc bộ thể dục thể thao bị đánh cắp, người chơi gôn sẽ được bồi thường. Thông thường không được yêu cầu đồng bảo hiểm và bồi thường bảo hiểm trên cơ sở giá trị thay thế.
GOOD SAMARITAN COVERAGE
Xem HOMEOWNERS INSURANCE POLICY – SECTION II (LIABILITY COVERAGE).
GOOD STUDENT DISCOUNT
Giảm phí bảo hiểm cho sinh viên giỏi
Phần tỷ lệ phí bảo hiểm ôtô được giảm cho các sinh viên có thành tích học tập tốt. Một số
công trình nghiên cứu thống kê cho thấy những sinh viên giỏi ít gây tai nạn ôtô hơn.
GOODWILL
Uy tín
Giá trị danh tiếng được tính bằng tiền của một doanh nghiệp. Uy tín là một thứ tài sản vô hình và do vậy khó có thể đánh giá được.
GOVERNMENT INSURANCE
Bảo hiểm của chính phủ
Loại bảo hiểm thuộc sự bảo trợ của một cơ quan nhà nước và có thể là hình thức được uỷ
quyền hoặc tự nguyện. Xem thêm SOCIAL INSURANCE.
GOVERNMENT LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ của chính phủ
Loại bảo hiểm của chính phủ Mỹ cho các quân nhân trước đây và hiện nay theo một trong những chương trình sau:
- Bảo hiểm nhân thọ của chính phủ Mỹ (USGLI) – Chương trình này được thành lập năm 1919 để cung cấp loại bảo hiểm sinh mạng thời hạn có thể tái tục có số tiền bảo hiểm tối đa 10.000USD. Chương trình này hiện nay không còn triển khai nữa.
- Bảo hiểm nhân thọ Quốc gia (NSLI) – Được lập năm 1940 để thay thế cho
USGLI và ngừng triển khai vào năm 1950. Ngày nay NSLI tồn tại với một số tiền dao động từ 1.000 đến 10.000USD dưới hình thức bảo hiểm sinh mạng thời hạn 5 năm có thể tái tục và bảo hiểm nhân thọ trọn đời. Những đơn bảo hiểm trọn đời có cùng một tính chất là số tiền bảo hiểm chắc chắn sẽ được trả và các hình thức tự chọn trong giải quyết quyền lợi giống như các hình thức bảo hiểm nhân thọ
thương mại.
- Bảo hiểm nhân thọ quân nhân theo nhóm (SGLI) – Được thành lập năm 1965 để bảo hiểm cho các quân nhân thuộc các lực lượng vũ trang của Mỹ; loại bảo hiểm này được mua tại các công ty bảo hiểm thương mại trên cơ sở theo nhóm, với một tỷ lệ phí bảo hiểm được chính phủ Mỹ bao cấp. Mỗi một quân nhân trả một số phí bảo hiểm phản ánh chi phí hành chính và khả năng tử vong không xét tới yếu tố quân sự. Do đặc thù của ngành quân đội, chính phủ Liên bang bao cấp phần phí bảo hiểm tăng thêm. Sau khi giải ngũ, bất kể tình trạng sức khoẻ thế nào, đơn bảo
hiểm SGLI có thể được chuyển đổi sang đơn bảo hiểm sinh mạng thời hạn 5 năm không thể tái tục theo nhóm dành cho các cựu chiến binh (VGLI) và sau đó (sau 5 năm) có thể được chuyển đổi, cũng bất kể tình trạng sức khoẻ thế nào, sang một đơn bảo hiểm sinh mạng cá nhân với bất kỳ một công ty bảo hiểm nhân thọ
thương mại nào.
- Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm cho cựu chiến binh (VGLI) – bảo hiểm sinh mạng thời hạn không thể tái tục. Loại bảo hiểm SGLI có thể chuyển đổi sang loại bảo hiểm này khi quân nhân giải ngũ. Bảo hiểm này không có giá trị giải ước và tiền vay, quyền lợi thương tật, các quyền lợi đã đóng đủ phí bảo hiểm và quyền lợi
bảo hiểm sinh mạng thời hạn mở rộng. Loại bảo hiểm này có thể chuyển đổi sang
đơn bảo hiểm cá nhân với công ty đang tham gia bảo hiểm.
GRACE PERIOD
Thời hạn ưu đãi
Thời hạn sau ngày đến hạn nộp phí bảo hiểm. Có thể trả phí bảo hiểm trong thời hạn đó mà không tính thêm lãi suất, đồng thời đơn bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực. Thời hạn này là 30 hoặc 31 ngày. Nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn này, người thụ hưởng sẽ nhận được toàn bộ số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm trừ đi số phí bảo hiểm còn nợ. Do vậy, áp dụng thời hạn ưu đãi là một kỹ thuật đòn bẩy tài chính.
GRADED
Xem GRADED COMMISSION; GRADED DEATH BENEFIT; GRADED PREMIUM, WHOLE LIFE INSURANCE.
GRADED COMMISSION
Hoa hồng phân loại
Số tiền thù lao được trả khác nhau tuỳ theo loại bảo hiểm hoặc khối lượng dịch vụ bán
được.
GRADED DEATH BENEFIT
Trợ cấp tử vong tăng theo tuổi
Số tiền trả trợ cấp tử vong tăng lên theo độ tuổi của người được bảo hiểm. Trợ cấp tử vong tăng theo tuổi có thể tăng dần và rồi đạt đến mức ổn định hoặc có thể tăng nhanh trước khi dừng ở mức ổn định. Loại trợ cấp này phổ biến nhất trong bảo hiểm nhân thọ dành cho thanh niên.
GRADED POLICY
Đơn bảo hiểm theo từng mức số tiền bảo hiểm
Loại bảo hiểm mà phí bảo hiểm được tính tuỳ thuộc vào số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm, sao cho số tiền bảo hiểm càng lớn, số phí bảo hiểm tính cho một đơn vị giá trị bảo hiểm 1 triệu đồng sẽ càng nhỏ.
GRADED PREMIUM, WHOLE LIFE INSURANCE
Phí bảo hiểm phân loại trong bảo hiểm nhân thọ trọn đời
Loại bảo hiểm mà phí bảo hiểm ban đầu ít hơn mức bình thường trong một vài năm đầu tiên, sau đó tăng dần trong một số năm cho đến khi đạt tới mức ổn định trong thời hạn của đơn bảo hiểm.
GRADED VESTING
Trợ cấp hưu trí theo thâm niên công tác
Trợ cấp hưu trí trả sau hoặc trợ cấp hưu trí trả ngay, theo đó trợ cấp tích luỹ của người lao động tăng lên theo tỷ lệ phần trăm (tương ứng với số năm công tác và/hoặc độ tuổi đạt tới) cho đến khi đạt tới mức trợ cấp hưu trí 100%.
GRADUATED LIFE TABLE
Bảng tỉ lệ tử vong (nhân thọ) điều chỉnh
Bảng tỷ lệ phản ánh tính bất thường ở từng lứa tuổi do sự tăng giảm ngẫu nhiên liên tiếp của tỷ lệ tử vong. Tỷ lệ tử vong được phản ánh trong bảng tỷ lệ tử vong theo hình thức tốt nhất (phương pháp thế giới hoàn hảo) sẽ tăng dần một cách đều đặn từ một nhóm tuổi
này sang một nhóm tuổi kế tiếp. Tính bất thường có thể là do:
- Sự biến động thống kê do cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ.
- Việc sử dụng các số liệu thống kê không đồng nhất.
- Số liệu thống kê của từng cuộc nghiên cứu tử vong riêng biệt không phản ánh rõ số liệu những cuộc nghiên cứu tử vong khác.
- Số liệu thống kê tử vong đối với những năm hợp đồng sau này quá ít, để có được những thông tin đáng tin cậy và lại quá lớn đối với những năm hợp đồng đầu tiên.
GRADUATED MORTALITY TABLE
Xem GRADUATED LIFE TABLE
GRANT OF LIMITED PROPERTY INTEREST
Xem ESTATE PLANNING DISTRIBUTION.
grantor retained trust
Tín thác được người cho tặng lưu giữ (luật Mỹ)
Tín thác mà theo đó người cho tặng được hưởng thu nhập do việc chuyển tài sản vào quỹ tín thác. Quỹ tín thác này cho phép người cho tặng tránh những thủ tục xác minh về tài sản, bảo vệ tài sản không bị những chủ nợ thu giữ và tiết kiệm được đáng kể các khoản thuế. Xem thêm GRANTOR-RETAINED INCOME TRUST (GRIT).
grantor – retained income trust (grit)
Tín thác thu nhập do người cho tặng giữ lại (GRIT)
Tín thác không huỷ ngang, theo đó người cho tặng gửi tài sản và hưởng thu nhập từ tài sản này hoặc sử dụng tài sản này trong một thời gian quy định. Khi kết thúc thời hạn tín thác, số tiền gốc (giá trị của tài sản tín thác) được chuyển cho người được thụ hưởng không thuộc tổ chức từ thiện. Người thụ hưởng trong trường hợp này có thể là một hay nhiều cá nhân như con, cháu ruột, cháu họ… của người cho tặng. Nếu người cho tặng vẫn còn sống sau thời hạn ấn định, người này sẽ tiết kiệm được đáng kể khoản tiền thuế bất động sản và giá trị tài sản cho tặng. Để được hưởng những quyền lợi về thuế này, người cho tặng phải đáp ứng những yêu cầu sau: 1. Khoản thu nhập mà người cho tặng được hưởng phải là khoản thu nhập duy nhất từ việc chuyển bất động sản vào tín thác. 2. Bất
cứ khoản thu nhập nào từ tài sản giữ trong tín thác tài sản chuyển vào quỹ uỷ thác chỉ được chi trả cho người cho tặng.
- Cả người cho tặng lẫn vợ/chồng của người đó không được có vai trò là người
được uỷ thác quản lý đối với tín thác đó.
- Chời gian đối với người cho tặng được hưởng bất cứ khoản thu nhập nào phải
dưới 10 năm. Nếu người cho tặng chết trước khi thời hạn tín thác chấm dứt, giá trị trong tín thác sẽ được tính gộp vào di sản của người đó để tính thuế di sản ngay cả trong trường hợp tài sản đó thực chất không được chuyển giao về mặt vật chất vào di sản của người cho tặng.
gross
Xem GROSS EARNINGS FORM; GROSS INCOME; GROSS PREMIUM.
GROSS DOMESTIC PRODUCT (GDP)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tổng sản phẩm quốc nội của một nước là giá trị của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ được sản xuất và cung cấp trong một năm nhất định. Sản lượng này do các công ty người nước đó sở hữu và các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở doanh nghiệp thuộc sở hữu của nước ngoài nhưng đóng tại nước đó sản xuất và cung ứng. Khi GDP tăng thì lợi nhuận và lãi suất của các doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng lên. Ngược lại, khi GDP giảm thì lợi nhuận và lãi suất của các doanh nghiệp cũng có chiều hướng giảm đi.
grOSS earnings form
Mẫu đơn bảo hiểm tổng thu nhập
Loại hình bảo hiểm tổng thu nhập của doanh nghiệp ( trừ đi các chi phí không phát sinh khi doanh nghiệp ngừng hoạt động) do gián đoạn các hoạt động kinh doanh bình thường, nguyên nhân là do một rủi ro được bảo hiểm gây ra. Những chi phí không tiếp tục phát sinh bao gồm cả những khoản chi cho việc tiêu dùng điện chiếu sáng, khí đốt và quảng cáo không có trách nhiệm theo hợp đồng, có trách nhiệm thu xếp bảo hiểm này trên cơ sở đồng bảo hiểm theo các tỉ lệ 50, 60, 70 hoặc 80%. Việc lựa chọn tỉ lệ đồng bảo hiểm phụ thuộc vào khoảng thời gian dự tính doanh nghiệp ngừng hoạt động trong những tình huống xấu nhất.
grOSS income
Thu nhập trước thuế
Tổng thu nhập trước khi được tính khấu trừ các khoản thuế đối với cá nhân cũng như đối với doanh nghiệp.
grOSS line
Tổng hạn mức
Tổng hạn mức số tiền bảo hiểm do một công ty bảo hiểm sẽ nhận bảo hiểm theo từng đơn vị rủi ro riêng lẻ, bao gồm cả phần được nhượng tái bảo hiểm theo một thoả thuận tái bảo hiểm.
grOSS national product (gnp)
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
Tổng sản phẩm quốc dân của một nước là tổng giá trị toàn bộ hàng hoá và dịch vụ do các công ty đóng tại nước đó cũng như các công ty của nước đó có hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài phạm vi nước đó sản xuất hoặc cung ứng.
grOSS negligence
Bất cẩn nghiêm trọng
Hành động thiếu thận trọng coi thường tính mạng và/hoặc tài sản; ví dụ lái xe với tốc độ
160km/giờ trên đường bộ hoặc đường cao tốc.
grOSS premium
Phí bảo hiểm toàn phần
Bảo hiểm phi nhân thọ: phí bảo hiểm ròng cộng với các chi phí hoạt động và các chi phí khác và hoa hồng trả cho đại lý.Bảo hiểm nhân thọ: phí bảo hiểm trước khi trừ các khoản lãi chia.
grOup accident and health insurance
Xem GROUP DISABILITY INSURANCE; GROUP HEALTH INSURANCE; GROUP INSURANCE.
grOUP ANNUITY
Bảo hiểm niên kim theo nhóm
Hợp đồng chu cấp các khoản trợ cấp thu nhập hàng tháng cho các thành viên của một nhóm người lao động. Bảo hiểm niên kim theo nhóm có những đặc điểm như bảo hiểm niên kim cá nhân, chỉ khác ở chỗ là nó được bảo hiểm trên cơ sở nhóm. Xem thêm ANNUITY.
grOUP ANNUITY TABLE, 1951
Bảng niên kim theo nhóm, 1951
Bảng thống kê tỉ lệ tử vong lần đầu tiên có tính chất lịch sử được dùng để tính tỉ lệ phí bảo hiểm cho các niên kim theo nhóm. Bảng này sau đó được thay thế bằng Bảng niên kim theo nhóm, 1971.
grOUP ANNUITY TABLE, 1971
Bảng niên kim theo nhóm, 1971
Bảng thống kê tỉ lệ tử vong có tính chất lịch sử thay thế cho Bảng niên kim theo nhóm,
1951 vì vào thời điểm đó, những số liệu thống kê được cập nhật hơn Bảng niên kim theo nhóm, 1951. Bảng này sau đó cũng được thay bằng một bảng thống kê 1983 (tức là Bảng tỉ lệ tử vong để tính tỉ lệ phí bảo hiểm niên kim cho nam giới trên cơ sở nhóm).
grOUP certificate
Giấy chứng nhận bảo hiểm nhóm
Giấy chứng nhận bảo hiểm tóm tắt về các khoản trợ cấp cho người lao động thay cho đơn bảo hiểm. Hợp đồng chủ do người sử dụng lao động giữ. Ví dụ, trong bảo hiểm nhân thọ theo nhóm, người lao động chỉ nhận được một giấy chứng nhận bảo hiểm, ghi tóm tắt về các khoản trợ cấp trong khi hợp đồng bảo hiểm chính/gốc do người sử dụng lao động giữ.
grOUP contract
Xem GROUP INSURANCE grOUP cREDIT INSURANCE Bảo hiểm tín dụng theo nhóm
Loại hình bảo hiểm các khoản tín dụng chưa trả nhằm bồi thường cho người cấp tín dụng trong trường hợp người vay nợ chết. Nếu một con nợ chết trước khi trả hết nợ, đơn bảo hiểm này sẽ trả những khoản nợ còn lại cho chủ nợ. Hợp đồng bảo hiểm này bảo hiểm toàn bộ một nhóm các con nợ, không bảo hiểm riêng lẻ cho từng con nợ.
grOUP cREDITor INSURANCE
Xem CREDIT LIFE INSURANCE (CREDITOR LIFE INSURANCE); GROUP CREDIT INSURANCE.
grOUP DEFERRED ANNUITY
Niên kim trả sau theo nhóm
Hợp đồng bảo hiểm trợ cấp hưu trí trong đó toàn bộ một nhóm người lao động được bảo hiểm và khác với hợp đồng bảo hiểm niên kim đơn lẻ cho từng người lao động. Mỗi một khoản phí bảo hiểm sẽ thanh toán phần tăng lên của một niên kim đóng đủ phí; do vậy hợp đồng bảo hiểm niên kim trả sau theo nhóm thực chất bao gồm nhiều hợp đồng niên kim đóng phí bảo hiểm một lần được chi trả. Các hợp đồng niên kim đã đóng đủ phí bảo hiểm một lần, sẽ đảm bảo rằng mỗi người lao động sẽ được nhận thu nhập hưu trí khi người lao động đó về hưu, dù người sử dụng lao động có còn hoạt động kinh doanh hay không.
grOUP DISABILITY INSURANCE
Bảo hiểm thương tật theo nhóm
Bảo hiểm cho một nhóm người lao động, theo đó, mỗi thành viên trong nhóm sẽ nhận
được một khoản trợ cấp thu nhập hàng tháng do thương tật trong phạm vi số tiền tối đa,
nếu thành viên đó không thực hiện được công việc của mình một cách bình thường do ốm đau hay tai nạn. Các khoản trợ cấp thường được giới hạn trong một khoảng thời gian định trước và số tiền trợ cấp tối đa trong một tháng thông thường không vượt quá 50 đến 60% các khoản thu nhập được hưởng trước khi bị thương tật hoặc vượt quá số tiền cố định (áp dụng theo số tiền nào nhỏ hơn).
grOUP health INSURANCE
Bảo hiểm sức khoẻ theo nhóm
Loại bảo hiểm các thành viên của một nhóm người tự nhiên như những người lao động của một doanh nghiệp nào đó, những đoàn viên công đoàn, hiệp hội hay nhóm của những người sử dụng lao động. Mỗi người lao động đều có quyền được hưởng các trợ cấp nằm viện, phẫu thuật và các khoản chi phí về y tế khác. Có áp dụng mức khấu trừ và đồng bảo hiểm đối với mỗi người lao động. Những đặc điểm của loại bảo hiểm này là:
- Chương trình theo nhóm thực sự – Mọi người trong cả nhóm đều được chấp nhận bảo hiểm dù rằng tình trạng sức khoẻ như thế nào. (Ví dụ, không được từ chối bảo hiểm vì lý do một người nào đó đã mắc một căn bệnh sẵn có như ung thư). Thông thường mỗi người lao động phải nộp giấy yêu cầu bảo hiểm và nộp một khoản phí bảo hiểm đầu tiên trong vòng 30 ngày làm việc đầu tiên, nếu không người đó sẽ mất quyền được bảo hiểm tự động (một dạng của quyền có thể được bảo hiểm bảo đảm-GUARANTTEED INSURABILITY). Tất cả các cá nhân được bảo hiểm
theo một hợp đồng chủ (MASTER CONTRACT) và mỗi người được cấp một giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Danh mục các khoản trợ cấp – Miêu tả những trợ cấp mà người được bảo hiểm và người phụ thuộc vào họ được bảo hiểm có quyền được hưởng trong trường hợp (người được bảo hiểm) bị bệnh tật, ốm đau hay bị thương tổn. Sau khi người được bảo hiểm hay người phụ thuộc vào họ được bảo hiểm chịu một mức khấu trừ (có nghĩa là phần chi phí đầu tiên trong toàn bộ các chi phí hợp lý phát sinh trong
năm bảo hiểm dương lịch), công ty bảo hiểm sẽ trả một tỉ lệ đã ấn định (thường là
80%) cho đến khi đạt đến tổng số tiền nào đó trong năm dương lịch (tỷ lệ vượt mức bồi thường), ví dụ như 50 triệu đồng. Sau khi đạt được tổng số tiền bảo hiểm đó, công ty bảo hiểm sẽ trả 100% các chi phí hợp lý cho đến khi hết năm dương lịch đó, tuy nhiên phải tuân theo một hạn mức tối đa trong cả cuộc đời. Xem thêm DEPENDENT.
- Các chi phí hợp lý – Bao gồm các chi phí nằm viện, phẫu thuật, dịch vụ của thầy thuốc, chăm sóc riêng, thuốc men và chụp X quang. Việc thanh toán những chi phí này và những chi phí khác nữa được quy định cụ thể trong đơn bảo hiểm. Ví dụ, viện phí hàng ngày không vượt quá một hạn mức tối đa.
- Những điểm trừ khi áp dụng các khoản trợ cấp – Nhiều điểm loại trừ được áp dụng trong các chương trình bảo hiểm sức khoẻ theo nhóm, bao gồm các khoản trợ cấp theo bảo hiểm bồi thường cho người lao động; các bệnh về vòm miệng; an dưỡng phục hồi sức khoẻ, các chi phí phát sinh của hội viên tổ chức chăm sóc sức khoẻ (HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION – HMO) hoặc của một chương trình y tế trả trước khác;
các chi phí liên quan tới các thương tật do nạn nhân cố ý gây ra hoặc có ý
định tự tử.
- Phối hợp các khoản trợ cấp – Khi có từ hai chương trình bảo hiểm sức
khoẻ theo nhóm trở lên cùng bảo hiểm cho một người được bảo hiểm, một chương trình sẽ trở thành chương trình chính, chương trình còn lại sẽ trở thành chương trình phụ. Chương trình chính phải chi trả các khoản trợ cấp cho người được bảo hiểm hay những người phụ thuộc được bảo hiểm
trước khi các chương trình còn lại chi trả tiếp. Khi phát sinh khiếu nại, chương trình chính phải chi trả cho khiếu nại đó, không cần xem xét các khoản trợ cấp được tính cho các chương trình khác. Chương trình phụ sẽ chiụ trách nhiệm trả khoản chênh lệch giữa tổng số tiền khiếu nại và khoản trợ cấp mà chương trình chính đã chi trả trong phạm vi của các chương trình cho đến khi tổng số tiền được cả chương trình chính và chương trình phụ chi trả đạt tới tổng chi phí được phép chi trả theo quy định của các chương trình này.
grOUP INSURANCE
Bảo hiểm theo nhóm
Đơn bảo hiểm chung (duy nhất) cho các cá nhân trong một nhóm (ví dụ như những người làm công của một công ty nào đó) và những người sống phụ thuộc của họ. Xem thêm GROUP ANNUITY; GROUP CERTIFICATE ; GROUP CREDIT INSURANCE; GROUP DEFERRED ANNUITY; GROUP DISABILITY INSURANCE; GROUP HEALTH INSURANCE; GROUP LIFE INSURANCE; GROUP PAID-UP LIFE INSURANCE; GROUP PERMANENT LIFE INSURANCE; GROUP TERM LIFE INSURANCE; PENSION PLAN FUNDING: GROUP DEPOSIT ADMINISTRATION ANNUITY
grOUP LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm
Khoản trợ cấp cơ bản cho người lao động được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm chủ do Người sử dụng lao động thu xếp và những người lao động được cấp các giấy chứng nhận ghi nhận việc tham gia của họ vào chương trình bảo hiểm đó. Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm cũng thường được thu xếp thông qua các tổ chức công đoàn và các hiệp hội. Bảo hiểm loại này thường được thực hiện theo hình thức bảo hiểm sinh mạng có thời hạn có thể tái tục hàng năm, mặc dù một số chương trình đưa ra các hình thức bảo hiểm trọn đời. Người sử dụng lao động có thể trả toàn bộ chi phí hay đóng góp một phần chi phí đó
cùng với người lao động. Một số đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ là: 1. Bảo hiểm nhóm – toàn bộ nhóm người lao động được bảo hiểm khác với bảo hiểm nhân thọ cá nhân chỉ bảo hiểm cho từng cá nhân. 2. Quyền mua bảo hiểm được bảo đảm – mọi người lao động đều được chấp nhận bảo hiểm; công ty bảo hiểm không thể từ chối bảo hiểm cho người nào đó, vì lý do người đó đã bị ốm đau hay thương tật từ trước. 3. Chuyển đổi (hình thức bảo hiểm) khi ngừng làm việc – dù rằng ngừng làm việc là do mất một bộ phận thân thể,
thương tật hay nghỉ hưu, người lao động vẫn có quyền chuyển đổi sang hình thức bảo hiểm nhân thọ cá nhân, không cần phải cung cấp các bằng chứng có thể được bảo hiểm, cũng như không cần phải khám sức khoẻ. Việc chuyển đổi này phải thực hiện trong vòng
30 ngày, kể từ khi ngừng làm việc. Phí bảo hiểm tính cho việc chuyển đổi này phụ thuộc vào tuổi đạt được của người lao động vào thời điểm đó. 4. Trợ cấp mất khả năng lao động
– khoản trợ cấp này được quy định trong nhiều đơn bảo hiểm người lao động dưới 60 tuổi không còn làm việc nữa do thương tật. Khoản trợ cấp này được thu xếp dưới hình thức miễn đóng phí bảo hiểm và người lao động sẽ được bảo hiểm trong suốt thời gian bị thương tật. Người thụ hưởng sẽ nhận được khoản tiền trợ cấp trong trường hợp người lao động chết, dù người lao động đó không còn làm việc cho người sử dụng lao động trong một thời gian dài. 5. Danh mục và cơ cấu trợ cấp tử vong – thường được dựa vào thu nhập của người lao động. Khoản trợ cấp này thường là bội số của tổng các khoản thu nhập đó, thông thường bằng từ 1 đến 2,5 lần tổng thu nhập hàng năm của người đó. ở nhiều công ty, nếu người lao động bị chết trong khi đang thực hiện các công việc của công ty thì khoản trợ cấp này là 6 lần tổng thu nhập hàng năm của người lao động đó. Ví dụ, một người có thu nhập hàng năm là 50 triệu đồng bị chết do tai nạn trong khi đang làm việc cho công ty của mình, người thụ hưởng sẽ được nhận 300 triệu đồng. Nhưng nếu cũng người lao động đó chết trong khi đang ngủ ở nhà, người thụ hưởng chỉ nhận được 100 triệu đồng (giả sử khoản trợ cấp tử vong này ở mức thông thường gấp hai lần tổng thu nhập hàng năm).
grOUP of companies
Xem FLEET OF COMPANIES .
grOUP ORDINARY INSURANCE
Xem GROUP PERMANENT LIFE INSURANCE
grOUP PAID-UP LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ đóng đủ phí bảo hiểm theo nhóm
Sự kết hợp của hai chương trình bảo hiểm cơ bản: (1) các đơn vị tích luỹ của đơn bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng đủ phí bảo hiểm và (2) các đơn vị giảm dần của bảo hiểm nhân thọ nhóm sinh mạng có thời hạn. Phí bảo hiểm hàng tháng phải trả gồm có (a) phần đóng góp của người lao động và (b) phần đóng góp của người sử dụng lao động. Người lao động trả đủ phí bảo hiểm nhân thọ trọn đời, còn Người sử dụng lao động trả phí bảo hiểm nhân thọ nhóm sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm giảm dần. Phần đóng góp của người chủ được coi như một khoản chi phí kinh doanh và được trừ thuế và được coi là những khoản thu nhập không phải chịu thuế của người lao động. (Tuy nhiên, nếu người sử dụng lao động mua các đơn vị tích luỹ của bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng đủ phí bảo hiểm, thì những chi phí đóng góp này của người sử dụng lao động được coi là khoản thu nhập phải chịu thuế của người lao động). Người lao động được hưởng những đơn vị bảo hiểm đóng đủ phí bảo hiểm và được coi là một khoản trợ cấp bảo hiểm nhân
thọ đóng đủ phí bảo hiểm khi họ phải ngừng làm việc bất kể vì lý do gì. Khoản trợ cấp đã
đóng đủ phí bảo hiểm sẽ luôn luôn có hiệu lực và người lao động không cần phải đóng thêm bất kỳ khoản phí bảo hiểm nào nữa.
grOUP permanent
Xem GROUP PERMANENT LIFE INSURANCE
grOUP PERMANENT LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời theo nhóm
Loại hình bảo hiểm có cùng cơ cấu như bảo hiểm sinh mạng có thời hạn theo nhóm, điểm khác biệt cơ bản giữa hai hình thức bảo hiểm này là phí bảo hiểm dùng để mua bảo hiểm dài hạn thay cho bảo hiểm sinh mạng có thời hạn. Người lao động sẽ có quyền lợi được hưởng trong những phần tăng thêm của bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm. Do những tác động về thuế ảnh hưởng tới người lao động, loại hình bảo hiểm trọn đời theo nhóm được áp dụng cho các chương trình trợ cấp hưu trí thay cho việc áp dụng loại hình bảo hiểm nhân thọ. Nếu người sử dụng lao động thay mặt người lao động bỏ tiền ra để mua bảo hiểm không theo kỳ hạn, số tiền do người sử dụng lao động đóng góp được coi là khoản thu nhập phải chịu thuế của người lao động. Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm được tính phí bảo hiểm trên cơ sở kinh nghiệm vì số thống kê về tổn thất của cả nhóm sẽ quyết định tỉ
lệ phí áp dụng cho từng người lao động.
grOUP PRACTICE HEALTH MAINTENANCE ORGANI
Tổ chức chăm sóc sức khoẻ theo nhóm (HMO)
Tổ chức chăm sóc sức khoẻ có quy mô hạn chế ở số lượng tương đối nhỏ những người cung cấp các dịch vụ về y tế cho các hội viên của tổ chức này. Thông thường, các hội viên HMO có thể lựa chọn bác sỹ chính chăm sóc cho mình. Sau khi đã cung cấp dịch vụ cho một hội viên, người cung cấp dịch vụ sẽ đề nghị hội viên đó trả một khoản phí ấn định trước. Thông thường, nhóm những người cung cấp dịch vụ y tế đã chọn này chỉ làm việc cho HMO.
grOUP term life insurance
Bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn theo nhóm
Loại hình bảo hiểm có thời hạn một năm có thể tái tục vào cuối mỗi năm. Vì chương
trình bảo hiểm theo nhóm này được tính phí bảo hiểm theo kinh nghiệm, nên tỉ lệ phí bảo hiểm khi tái tục dựa vào các nhân tố như số liệu thống kê tỷ lệ tử vong của nhóm và lứa tuổi của những người lao động. Tất cả những người lao động đều được bảo hiểm theo hình thức bảo hiểm nhân thọ có thời hạn. Trên thực tế, việc bảo hiểm là tạm thời, vì đến khi thôi làm việc, người lao động thường không chuyển đổi hình thức bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn theo nhóm sang hình thức bảo hiểm trọn đời cá nhân, vì việc
chuyển đổi này sẽ phải tính một mức phí bảo hiểm cao hơn ở lứa tuổi đạt được. Xem thêm ATTAINED AGE.
grOUP underwriting
Quá trình xét nhận bảo hiểm nhóm
Quá trình hình thành một nhóm người tham gia bảo hiểm đồng nhất để áp dụng quy luật số đông, từ đó dự tính tỉ lệ chết hoặc bệnh tật có thể xảy ra trong nhóm đó (độ tin cậy bằng 1, độ lệch chuẩn bằng 0). Vì người được bảo hiểm không phải cung cấp những bằng chứng có thể bảo hiểm trên cơ sở từng cá nhân, nên mục đích của công việc này là nhằm giảm đến mức tối thiểu sự lựa chọn bất lợi cho công ty bảo hiểm của bất kỳ thành viên nào trong nhóm đó. Để đạt được mục đích này, cần phải áp dụng các quy tắc sau: (1) nhóm này được hình thành vì những mục đích khác ngoài bảo hiểm, nếu không những người đã mắc một căn bệnh nào đó cùng nhau tập hợp lại để mua bảo hiểm; (2) số lượng những người trẻ tuổi hơn được đưa vào nhóm và những người nhiều tuổi được đưa ra
khỏi nhóm phải ổn định, sao cho những người có sức khoẻ đủ tiêu chuẩn vẫn tiếp tục được bảo hiểm; (3) những quyền lợi bảo hiểm được xác định tự động bằng một công thức chung cho tất cả các thành viên, nếu không thì chỉ những thành viên có sức khoẻ kém
mới lựa chọn mức bảo hiểm cao hơn; và (4) cần phải có sự tham gia bảo hiểm của đại đa số những người lao động đủ điều kiện.
grOUP universal life insurance
Bảo hiểm nhân thọ phổ thông theo nhóm
Đơn bảo hiểm này tương tự như đơn bảo hiểm nhân thọ phổ thông cá nhân (INDIVIDUAL UNIVERSAL LIFE INSURANCE), chỉ khác ở chỗ người yêu cầu bảo hiểm không cần phải xuất trình những bằng chứng có thể bảo hiểm.
grOwth of assets
Mức tăng trưởng của tài sản
Tỉ lệ tăng giá trị tài sản
guarantee cost nonparticipating life ins
Bảo hiểm nhân thọ không dự phần với chi phí được đảm bảo
Loại đơn bảo hiểm đảm bảo về phí bảo hiểm, giá trị hiện tại và số tiền bảo hiểm (tất cả giá trị đều được ấn định và không thay đổi theo thống kê kinh nghiệm tổn thất, những chi phí và các khoản thu nhập đầu tư của công ty bảo hiểm). Đối với người tham gia bảo hiểm, ưu điểm của đơn bảo hiểm này là khi công ty bảo hiểm gặp phải những điều kiện bất lợi, người tham gia bảo hiểm không phải gánh chịu hậu quả của những điều kiện bất
lợi đó. Tuy nhiên, điểm bất lợi của đơn bảo hiểm này là người tham gia bảo hiểm không
được hưởng những quyền lợi khi công ty bảo hiểm thu được kết quả kinh doanh tốt.
guaranteed cost premium
Phí bảo hiểm được bảo đảm
Phí bảo hiểm tính cho một đơn bảo hiểm có phạm vi bảo hiểm không thay đổi theo kinh nghiệm tổn thất. Phí bảo hiểm được tính trên cơ sở biểu phí bảo hiểm đã quy định hoặc trên cơ sở dự tính (được ấn định hoặc có thể điều chỉnh)
guaranteed insurability
Quyền tham gia bảo hiểm được bảo đảm
Quyền của người được bảo hiểm mua thêm bảo hiểm nhân thọ, không phải khám sức khoẻ hoặc xuất trình những bằng chứng có thể được bảo hiểm khác. Việc mua thêm bảo hiểm này có thể được thực hiện vào (1) những thời gian đã ấn định từ trước; (2) những ngày kỷ niệm hợp đồng đã quy định như cứ năm năm một lần cho tới tuổi tối đa (thường là 40 hoặc 45 tuổi); hoặc (3) sau khi sinh con. Nhiều gia đình trẻ phải cân nhắc việc bổ sung quyền này, vì rất có thể thời điểm bổ sung thêm phạm vi bảo hiểm cũng là lúc tăng thêm những trách nhiệm đối với gia đình. Xem thêm RIDER, LIFE POLICIES
guaranteed interest rate
Xem INTEREST RATES, GUARANTEED/EXCESS
guaranteed inVESTEMENT CONTRACT (GIC)
Hợp đồng đầu tư được bảo đảm (GIC)
Hình thức đầu tư thông thường do các công ty bảo hiểm thực hiện, đảm bảo vốn gốc và có tính linh hoạt trong việc rút vốn. Việc đầu tư thận trọng này có thể được sử dụng cùng với một chương trình đủ điều kiện của công ty đã trở thành một trong những giải pháp phổ biến nhất trong các chương trình khấu trừ lương. Nhiều chương trình như vậy đã cho người lao động ba giải pháp để họ gửi số tiền hưu trí trước khi bị đánh thuế là: quỹ cổ phần (stock fund), quỹ trái phiếu (bond fund) và GIC. Vào năm 1987, khoảng 40% người lao động đã lựa chọn giải pháp đầu tư GIC
guaranteed investment policy
Xem GUARANTEED INVESTMENT CONTRACT (GIC)
guaranteed iSSUE
Quyền mua bảo hiểm được bảo đảm
Quyền mua bảo hiểm không phải khám sức khoẻ và không xét đến tình trạng sức khoẻ
hiện tại và trong quá khứ của người yêu cầu bảo hiểm.
guaranteed purchase option
Xem GUARANTEED INSURABILITY
guaranteed renewable contract (life or health)
Hợp đồng được bảo đảm tái tục (bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ)
Đơn bảo hiểm có thể được gia hạn tuỳ theo quyết định của người được bảo hiểm trong một số năm nhất định hoặc khi đến độ tuổi quy định. Công ty bảo hiểm không được từ chối gia hạn đơn bảo hiểm và không được thay đổi bất kỳ điều khoản bảo hiểm nào, trừ tỉ lệ phí bảo hiểm. Nếu công ty bảo hiểm thay đổi phí bảo hiểm, việc thay đổi này phải dựa trên sự phân loại đối với toàn bộ những người được bảo hiểm, không được thực hiện chỉ với một hay một số ít người. Xem thêm GUARANTEED INSURABILITY
guaranteed renewable health INSURANCE
Xem COMMERCIAL HEALTH INSURANCE.
guarantees, lack of
Xem UNALLOCATED FUNDING INSTRUMENT.
guarantOR
Người bảo đảm
Thuật ngữ trong loại hình bảo hiểm bảo lãnh. Bằng việc phát hành một giấy bảo đảm, một công ty bảo lãnh thực tế là người bảo đảm.
guaranty fund (insolvency fund)
Quỹ bảo đảm (quỹ dùng trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản)
Tổng những khoản tiền tính gộp trong một bang nhất định (Mỹ) để chi trả cho những vụ khiếu nại của những công ty bảo hiểm đã bị phá sản. Những quỹ này được duy trì bằng sự đóng góp của các công ty hoạt động trong một bang nhất định theo một tỉ lệ tương xứng với mức độ hoạt động kinh doanh của từng công ty trong bang đó. Đây là một quỹ bảo đảm tính chính trực trong những cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng.
guardian
Người giám hộ
Người có trách nhiệm pháp lý chăm sóc (những) người không thể kiểm soát được những việc làm của chính mình. Ví dụ, trẻ em vị thành niên không được coi là người có thể kiểm soát được những việc làm của mình.
gueST law
Luật hành khách
Quyền hợp pháp của hành khách trên xe ô tô bị tai nạn kiện người lái xe về trách nhiệm của người lái xe. Người ta cho rằng người lái xe phải chịu trách nhiệm chăm sóc hành khách ở mức tiêu chuẩn đặc biệt. Luật này chỉ cấm việc kiện tụng đối với những lỗi bất cẩn thông thường, không cấm việc kiện tụng đối với những lỗi bất cẩn nghiêm trọng hoặc có tính chất hình sự. ở một số nước, hành khách bị cấm không được có những hành động kiện tụng như vậy, còn ở một số bang khác thì hành khách phải chứng minh được là
người lái xe đã cố tình phạm lỗi.
guiding principles
Những nguyên tắc hướng dẫn
Tên của một bộ quy tắc ban hành được các công ty thành viên của các hiệp hội bảo hiểm lớn về tài sản và trách nhiệm tuân thủ. Những quy tắc này quy định việc đánh giá và tính toán tổn thất trong trường hợp nhiều công ty bảo hiểm cùng bảo hiểm cho một tổn thất. Điều đặc biệt cần lưu ý là cách phân bổ số tiền chi trả tổn thất giữa các công ty bảo hiểm này trong những trường hợp khác nhau.
[/restab]
[restab title=”HIJK”]
habits
Thói quen Hành vi hoặc tính cách của một cá nhân trong cộng đồng.
Khi xét nhận giấy yêu cầu bảo hiểm công ty bảo hiểm cũng cần phải xem xét đến một số
thói quen cá nhân của người yêu cầu bảo hiểm.
Hague Rules
Quy tắc Hague
Tại Hội nghị quốc tế về luật hàng hải quốc tế ở Bruxelles năm 1922, các nước tham gia hội nghị đã thoả thuận về một loạt các qui tắc để thiết lập quyền hạn và quyền miễn trách nhiệm của Người chuyên chở đối với việc chuyên chở hàng hoá bằng đường biển. Sau
đó, nhiều nước đã thoả thuận quy tắc này và đưa vào các đạo luật như là ”Luật chuyên chở hàng hoá bằng đường biển 1924″. Năm 1968, các quy tắc này đã được thay thế bằng Quy tắc Hague/Visby và sau đó Luật chuyên chở hàng hoá bằng đường biển (1971) thay thế cho Luật năm 1924. Các thoả thuận tiếp theo đã dẫn đến sự ra đời của Quy tắc
Hamburg năm 1978, mặc dù cho tới nay chưa có thêm một luật nào của Anh công nhận hiệu lực pháp lý của Quy tắc Hamburg.
hail insurance
Bảo hiểm mưa đá
Bảo hiểm những thiệt hại do mưa đá gây ra cho mùa màng. Bảo hiểm này dựa trên cơ sở tỉ lệ – tức là trong trường hợp có tổn thất, người nông dân sẽ được bồi thường một khoản tiền tính trên cơ sở tỉ lệ giữa phần mùa màng bị thiệt hại và toàn bộ mùa màng.
Harter Act
Luật Harter.
Luật Mỹ được ban hành năm 1893 để bảo vệ trách nhiệm của chủ tàu đối với tổn thất của hàng hoá gây ra bởi sự nhầm lẫn hay sai sót trong khi hành thuỷ, với điều kiện chủ tàu đã thực hiện mẫn cán hợp lý, để bảo đảm tàu có đội ngũ thuỷ thủ thích hợp, được trang bị đầy đủ và có khả năng đi biển. Luật chuyên chở hàng hoá bằng đường biển Mỹ năm 1936 đã huỷ bỏ một phần luật này và hiện nay chỉ còn áp dụng đối với việc chuyên chở ven
biển không được quy định trong Luật chuyên chở hàng hoá bằng đường biển Mỹ nói trên.
hazard
Nguy cơ
Tình trạng tăng thêm khả năng hoặc mức độ nghiêm trọng của tổn thất. Ví dụ, việc để
chất nổ trong tầng hầm nhà là một nguy cơ làm tăng khả năng xảy ra một vụ nổ.
hazard increase resulting in suspension
Gia tăng nguy cơ dẫn đến tạm ngừng hoặc loại trừ bảo hiểm
Điều khoản thường thấy trong các hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn. Nếu người được bảo hiểm biết được một nguy cơ nào đó tăng lên, hầu hết các hợp đồng bảo hiểm tài sản cho phép công ty bảo hiểm được phép tạm ngừng hoặc chấm dứt bảo hiểm. Ví dụ, việc sản xuất dược phẩm trong nhà có thể cho phép công ty bảo hiểm được quyền áp dụng điều khoản này nếu công ty bảo hiểm có thể chứng minh được rằng quá trình sản xuất này làm tăng khả năng xảy ra hoả hoạn.
hazard, moral
Xem MORAL HAZARD
hazard, moralE
Xem MORALE HAZARD
hEaD OFFICE
Xem HOME OFFICE
hEaLTH CERTIFICATE
Giấy chứng nhận sức khoẻ
Văn bản xuất trình cho công ty bảo hiểm kèm theo giấy yêu cầu khôi phục hiệu lực của đơn bảo hiểm đã mất hiệu lực. Văn bản này xác nhận tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm không có thay đổi gì quan trọng trong thời gian đơn bảo hiểm đó không có hiệu lực.
hEaLTH insurance
Bảo hiểm sức khoẻ
Có ba chương trình (sản phẩm) bảo hiểm cơ bản để bảo hiểm các chi phí về chăm sóc sức khoẻ: Bảo hiểm sức khoẻ của công ty bảo hiểm thương mại, bảo hiểm tư nhân không có tính chất thương mại và bảo hiểm xã hội (an sinh xã hội). Xem thêm MEDICAID; MEDICARE; WORKERS COMPENSATION
hEaLTH INSURANCE ASSOCIATION OF AMERICA
Hiệp hội bảo hiểm sức khoẻ Mỹ (HIAA)
Tổ chức này đóng trụ sở tại thủ đô Washington, có nhiệm vụ giáo dục cộng đồng về những lợi ích của bảo hiểm sức khoẻ tư nhân. Thành viên của tổ chức này bao gồm các công ty (bảo hiểm) tư nhân bán bảo hiểm sức khoẻ. Để thực hiện các mục tiêu của mình, HIAA xuất bản các tài liệu và vận động các cơ quan lập pháp liên bang và bang (Mỹ).
hEaLTH insurance benefits
Xem COMMERCIAL HEALTH INSURANCE; DISABILITY INSURANCE; GROUP DISABILITY INSURANCE; GROUP HEALTH INSURANCE; HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO); SOCIAL INSURANCE (SOCIAL SECURITY); SURGICAL EXPENSE INSURANCE.
hEaLTH insurance CONTRACT
Hợp đồng bảo hiểm sức khoẻ
Đơn bảo hiểm chi trả những khoản trợ cấp cho người được bảo hiểm nếu họ bị ốm đau hoặc thương tật, với điều kiện là phải có các chứng từ chứng nhận việc ốm đau hoặc
thương tật này. Xem thêm DISABILITY INSURANCE; GROUP DISABILITY INSURANCE; GROUP HEALTH INSURANCE; HEALTH INSURANCE; HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO); SURGICAL EXPENSE INSURANCE
hEaLTH insurance renewability
Xem HEALTH INSURANCE
hEaLTH maintenance organization (HMO)
Tổ chức chăm sóc sức khoẻ (HMO)
Chương trình bảo hiểm sức khoẻ theo nhóm đóng phí bảo hiểm trước cho phép các hội viên có quyền được hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh của bác sỹ, cho phép các thành viên thuộc tổ chức được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của các bác sĩ, bệnh viện và phòng khám tham gia HMO. Chương trình này chú trọng đến hoạt động y tế dự phòng. Các hội viên của tổ chức này đóng một khoản phí định kỳ (thường khấu trừ từ lương) cho các dịch vụ y tế này: 1. Bác sỹ chính của tổ chức HMO – hội viên mới có thể chọn cho mình một bác sỹ của HMO. Bác sỹ này có trách nhiệm đáp ứng mọi nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của hội viên này. Nếu cần thiết, bác sỹ chính này sẽ thu xếp để hội
viên này được một bác sỹ chuyên khoa khám bệnh. 2. Cùng đóng góp với HMO – một hội viên có thể phải trả thêm một số tiền ngoài khoản phí định kỳ, ví dụ lệ phí chung 5USD cho mỗi lần khám, bất kể chi phí cho dịch vụ này là bao nhiêu, hoặc 2USD cho mỗi lần
kê đơn, bất kể chi phí thực tế là bao nhiêu. 3. Các dịch vụ tại bệnh viện của HMO – bao gồm các dịch vụ nằm viện, mổ, xét nghiệm, chiếu bức xạ, thuốc men, vật lý trị liệu và các dịch vụ khác 4. Các dịch vụ của bác sỹ và phẫu thuật viên tại bệnh viện của HMO – bao gồm dịch vụ của phẫu thuật viên và các bác sỹ chuyên khoa có liên quan, các hội viên không phải đóng góp thêm. 5. Chăm sóc ngoại trú theo chương trình của tổ chức – các hội viên được hưởng các dịch vụ giống như các dịch vụ được cung cấp trong khi điều trị nội trú trong bệnh viện, do y bác sỹ điều hành của tổ chức chịu trách nhiệm thu xếp. 6. Dịch vụ chăm sóc ngoại trú của tổ chức – bao gồm các dịch vụ của y bác sỹ, dịch vụ phòng chống ngăn ngừa bệnh tật, dịch vụ điều trị và chẩn đoán, dịch vụ chăm sóc của y tá kỹ thuật viên lành nghề, các dịch vụ chăm sóc bệnh nhân tâm thần và/hoặc nghiện rượu và
sử dụng ma tuý, chữa răng trong các tình huống cụ thể và các dịch vụ cấp cứu trong tình thế nguy cấp, nằm trong hoặc ngoài phạm vi của chương trình. Hội viên được yêu cầu đóng góp thêm chi phí.Các điểm loại trừ không thuộc phạm vi của tổ chức này bao gồm chăm sóc sức khoẻ tại nơi giam giữ, các quy trình có tính chất thực nghiệm, những tiện nghi không liên quan đến y tế như ti vi, ra đi ô và điện thoại và sử dụng mỹ phẩm, trừ trường hợp cần thiết trong y tế.
hEdging
Nghiệp vụ tự bảo hiểm
Một biện pháp kỹ thuật sử dụng nghiệp vụ mua bán hàng đặt trước tại sở giao dịch
thường được các nhà buôn nguyên liệu, một số nhà sản xuất (xay bột, gia công, dệt vải…)
áp dụng, nhằm tránh những rủi ro biến động giá cả làm thiệt hại đến số lãi dự tính trong kinh doanh. Thí dụ: một nhà buôn mua một số lượng lúa mì vào tháng ba, dự tính sau ba tháng sẽ bán lại để thu một số lãi nhất định trong kinh doanh thông thường (không phải đầu cơ giá cả). Sợ rằng đến tháng sáu giá lúa mì hạ xuống sẽ bị lỗ, nên vào tháng ba, khi mua số lúa mì đó, nhà buôn đồng thời cũng bán trước một lượng lúa mì tương đương theo giá thị trường lúc bấy giờ, giao hàng vào tháng sáu. Đến tháng sáu, nhà buôn bán số lúa mì đã mua hồi tháng ba theo giá thị trường lúc đó, đồng thời mua lại hợp đồng bán hàng trước đây cũng theo giá thị trường lúc đó, để thanh toán hợp đồng bán hàng đặt trước. Nếu giá lúa mì lúc đó hạ xuống, nhà buôn sẽ bị lỗ trong việc bán hàng hiện vật,
nhưng được lãi trong việc mua lại hợp đồng bán hàng đặt trước. Ngược lại, nếu giá lúa mì lúc đó lên cao, nhà buôn được lãi thêm (hơn mức lãi dự tính của mình) trong việc bán
hiện vật, nhưng lại bị lỗ trong việc mua lại hợp đồng bán hàng đặt trước. Như vậy trong
cả hai trường hợp, lãi của hợp đồng này bù cho lỗ của hợp đồng kia và lãi dự tính của nhà buôn vẫn được ổn định. Tuy nhiên, giá hàng mua bán hiện vật và giá hàng mua bán hàng đặt trước trên thực tế thường biến động không giống nhau về mức độ, do vậy nghiệp vụ này không thể bảo hiểm hoàn toàn cho mức lãi của nhà kinh doanh.
hEdonic damages
Bồi thường thương tổn tinh thần
Trong các vụ kiện về thương tổn thân thể, đó là khoản tiền bồi thường thiệt hại cho bên nguyên đơn theo phán quyết (của toà án) do mất niềm vui trong cuộc sống. Ví dụ, nếu một người có hành động bất cẩn làm người khác bị gẫy chân, người bị thương khiếu nại là họ không còn có thể dắt chó đi dạo chơi được nữa và do vậy người này đã bị tước mất một trong những niềm vui lớn nhất trong cuộc sống
Held Covered
Tiếp tục được bảo hiểm.
Thuật ngữ này được sử dụng khi người được bảo hiểm muốn chắc chắn quyền lợi của mình sẽ tiếp tục được bảo hiểm, không cần thoả thuận trước trong trường hợp xảy ra tình trạng bảo hiểm không tiếp tục nữa. Có thể Người được bảo hiểm hàng hoá dự kiến có rủi ro về lưu kho tại địa điểm đến hoặc cảng đến không nằm trong hành trình vận chuyển thông thường. Trong trường hợp đó, bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực sau khi giao hàng tại địa điểm chứa hàng, nhưng Người được bảo hiểm hàng hoá vẫn muốn tiếp tục được bảo hiểm, vì vẫn có quyền lợi được bảo hiểm. Vì Người được bảo hiểm không chắc chắn rủi ro lưu kho sẽ xảy ra, trên thực tế Người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm trên cơ sở không phát sinh rủi ro lưu kho, nhưng Người được bảo hiểm yêu cầu Người môi giới thu xếp tiếp tục bảo hiểm trong một thời hạn lưu kho nếu có. Phải hiểu là khi một rủi ro được tiếp tục bảo hiểm thì phải đóng thêm phí bảo hiểm trong trường hợp phát sinh những tình huống được quy định trong điều khoản “tiếp tục được bảo hiểm”, và điều 31 của luật bảo hiểm hàng hải 1906 quy định rằng, nếu chưa có thoả thuận cụ thể về số phí bảo hiểm bổ
sung, khoản phí bảo hiểm đó phải tính toán hợp lý. Thế nào là hợp lý, đó là vấn đề cụ thể. Thông thường, tiếp tục bảo hiểm trong thời hạn lưu kho theo mức phí thoả thuận từng
thời gian 30 ngày hoặc một phần của thời gian 30 ngày đó. Trong bảo hiểm thân tàu, điều khoản Vi phạm cam kết tiếp tục bảo hiểm cho Người được bảo hiểm với điều kiện Người được bảo hiểm phải thực hiện một số điều kiện nhất định, nhưng chỉ trong trường hợp vi phạm cam kết rõ ràng đã quy định. Phải hiểu thêm rằng, Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm về tình trạng dẫn đến yêu cầu tiếp tục bảo hiểm thêm một thời hạn. Điều có thể xảy ra là, Người môi giới không có đủ thời gian để thu xếp xong
bảo hiểm trước khi rủi ro bắt đầu, hoặc Người bảo hiểm có thể không muốn nhận bảo hiểm toàn bộ trước khi nhận được thông tin đặc biệt theo yêu cầu. Trong các trường hợp đó, Người bảo hiểm có thể tiếp tục bảo hiểm có thể chỉ đến hết ngày cuối tuần hoặc cho đến khi nhận được thông tin đầy đủ. Hình thức tiếp tục bảo hiểm này chỉ là tạm thời và Người bảo hiểm có quyền huỷ bỏ bảo hiểm trong trường hợp có sự chậm trễ bất hợp lý. Trong mọi trường hợp, điều này chỉ là sự thoả thuận trên bản chào bảo hiểm, có ký hiệu bằng chữ viết tắt h/c, nên đó chỉ là sự ràng buộc trên danh nghĩa. Khi Người môi giới đạt được thoả thuận với Người bảo hiểm để tiếp tục bảo hiểm trong một thời hạn tái tục (thí dụ tái tục bảo hiểm trong một đơn bảo hiểm thân tàu – thời hạn sắp hết hạn), thoả thuận đó coi như có hiệu lực không vượt quá 14 ngày.
Held Covered Clause
Điều khoản tiếp tục bảo hiểm
Điều khoản trong bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hoá của Hiệp hội bảo hiểm London quy định rằng, Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm trong trường hợp có tình trạng “tiếp tục bảo hiểm”.
high-pressure selling
Bán hàng bằng cách gây sức ép Hành vi bán hàng quá “mạnh mẽ” của một đại lý bảo hiểm nhằm thuyết phục khách hàng tiềm năng mua sản phẩm bảo hiểm, không quan tâm tới khả năng đóng phí bảo hiểm của khách hàng và/hoặc nhu cầu của họ về sản phẩm bảo hiểm này.
highly protected risk
Rủi ro được bảo vệ cao Những trường hợp rủi ro cần thực hiện các biện pháp nhằm giảm tần số và mức độ nghiêm trọng của tổn thất như trang bị thêm hệ thống chữa cháy tự động sprinkler tại các toà nhà công cộng. Những biện pháp này có thể giúp giảm đáng kể phí bảo hiểm hoả hoạn.
hobbies or avocations
Sở thích và giải trí
Các hoạt động đáng quan tâm của người yêu cầu bảo hiểm trong quá trình xét nhận bảo hiểm nhân thọ, để xác định mức phí bảo hiểm cho người yêu cầu bảo hiểm. Ví dụ, một người chơi môn thể thao nhảy rơi tự do trong không trung có khả năng bị rủi ro cao hơn
mức trung bình và do vậy, phí bảo hiểm nhân thọ áp dụng cho người này phải cao hơn nhiều.
hold-harmless agreement
Hợp đồng không gây phương hại cho một bên
Việc thừa nhận trách nhiệm của một bên thông qua một thoả thuận có tính chất giao kèo, nhờ đó loại bỏ hoàn toàn trách nhiệm của bên kia. Ví dụ như một hợp đồng cung cấp thiết bị đường sắt ký với một hãng chế tạo, theo đó hãng chế tạo này không phải chịu trách nhiệm gì về những hư hại gây ra đối với các thiết bị do hãng này cung cấp.
holographic will
Di chúc viết tay Di chúc được viết hoàn toàn bằng tay do người viết có ghi tên trong di chúc đó. Xem thêm ESTATE PLANNING; ESTATE PLANNING DISTRIBUTION.
home office
Trụ sở chính
Văn phòng trung tâm của một công ty bảo hiểm, có các phòng chức năng như phòng tính phí bảo hiểm, phòng giải quyết khiếu nại, phòng đầu tư, phòng pháp chế, phòng xét nhận bảo hiểm, phòng quản lý đại lý và phòng tiếp thị.
home office life underwriters associatio
Hiệp hội các chuyên viên bảo hiểm nhân thọ của trụ sở chính (HOLUA)
Tổ chức của các chuyên viên bảo hiểm làm việc tại trụ sở của các công ty bảo hiểm nhân thọ. Tổ chức này cung cấp các giáo trình và tổ chức các kỳ thi ở cấp quốc gia cho các chuyên viên bảo hiểm tại các trụ sở chính, những người chịu trách nhiệm đánh giá những đơn yêu cầu mua bảo hiểm, đánh giá người yêu cầu bảo hiểm có đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công ty hay không, để có thể cấp đơn bảo hiểm và xác định tỉ lệ phí bảo hiểm sẽ áp dụng cho người yêu cầu bảo hiểm.
home office underwriter
Xem UNDERWRITING; UNDERWRITING CYCLE; UNDERWRITING GAIN (OR LOSS).
home service agent
Xem DEBIT AGENT (HOME SERVICE AGENT)
home service industrial insurance
Xem INDUSTRIAL LIFE INSURANCE
home service life insurance
Xem DEBIT INSURANCE (HOME SERVICE INSURANCE, INDUSTRIAL INSURANCE).
home service ordinary
Bảo hiểm nhân thọ thu phí bảo hiểm tại nhà
Loại bảo hiểm nhân thọ áp dụng hệ thống thu phí bảo hiểm tại nhà để thu phí bảo hiểm hàng tháng. Xem thêm DEBIT INSURANCE (HOME SERVICE INSURANCE, INDUSTRIAL INSURANCE); ORDINARY LIFE INSURANCE.
homeowners insurance policy
Đơn bảo hiểm chủ nhà
Đơn bảo hiểm trọn gói kết hợp: (1) bảo hiểm tài sản bị phá huỷ hay thiệt hại của người được bảo hiểm do các rủi ro khác nhau gây ra, và (2) bảo hiểm trách nhiệm của người được bảo hiểm. Các đơn bảo hiểm chủ nhà nhằm bảo hiểm cả cá nhân và tài sản. Ngoài người được bảo hiểm chính ra, những người khác cũng được bảo hiểm theo đơn này là vợ (hay chồng) của người được bảo hiểm, người có quan hệ họ hàng với người được bảo hiểm và bất kỳ ai dưới 21 tuổi sống trong căn hộ của người được bảo hiểm.
homeowners insurance policy-section I (p
Đơn bảo hiểm chủ nhà – phần I (bảo hiểm tài sản)
Phần này bảo hiểm bốn phạm vi: 1. Phạm vi bảo hiểm A ( ngôi nhà) – kết cấu của ngôi nhà (số tiền xây dựng cơ bản theo hợp đồng). Các tài sản khác được bảo hiểm trong Phần I được tính bằng một tỉ lệ phần trăm của số tiền bảo hiểm phần kết cấu ngôi nhà của
phạm vi bảo hiểm A. 2. Phạm vi bảo hiểm B (Ga-ra hoặc các kết cấu phụ riêng biệt) – các kết cấu không gắn liền và không phải là một phần của ngôi nhà, được bảo hiểm tối đa
10% của số tiền bảo hiểm kết cấu (ngôi nhà). 3. Phạm vi bảo hiểm C (tài sản bên trong hoặc động sản) – nếu bảo hiểm đồ đạc hay tài sản cá nhân ở trong ngôi nhà thì số tiền bảo hiểm từ 40 -50% (tuỳ theo người được bảo hiểm lựa chọn) của số tiền bảo hiểm phần kết cấu ngôi nhà. Nếu bảo hiểm tài sản không nằm ở ngôi nhà, số tiền bảo hiểm tối đa là 10% của số tiền phần kết cấu ngôi nhà. Ví dụ, một ngôi nhà có giá trị 100.000USD thì tài sản trong nhà được bảo hiểm với số tiền 50.000USD (50%) và tài sản không ở trong ngôi nhà đó được bảo hiểm với số tiền tối đa là 5.000USD. 4. Phạm vi bảo hiểm D (chi phí sinh hoạt) – bảo hiểm các chi phí cần thiết trong trường hợp ngôi nhà bị thiệt hại hoặc phá huỷ, để người được bảo hiểm tìm một chỗ ở tạm thời. Tuỳ theo sự lựa chọn của người được
bảo hiểm, mức bồi thường có thể từ 10 đến12% số tiền bảo hiểm của ngôi nhà. Tất cả
bốn phạm vi bảo hiểm tài sản A, B, C và D được đưa ra theo một trong các mẫu đơn bảo
hiểm sau đây: 1. Mẫu 1 (cơ bản và tiêu chuẩn) – bảo hiểm các rủi ro hoả hoạn, sét đánh, gió bão, mưa đá, nổ, khói, trộm cắp, hành động phá hoại, hành động có dụng ý xấu, nổi loạn, bạo động dân sự, vỡ kính, va chạm với xe cộ và máy bay. 2. Mẫu 2 (mở rộng) – phạm vi rủi ro được bảo hiểm rộng hơn mẫu 1 3. Mẫu 3. (đặc biệt) – Mẫu này quy định phạm vi bảo hiểm A (ngôi nhà), Phạm vi B (ga-ra hoặc các kết cấu riêng biệt) và phạm vi C (tài sản bên trong ngôi nhà và tài sản cá nhân) được bảo hiểm mọi rủi ro. Mẫu đơn bảo hiểm này đôi khi còn được gọi là “ bảo hiểm các chủ đất và người thuê đất” vì ngôi nhà
và ga ra hoặc kết cấu riêng biệt và tài sản bên trong được bảo hiểm mọi rủi ro. Có một số điểm loại trừ đối với mẫu đơn này. 4. Mẫu 4. (bảo hiểm mở rộng cho tài sản trong nhà) – chỉ bảo hiểm tài sản bên trong một ngôi nhà (Phạm vi bảo hiểm C) và chi phí sinh hoạt phát sinh (Phạm vi D) do những rủi ro được liệt kê ở Mẫu 2. Mẫu đơn bảo hiểm này được gọi là mẫu đơn bảo hiểm người thuê nhà, vì nó không bảo hiểm thiệt hại đối với toà nhà, ga ra hoặc các kết cấu phụ thuộc. 5. Mẫu 5 (bảo hiểm người chủ chung cư) – Phạm vi bảo hiểm giống như ở Mẫu 4 nhưng được mở rộng để bảo hiểm cho cả thiệt hại xảy ra đối vơí các kết cấu cơi nới và/hoặc những phần được cải tạo hay thay đổi mà chủ chung cư có thể đã tiến hành bên trong toà nhà. Mẫu này bảo hiểm cho phần vượt quá hạn mức bồi
thường theo hợp đồng bảo hiểm (nếu có). Có thể đưa thêm nhiều điều khoản bổ sung cho một trong các mẫu đơn bảo hiểm trên, để tăng các hạn mức bảo hiểm và tài sản được bảo hiểm. Ví dụ, có thể sử dụng một điều khoản bảo hiểm bổ sung gọi là ‘ điều khoản sửa đổi bổ sung bảo hiểm các vật dụng cá nhân giá trị’ để bảo hiểm thêm các tài sản đặc biệt như đồ trang sức, đồ dùng bằng bạc, lông thú, súng. Ngoài ra, một điều khoản nhằm đối phó lạm phát (phản ánh việc gia tăng chi phí xây dựng) có thể đưọc áp dụng đối với “Phạm vi A” theo đó giá trị bảo hiểm theo các Phạm vi B, C và D tự động tăng lên, vì số tiền bảo hiểm theo các phạm vi này là một tỉ lệ phần trăm của số tiền bảo hiểm theo Phạm vi A. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện các hành động thích hợp sau khi xảy ra tổn thất như: thông báo ngay cho công ty bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm; nếu tổn thất do
trộm cướp gây ra thì phải báo ngay cho công an; nếu mất thẻ tín dụng thì phải báo ngay cho công ty phát hành tín dụng; và bảo vệ tài sản tránh bị tổn thất thêm. Thông thường có yêu cầu đồng bảo hiểm 80% tức là người được bảo hiểm phải mua bảo hiểm trên cơ sở
giá trị thay thế với tỉ lệ tối thiểu là 80%. Ví dụ, một ngôi nhà có giá trị 200.000USD và một vụ hoả hoạn xảy ra gây thiệt hại 50.000USD. Nếu người được bảo hiểm đã mua bảo hiểm ngôi nhà với giá trị 150.000USD, người đó chỉ nhận được số tiền bồi thường là
46.875USD tính theo công thức sau: Số tiền bồi thường Số tiền bảo hiểm đã mua ốềệạ
80% giá trị bảo hiểm
Cơ sở tính giá trị thay thế 150.000 (200.000 x 80%) = 46.875 (USD)
Tuy nhiên, nếu người được bảo hiểm mua bảo hiểm theo tỉ lệ 80% tương ứng với số tiền được bảo hiểm là 160.000USD thì tổng số tiền tổn thất là 50.000USD được tính theo công thức sau: 160.000
(200.000 x 80%)
homeowners insurance policy-section iI(l
Đơn bảo hiểm chủ nhà – phần II (bảo hiểm trách nhiệm)
Phần này bao gồm ba phạm vi bảo hiểm sau:
Phạm vi E (trách nhiệm cá nhân) – bảo hiểm trong trường hợp có một vụ kiện nào đó chống lại người được bảo hiểm do người được bảo hiểm đã có hành động (hoặc không thực hiện hành động nào đó), việc này dẫn đến tổn thương về thân thể hay tài sản cho bên thứ ba. Phạm vi bảo hiểm này cũng bảo hiểm cả trách nhiệm của người vợ (hay chồng) của người được bảo hiểm, họ hàng của cả hai vợ chồng người được bảo hiểm và những người khác dưới 21 tuổi do người được bảo hiểm đang nuôi dưỡng. Thực tế là bất kỳ
hành động cá nhân nào cũng được bảo hiểm. Ví dụ, nếu người được bảo hiểm sống ở Shreveport, Louisiana, và đánh bóng ten-nit văng vào một người nào đó trong một trận đấu ở Hong Kong, người được bảo hiểm vẫn được bảo hiểm đối với một vụ kiện có thể phát sinh. Công ty bảo hiểm cũng phải thanh toán các chi phí bào chữa cho người được bảo hiểm, kể cả trong trường hợp vụ kiện đó không có cơ sở. Chi phí bào chữa được tính riêng và là khoản cộng thêm vào hạn mức trách nhiệm của đơn bảo hiểm. Ví dụ, nếu hạn mức trách nhiệm của đơn bảo hiểm là 100.000USD và chi phí bào chữa là 200.000USD, công ty cũng có thể phải thay mặt người được bảo hiểm chi ra một số tiền tổng cộng là
300.000USD. Nếu công ty bảo hiểm trả số tiền là 100.000USD theo hạn mức trách nhiệm của đơn bảo hiểm, công ty bảo hiểm không còn nghĩa vụ gì đối với việc bào chữa cho người được bảo hiểm trước bất cứ khiếu nại nào phát sinh sau đó. Hạn mức trách nhiệm cơ bản là 100.000USD – số tiền tối thiếu được quy định trong đơn bảo hiểm. 2. Phạm vi bảo hiểm F (các khoản thanh toán về y tế cho người khác) – Phạm vi bảo hiểm này bồi hoàn các chi phí y tế hợp lý do (a) người được bảo hiểm (hoặc những cá nhân khác được bảo hiểm như nêu trong Phạm vi E nói trên) đã chi ra và (b) vì đã xảy ra thương tổn đối với bên thứ ba ở trong hoặc ngoài khu vực của người được bảo hiểm do các hành động của người được bảo hiểm và những người khác được bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm này được gọi là “bảo hiểm có tính chất từ thiện” vì bằng việc chu cấp các chi phí cứu chữa, cấp cứu người thứ ba bị thương, người được bảo hiểm không chấp nhận trách nhiệm và bên thứ ba bị thương cũng từ bỏ quyền kiện người được bảo hiểm bằng cách chấp nhận
sự trợ giúp y tế này. Phạm vi G (thiệt hại tài sản của người khác) – giống như Phạm vi F, người được bảo hiểm được bồi hoàn các chi phí tối đa là 250USD không cần xem xét trách nhiệm pháp lý đối với thiệt hại tài sản của bên thứ ba. Người được bảo hiểm và những người sống trong ngôi nhà với người được bảo hiểm thực hiện thanh toán xuất phát từ tinh thần trách nhiệm đạo đức đối với thiệt hại của tài sản đó và bằng cách đó, sẽ không phát sinh việc kiện tụng (từ phía người gánh chịu thiệt hại).
Homogeneity
Xem INSURABLE RISK. homogeneous exposures Khả năng rủi ro đồng nhất
Các yếu tố trong một nhóm đối tượng đang nghiên cứu có những đặc tính giống nhau, có khả năng xảy ra tổn thất như nhau và rất giống nhau về tính biến đổi được xem xét và không có những khác biệt đáng kể trong bất kỳ thời gian ấn định nào. Tính đồng nhất của các đơn vị rủi ro là điều kiện hết sức quan trọng để dự đoán chính xác các tổn thất trong tương lai, trên cơ sở những số liệu tổn thất trong quá khứ. Ví dụ, nếu một chuyên viên tính toán bảo hiểm muốn dự đoán về số lượng những ngôi nhà kết cấu khung gỗ có khả năng bị thiệt hại do hoả hoạn, thì mẫu được chọn để xem xét phải là các ngôi nhà có kết cấu khung gỗ, không phải là những ngôi nhà xây bằng gạch.
Hook Damage
Thiệt hại do móc hàng. Lỗ rách trên hàng hoá đóng kiện hoặc đóng bao, gây ra thất thoát hàng hoá, do Người bốc dỡ dùng móc để dỡ hàng.
hospice
Viện chăm sóc đặc biệt
Bệnh viện chuyên trách về chăm sóc bệnh nhân giai đoạn cuối. Bệnh nhân như vậy có hy vọng sống tối đa là sáu tháng. Các dịch vụ chăm sóc bệnh nhân tại nhà tế bần được tiến hành liên tục. Một số chương trình bảo hiểm sức khoẻ chi trả đầy đủ các khoản trợ cấp tới hạn mức tối đa, không áp dụng mức khấu trừ đôí với các chi phí đã phát sinh của bệnh nhân đang trong giai đoạn cuối, thuộc chương trình chăm sóc của nhà tế bần. Chương
trình bảo hiểm cũng chi trả những khoản tiền dùng vào mục đích lễ tang nhưng không vượt quá hạn mức tối đa (thường là 200USD) cho mỗi gia đình bệnh nhân.
hospital confinement indemnity insurance
Bảo hiểm bồi thường chi phí nằm viện
Đơn bảo hiểm chi trả một khoản tiền ấn định cho mỗi ngày nằm viện của người được bảo hiểm. Phương thức thanh toán này hoàn toàn khác với những loại bảo hiểm chi phí y tế khác bồi hoàn cho người được bảo hiểm trên cơ sở những chi phí thực tế phát sinh.
hospital expense insurance
Xem GROUP HEALTH INSURANCE; HEALTH INSURANCE; HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO)
hospital indemnity insurance
Xem GROUP HEALTH INSURANCE; HEALTH INSURANCE; HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO)
hoSPITAL LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm của bệnh viện
Loại hình bảo hiểm này bảo hiểm (1) những trách nhiệm phát sinh do cung cấp hoặc không cung cấp các dịch vụ của bệnh viện gây ra kiện tụng bệnh viện với lý do là bệnh viện đã có những hành động hay việc làm bất cẩn, sai sót hay nhầm lẫn; (2) thương tích của bệnh nhân này do một bệnh nhân khác gây ra; (3) thực phẩm và những thứ khác gây thương tổn cho bệnh nhân; (4) thương tổn gây ra cho một người đang được điều trị trên xe cứu thương; và (5) các chi phí bào chữa cho bệnh viện ngay cả trong trường hợp việc kiện tụng là không có cơ sở.
hoSPITAL MEDICAL INSURANCE
Xem GROUP HEALTH INSURANCE; HEALTH INSURANCE; HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO)
hoSPITAL SERVICES, HMO
Xem HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO)
hoSPITAL, SURGICAL, AND MEDICAL EXPENSE
Xem GROUP HEALTH INSURANCE; HEALTH INSURANCE; HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO)
hoSPITALIZATION INSURANCE
Xem GROUP HEALTH INSURANCE; HEALTH INSURANCE; HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO)
hoST LIABILITY
Trách nhiệm của ngưòi chủ tiệc
Rủi ro phát sinh do một cá nhân với tư cách là chủ nhà (hoặc chủ tiệc) tiếp đồ uống có cồn miễn phí cho những người đã ở trạng thái say, dẫn đến những hành động quậy phá của những người này gây thiệt hại về tài sản và/hoặc thương tổn về thân thể cho những người khác (bên thứ ba)
Host LIQUOR LIABILITY
Xem HOST LIABILITY
hoSTILE FIRE
Cháy gây hại
Lửa cháy lan ra từ môi trường tự nhiên của nó.Ví dụ, lửa cháy từ lò sưởi (là môi trường tự nhiên của nó) bén vào ghế sô pha. Các hợp đồng bảo hiểm tài sản chỉ bồi thường thiệt hại do lửa gây hại, không bồi thường những thiệt hại do lửa cháy trong lò sưởi – vì lò sưởi là chỗ có lửa thông thường. Tổn thất bất ngờ do cháy bên ngoài nguồn lửa chuyên dùng thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm. Xem thêm FRIENDLY FIRE
hoUSEHOLD INVENTORY
Bản liệt kê các tài sản, đồ dùng trong gia đình
Danh mục và đặc điểm chi tiết của những vật có giá trị được sử dụng trong trường hợp phát sinh một khiếu nại bảo hiểm, bao gồm (1) diễn giải chi tiết về những vật sở hữu có giá trị đặc biệt như đàn pianô hoặc viôlông; (2) định giá đối với những tài sản đắt tiền
như đồ trang sức, tác phẩm nghệ thuật, lông thú và đồ cổ; (3) nhãn mác và số hiệu chế tạo các thiết bị điện. Nên có ảnh chụp hoặc băng ghi hình của những hạng mục tài sản quan trọng trong nhà mô tả tình trạng và chất lượng của tài sản này.
hoW LONG A POLICY WILL BE IN FORCE
Thời hiệu của đơn bảo hiểm
Thời gian hiệu lực của một đơn bảo hiểm. Các đơn bảo hiểm tài sản và trách nhiệm thường được cấp trong thời hạn một năm, mặc dù đơn bảo hiểm ô tô cá nhân có thể được cấp với thời hạn sáu tháng. Bảo hiểm nhân thọ có thể được thực hiện trên (1) cơ sở có thời hạn (1 năm, 5 năm, 20 năm, cho đến khi người tham gia bảo hiểm 65 tuổi), (2) cơ sở
trọn đời, hoặc (3) kết hợp cả hai. Bảo hiểm sức khoẻ có thể được tiến hành trên cơ sở một bội số của một khoảng thời gian.
hR-10 PLAN
Xem KEOGH PLAN (HR-10)
BRANCH OFFICE
Công ty chi nhánh
Cơ sở kinh doanh được một công ty bảo hiểm lập ra ở địa phương để tiếp thị và bán các sản phẩm bảo hiểm. Xem thêm Manager
Hull Clauses
Điều khoản bảo hiểm thân tàu.
Bộ điều khoản bảo hiểm thân tàu được sử dụng rộng rãi nhất là bộ điều khoản bảo hiểm tàu biển trên cơ sở thời hạn của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn. Các điều khoản này gọi là Điều khoản bảo hiểm Thời hạn -Thân tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân
Đôn. Một bộ điều khoản tương tự ít được sử dụng hơn là bộ điều khoản bảo hiểm tàu biển trên cơ sở chuyến hành trình. Các điều khoản này gọi là Điều khoản bảo hiểm chuyến thân tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn. Các bộ điều khoản bảo hiểm thân tàu được ban hành ở nhiều nước khác đều có xu hướng dựa vào các điều khoản của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn, dù không có người nào có thể chắc chắn rằng các điều khoản đó đều giống như các điều khoản của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn. Trong thực tế, các điều khoản bảo hiểm trên cơ sở đầy đủ điều kiện thường được coi là các điều khoản bảo hiểm “mọi rủi ro”. Trên thực tế, đây là cách sử dụng thiếu chính xác thuật ngữ “Mọi rủi ro” vì Điều khoản bảo hiểm thời hạn- thân tàu (ITC) và Điều khoản bảo hiểm giá trị gia tăng (IVC) của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn, chỉ bảo hiểm các hiểm hoạ được quy định trong các điều khoản đó. Nói chung, các điều khoản bảo hiểm trên cơ sở điều kiện đầy đủ bảo hiểm:Tổn thất toàn bộ (Tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ước tính)Thiệt hại đối với tàu Tổn thất riêng và hy sinh tổn thất chungCác chi phí ngăn ngừa tổn thất Các chi phí kiện tụng và đề phòng hạn chế tổn thất,
chi phí cứu hộ và đóng góp tổn thất chungTrách nhiệm đâm va (3/4)Các chi phí liên quan đến khiếu nại (chi phí giám định v.v…)Các khiếu nại có liên quan đến những sự việc nói trên, đều phải tuân theo nguyên tắc về nguyên nhân gần và các hiểm hoạ quy định. Giá trị bảo hiểm ghi trong đơn bảo hiểm được áp dụng đối với mỗi tai nạn hoặc sự cố. Tương tự, mức khấu trừ cũng được áp dụng đối với mọi loại tổn thất được nêu ở trên, loại trừ tổn thất toàn bộ và chi phí kiện tụng và đề phòng hạn chế tổn thất có liên quan đến tổn thất toàn bộ. Mức khấu trừ không áp dụng với các chi phí kiểm tra đáy tàu được bảo hiểm khi chi phí này phát sinh đặc biệt vì tàu bị mắc cạn. Trên đây là những điều tóm tắt về điều khoản bảo hiểm thân tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn ban hành năm 1983,
sử dụng với mẫu đơn bảo hiểm MAR. Muốn biết thêm chi tiết, xin tham khảo các điều khoản này. Nếu sử dụng mẫu đơn bảo hiểm S.G., cần tham khảo Điều khoản bảo hiểm thân tàu 1970 của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn Mặc dù các bộ điều khoản bảo hiểm thân tàu của các nước khác (thí dụ Mẫu điều khoản bảo hiểm thân tàu của Hà Lan
và Mỹ) có vẻ giống với các Điều khoản bảo hiểm thân tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm
Luân Đôn, nhưng thực chất vẫn có sự khác biệt.
hULL MARINE INSURANCE
Bảo hiểm thân tàu (tàu biển)
Loại hình bảo hiểm thân tàu và các thiết bị khác trên tàu. Tên gọi là “bảo hiểm thân tàu” (Hull Insurance) nhưng từ “thân” ở đây không chỉ là thân vỏ tàu mà bao hàm cả những bộ phận thiết bị khác như hệ thống pa-lăng, dây néo, máy móc, thiết bị của tàu, thiết bị dùng cho hành khách, kho dự trữ , xuồng sử dụng trên tàu và các nhu yếu phẩm. Phạm vi bảo hiểm này thuộc các loại đơn bảo hiểm sau: Bảo hiểm các rủi ro đối với thân tàu của người đóng tàu (BUILDERS RISK HULL INSURANCE); Bảo hiểm rủi ro trong quá trình hành hải (NAVIGATION RISK INSURANCE); và Bảo hiểm rủi ro tại cảng (PORT RISK INSURANCE).
hUMAN APPROACH
Phương pháp kiểm soát và hạn chế rủi ro dựa trên các yếu tố về con người
Một phương pháp kiểm soát và hạn chế tổn thất trong bảo hiểm. Những người ủng hộ phương pháp này tin rằng những quan điểm về vấn đề an toàn của các cá nhân sẽ quyết định các biện pháp an toàn mà họ sẽ thực hiện . Mục đích của phương pháp này là thuyết phục mọi người mong muốn được an toàn để giảm tần suất xảy ra tổn thất và hạn chế mức độ nghiêm trọng của tổn thất. Ví dụ, các chiến dịch khuyến khích sử dụng dây an toàn trong ô tô giúp xây dựng một xã hội có ý thức cao về an toàn.
HUMAN FACTORS ENGINEERING
Xem HUMAN APPROACH
humAN LIFE VALUE APPROACH (ECONOMIC VALU
Phương pháp xác định giá trị sinh mạng (giá trị kinh tế của một sinh mạng)
Phương pháp định lượng để xác định số tiền bảo hiểm nhân thọ cần thiết để bù đắp cho những thu nhập bị mất trong tương lai của người lao động. Để xác định số tiền này, cần thực hiện ba bước sau:
- Xác định thu nhập được hưởng trung bình hàng năm đóng góp cho gia đình trong tương lai của người lao động. (Averaged Yearly Earned Income Devoted To A Family, gọi tắt là AEIDF).
- Xác định số năm mà người làm công dự định sẽ làm việc trong tương lai (n)
- Xác định lãi suất (i) ( hệ số chiết khấu ) được áp dụng trong việc tính toán giá trị hiện tại của khoản thu nhập trung bình hàng năm đóng góp cho gia đình trong tương lai. Công thức thức: EVOIL = Trong đó: m = năm làm việc cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo thông lệ n = năm đầu tiên trong quãng đời còn lại
hURRICANE INSURANCE
Bảo hiểm giông bão
Một phần của bảo hiểm rủi ro giông bão – thường là một phạm vi bảo hiểm riêng trong một nhóm các loại hình bảo hiểm tài sản bảo hiểm các rủi ro về gió bão các loại như bão thông thường và gió lốc. Xem thêm STORM INSURANCE (WINDSTORM INSURANCE)
Hypothetical Salvage
Cứu hộ theo giả thiết.
Khi hàng hoá bị tổn thất do một hành động tổn thất chung, để bảo vệ nguyên tắc công bằng, số tiền bồi thường hàng hoá hy sinh cũng phải đóng góp vào tổn thất đó. Nếu trong hành trình có xảy ra việc cứu hộ thì các quyền lợi được cứ vớt phải đóng góp vào chi phí cứu hộ. Vì vậy, các giá trị đóng góp vào tổn thất chung sẽ được giảm bớt một số bằng số
chi phí cứu hộ, trong khi đó thì bên có hàng hoá hy sinh chưa đóng góp chi phí cứu hộ lẽ ra phải trả theo giá trị cao hơn. Một thời, sự không công bằng rõ ràng này đã dẫn các chuyên gia phân bổ tổn thất chung đến chỗ giảm bớt số tiền bồi thường hàng hoá hy sinh. Việc giảm bớt này gọi là cứu hộ theo giả thiết. Tuy nhiên, đến nay cách áp dụng cứu hộ giả thiết vào việc tính toán tổn thất chung không được thực hiện nữa.
IBNR
Xem
INCURRED BUT NOT REPORTED LOSSES (IBNR)
Ice Deviation Clause
Điều khoản chệch hướng hành trình vì băng đá.
Điều khoản trong đơn bảo hiểm hàng hoá cho phép tàu chạy chệch hướng để dỡ hàng hoá tại cảng có thể vào được gần cảng đến nhất, vì tàu không thể tới cảng đến do băng đá. Phạm vi bảo hiểm trong đơn bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực trong lúc đưa hàng từ cảng dỡ về cảng đến, nhưng Người bảo hiểm không bồi thường các chi phí phát sinh.
Ice Deviation Risk
Rủi ro chệch hướng hành trình vì băng đá.
Thông thường áp dụng đối với các tàu chạy từ châu Âu đến các cảng St.Lawrence trong thời gian từ tháng 10 đến tháng 11. Bảo hiểm phải trả một số phí nhất định cho mỗi tấn hàng hoá phải dỡ xuống trước khi tới cảng đến, do đóng băng tại cảng đến hoặc do nhà chức trách đóng cửa sông vì đóng băng. Người bảo hiểm thường ràng buộc cam kết tàu phải rời bến để đi thẳng tới cảng đến trước một ngày quy định.
Ice exclusion Clause
Điều khoản loại trừ băng đá.
Điều khoản loại trừ trách nhiệm của đơn bảo hiểm trong trường hợp có thiệt hại do va chạm với băng đá trong những tháng mùa đông. Nếu thiệt hại xảy ra vì cố gắng tránh tổn thất bởi một hiểm hoạ được bảo hiểm, thiệt hại đó không bị loại trừ
Ice Hazards
Nguy cơ băng đá
Một số vùng nhất định có tiếng hay gây thiệt hại cho tàu do băng đá. Thông thường, các đơn bảo hiểm cho các tàu có thể đi vào các vùng này đều bị ràng buộc với cam kết của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn. Các tàu thường bị thiệt hại lớn nhất vào mùa băng
đá, lúc này tàu có khả năng bị mắc kẹt trong vùng. Khi băng đá vỡ ra cũng có thể gây nguy hiểm tương tự vì những tảng băng lớn nửa nổi nửa chìm có thể gây nguy hiểm như những tảng đá.
IDENTIFICATION
Nhận dạng (rủi ro) Bước đầu tiên trong quá trình quản lý rủi ro. Mục tiêu của bước này là xác định nguồn gốc gây ra tổn thất. Ví dụ, bản báo cáo lỗ lãi của một doanh nghiệp
không chỉ thể hiện các nguồn thu nhập, mà còn phải xác định khả năng xảy ra những rủi ro có thể ảnh hưởng tới những nguồn thu nhập này như tai nạn xảy ra với công nhân, sản phẩm được thiết kế tồi và những điều kiện sản xuất nguy hiểm.
ife expectancy term insurance
Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn dựa theo triển vọng sống trung bình
Là loại đơn bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, có số tiền bảo hiểm (mệnh giá) tăng lên tới số tiền được xác định trước và sau đó giảm xuống bằng 0 tại thời điểm chấm dứt hiệu lực của đơn bảo hiểm, cùng thời gian đó phát sinh giá trị hoàn lại. Số năm có hiệu lực của đơn bảo hiểm sinh mạng có thời hạn được xác định theo triển vọng sống trung bình và dựa vào sự phân loại giới tính của người được bảo hiểm sau này.
IMMEDIATE ANNUITY
Niên kim trả ngay
Khoản niên kim bắt đầu được chi trả sau khi nộp một khoản phí bảo hiểm duy nhất. Ví dụ, người được bảo hiểm niên kim có thể đóng một khoản phí bảo hiểm duy nhất là 100 triệu đồng vào ngày mùng một tháng 6 của năm hiện tại và bắt đầu nhận được những khoản trợ cấp trọn đời hàng tháng là 1,2 triệu đồng kể từ ngày một tháng bảy của năm đó
IMMEDIATE NOTICE
Thông báo ngay Điều khoản trong các đơn bảo hiểm tài sản và trách nhiệm quy định sau khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm, của đơn bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thông báo cho công ty bảo hiểm càng sớm càng tốt.
IMPAIRED RISK (SUBSTANDARD RISK)
Rủi ro xấu (rủi ro dưới mức tiêu chuẩn)
Thuật ngữ dùng trong bảo hiểm nhân thọ và bảo hiếm sức khoẻ để phân loại những người có sức khoẻ dưới mức tiêu chuẩn hoặc làm nghề nguy hiểm hay có những sở thích mạo hiểm. Ví dụ, nếu người yêu cầu bảo hiểm có tiền sử mắc bệnh đột quỵ thì người này được coi là một rủi ro xấu. Một số công ty bảo hiểm chuyên bảo hiểm những rủi ro dưới mức
tiêu chuẩn thu thêm một khoản phí bảo hiểm bổ sung để phản ánh xác suất tổn thất cao hơn.
IMPAIRMENT OF CAPITAL
Sự hụt vốn
Tình trạng một công ty bảo hiểm cổ phần phải xâm lạm vào vốn do thực hiện các nghĩa vụ của mình. Hầu hết các nước không cho phép các công ty bảo hiểm làm điều này và nhanh chóng huỷ bỏ quyền hoạt động kinh doanh của công ty này.
IMPLIED AUTHORITY
Xem APPRENT AGENCY (AUTHORITY)
Implied Condition
Điều kiện ngầm định
Điều kiện này không thấy trong đơn bảo hiểm, nhưng vẫn được hiểu rằng có trong đơn bảo hiểm và cũng ràng buộc như là đã quy định trong đơn bảo hiểm. Trong đơn bảo hiểm chuyến hành trình có một điều kiện ngầm định, đó là hành trình sẽ bắt đầu trong một thời gian hợp lý sau khi nhà bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm. Nếu Người được bảo hiểm vi phạm điều kiện này, Người bảo hiểm có quyền chấm dứt hiệu lực của đơn bảo hiểm từ
lúc bắt đầu bảo hiểm.
Implied Obligation
Nghĩa vụ ngầm định.
Có nghĩa vụ ngầm định khi quyền hạn, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm theo ngụ ý của luật pháp phát sinh trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải. Nghĩa vụ ngầm định đó có thể thay đổi hoặc bị vô hiệu hoá bằng thoả thuận trong đơn bảo hiểm hay theo tập quán. Luật bảo
hiểm hàng hải quy định rằng, muốn tập quán có hiệu lực cao hơn nghĩa vụ ngầm định thì tập quán này phải ràng buộc cả hai bên tham gia hợp đồng.
IMPREST ACCOUNT
Tài khoản tạm ứng
Quỹ được thiết lập để chi trả những tổn thất cụ thể, thường là những tổn thất tài sản có mức độ thiệt hại thấp. Tài khoản loại này là công cụ rất hữu hiệu kết hợp với chương
trình tự bảo hiểm, theo đó những nguồn tiền mới sẽ được chuyển vào quỹ này sau khi quỹ
này đã chi hết tiền.
Improvements and betterments insurance
Bảo hiểm cải tạo và nâng cấp nhà
Những công việc sửa chữa phần diện tích thuê của người thuê nhà để phù hợp với những nhu cầu riêng của mình. Trong trường hợp người thuê nhà không bảo hiểm phần kết cấu ngôi nhà, có thể bảo hiểm tối đa 10% của giá trị tài sản bên trong kết cấu nhà đối với những thiệt hại hay phá huỷ của phần cải tạo và nâng cấp do người thuê nhà thực hiện. Ví dụ, theo đơn bảo hiểm chủ nhà, nếu các tài sản bên trong một căn hộ được bảo hiểm với giá trị 250 triệu đồng thì phần tủ xây trong bếp của người thuê nhà sẽ được bảo hiểm 25 triệu đồng (10% x 250 triệu đồng).
In Commission
Sẵn sàng hoạt động.
Khi tàu đã chuẩn bị sẵn sàng hành thuỷ, có nghĩa là có thể sử dụng cho mục đích dự định, tàu đó được coi là ở trong trạng thái sẵn sàng hoạt động. Thuật ngữ này được dùng trong bảo hiểm tàu du lịch và tàu nhỏ, khi đơn bảo hiểm thường có cam kết tàu nằm bến, không hoạt động trong một khoảng thời gian trong năm. Nếu là tàu du lịch, cam kết trên thường quy định trong 6 tháng, bao gồm cả mùa đông.
In-area emergency services
Dịch vụ cấp cứu trong khu vựcCung cấp dịch vụ bảo hiểm của Tổ chức chăm sóc sức khoẻ (Health Maintenance Organisation, HMO). Trong trường hợp bị thương nặng trên địa bàn hoạt động của HMO, thành viên của HMO có thể sử dụng bệnh viện gần nhất để cấp cứu, không phải tới bênh viện xa hơn theo chỉ định của HMO.
In-force business
Dịch vụ đang có hiệu lực.
Tổng giá trị bảo hiểm của các đơn bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm (hoặc đang đóng phí bảo hiểm) của một công ty bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm sức khoẻ đã có trên sổ sách. Quy mô của một công ty bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm sức khoẻ thường được đánh giá qua khối lượng dịch vụ đang có hiệu lực này. Trong một công ty bảo hiểm nhân thọ, hình thức đánh giá này được thể hiện bằng tổng số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm. Đối với công ty bảo hiểm sức khoẻ, hình thức đánh giá dựa trên tổng số phí bảo hiểm.
In-force requirement
Yêu cầu để duy trì hiệulực.
Trước khi người được bảo hiểm được phép nhận bất kỳ quyền lợi nào, đơn bảo hiểm phải được đóng đủ phí bảo hiểm hoặc đóng phí bảo hiểm trong một số năm tối thiểu. Yêu cầu này đặc biệt phổ biến trong các đơn bảo hiểm Chăm sóc dài hạn (Long-term Care, Ltc).
In-patient
Bệnh nhân nội trú.
Bệnh nhân nội trú của một cơ sở y tế. Trước đây, các trợ cấp của bảo hiểm y tế chỉ giới hạn đối với những bệnh nhân nội trú. Ngày nay, các đơn bảo hiểm y tế cung cấp một danh sách mở rộng các lợi ích của người không phải là bệnh nhân nội trú. Xem thêm Group health insurance; health maitenance organisation (HMO); outpatient.
Inadmitted asset (Nonadmitted assets)
Tài sản không được chấp nhận
Tài sản bị loại trừ khỏi Báo cáo tài chính nộp cho ban thanh tra bảo hiểm, vì tài sản đó thực sự không có giá trị để thanh toán khiếu nại trong trường hợp công ty bảo hiểm bị thanh lý.
Incendiarism
Cố ý gây hoả hoạn
Hành động châm lửa, cố ý gây hoả hoạn. Sự cố ý gây hoả hoạn là một rủi ro được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm tài sản, với điều kiện là chủ sở hữu tài sản không phải chịu trách nhiệm đối với hành động gây hoả hoạn đó.
Inception date
Xem Effective date.
Inchmaree clause
Điều khoản Inchmaree
Điều khoản trong bảo hiểm hàng hải. điều khoản này bảo vệ những tài sản bị thiệt hại hoặc phá huỷ do các hành động sơ xuất của thuỷ thủ. Tên của điều khoản này có nguồn gốc từ một nồi hơi trong đó một máy bơm bị thiệt hại do sự bất cẩn của thuỷ thủ.
Incidence rate
Xem Frequency and distribution of losses.
Incidental contract
Hợp đồng ngẫu nhiên.
Lý do thứ yếu (không phải lý do chính) để hình thành một hợp đồng. Trong bảo hiểm theo nhóm, nhóm này phải được hình thành và duy trì vì những lý do khác, ngoài lý do mua bảo hiểm. Nếu nhóm này được hình thành chỉ nhằm để mua bảo hiểm, sẽ xảy ra sự lựa chọn bất lợi cho công ty bảo hiểm.
Incidental malpractice
Sai sót ngẫu nhiên trong hành nghề.
Sai sót trong điều trị y tế. Đây là trách nhiệm pháp lý của một người hay một tổ chức không thuộc ngành y. Sai sót này thường được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
Incidents of ownership
Các quyền của người sở hữu đơn bảo hiểm.
Các quyền của người chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, bao gồm quyền chỉ định một người thụ hưởng mới vào bất kỳ lúc nào và huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm để lấy giá trị giải ước.
Included and Excluded Losses
Tổn thất được bảo hiểm và tổn thất bị loại trừ.
Các tổn thất này được quy định trong Điều 55 Luật Bảo hiểm hàng hải 1906 (Anh). Dĩ nhiên, các tổn thất được bảo hiểm phải là các tổn thất trực tiếp do hiểm hoạ được bảo hiểm gây ra. Các tổn thất bị loại trừ được ghi rõ trong mục Các tổn thất bị loại trừ.
Income
Thu nhập.
Tất cả các nguồn cung cấp tiền, thường được công bố trên cơ sở một năm.
Income (personal) insurance
Xem disability income insurance.
Income and principal policy
Đơn bảo hiểm thu nhập và số tiền bảo hiểm gốc.
Đơn bảo hiểm này cung cấp nguồn thu nhập trọn đời cho người được chỉ định hưởng quyền lợi thứ nhất khi người được bảo hiểm chết. Số tiền ghi trên đơn bảo hiểm sẽ được thanh toán cho người thụ hưởng quyền lợi thứ hai khi người thụ hưởng quyền lợi thứ nhất
bị chết. Trường hợp Người thụ hưởng quyền lợi thứ nhất chết trước người được bảo hiểm, số tiền bảo hiểm theo đơn sẽ được thanh toán cho người thụ hưởng quyền lợi thứ hai khi người được bảo hiểm bị chết.
Income averaging
Tính trung bình thu nhập.
Thu nhập tính trung bình trong một giai đoạn cụ thể trong năm. Ví dụ, để tính các khoản trợ cấp trong chương trình hưu trí, thông thường người ta tính trung bình ba hoặc bốn năm có thu nhập cao nhất.
Income beneficiary
Người thụ hưởng thu nhập.
Cá nhân được quyền nhận thu nhập t
Income continuation insurance
Xem Partnership life and health insurance.
Income policy
Đơn bảo hiểm thu nhập.
Thu nhập từ một đơn bảo hiểm nhân thọ được thanh toán trên cơ sở hàng tháng thay vì trả
hết một lần.
Income reimbursement insurance
Xem Income replacement.
Income replacement
Trợ cấp thu nhập.
Khoản trợ cấp trong đơn bảo hiểm mất thu nhập do thương tật, theo đơn bảo hiểm này, người lao động bị thương tật hay ốm đau sẽ được nhận một khoản trợ cấp thu nhập hàng tháng để thay thế phần thu nhập bị mất của mình. Xem thêm Disability income insurance (Amount of benefits).
Incontestable clause
Điều khoản không thể khước từ (miễn truy xét)
Điều khoản trong một đơn bảo hiểm nhân thọ quy định rằng sau khi đơn bảo hiểm có hiệu lực 2 năm, công ty bảo hiểm không thể huỷ bỏ hiệu lực của đơn bảo hiểm với lý do người được bảo hiểm đã khai man hay giấu giếm thông tin để mua bảo hiểm. Ví dụ, có một câu hỏi trong giấy yêu cầu bảo hiểm là trong gia đình có tiền sử bệnh đái đường không, người yêu cầu bảo hiểm trả lời là không, mặc dù biết là cả bố mẹ mình đều mắc bệnh đái đường. Sau hai năm, điều này không thể làm cơ sở để huỷ bỏ hiệu lực của đơn bảo hiểm. Tuy nhiên, trường hợp người yêu cầu bảo hiểm khai giảm tuổi – ví dụ để đóng phí bảo hiểm thấp hơn, công ty bảo hiểm sẽ tính lại các quyền lợi theo số tuổi thực đó.
Incorporeal interests
Các quyền lợi vô hình.
Quyền đối với lợi ích được bảo hiểm trong tài sản như quyền của một chủ nợ có bảo lãnh
đối với tài sản được cầm cố như vật bảo lãnh.
Increased cost endorsement
Điều khoản sửa đổi bổ sung về chi phí gia tăng.
Bảo hiểm các chi phí phụ liên quan đến việc xây dựng lại toà nhà bị thiệt hại hay phá huỷ khi các yêu cầu phân vùng thiên tai quy định phải dùng những vật liệu xây dựng đắt tiền hơn. Điều khoản bổ sung này được bán kèm các đơn bảo hiểm tài sản.
Increased cost of construction clause
Điều khoản chi phí xây dựng gia tăng.
Việc bảo hiểm trong trường hợp luật quy định rằng, một toà nhà bị thiệt hại hay phá huỷ phải được xây dựng lại với khoản chi phí tăng thêm để phù hợp với những điều khoản chưa có hiệu lực trong bộ luật xây dựng khi toà nhà này được xây dựng trước đây.
Increased hazard
Hiểm hoạ tăng thêm.
Trường hợp làm gia tăng xác suất xảy ra tổn thất. Ví dụ, việc lưu giữ các vật liệu dễ cháy bên cạnh lò sưởi trong nhà làm tăng hiểm hoạ và hiểm hoạ này nằm trong phạm vi hiểu biết của người được bảo hiểm và là lý do công ty bảo hiểm đình chỉ hiệu lực của đơn bảo hiểm.
Increased Value (Cargo)
Giá trị gia tăng (Hàng hóa)
Giá trị được ghi rõ trên đơn bảo hiểm hàng hải có tính chất quyết định giữa Người bảo hiểm và Người được bảo hiểm, dù giá trị đó có đúng hay không. Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm là phải thông báo cho Người bảo hiểm giá trị được bảo hiểm sát nhất để ước tính tổng giá trị thực tế nguyên vẹn khi đến, sao cho đúng với giá trị hàng hoá nguyên vẹn. Trường hợp bán hàng hóa sau khi bảo hiểm đã có hiệu lực, thông thường hàng hóa đó được bảo hiểm với giá hàng do Người bán dự tính bán được tại địa điểm đến. Người mua dĩ nhiên mong bán được hàng hoá cao hơn giá mua và như vậy giá trị được bảo hiểm dựa vào giá của Người bán chắc chắn thấp hơn giá trị lúc đến do Người
mua ước tính. Trong trường hợp đó, Người mua muốn bảo hiểm phần vượt quá của giá trị
hiện tại so với giá trị gia tăng của hàng hóa. Thông thường Người mua bảo hiểm thêm một số tiền theo cùng điều kiện như đơn bảo hiểm hiện có. Nói chung, để thuận tiện, nên thu xếp bảo hiểm phần giá trị gia tăng trong giá trị được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm. Trên thực tế, một số bộ điều khoản thương mại có điều khoản giá trị gia tăng. Nếu thực hiện bảo hiểm giá trị gia tăng, giá trị của bảo hiểm này phải được cộng vào giá trị hiện có, để có tổng giá trị khi tính toán số tiền bồi thường. Điều này quan trọng khi giá trị gia tăng được nhiều Người bảo hiểm khác nhau bảo hiểm. Đôi khi Người mua yêu cầu bảo
hiểm giá trị bảo hiểm gia tăng đầy đủ dưới tên của mình và có thể đưa đơn bảo hiểm hiện có cho những Người bảo hiểm mới với đề nghị là Người bảo hiểm này phải trả cho họ
đầy đủ các khoản tổn thất theo đơn bảo hiểm mới và được thế quyền để khiếu nại theo
đơn bảo hiểm đầu tiên. Người bảo hiểm thường không chấp nhận yêu cầu này.
Increasing life insurance
Bảo hiểm nhân thọ với số tiền bảo hiểm tăng dần.
Đơn bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn hay trọn đời có số tiền bảo hiểm tăng dần.
Incurred but not reported losses (IBNR)
Tổn thất đã phát sinh nhưng chưa thông báo.
Những tổn thất được bảo hiểm đã xảy ra nhưng chưa được thông báo cho công ty bảo hiểm gốc. Những loại khiếu nại này có ảnh hưởng rất lớn đến các hợp đồng tái bảo hiểm cố định, những hợp đồng này có thể tưởng như là đang sinh lãi trong khi thực tế lại là đang bị lỗ. Vì vậy, do có sự nhầm lẫn này, công ty nhận tái bảo hiểm sẽ tiếp tục áp dụng tỷ lệ phí mà hoàn toàn không đủ để trang trải tổn thất. Điều này giải thích lý do tại sao người ta áp dụng một điều khoản đối với các tổn thất đã phát sinh, nhưng chưa được thông báo vào trong bảng tỷ lệ phí bảo hiểm. Cũng như vậy, người nhận tái bảo hiểm phải lập quỹ dự phòng đủ để chi trả các vụ khiếu nại tổn thất đã phát sinh nhưng chưa được thông báo, nhằm phân tích chính xác hoạt động kinh doanh của mình. Nếu quỹ dự phòng không được thiết lập như vậy, có thể trong một vài năm người ta sẽ không phát
hiện ra tình hình tổn thất thực tế do sự đánh giá lạc quan quá mức. Một phương pháp tính quỹ dự phòng để giải quyết khiếu nại các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa được thông báo là tính tỷ lệ phần trăm của các khiếu nại đã thanh toán và các vụ chưa được giải quyết.
Incurred expenses
Các chi phí phát sinh.
Các chi phí do công ty bảo hiểm đã thanh toán hoặc có thể vẫn chưa phải thanh toán.
Incurred loss ratio
Tỷ lệ tổn thất phát sinh.
Tỷ lệ tổn thất phát sinh trên phí bảo hiểm được hưởng. Tỷ lệ này chỉ rõ số phí bảo hiểm phải sử dụng để bồi thường tổn thất.
Incurred losses
Các tổn thất phát sinh.
Các tổn thất phát sinh trong một thời gian xác định, bất kể đã bồi thường hay chưa.
Indemnitee
Người được bồi thường.
Người được nhận một khoản tiền bồi thường.
Indemnitor
Người bồi thường. Người phải trả tiền bồi thường.
Indemnity
Bồi thường.
Việc bồi thường tổn thất. Trong một hợp đồng bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, nhằm mục đích giúp người được bảo hiểm khôi phục tình trạng tài chính như trước khi xảy ra tổn thất. Tuy nhiên, người được bảo hiểm không được hưởng lợi do việc tài sản của họ bị thiệt hại hoặc phá huỷ, cũng như không bị rơi vào tình trạng tài chính tồi tệ hơn sau khi xảy ra tổn thất.Trong bảo hiểm nhân thọ, vấn đề lại khác hoàn toàn. Bằng việc thanh toán phí bảo hiểm một lần, người thụ hưởng quyền lợi của người được bảo hiểm có thể có tình trạng tài chính tốt hơn sau khi người được bảo hiểm chết. Tuy nhiên, việc thanh toán khoản tiền định trước khi người được bảo hiểm qua đời không khiến cho đơn bảo hiểm nhân thọ trở thành một hợp đồng bồi thường.Trong các chương trình bảo hiểm bồi
thường viện phí và các chương trình bảo hiểm sức khoẻ khác, người ta thực hiện việc kết hợp các quyền lợi để người được bảo hiểm không trục lợi. Xem thêm Coordination of benefits.
Indemnity agreement
Thoả thuận bồi thường.
Điều khoản của đơn bảo hiểm được soạn thảo nhằm phục hồi tình trạng tài chính của người được bảo hiểm như trước khi xảy ra tổn thất. Người được bảo hiểm không được hưởng lợi hay chịu thiệt về tài chính do bị tổn thất. Xem thêm Insurance contract, general; Insurance contract, life; Insurance contract, property and casualty.
Indemnity bond
Giấy bảo đảm bồi thường chủ nợ.
Bảo hiểm tổn thất của chủ nợ trong trường hợp chủ đầu tư không thực hiện công việc theo đúng tiêu chuẩn đã thoả thuận giữa chủ đầu tư và chủ nợ.
Indemnity company
Công ty bảo hiểm bồi thường trách nhiệm.
Công ty bảo hiểm chuyên khai thác các loại bảo hiểm trách nhiệm.
Independent adjuster
Chuyên gia tính toán tổn thất độc lập.
Một bên tham gia hợp đồng, cam kết tính toán các khiếu nại cho các công ty bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm có nguồn tài chính hạn hẹp hoặc số lượng các vụ khiếu nại không nhiều thường sử dụng những dịch vụ này.
Independent agency system
Hệ thống đại lý độc lập
Một kênh phân phối các sản phẩm bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm. Kênh này bao gồm các đại lý đại diện cho nhiều công ty. Các đại lý này lưu giữ hồ sơ của các hợp đồng khai thác được. Xem thêm Independent agent.
Independent agent
Đại lý độc lập.
Đại lý này đại diện nhiều công ty bảo hiểm khác nhau tìm kiếm thị trường tốt nhất để thu xếp dịch vụ cho khách hàng. Đại lý độc lập lưu giữ các hồ sơ của các đơn bảo hiểm đã khai thác, không bị bất kỳ công ty nào kiểm soát, thanh toán các chi phí đại lý từ phần hoa hồng được hưởng, và chịu trách nhiệm duy trì quyền lợi của nhân viên.
Independent contractors coverage
Bảo hiểm trách nhiệm nhà thầu độc lậpBảo hiểm những tổn thương về người phát sinh do hậu quả của các hoạt động bất cẩn hoặc lỗi của một nhà thầu độc lập do người được bảo hiểm thuê.
Independent contractors insurance
Xem Owners and contractors protective liability insurance.
Independent events
Các sự kiện độc lập.
Các sự kiện không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến việc xảy ra hay không xảy ra sự kiện khác. Ví dụ, việc máy bay rơi ở Shreveport không có ảnh hưởng gì đến việc máy bay rơi ở Dallas.
Independent insurance agent of America (
Hiệp hội đại lý bảo hiểm độc lập của Mỹ (IIAA).
Hiệp hội các đại lý bảo hiểm độc lập có mục đích nâng cao quyền lợi của các đại lý độc lập thông qua việc đào tạo và nâng cao đạo đức nghề nghiệp.
Independent insurer
Công ty bảo hiểm độc lập.
Công ty bảo hiểm không phải là thành viên của một hiệp hội định phí bảo hiểm và cũng không thuộc quyền sở hữu hay điều hành của các công ty khác. Công ty này được gọi là công ty đứng một mình. Xem thêm Independent Agency System; Independent Agent.
Indeterminate premium life insurance
Bảo hiểm nhân thọ với phí bảo hiểm chưa xác định.
Là loại bảo hiểm nhân thọ không dự phần, có phí bảo hiểm một số năm đầu nhỏ hơn phí bảo hiểm của đơn bảo hiểm nhân thọ không dự phần truyền thống. Mặc dù số phí bảo hiểm tối đa ban đầu này được đảm bảo, phí bảo hiểm những năm sau có thể sẽ tăng lên, nhưng không được vượt quá số phí bảo hiểm tối đa được đảm bảo. Việc điều chỉnh phí bảo hiểm phản ánh: số liệu thống kê tỷ lệ tử vong ước tính của công ty bảo hiểm, lãi đầu tư và các khoản chi phí. Nếu ba yếu tố này làm cho lãi của công ty bảo hiểm lớn hơn so với cách tính phí bảo hiểm ban đầu, phí bảo hiểm của những năm sau sẽ được giảm. Nếu lãi của công ty bảo hiểm nhỏ hơn so với cách tính phí bảo hiểm ban đầu, số phí bảo hiểm
những năm sau sẽ tăng lên, nhưng không lớn hơn số phí bảo hiểm tối đa được đảm bảo. Xem thêm Adjustable Life Insurance.
Indexed life insurance
Bảo hiểm nhân thọ theo chỉ số.
Đơn bảo hiểm có số tiền bảo hiểm danh nghĩa biến đổi theo một loạt chỉ số giá cả đã định; nếu không, các quyền lợi được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này sẽ tương tự như đơn bảo hiểm nhân thọ trọn đời thông thường khác. Quyền lợi do tử vong dựa trên một loạt chỉ số đặc biệt được sử dụng, ví dụ như Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer price index,
CPI). Người sở hữu đơn bảo hiểm có quyền lựa chọn xem việc áp dụng chỉ số này trên cơ sở tự động hay trên cơ sở tuỳ chọn. Với việc tăng chỉ số tự động, phí bảo hiểm sẽ không thay đổi vì đã được tính tăng thêm để phù hợp với việc tăng tự động đó. Nếu đơn bảo hiểm áp dụng tăng chỉ số theo lựa chọn, người ta sẽ tính thêm một khoản phụ phí khi người sở hữu đơn bảo hiểm thực hiện quyền lựa chọn này. Dù lựa chọn chỉ số nào – tự động hay lựa chọn – trợ cấp bảo hiểm tử vong cũng tăng lên, không cần kiểm tra sức khoẻ hay các bằng chứng khác về khả năng có thể bảo hiểm.
Indexed life policies
Xem Indexed life insurance.
Indexed securities (structured notes)
Chứng khoán chỉ số hoá. Một loại chứng khoán ngắn hạn có tiền vốn hoặc giá trị ghi trên trái phiếu được xác định theo chỉ số thị trường. Các chỉ số thị trường có thể được sử dụng bao gồm các chứng khoán, giá cả hàng hoá, và lãi suất ngắn hạn.
Indirect loss
Tổn thất gián tiếp.
Tổn thất không phải là hậu quả trực tiếp từ một hiểm hoạ. Ví dụ, thiệt hại đối với tài sản của một doanh nghiệp là tổn thất trực tiếp, nhưng doanh nghiệp bị mất thu nhập do cháy xảy ra tại các nhà xưởng của doanh nghiệp là tổn thất gián tiếp.
Indirect property exposures
Tổn thất tài sản gián tiếp.
Mất thu nhập do tài sản của một người hay một doanh nghiệp bị thiệt hại hay phá hủy. Ví dụ, nếu một nhà kho bị thiệt hại do cháy và không bán được hàng hoá trong kho đó cho khách hàng, sẽ dẫn đến mất thu nhập.
Individual annuity table, 1971
Bảng niên kim cá nhân, 1971.
Bảng thống kê tỷ lệ chết trong quá khứ để thay thế cho Bảng thống kê năm 1949, được sử dụng để tính các tỷ lệ phí bảo hiểm niên kim năm với các thống kê tử vong gần thời điểm đó. Bảng này về sau cũng bị thay thế bằng Bảng-a 1983 (Bảng thống kê tử vong dùng để tính tỷ lệ phí bảo hiểm niên kim cho nam giới).
Individual balance sheet
Bảng cân đối tài sản cá nhân.
Bảng thông báo tình hình tài sản và nguồn vốn của một cá nhân.
Individual fidelity bond
Giấy bảo đảm sự trung thực cá nhân.
Giấy bảo đảm bồi hoàn cho một doanh nghiệp đối với tổn thất do hành động không trung thực của người lao động gây ra. Vì các đơn bảo hiểm tội phạm loại trừ bảo hiểm những hành động thiếu trung thực của nhân viên, nên loại giấy bảo đảm sự trung thực này rất cần thiết. Giấy bảo đảm sự trung thực thường bảo đảm cho các tổ chức kinh doanh và tài chính. Xem thêm Fidelity bond.
Individual health insurance policy
Đơn bảo hiểm sức khoẻ cá nhân.
Hợp đồng bảo hiểm sức khoẻ được bán cho cá nhân nhằm bảo hiểm chi phí y tế, khác với bảo hiểm sức khoẻ nhóm.
Individual income statement
Báo cáo thu nhập cá nhân.
Bản báo cáo trình bày các nguồn thu và chi của một cá nhân.
Individual insurance
Bảo hiểm cá nhân.
Một đơn bảo hiểm chỉ bảo hiểm cho một cá nhân. Xem thêm Annuity; Broad form personal theft insurance; Comprehensive personal liability insurance; Disability income insurance; Family income policy; Family policy; farmers comprehensive personal liability insurance; Health insurance; Homeowners insurance policy; Individual life
insurance; Life and health insurance, personal and family exposures; Personal automobile policy (PAP).
Individual level cost method
Phương pháp phân bổ chi phí đồng đều cho từng cá nhân.
Phương pháp, áp dụng trong các chương trình bảo hiểm hưu trí, theo đó, dùng để dự định các khoản trợ cấp sẽ được ghi có vào tài khoản của mỗi cá nhân khi họ đến tuổi về hưu. Sau đó, phân bổ các chi phí trên cơ sở đồng đều trong một khoảng thời gian nhất định trong tương lai. Phương pháp phân bổ chi phí này có thể được phân loại tuỳ theo năm có hay không có trách nhiệm bổ sung. Xem thêm Individual level cost method without supplemental liability; Individual level cost method with supplemental liability.
Individual level cost method with supple
Phương pháp phân bổ chi phí đồng đều cho từng cá nhân có tính đến trách nhiệm bổ
sung.
Phương tiện kế hoạch hoá chi phí của các chương trình hưu trí trên cơ sở trong một khoảng thời gian đã xác định trong tương lai. Giá trị đã được tính toán các khoản trợ cấp cho mỗi người lao động sẽ được thanh toán khi về hưu được xác định (bắt đầu từ ngày đầu tiên người lao động có thể tham gia vào chương trình hưu trí nếu tại thời điểm đó chương trình hưu trí có hiệu lực – theo đó tạo nên trách nhiệm bổ sung), và các chi phí của người lao động được phân tán đều ra trong cả quá trình làm việc còn lại của người lao động.
Individual level cost method without sup
Phương pháp phân bổ chi phí đồng đều cho từng cá nhân không tính trách nhiệm bổ
sung.
Phương pháp dự toán chi phí của các chương trình hưu trí trên cơ sở theo từng mức trong một thời gian đã xác định trong tương lai. Giá trị đã được kiểm tra của các khoản lợi nhuận của mỗi người lao động được thanh toán khi về hưu được xác định (bao gồm cả những trợ cấp công tác trước đây, nếu có), và các chi phí của người lao động được phân đều trong quá trình làm việc còn lại của người lao động đó. Phương pháp này cho biết giá trị hiện tại của những quyền lợi được hưởng trong tương lai phải bằng giá trị hiện tại của các chi phí trong tương lai.
Individual life insurance
Bảo hiểm nhân thọ cá nhân.
Bảo hiểm nhân thọ một người, ngược với bảo hiểm nhân thọ theo nhóm bảo hiểm nhiều người. Xem thêm Endowment insurance; Life insurance; Ordinary life insurance; Term life insurance.
Individual policy trust
Quỹ tín thác chương trình hưu trí cá nhân.
Một loại chương trình hưu trí trong đó người sử dụng lao động (nếu là chương trình không đóng góp) hoặc người sử dụng lao động và người lao động (nếu là chương trình có đóng góp) thu xếp thanh toán các khoản phí bảo hiểm năm cố định để lập quỹ cho các khoản niêm kim trong tương lai, thông qua niên kim trả chậm (Deffered Annuity) của nhân viên. Người ta cũng lập quỹ theo cách thức này cho đơn bảo hiểm nhân thọ riêng từng cá nhân người lao động (Đơn bảo hiểm này thường được giữ ở hình thức tín thác). Xem thêm Pension plan funding; individual contract pension plan.
Individual practice association health m
Tổ chức duy trì sức khoẻ của hiệp hội các bác sĩ hành nghề cá nhân (HMO).
Tổ chức duy trì sức khoẻ cung cấp dịch vụ cho các thành viên của tổ chức (HMO) thông qua hợp đồng riêng với các bác sĩ và bệnh viện đã có từ trước. Những bác sĩ và bệnh viện đã được lựa chọn này cung cấp các dịch vụ y tế cho các thành viên HMO và những người không phải là thành viên HMO. Nói chung, các thành viên HMO có thể lựa chọn một bác sĩ chính cho mình trong danh sách các bác sĩ. Sau khi cung cấp dịch vụ cho các thành
viên HMO, bác sĩ sẽ được HMO thanh toán một khoản chi phí đã được xác định trước.
Individual retirement account funding in
Các công cụ cấp vốn tài khoản hưu trí cá nhân.
Các công cụ này có thể được dùng đến theo Luật bảo đảm thu nhập hưu trí của người lao động năm 1974 (erisa), tài khoản hưu trí cá nhân (tài khoản trông giữ qua tín thác ngân hàng, tài khoản trông giữ qua quỹ tương hỗ, tài khoản trông giữ tự định phí), hoặc các niên kim hưu trí cá nhân.
Individual retirement annuity
Niên kim hưu trí cá nhân.
Là loại tài khoản hưu trí cá nhân (Individual Retirement Account, IRA) theo Luật bảo đảm an toàn thu nhập về hưu cho người lao động năm 1974 (Employee Retirement Income Security Act of 1974, ERISA) theo đó các khoản đóng góp dưới hình thức đóng phí bảo hiểm được thực hiện trên cơ sở niên kim cố định hoặc niên kim biến đổi hoặc cả hai hình thức này.
Individual risk premium modification pla
Chương trình điều chỉnh phí theo rủi ro cá nhân.
Điều chỉnh phí bảo hiểm trong bảo hiểm nhóm, vì tiết kiệm được các chi phí do tính kinh tế của quy mô lớn. Phí bảo hiểm nhân thọ theo nhóm phụ thuộc vào thoả thuận và được
điều chỉnh do tiết kiệm được các chi phí hành chính khi cấp được đơn cho một số lượng lớn người. Ngược lại, một người riêng lẻ không thể đàm phán giảm tỷ lệ phí bảo hiểm của mình bởi vì mỗi đơn bảo hiểm được quản lý một cách riêng rẽ.
Individual stock purchase plan
Xem close corporation plan.
Indivisable contract
Hợp đồng kinh tế không thể phân chia.
Đơn bảo hiểm nhân thọ có giá trị giải ước không thể phân chia thành các yếu tố tiết kiệm và yếu tố bảo vệ vì, về mặt lý thuyết, mức trợ cấp tử vong sẽ giảm đi khi người sở hữu đơn bảo hiểm rút một phần giá trị giải ước,.
Inducement to establishment of pension p
Khuyến khích lập chương trình hưu trí.
Nhiều điều kiện khuyến khích thúc đẩy Người sử dụng lao động tổ chức các chương trình hưu trí. Ví dụ, các khoản đóng góp của người sử dụng lao động được miễn thuế, vì được coi như chi phí kinh doanh và những khoản này đối với người lao động lại là khoản thu nhập không chịu thuế. Các chương trình hưu trí này cũng giúp thu hút người lao động hơn, duy trì sự trung thành của người lao động, và góp phần nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp trong cộng đồng.
Inductive reasoning
Lập luận bằng phương pháp quy nạp.
Một lô-gíc đưa ra giả định rằng điều gì đã xảy ra trong quá khứ sẽ có thể xảy ra trong tương lai, nếu các điều kiện liên quan đến hai sự cố là như nhau. Hay nói một cách khác là “Lịch sử tự lập lại”. Trong bảo hiểm, một ví dụ có liên quan đến giả định về tương lai là các ngôi nhà khung gỗ sẽ cháy nếu các điều kiện hiện đang tồn tại giống như các điều kiện trong quá khứ khi các ngôi nhà khung gỗ bị cháy.
Industrial insurance
Xem industrial life insurance.
Industrial life insurance
Bảo hiểm nhân thọ với số tiền bảo hiểm nhỏ.
Một số tiền bảo hiểm nhỏ bán ra trên cơ sở báo nợ. Giá trị ghi trên đơn bảo hiểm thường dưới 10 triệu đồng. Xem thêm debit insurance (home service insurance, industrial insurance).
Industrial production index
Chỉ số sản xuất công nghiệp.
Chỉ số phản ánh những thay đổi trong sản lượng công nghiệp của các nhà sản xuất, khai thác mỏ, sản xuất điện, khí tự nhiên.
Industrial property policy program
Chương trình đơn bảo hiểm tài sản công nghiệp.
Loại đơn bảo hiểm tiền thân của Đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt (Special Multiperil Insurance, SMP), nhằm bảo hiểm tài sản đối với các thiết bị lắp đặt sản xuất ở ít nhất 2 địa điểm khác nhau, bao gồm các máy móc thiết bị, và, tuỳ theo chọn lựa của Người mua bảo hiểm, có thể bảo hiểm cả việc cải tạo và nâng cấp thiết bị.
Inevitable accident
Tai nạn không thể tránh khỏi.
Tai nạn không lường trước được và không thể ngăn ngừa được. Xem thêm fortuitous loss.
Infestation
Mối mọt
Bị mối mọt. Theo luật bảo hiểm hàng hải 1906, rủi ro mối mọt bị loại trừ, trừ khi có thoả
thuận cụ thể bảo hiểm cả rủi ro này trong đơn bảo hiểm.
Infidelity exclusion
Xem fidelity exclusion.
Inflation endorsement
Điều khoản bổ sung về lạm phát.
Điều khoản đính kèm đơn bảo hiểm tài sản nhằm tự động điều chỉnh số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm theo chỉ số chi phí xây dựng trong một cộng đồng. Điều khoản bổ sung này cần thiết trong hợp đồng bảo hiểm tài sản để duy trì số tiền bảo hiểm đầy đủ. Nếu không áp dụng điều khoản này, vào thời điểm tái tục nên khuyên người được bảo hiểm điều
chỉnh các giới hạn bảo hiểm để phản ánh các chi phí xây dựng gia tăng và giá trị theo thị
trường của tài sản. Inflation factor Yếu tố lạm phát.
Sự điều chỉnh trong bảo hiểm tài sản để phản ánh các chi phí xây dựng gia tăng. Xem thêm inflation endorsement.
Inflation guard endorsement
Xem inflation exdorsement.
Inherent explosion clause
Điều khoản về rủi ro nổ tiềm ẩn. Điều khoản của đơn bảo hiểm tài sản bảo hiểm các điều kiện thường tồn tại trong một địa điểm nhất định. Ví dụ như, rủi ro nổ luôn tồn tại ở nhà máy bột mỳ.
Inherent vice exclusion
Loại trừ những khuyết tật có sẵn.
Điều khoản trong đơn bảo hiểm tài sản loại trừ bảo hiểm xây dựng có khả năng sẽ gặp tổn thất. Ví dụ, vật liệu làm mái nhà được sử dụng có thể không chịu nổi sức gió trên
70km/giờ. Inheritance tax Thuế thừa kế.
Thuế tính trên cơ sở quyền sở hữu tài sản khi những tài sản này được chuyển cho người thụ hưởng quyền lợi trong trường hợp người sở hữu những tài sản đó chết.
Initial premium
Phí bảo hiểm ban đầu.
Phí bảo hiểm được thanh toán vào thời điểm đơn bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực. Đối với một vài đơn bảo hiểm như bảo hiểm sức khoẻ theo nhóm, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh vào cuối thời hạn bảo hiểm để phản ánh đúng thống kê tổn thất quá khứ. Nếu thống kê tổn thất tốt (có nghĩa là các tổn thất nhỏ hơn giới hạn khi tính phí bảo hiểm), sẽ được giảm phí bảo hiểm vào cuối thời hạn bảo hiểm, và khoản hoàn phí bảo hiểm này được trả cho người sở hữu đơn bảo hiểm. Xem thêm PREMIUM.
Initial reserve
Initial reserve
Injunction bond
Giấy cam kết theo lệnh của toà án.
Một loại giấy cam kết chống án theo đó nguyên đơn bị quy là có trách nhiệm đối với những thiệt hại trong trường hợp lệnh của toà án sai. Mục đích của giấy cam kết này là nhằm bảo vệ cho bên khác khỏi bị nguyên đơn buộc tội sai và phải chịu những thiệt hại về tài chính.
Injuries and disease covered
Những thương tổn và bệnh tật được bảo hiểm.
Danh mục những thương tổn và bệnh tật được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm sức khoẻ. Khách hàng phải được thông báo kỹ lưỡng, đọc và hiểu những định nghĩa về thương tổn và bênh tật trong đơn bảo hiểm sức khỏe. Xem thêm HEALTH INSURACE.
Injury independent of all other means
Thương tổn độc lập với các thương tổn khác.
Thương tổn được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm sức khoẻ không có liên quan gì với bất kỳ
thương tổn nào có trước đó.
Inkeepers liability
Trách nhiệm chủ nhà trọ.
Trách nhiệm phát sinh từ hoạt động của một nhà trọ hay khách sạn bởi lẽ hoạt động của nhà trọ hay khách sạn phải gắn liền với sự an toàn về thân thể của khách hàng và tài sản của họ.
Inkeepers liability insurance
Bảo hiểm trách nhiệm chủ nhà trọ.Bảo hiểm các hành động bất cẩn hoặc nhầm lẫn, thiếu sót của người điều hành một nhà trọ hay khách sạn dẫn đến thương tổn thân thể và thiệt hại tài sản của khách trọ.
Inland marine
Vận chuyển bằng đường thuỷ nội địa. Vận chuyển bằng đường thuỷ trong đất liền.
Inland marine insurance (transportation
Bảo hiểm vận chuyển bằng đường thuỷ nội địa (bảo hiểm vận chuyển): các rủi ro kinh doanh.
Bảo hiểm (1) Thiệt hại, phá huỷ tài sản của Người được bảo hiểm và (2) trách nhiệm của Người được bảo hiểm đối với những thiệt hại hay phá huỷ tài sản của người khác thuộc sự quản lý, giám sát và kiểm soát của Người được bảo hiểm. Người được bảo hiểm (chủ tàu) cần loại bảo hiểm này vì Người chuyên chở (cũng có thể là Người được bảo hiểm và mua bảo hiểm vận chuyển nội địa) có thể không có lỗi đối với thiệt hại tài sản; hoặc Người chuyên chở không mua bảo hiểm hoặc mua bảo hiểm không đầy đủ.Các rủi ro được bảo hiểm bao gồm cháy, sét đánh, bão gió, lũ lụt, động đất, đất lở, trộm cắp, đâm va, trật bánh xe lửa, lật đổ các phương tiện giao thông, sập cầu. Các loại hình bảo hiểm đặc biệt bao gồm: bảo hiểm các khoản phí phải thu; bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường hàng không; bảo hiểm vận chuyển bằng xe bọc thép có người hộ tống; bảo hiểm hàng ký gửi….
Inland marine insurance bureau
Phòng bảo hiểm vận chuyển bằng đường thuỷ nội địa.
Phòng tính phí bảo hiểm đối với vận chuyển nội địa của hiệp hội các công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm (Insurance Services Offices, ISO) cho các công ty thành viên.
Inland marine underwriters association
Hiệp hội những nhà bảo hiểm vận chuyển bằng đường thuỷ nội địa.
Tổ chức của những công ty bảo hiểm vận chuyển đường thuỷ nội địa.
Inland transit insurance policy
Đơn bảo hiểm vận chuyển nội địa.
Loại đặc biệt của bảo hiểm vận chuyển bằng đường thuỷ nội địa.
Insect exclusion
Loại trừ tổn thất do côn trùng.
Điểm loại trừ trong bảo hiểm tài sản loại bỏ không bảo hiểm thiệt hại phá huỷ tài sản do các loại côn trùng gây ra.
Insolvency
Mất khả năng thanh toán.
Sự phá sản. Trường hợp một hãng kinh doanh được bảo hiểm bị phá sản, công ty bảo hiểm vẫn phải tiếp tục nghĩa vụ của mình đã quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Insolvency clause
Điều khoản về mất khả năng thanh toán.
Điều khoản trong một hợp đồng tái bảo hiểm quy định rằng công ty tái bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm đối với phần đã xác định trước của mình trong khiếu nại do Người được bảo hiểm đưa ra, mặc dù công ty bảo hiểm gốc đã chấm dứt hoạt động.
Inspection
Kiểm tra.
Trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, công ty bảo hiểm có quyền thanh tra, kiểm tra các khu vực được bảo hiểm của Người được bảo hiểm, cũng như những hoạt động tại đó nhằm phát hiện những khuyết tật vốn có trong kết cấu nhà và các nguy cơ liên kết hiểm hoạ khác. Việc thanh tra cũng giúp giảm bớt tần suất tổn thất và mức độ nghiêm trọng của tổn thất thông qua các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. Trong bảo hiểm bồi thường cho người lao động, công ty bảo hiểm phải kiểm tra hồ sơ về tiền lương của doanh nghiệp, vì phí bảo hiểm được tính trên cơ sở quỹ lương của doanh nghiệp. Trong bảo hiểm nhân thọ, công ty bảo hiểm có thể thu được những kết quả kiểm tra tình hình từ người yêu cầu bảo hiểm và các nguồn thông tin khác.
Inspection receipt
Mẫu báo cáo thanh tra, kiểm tra. Mẫu dùng để ghi báo cáo kiểm tra. Inspection report
Biên bản kiểm tra.
Thông báo do văn phòng kiểm tra chuẩn bị cho một công ty bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm sức khoẻ, trong đó tóm tắt thông tin về người yêu cầu bảo hiểm, bao gồm tình trạng tài chính, đạo đức, tình trạng sức khoẻ, thói quen, và các thông tin khác. Cán bộ đánh giá rủi ro của công ty bảo hiểm sử dụng báo cáo này trong việc đánh giá yêu cầu bảo hiểm để xem xét việc chấp nhận bảo hiểm; có nghĩa là, công ty sẽ phân loại cá nhân thuộc loại rủi ro trung bình và tính phí bảo hiểm trung bình, hay là rủi ro cao (tính thêm phụ phí), hay là không thể bảo hiểm được.
Inspection slip
Xem inspection receipt.
Inspector
Người điều tra.
Người có trách nhiệm kiểm tra rủi ro để quyết định có bảo hiểm hay không.
Installation insurance
Bảo hiểm lắp đặt.
Bảo hiểm tài sản đối với phần quyền lợi của người bán thiết bị trong quá trình lắp đặt. Chi phí nhân công và vật tư được bảo hiểm đối với những rủi ro như cháy, sét đánh, gió bão. Ví dụ, nếu một thang máy được lắp đặt và bị thiệt hại hoặc phá huỷ trước khi người mua tiếp nhận quyền sở hữu, chủ thầu sẽ mất chi phí nhân công và vật liệu nếu như không có bảo hiểm lắp đặt.
Installment
Xem installment refund annuity.
Installment refund annuity
Niên kim hoàn phí định kỳ.
Hợp đồng trợ cấp hàng năm. Nếu người được bảo hiểm chết trước khi nhận được thu nhập tối thiểu bằng với số phí bảo hiểm đã thanh toán, người hưởng quyền lợi được nhận phần chênh lệch đó theo định kỳ của niên kim. Nếu người được bảo hiểm vẫn còn sống sau khi thu nhập được thanh toán bằng với số phí bảo hiểm họ đã trả, công ty bảo hiểm tiếp tục thanh toán các khoản thu nhập cho người được hưởng trợ cấp đến hết đời.
Installment sales floater
Xem conditional sales floater.
Installment settlement
Thanh toán theo nhiều kỳ.
Quyền lợi đối với trường hợp chết của đơn bảo hiểm nhân thọ hoặc giá trị hoàn lại được thanh toán nhiều kỳ, không phải thanh toán hết ngay. Xem thêm fixed-amount settlement option; fixed-period option settlement; life income; life income with period certain.
Institute Cargo Clause – All Risks
Điều khoản bảo hiểm hàng hoá – Mọi rủi ro của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân
Đôn.
Bộ điều khoản do Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn ban hành, để sử dụng với mẫu đơn bảo hiểm S.G. Những điều khoản này mở rộng các hiểm hoạ trong đơn bảo hiểm S.G để bảo hiểm mọi rủi ro, tuy nhiên phải tuân theo các điểm loại trừ về tổn thất vì chậm trễ hoặc do ẩn tỳ của đối tượng được bảo hiểm trực tiếp gây ra. Bộ điều khoản cuối cùng được ban hành năm 1963, nhưng không còn sử dụng cho bảo hiểm hàng hoá từ năm 1982 khi đơn bảo hiểm S.G được rút bỏ. Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn cũng đã rút bỏ và không còn phổ biến điều khoản bảo hiểm hàng hoá- Mọi rủi ro của Hiệp hội này nữa.
Institute Cargo Clause – FPA
Điều khoản bảo hiểm hàng hoá của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn – Không bảo hiểm tổn thất riêng (ICC-FPA)
Bộ điều khoản do Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn ban hành chỉ để sử dụng với mẫu
đơn bảo hiểm S.G. Các điều khoản này theo mẫu tương tự như Điều khoản bảo hiểm hàng hoá – Chỉ bảo hiểm tổn thất riêng (ICC-WA) của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn, nhưng loại trừ khiếu nại tổn thất riêng, vì được bồi thường theo điều khoản WA, có áp dụng mức miễn thường của đơn bảo hiểm. Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn bãi bỏ điều khoản FPA khi rút bỏ mẫu đơn bảo hiểm S.G không sử dụng ở thị trường Luân Đôn và không còn được phổ biến nữa.
Institute Cargo Clauses – WA ( ICC WA )
Điều khoản bảo hiểm hàng hoá – Chỉ bảo hiểm tổn thất riêng của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn.
Bộ điều khoản do Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn ban hành để sử dụng với mẫu
đơn bảo hiểm S.G. Về cơ bản, các điều khoản này duy trì phạm vi bảo hiểm các hiểm hoạ ghi trong mẫu đơn bảo hiểm, nhưng Người được bảo hiểm phải chứng minh rằng tổn thất này do các hiểm hoạ quy định trong đơn bảo hiểm trực tiếp gây ra; yêu cầu chỉ xét bồi thường tổn thất do những rủi ro như vậy. Mức miễn thường trong điều khoản ghi nhớ của đơn bảo hiểm được áp dụng đối với tổn thất riêng, trừ trường hợp tàu bị đắm, mắc cạn
hay chìm trong chuyến hành trình. Bộ các điều khoản cuối cùng được ban hành vào năm
- Tuy nhiên, sau khi bãi bỏ mẫu đơn bảo hiểm S.G năm 1982, bộ điều khoản này không còn sử dụng nữa. Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn cũng bãi bỏ và không còn phổ biến ICC WA nữa.
Institute of actuaries
Xem canadian institute of actuaries.
institute of London Underwriters
Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn.
Hiệp hội của các nhà bảo hiểm đại diện cho các Công ty bảo hiểm là hội viên của Hiệp hội. Hiệp hội chịu sự kiểm soát của một Uỷ ban do các hội viên bầu ra. Mục đích của Hội là để khuyếch trương quyền lợi về bảo hiểm bằng cách phối hợp các định chế liên quan đến quy tắc, điều khoản và điều kiện và để tìm cơ sở thoả thuận chung cho các vấn đề
ảnh hưởng đến thị trường bảo hiểm. Hội chủ yếu tập trung vào nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải.Thành lập những Uỷ ban gồm có các nhà bảo hiểm của Lloyd’s và hội viên của Hiệp hội để quyết định các vấn đề ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường và đưa ra những khuyến nghị cho thị trường trên cơ sở các cuộc nghiên cứu của mình. Hiệp hội còn tạo điều kiện cho các Uỷ ban như Uỷ ban phụ trách kỹ thuật và điều khoản và Uỷ ban hỗn hợp về thân tàu, tiến hành các cuộc họp. Văn phòng chuyên trách hoàn phí bảo hiểm thân tàu hoạt động dưới sự bảo trợ của Uỷ ban hỗn hợp về bảo hiểm thân tàu, vì lợi ích của toàn bộ thị trường và cho phép hoàn phí bảo hiểm cho các nhà bảo hiểm của Lloyd’s và các Công ty bảo hiểm khác trong trường hợp tàu ngừng hoạt động. Ngoài các dịch vụ về bảo hiểm, Hiệp hội còn thay mặt cho các Công ty hội viên quản lý văn phòng, ký kết đơn bảo hiểm và thực hiện dịch vụ Bồi thường khiếu nại ở nước ngoài.
Institute War Clauses
Điều khoản bảo hiểm chiến tranh của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn
Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn ban hành nhiều bộ điều khoản bảo hiểm chién tranh khác nhau, để đính kèm vào mẫu đơn bảo hiểm MAR. Đối với đơn bảo hiểm thân tàu, trừ những đơn bảo hiểm rủi ro của người đóng tàu, phạm vi bảo hiểm rủi ro chiến tranh giới hạn trong cùng điều khoản bảo hiểm như bảo hiểm đình công. Bảo hiểm hàng hoá và rủi ro của Người đóng tàu bị chi phối bởi thoả thuận về chuyên chở hàng bằng đường thuỷ; theo thoả thuận này, rủi ro chiến tranh nằm trong tất cả các điều kiện bảo hiểm trên đất liền. Vì các rủi ro như đình công được bảo hiểm trên đất liền, nên các điều kiện bảo hiểm rủi ro chiến tranh phải nêu rõ trong điều khoản riêng giới hạn phạm vi bảo hiểm chỉ áp dụng trong truờng hợp tài sản bảo hiểm được chuyên chở bằng đường thuỷ, dù rằng có
thể xảy ra trường hợp ngoại lệ khi hàng được chuyển từ tàu này sang tàu khác.
Instrumentalities of transportation insu
Bảo hiểm các phương tiện trợ giúp giao thông.
Bảo hiểm các đối tượng (trừ các xe có động cơ) được sử dụng trong việc chuyên chở tài sản, bao gồm bảo hiểm cầu; bảo hiểm cầu đang trong quá trình xây dựng; bảo hiểm bến tàu, cầu tàu, cảng; thiết bị truyền thanh và truyền hình; các đường dây truyền thanh truyền hình; các đường ống; bảo hiểm các đèn hiệu giao thông; bảo hiểm đường hầm.
Insufficiency of Packing
Đóng gói chưa đầy đủ
Các điều khoản bảo hiểm hàng hoá của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn, đựơc ban hành để sử dụng với mẫu đơn bảo hiểm MAR, trong đó có điều khoản loại trừ mọi tổn
thất vì đóng gói hoặc chuẩn bị cho hàng hoá được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc không thích hợp để vận chuyển. Thuật ngữ đóng gói trong điều khoản này bao gồm cả việc xếp hàng vào công-ten-nơ hoặc lên xe nâng hàng trong trường hợp xếp hàng trước khi bảo hiểm có hiệu lực hoặc do Người được bảo hiểm hoặc nhân viên của Người được bảo hiểm. Điều khoản này cũng có trong các bộ điều khoản thương mại hàng hoá khác nhau.
Insurability
Khả năng có thể được bảo hiểm.
Trường hợp công ty bảo hiểm có thể cấp đơn bảo hiểm cho người yêu cầu bảo hiểm, dựa trên các tiêu chuẩn do công ty quy định.
Insurability conditional premium receipt
Biên lai thu phí bảo hiểm với điều kiện có thể bảo hiểm được.
Công ty bảo hiểm đề xuất bảo hiểm cho người yêu cầu bảo hiểm, với điều kiện người yêu cầu bảo hiểm có thể bảo hiểm được theo những tiêu chuẩn chấp nhận của công ty, và người yêu cầu bảo hiểm chấp nhận đề xuất bảo hiểm này bằng việc thanh toán phí bảo hiểm. Nếu người yêu cầu bảo hiểm chết trước khi Giấy yêu cầu bảo hiểm và phí bảo hiểm chuyển đến văn phòng bảo hiểm, người yêu cầu bảo hiểm coi như đã đủ tiêu chuẩn để được coi như là người được bảo hiểm theo những tiêu chuẩn của công ty bảo hiểm, do vậy, sẽ được chi trả trợ cấp tử vong cho người thụ hưởng quyền lợi của người yêu cầu
bảo hiểm. Do vậy, đơn bảo hiểm đã được yêu cầu cấp đó sẽ có hiệu lực vào ngày nhận được phí bảo hiểm có đủ điều kiện có thể được bảo hiểm, nếu như về sau người yêu cầu bảo hiểm được chứng minh là có thể được bảo hiểm theo các tiêu chuẩn chấp nhận bảo hiểm của công ty bảo hiểm.
Insurable interest
Quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Sự dự tính tổn thất tính bằng tiền có thể được bảo hiểm bồi thường. Quyền lợi có thể bảo hiểm khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại đơn bảo hiểm. Những mối quan hệ sau đây tạo ra quyền lợi có thể được bảo hiểm: (1) người chủ tài sản; (2) người bán (trong phạm vi phần giá trị chưa thanh toán của tài sản được bán cho bên mua); (3) người mua; (4) người nhận hàng để bảo quản (trong phạm vi giá trị tài sản đang thuộc quyền quản lý, giám sát và kiểm soát của họ); (5) người nhận tài sản; (6) những tài sản thông thường; (7) người nhận cầm cố (trong phạm vi số dư nợ chưa thanh toán về khoản cho vay có thế chấp tài sản
làm đảm bảo); (8) người cầm cố. Xem thêm insurable interest; life insurance.
Insurable interest: life insurance
Quyền lợi có thể được bảo hiểm: bảo hiểm nhân thọ.
Mỗi cá nhân có quyền lợi có thể được bảo hiểm không hạn chế đối với tính mạng của chính bản thân mình, và vì vậy có thể lựa chọn bất kỳ ai là người thụ hưởng quyền lợi.Cha mẹ và các con, vợ và chồng, anh chị em có quyền lợi có thể bảo hiểm đối với nhau vì có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân.Quan hệ giữa người vay và người cho vay làm phát sinh quyền lợi có thể được bảo hiểm. Người cho vay có thể là người thụ hưởng số tiền tuy chưa trả, số tiền bảo hiểm giảm tỷ lệ với số tiền vay chưa trả.Quan hệ kinh doanh làm tăng quyền lợi có thể được bảo hiểm. Người lao động có thể bảo hiểm sinh mạng của người sử dụng lao động và người sử dụng lao động có thể bảo hiểm sinh mạng của người lao động. Xem thêm benefits of business life and health insurance (key person insurance); Key employee (keyman); partnership life and health insurance.Quyền lợi có thể bảo hiểm phải thể hiện vào thời điểm hình thành hợp đồng bảo hiểm, nhưng không nhất thiết là phải có vào thời điểm xảy ra tổn thất. Ví dụ, một phụ nữ có quyền lợi có thể bảo hiểm đối với sinh mạng của chồng mình, chị ta mua một đơn bảo hiểm đối với sinh mạng của chồng. Thậm chí nếu quan hệ vợ chồng chấm dứt và người vợ vẫn tiếp tục đóng phí bảo hiểm, người vợ sẽ vẫn có thể nhận trợ cấp tử vong theo đơn bảo hiểm đó
Insurable interest: property and casualt
Quyền lợi có thể bảo hiểm: bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm.
Chủ sở hữu tài sản có quyền lợi có thể được bảo hiểm, vì có thể dự tính tổn thất bằng tiền nếu tài sản đó bị thiệt hại hoặc phá huỷ. Người cho vay của Người được bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm trong tài sản do Người được bảo hiểm cầm cố.Quyền lợi có thể bảo hiểm tồn tại cả vào thời điểm bắt đầu hợp đồng bảo hiểm và thời điểm tổn thất. Ví dụ, Người được bảo hiểm có thể mua đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà, vì có quyền lợi có thể bảo hiểm trong ngôi nhà đó. Sau khi bán ngôi nhà đó, người này không có quyền lợi có thể bảo hiểm, vì không thể dự tính về tổn thất tính bằng tiền nếu ngôi nhà bị cháy.
Insurable risk
Rủi ro có thể bảo hiểm.
Trường hợp người yêu cầu bảo hiểm đã đáp ứng được các tiêu chuẩn của công ty bảo hiểm. Các yêu cầu bao gồm tổn thất phải (1) có thể xác định được; (2) là ngẫu nhiên; (3) là một trong một số đông các rủi ro đồng nhất; và (4) có tính phí bảo hiểm hợp lý đối với tổn thất dự kiến.
Insurable Value
Giá trị có thể bảo hiểm
Trong thực tế, giá trị có thể bảo hiểm là giá trị thoả thuận và có tính quyết định. Nếu đơn bảo hiểm không có trị giá thì cần phải biết cách tính giá trị có thể bảo hiểm, nghĩa là số tiền tối đa có thể được bảo hiểm khi đơn bảo hiểm không có giá trị thoả thuận. Về cơ bản, giá trị có thể bảo hiểm của một tàu là giá trị thực tế của tàu đó vào lúc bắt đầu có rủi ro, bao gồm cả máy móc, trang bị v.v…. nhiên liệu, lương thực dự trữ, phụ tùng, lương bổng, chi phí điều hành và phí bảo hiểm. Đối với hàng hoá, giá trị có thể bảo hiểm là giá hàng cộng cước phí và phí bảo hiểm. Đối với cước phí và bất kỳ quyền lợi nào khác, giá trị có thể bảo hiểm là số tiền chịu rủi ro của Người được bảo hiểm cộng với phí bảo hiểm.
Trong thực tế, mọi đơn bảo hiểm thân tàu và hàng hoá đều là đơn bảo hiểm có giá trị, nên các điều trên ít khi cần đến.
Insurance
Bảo hiểm.
Cơ chế chuyển giao theo hợp đồng gánh nặng hậu quả của một số rủi ro thuần tuý bằng cách chia sẻ rủi ro cho nhiều người cùng gánh chịu.
Insurance agent
Đại lý bảo hiểm.
Đại diện của một công ty bảo hiểm trong việc tư vấn bán bảo hiểm và cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng. Việc chấp nhận bảo hiểm của một đại lý bảo hiểm được coi như là công ty cũng đã chấp nhận bảo hiểm đó. Các hành động sai trái của đại lý cũng thuộc trách nhiệm của công ty; những điều này ràng buộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với khách hàng. Việc Người được bảo hiểm gửi thông báo cho đại lý cũng
tương tự như khi họ gửi thông báo cho công ty bảo hiểm. Xem thêm agent; captive agent;
independent agent
Insurance agents and brokers liability i
Bảo hiểm trách nhiệm của đại lý và môi giới bảo hiểm.
Bảo hiểm các hành động hoặc sai sót, nhầm lẫn của đại lý hoặc môi giới bảo hiểm dẫn đến việc thu phí bảo hiểm không đầy đủ trong trường hợp có kiện tụng về trách nhiệm hoặc thiệt hại tài sản của khách hàng.
Insurance and society
Bảo hiểm và xã hội.
Thuật ngữ đề cập tới mối quan hệ có tính hữu ích, trong đó bảo hiểm cung cấp cho xã hội những lợi ích như sự an toàn, các khoản gửi tiết kiệm, sự khuyến khích đầu tư, và sự
giảm giá hàng hoá đối với người tiêu dùng.
Insurance broker
Môi giới bảo hiểm.
Là đại diện của Người được bảo hiểm, không phải của công ty bảo hiểm. Hành động của môi giới bảo hiểm không thuộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm và việc Người được bảo hiểm gửi thông báo cho môi giới không giống như gửi thông báo cho công ty bảo hiểm. Môi giới bảo hiểm tìm kiếm trên thị trường bảo hiểm một công ty bảo hiểm để thu xếp bảo hiểm cho Người được bảo hiểm với phạm vi bảo hiểm rộng nhất và mức giá tối ưu. Môi giới không bị ràng buộc phải thu xếp dịch vụ bảo hiểm với bất cứ công ty nào.
Insurance carier
Xem insurance company (insurer); insurer.
Insurance charge
Xem retrospective rating.
Insurance commissioner
Xem commissioner of insurance (insurance commissioner, superintendent of insurance).
Insurance company (insurer)
Công ty bảo hiểm.
Tổ chức chuyên cấp đơn bảo hiểm. Có hai loại công ty bảo hiểm chủ yếu: Công ty bảo hiểm tương hỗ và công ty cổ phần bảo hiểm. Công ty tương hỗ thuộc sở hữu của chính những người tham gia bảo hiểm (người sở hữu đơn bảo hiểm), họ lựa chọn một ban giám đốc chịu trách nhiệm về những hoạt động của công ty. Công ty cổ phần bảo hiểm thuộc
sở hữu của những cổ đông. Trong công ty bảo hiểm tương hỗ, lợi nhuận được chi trả dưới hình thức bảo tức (lãi chia theo đơn bảo hiểm), hoặc hoàn trả một phần phí bảo hiểm đã thanh toán cho những người có đơn bảo hiểm. Lợi nhuận trong một công ty cổ phần là cổ tức trả cho cổ đông.
Insurance company department
Xem insurance company organisation.
Insurance company fleet
Xem fleet of companies.
Insurance company organisation
Tổ chức của công ty bảo hiểm. Cơ cấu cuả công ty bảo hiểm. Nhìn chung, công ty bảo hiểm có các phòng ban chức năng: phòng tính toán bảo hiểm, phòng đại lý, phòng giải quyết khiếu nại và tổn thất, phòng đầu tư, phòng pháp chế, phòng marketing, và phòng khai thác.
Insurance company, choosing an
Lựa chọn công ty bảo hiểm.
Việc xem xét năng lực bảo hiểm từng rủi ro cụ thể của công ty bảo hiểm, được thể hiện cụ thể bằng khả năng tài chính, cách thức giải quyết khiếu nại, cơ cấu phí bảo hiểm hợp lý, khả năng đại diện của đại lý, các dịch vụ đề phòng hạn chế tổn thất và kỹ năng phân tích rủi ro. Việc thu thập thông tin có thể thực hiện bằng một số hình thức sau:
- Uy tín- một khách hàng tiềm năng có thể tìm hiểu một cách tương đối dễ dàng về công ty bảo hiểm thông qua các tổ chức kinh doanh (luật sư, kế toán, chủ ngân hàng), thông qua trao đổi với những người khác trong cùng lĩnh vực hoạt động, và bằng cách thảo luận với các đại lý và môi giới bảo hiểm.
- Khả năng tài chính- những doanh nghiệp và những thư viện lớn thường có những cuốn sách tra cứu luôn được cập nhật, như các Báo cáo về các công ty bảo hiểm tốt nhất (xuất hiện trong các ấn phẩm về bảo hiểm nhân thọ- sức khoẻ và bảo hiểm tài sản- trách nhiệm) đưa ra các phân tích chi tiết về hàng trăm công ty.
- Phòng quản lý bảo hiểm bang- thông tin về các công ty bảo hiểm cụ thể có thể có tại các phòng quản lý bảo hiểm đặt tại thủ đô hoặc thành phố lớn.
Insurance contract
Xem health insurance contract; insurance contract, general; insurance contract, life;
insurance contract, property and casualty.
Insurance contract, general
Hợp đồng bảo hiểm, phi nhân thọ.Thoả thuận đơn phương ràng buộc về mặt pháp lý giữa Người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm, nhằm bồi thường cho bên mua của hợp đồng trong những trường hợp cụ thể. Đổi lại, công ty bảo hiểm được nhận khoản phí bảo hiểm để bảo hiểm các rủi ro quy định. Xem thêm adhesion insurance contract; aleatory contract; application; capacity of parties; conditional; consideration; endorsements; indemnity; insurable interest; mutual assent; utmost good faith.
Insurance contract, health
Xem health insurance contract.
Insurance contract, life
Xem beneficiary; clauses added to a life insurance policy; non-forfeiture provision; policy loan; representations; standard provision, life insurance; suicide clause; value policy; war exclusion clause
Insurance contract, property and casualt
Xem deductible; double recovery; estopple; indemnity; insurance to value; large loss principle; misrepresentation (false pretense); personal contract; small loss principle; standard provisions, life insurance; subrogation clause; waiver; warranty.
Insurance coverage
Xem coverage.
Insurance crime prevention institute
Viện phòng ngừa tội phạm trong bảo hiểm.
Tổ chức của hơn 300 công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn, có chức năng điều tra các khiếu nại tội phạm và đưa ra toà án những người khiếu nại gian dối đó.
Insurance department
Phòng quản lý bảo hiểm.
Cơ quan chính quyền quản lý các hệ thống luật của nhà nước quy định về hoạt động bảo hiểm và cấp giấy phép cho công ty bảo hiểm và các đại lý của công ty bảo hiểm.
Insurance examiner
Thanh tra bảo hiểm.
Nhân viên của phòng quản lý bảo hiểm, có nhiệm vụ kiểm tra các báo cáo của công ty bảo hiểm để xác định khả năng tiếp tục thanh toán của công ty.
Insurance exchange
Xem newyork insurance exchange.
Insurance expenses
Chi phí bảo hiểm.
Các chi phí liên quan đến chi phí năm kinh doanh đầu tiên, chi phí giải quyết khiếu nại, chi phí quản lý, và chi phí tái tục bảo hiểm.
Insurance field
Xem social insurance.
Insurance guaranty act.
Điều luật đảm bảo bảo hiểm.
Luật tại một số nước quy định thành lập một quỹ để đảm bảo các quyền lợi theo các đơn bảo hiểm được cấp tại các công ty bảo hiểm không còn khả năng chi trả.
Insurance in force
Xem in-force business.
Insurance information institute
Viện thông tin bảo hiểm.
Tổ chức có mục đích cung cấp thông tin về bảo hiểm cho công chúng, do các công ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm duy trì hoạt động.
Insurance institute for property loss re
Viện bảo hiểm nghiên cứu các biện pháp hạn chế tổn thất tài sản.
Hiệp hội của các công ty bảo hiểm được thành lập nhằm giảm bớt số lượng các vụ tử vong, thương tật và tổn thất tài sản vì mọi loại rủi ro thiên tai. Viện này tập trung nghiên cứu cải tiến kỹ thuật xây dựng nhà nhằm giảm thiểu thiệt hại vì các thiên tai.
Insurance institute of america
Học viện bảo hiểm Mỹ.
Tổ chức nghiên cứu, biên soạn và xuất bản các tài liệu, giáo trình và tổ chức các kỳ thi quốc gia về quản lý giám sát các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, giải quyết khiếu nại, quản lý rủi ro, khai thác bảo hiểm, quản lý kiểm soát tổn thất, kiểm tra phí bảo hiểm, nghiên cứu và lập kế hoạch, kế toán và tài chính.
Insurance plans covered
Xem business insurance; group insurance; individual insurance.
Insurance plans for key employees
Xem key employees, insurance plans for.
Insurance policy
Đơn bảo hiểm.
Hợp đồng bằng văn bản giữa Người được bảo hiểm và một công ty bảo hiểm quy định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên. Xem thêm insurance contract, life; insuracne contract, property and casualty.
Insurance pool
Xem pool.
Insurance premium
Xem premium.
Insurance rate
Tỷ lệ phí bảo hiểm.
Số tiền phí bảo hiểm tính cho Người được bảo hiểm, phản ánh tổn thất ước tính đối với rủi ro được bảo hiểm, chi phí và lợi nhuận của công ty bảo hiểm. Xem thêm premium; pure premium rating method.
Insurance register
Xem register.
Insurance regulation
Xem state supervision and regulation.
Insurance regulation information system
Hệ thống thông tin điều tiết bảo hiểm.
Phương pháp phân tích tài chính do Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia
(National Association of Insurance Commissioners, NAIC- Mỹ) tổng hợp để phát hiện
vấn đề của các công ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm và các công ty bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ, theo các tỷ lệ kiểm toán sau đây:Các công ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm: (1) tăng hoặc giảm dịch vụ phí bảo hiểm trong năm hiện tại so với phí dịch vụ của năm trước đó; (2) phí bảo hiểm ròng so với số dư đã được điều chỉnh của
những người có đơn bảo hiểm; (3) tỷ lệ tổn thất trong hai năm; (4) tỷ lệ chi phí trong 2 năm; (5) thu nhập ròng từ đầu tư so với các tài sản đã được đầu tư trung bình; (6) các khoản nợ so với tài sản có thể thanh lý; (7) phí bảo hiểm chưa trả căn cứ theo số dư; và (8) số dư đã được điều chỉnh của năm trước căn cứ theo số dư đã được điều chỉnh của năm nay.
(Các tỷ lệ khác để kiểm toán bảo hiểm tài sản và trách nhiệm liên quan đến việc kiểm tra quỹ dự phòng của công ty có đủ không).
Các công ty bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ: (1) lợi tức căn cứ theo các khoản đầu tư; (2) các tài sản không được chấp nhận so với tổng tài sản có; (3) lợi nhuận ròng căn cứ theo tổng thu nhập; (4) các khoản đầu tư vào các công ty phụ thuộc so với vốn và số dư; (5) các chi phí (bao gồm hoa hồng của đại lý) so với phí bảo hiểm; (6) trao đổi vốn và số dư; và (7) tăng hoặc giảm số dư.
Insurance risk
Rủi ro bảo hiểm.
Bảo hiểm các nguy cơ rủi ro có thể dẫn đến tổn thất tài chính. Xem thêm pricing inadequacy risk.
Insurance service office (ISO)
Cơ quan phục vụ bảo hiểm (ISO).
Tổ chức tính toán các tỷ lệ phí bảo hiểm và áp dụng các đơn bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm là thành viên của mình. Tỷ lệ phí bảo hiểm có tính chất đề xuất này được các công ty nhỏ hơn sử dụng, do không có số liệu thống kê tổn thất chính xác. Các tỷ lệ phí bảo hiểm của cơ quan này cũng được các công ty lớn sử dụng, những công ty này sẽ điều chỉnh cho phù hợp với thống kê tổn thất của mình.
Insurance superintendent
Xem INSURANCE COMMISSIONER.
Insurance title
Xem TITLE INSURANCE.
Insurance to value
Tỷ lệ số tiền bảo hiểm so với giá trị của tài sản được bảo hiểm.
Trong bảo hiểm tài sản, đó là tỷ lệ của số tiền bảo hiểm so với giá trị của tài sản được bảo hiểm. Tỷ lệ này nhân với số tiền tổn thất, sẽ xác định được số tiền thanh toán bồi thường. Xem thêm COINSURANCE.
Insured
Người được bảo hiểm.
Bên được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm. Trong các đơn bảo hiểm nhân thọ có người được bảo hiểm chỉ đích danh; hoặc đơn bảo hiểm có thể được cấp cho nhiều người được bảo hiểm trên cơ sở bảo hiểm nhóm. Những Người được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm cũng có thể bao gồm những người cùng sống với gia đình của người được bảo hiểm, ví dụ như vợ hoặc chồng, họ hàng, và những người khác dưới 21 tuổi đang thuộc trách nhiệm chăm sóc và trông nom của chủ gia đình.
Insured loan
Khoản vay được bảo hiểm.
Một loại khoản vay được Uỷ ban nhà nước về quản lý nhà hoặc các công ty bảo hiểm thế
chấp nhận bảo hiểm.
Insured peril
Rủi ro được bảo hiểm.
Nguồn gây ra tổn thất được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm, như cháy, nổ,…
Insured premises
Cơ sở được bảo hiểm.
Các bất động sản (các kết cấu trên mặt đất) thuộc phạm vi bảo hiểm do các cá nhân hoặc tổ chức trông coi, kiểm soát, sử dụng. Trong một đơn bảo hiểm, các cơ sở được bảo hiểm sẽ được liệt kê trong phần kê khai của đơn bảo hiểm.
Insured’s obligations after loss
Xem PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE PROVISIONS.
Insurer finances: life and health, prope
Các nguồn tài chính của công ty bảo hiểm: nhân thọ và sức khoẻ, tài sản và trách nhiệm.
Việc quản lý luồng phí bảo hiểm nhận vào và nguồn tiền chi trả. Xem thêm assets and valuation; full preliminary term reserve plan; investments and regulation prospective Reserve; reinsurance reserve; retained earnings; underwriting gain (loss).
Insuring agreement
Thoả thuận bảo hiểm.
Phần mô tả phạm vi bảo hiểm trong một đơn bảo hiểm. ở các phần khác trong đơn bảo hiểm sẽ hạn chế hay loại trừ phạm vi bảo hiểm. Xem thêm INSURING AGREEMENT, PROPERTY AND CASUALTY POLICY.
Insuring agreement, automobile policies
Xem INSURING AGREEMENT, PROPERTY AND CASUALTY POLICY.
Insuring agreement, fire
Xem INSURING AGREEMENT, PROPERTY AND CASUALTY POLICY.
Insuring agreement, liability
Xem INSURING AGREEMENT, PROPERTY AND CASUALTY POLICY.
Insuring agreement, workers compemsation
Xem INSURING AGREEMENT, PROPERTY AND CASUALTY POLICY.
Insuring agrement, property and casualty
Thoả thuận bảo hiểm, trong đơn bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm.
Một phần của đơn bảo hiểm nêu rõ: (1) các bên tham gia hợp đồng (công ty bảo hiểm và cá nhân hoặc doanh nghiệp được bảo hiểm); (2) các điều khoản của đơn bảo hiểm- thời điểm phát sinh hiệu lực, thời điểm chấm dứt hiệu lực; (3) phí bảo hiểm và ngày thanh toán; (4) các hạn mức bảo hiểm; (5) các loại hình và vị trí của tài sản được bảo hiểm; (6) bồi thường; (7) rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm; (8) chuyển nhượng (đơn bảo hiểm có thể chuyển nhượng trong những điều kiện nào).
Insuring clause
Điều khoản bảo hiểm.
Phần cơ bản trong đơn bảo hiểm. Điều khoản này nêu rõ cá nhân được bảo hiểm, tài sản và các địa điểm được bảo hiểm, các rủi ro được bảo hiểm, thời hiệu của đơn bảo hiểm,
ngày chấm dứt hiệu lực bảo hiểm. Xem thêm INSURING AGREEMENT, PROPERTY AND CASUALTY POLICY.
INTANGIBLE PERSONAL PROPERTY
Động sản vô hình
Là thứ tài sản không thể sờ thấy được; không có ý nghĩa gì về mặt cảm giác. Động sản vô hình được thể hiện bằng quyền vô hình trong tài sản (đó là bằng chứng hay thể hiện giá trị; ví dụ như bản quyền).
INTEGRATED DEDUCTIBLE
Mức khấu trừ hỗn hợp
Số tiền khấu trừ giữa một chương trình bảo hiểm sức khoẻ cơ bản và bảo hiểm y tế chính.
INTEGRATED PLAN
Chương trình bảo hiểm trợ cấp hỗn hợp
Chương trình bảo hiểm trợ cấp cho người lao động bao gồm các khoản trợ cấp nhận được từ bảo hiểm xã hội, khi xác định số tiền trợ cấp nhận được của người lao động hay người thụ hưởng.
INTEGRATION PERCENTAGE
Xem Integration with Social Security
INTENTIONAL TORT
Hành vi cố ý
Hành vi cố ý hay sai sót, bao gồm sự xâm phạm, hành hung và xâm phạm đời tư, phỉ báng và bôi nhọ. Lỗi cố ý là một loại trách nhiệm dân sự. Có thể mua bảo hiểm trách nhiệm để bảo hiểm hành vi bôi nhọ và phỉ báng, không bảo hiểm các hành vi cố ý khác.
INTER-VIVO TRUST
Tín thác của người còn sống
Tín thác do người đang sống lập ra. Xem thêm Estate Planning; Estate Planning
Distribution
INTERCOMPANY ARBITRATION
Trọng tài liên công ty
Là việc giải quyết tranh chấp nảy sinh trong trường hợp có hai hay nhiều công ty bảo hiểm cùng bảo hiểm một tổn thất duy nhất, bất đồng về số tiền mỗi công ty phải bồi thường. Các công ty này bị ràng buộc theo quyết định của trọng tài.
INTERCOMPANY DATA
Dữ liệu liên công ty
Thông tin do Phòng thông tin y tế (MIB) thực hiện và luôn sẵn sàng cung cấp cho các công ty thành viên về các thông tin y tế của những người yêu cầu mua bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ. Các công ty thành viên phải thông báo cho MIB tình trạng sức khoẻ của người yêu cầu bảo hiểm không được bảo hiểm sau khi xét nhận bảo hiểm.
INTEREST
Tiền lãi
Số tiền do một bên phải trả cho việc sử dụng tiền của phía bên kia.
INTEREST ADJUSTED COST
Chi phí được điều chỉnh theo lãi
Quy trình tính chi phí bảo hiểm nhân thọ có tính đến giá trị của tiền theo thời gian (lãi đầu tư của số phí bảo hiểm thu được). Có một vài cách để tính chi phí được điều chỉnh theo lãi dựa trên giá trị của tiền theo thời gian. Xem thêm Linton Yield Method; Net Payments Index.
INTEREST ASSUMPTION
Giả định về lãi suất
Trong bảo hiểm nhân thọ, lãi suất tối thiểu, được bảo đảm cho người sở hữu đơn bảo
hiểm khi tính toán các khoản trợ cấp (khoản chi trả) của đơn bảo hiểm nhân thọ. Tỉ lệ này cũng được công ty bảo hiểm sử dụng như là lãi suất đầu tư tối thiểu khi tính toán quỹ dự phòng .
INTEREST FREE LOANS
Tiền vay không phải trả lãi
Phương thức vay tiền không phải trả lãi của người sở hữu đơn bảo hiểm theo đơn bảo hiểm nhân thọ phổ thông.
INTEREST MAINTENANCE RESERVE (IMR)
Dự phòng bảo đảm lãi (IMR)
Dự phòng trách nhiệm được thiết lập theo yêu cầu của Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia (NAIC) nhằm mục đích tích luỹ các khoản lãi và lỗ về vốn thực tế do những
biến động lãi suất. Những khoản lãi và lỗ này trong dự phòng bảo đảm lãi sẽ được trừ dần và thể hiện như là khoản điều chỉnh đối với thu nhập đầu tư ròng trong thời gian còn lại của tài sản đã bán.
INTEREST OPTION
Quyền lựa chọn sử dụng lãi
Việc người sở hữu đơn bảo hiểm nhân thọ sử dụng lãi chia của đơn bảo hiểm nhân thọ dự phần. ở đây, lãi chia của đơn bảo hiểm được để lại cho công ty bảo hiểm để tích luỹ theo lãi suất tối thiểu được bảo đảm. Một cách lựa chọn sử dụng lãi khác là gửi lại số tiền trợ cấp tử vong cho công ty bảo hiểm để hưởng lãi. Lãi thu được theo sự lựa chọn nào cũng phải chịu thuế thu nhập.
INTEREST POLICIES
Xem Current Assumption Whole Life Insurance; Interest Sensitive Policies; Universal
Life Insurance; Universal Variable Life Insurance
INTEREST RATE CAP
Trần lãi suất
Giới hạn cao nhất của lãi suất mà công ty bảo hiểm có thể trả. Nếu lãi suất thị trường dưới mức tối đa đó, công ty bảo hiểm sẽ trả theo lãi suất thị trường. Theo cách này, công ty bảo hiểm có thể tự bảo hiểm rủi ro lãi suất của mình (rủi ro mà lãi suất sẽ tăng hay giảm tại một thời điểm qui định nào đó), được phản ánh thông qua những thay đổi về giá trị tài sản có của công ty trên bảng cân đối tài sản.
INTEREST RATE CHANGE RISK
Rủi ro thay đổi lãi suất
Một trong bốn loại rủi ro được tổ chức của các chuyên viên tính phí bảo hiểm (SA) sử dụng để xác định một danh mục rủi ro tổng thể của một công ty bảo hiểm nhân thọ, khi những thay đổi về lãi suất dẫn đến các khoản thu chi một cách bất thường, làm kết quả đầu tư âm hoặc dương. Xem thêm Asset Depreciation Risk; Interest Rate Change Risk; Pricing Inadequacy Risk.
INTEREST RATE FLOOR
Lãi suất sàn
Là cận dưới của lãi suất cao nhất mà công ty bảo hiểm có thể trả. Nếu lãi suất thị trường thấp hơn giới hạn dưới này, công ty bảo hiểm sẽ trả theo cận dưới đó. Theo cách này, công ty bảo hiểm sẽ có thể tự bảo hiểm rủi ro về lãi suất của mình (rủi ro là lãi suất sẽ tăng hay giảm tại thời điểm nào đó), được phản ánh qua những thay đổi về giá trị tài sản của mình trên bảng cân đối tài sản.
INTEREST RATE RISK
Rủi ro lãi suất
Rủi ro trong đầu tư liên quan tới khả năng lãi suất đầu tư tăng lên sau khi mua chứng khoán có thu nhập cố định, dẫn đến việc giảm giá của chứng khoán đó. Thời hạn của chứng khoán càng dài, do biến động của lãi suất đầu tư, rủi ro về giá của chứng khoán đó càng cao. Biến động về lãi suất có thể ảnh hưởng rất lớn đến danh mục đầu tư chứng khoán của công ty bảo hiểm.
INTEREST RATE SWAP
Trao đổi lãi suất
Thoả thuận bằng hợp đồng giữa hai bên, theo đó các bên đồng ý trao đổi các khoản lãi hoặc là trên cơ sở trao đổi lãi suất cố định với lãi suất biến đổi hoặc trao đổi lãi suất biến đổi với lãi suất cố định. Công ty bảo hiểm thường chọn cách trao đổi lãi suất biến đổi với lãi suất cố định, bởi vì công ty cần biết chính xác là sẽ trả bao nhiêu tiền lãi trong tương lai. Bằng cách này, công ty bảo hiểm có thể tự bảo hiểm rủi ro lãi suất (rủi ro đó là lãi suất sẽ tăng hay giảm tại thời điểm nào đó), được phản ánh qua những thay đổi về giá trị tài sản của công ty trên bảng tổng kết tài sản.
INTEREST RATES, GUARANTEED/EXCESS
Lãi suất được bảo đảm/vượt quá
Trường hợp trong bảo hiểm nhân thọ, theo đó mặc dù đã được đảm bảo một lãi suất tối thiểu, người sở hữu đơn bảo hiểm vẫn có thể được hưởng thêm lãi (phần vượt quá), phụ thuộc vào thu nhập đầu tư của công ty. Xem thêm Current Assumptions.
INTEREST SENSITIVE CASH FLOW ANALYSIS
Phân tích luồng tiền nhậy cảm với lãi suất
Biện pháp đối phó về vốn của một công ty bảo hiểm trong các trường hợp lãi suất thay đổi; ví dụ, lãi suất tăng sẽ ảnh hưởng tới số đơn bảo hiểm nhân thọ bị huỷ bỏ và vì vậy ảnh hưởng lưu lượng tiền mặt.
INTEREST SENSITIVE POLICIES
Đơn bảo hiểm nhậy cảm với lãi suất Thế hệ đơn bảo hiểm nhân thọ mới được tính theo lãi suất đang thu được của công ty bảo hiểm trên những đơn bảo hiểm nhân thọ này.
INTEREST-ADJUSTED METHOD
Xem Interest Adjusted Cost INTERGOVERNMENTAL POOLS Quỹ liên Chính phủ
Công cụ quản lý rủi ro được các chính quyền địa phương sử dụng để tài trợ rủi ro. Kỹ thuật này cho phép nhiều chính quyền địa phương kết hợp các nguồn vốn để tự bảo hiểm một loại hình kinh doanh bảo hiểm cụ thể, như bảo hiểm trách nhiệm chung, ô tô, và bồi thường cho người lao động. Nếu vượt quá mức giữ lại, sẽ thu xếp mua tái bảo hiểm tập thể cho phần vượt quá này.
INTERINSURANCE CLAIM SERVICE ORGANIZATIO
Tổ chức dịch vụ giải quyết khiếu nại liên công ty bảo hiểm
Loại tổ chức của các công ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm nhằm chia sẻ thông tin về những vụ khiếu nại gian lận, giải quyết khiếu nại nhanh chóng, phổ biến cho quần chúng các thông tin liên quan tới việc bảo vệ tài sản. Một số tổ chức liên công ty bảo hiểm là Phòng chỉ số thuộc Hiệp hội bảo hiểm Mỹ (AIA-Hiệp hội bảo hiểm Mỹ), Viện chống tội phạm bảo hiểm, Hiệp hội chuyên viên tính toán tổn thất độc lập quốc gia (NAII), và Phòng giải quyết trộm cắp ô tô quốc gia.
INTERINSURANCE COMPANY CLAIMS
Khiếu nại liên công ty bảo hiểm
Những khiếu nại phát sinh khi hai hay nhiều công ty bảo hiểm tài sản và trách nhiệm
cùng bảo hiểm một tổn thất. Khi đó phải xác định số tiền bồi thường mà mỗi công ty phải trả trong vụ khiếu nại đó. Xem thêm Intercompany Arbitration.
INTERINSURANCE EXCHANGE
Xem Reciprocal Exchange
INTERIOR ROBBERY POLICY
Đơn bảo hiểm mất trộm trong nhà Bảo hiểm phần tài sản bên trong cơ sở kinh doanh của một doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp bị mất tiền bạc, chứng khoán, động sản, bị thiệt hại hay bị phá huỷ bất động sản hay động sản do hành động trộm cướp, dù tài sản đó có mất hay không.
INTERMEDIARY
Công ty trung gian (môi giới tái bảo hiểm) Công ty môi giới tái bảo hiểm cho một công ty bảo hiểm gốc (công ty nhượng tái bảo hiểm). Công ty môi giới này được công ty nhận tái bảo hiểm trả hoa hồng, cũng như một đại lý được công ty bảo hiểm trả hoa hồng cho việc bán bảo hiểm.
INTERMEDIATE DISABILITY
Xem Disability Income Insurance; Temporary Disability Benefit.
INTERMEDIATE POLICY
Đơn bảo hiểm trung gian hoặc kết hợp Đơn bảo hiểm kết hợp các đặc điểm của đơn bảo hiểm thu phí bảo hiểm tại nhà với đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường. Những đơn bảo hiểm này trước đây do những đại lý thu phí bảo hiểm tại nhà bán.
INTERNAL RATE OF RETURN
Tỷ lệ nội hoàn (hoàn vốn nội bộ)
Biện pháp sử dụng để xác định số tiền hoàn lại của người tham gia bảo hiểm trên cơ sở số
phí bảo hiểm trả trong một đơn bảo hiểm nhân thọ. Biện pháp này được minh hoạ theo hai cách:
- Phương pháp tính theo giá trị giải ước của đơn bảo hiểm: Việc tính toán lãi suất cần thiết đối với giá trị tích luỹ của tổng phí bảo hiểm thu được (trừ đi bất cứ khoản lãi chia nào) theo đơn bảo hiểm tại một thời điểm nào đó, để bằng giá trị giải ước của đơn bảo hiểm tại thời điểm đó.
- Phương pháp tính theo trợ cấp tử vong được trả : Việc tính toán lãi suất cần thiết đối với giá trị tích luỹ của tổng phí thu được theo đơn bảo hiểm (trừ đi bất cứ khoản trợ cấp nào) tại một thời điểm nhất định để bằng với khoản trợ cấp tử vong của đơn bảo hiểm tại thời điểm đó.
INTERNAL REVENUE CODE
Bộ luật thuế thu nhập quốc nội
Bộ luật thuế bao gồm những vấn đề như tín dụng chịu thuế; tín dụng liên quan đến kinh doanh; việc tính tín dụng đầu tư tài sản có thể được khấu hao; việc tính thu nhập chịu thuế; định nghĩa về tổng thu nhập, tổng thu nhập đã được điều chỉnh, và thu nhập chịu thuế; các khoản khấu trừ theo từng khoản mục; lương hưu, việc chia lãi, và chương trình thưởng theo chứng khoán; việc đánh thuế bất động sản và thuế uỷ thác; việc đánh thuế đối với công ty bảo hiểm nhân thọ, lãi và lỗ về vốn; và các vấn đề khác.
INTERNAL REVENUE CODE: SECTION 501 (c)
Bộ luật thuế thu nhập quốc nội: mục 501 (c) Phần của luật thuế liên bang qui định những tổ chức được miễn thuế thu nhập liên bang. Nói chung đây là những liên đoàn, quỹ phi
lợi nhuận và các tổ chức giáo dục, tôn giáo, từ thiện hay hoạt động vì mục đích khoa học, các nghiệp đoàn của công dân hoạt động mang tính phúc lợi xã hội chung, các tổ chức
hữu nghị, các giai cấp, hay các hội liên hiệp hoặc các tổ chức khác.
INTERNATIONAL INSURANCE
Bảo hiểm quốc tế
Những giao dịch bảo hiểm được thực hiện giữa các quốc gia. Những giao dịch như vậy diễn ra khi công ty bảo hiểm bán bảo hiểm ở ngoài phạm vi quốc gia nơi công ty có trụ sở.
INTERNATIONAL INSURANCE SEMINARS, INC, (
Hội thảo bảo hiểm liên quốc gia (IIS)
Cuộc họp thường niên của các viện sĩ trong lĩnh vực bảo hiểm trên thế giới quan tâm tới việc trao đổi những quan điểm về lý thuyết và các ứng dụng trong bảo hiểm. Cuộc họp được tổ chức hàng năm ở những nơi khác nhau trên thế giới
INTERPLEADER
Tố quyền sở hữu phụ đới
Thủ tục pháp lý qua đó một toà án xác định bên nguyên đơn đích thực (trong hai hay nhiều nguyên đơn cùng đứng tên trong một vụ khiếu nại) đối với một bên thứ ba nếu khiếu nại do nhiều bên đưa ra. Công ty bảo hiểm sẽ sử dụng thủ tục này. Ví dụ, khi một người được bảo hiểm chết, hai hay nhiều cá nhân (chẳng hạn người vợ goá và một người vợ cũ) có thể tranh giành nhau quyền của người thụ hưởng. Công ty bảo hiểm sẽ đưa số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm ra toà án để toà án quyết định quyền sở hữu đối với khoản tiền đó.
INTERSTATE COMMERCE COMMISSION ( ICC)
Uỷ ban thương mại giữa các bang (ICC)
Cơ quan cấp liên bang quản lý hoạt động thương mại giữa các bang. Uỷ ban thương mại này không quản lý ngành bảo hiểm, vì ngành bảo hiểm chịu sự quản lý của các bang theo Công luật 15, Đạo luật McCarran-Ferguson. Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm phải tuân thủ nhiều luật và qui định của liên bang .
INTESTACY
Xem Intestate
INTESTATE
Chết không để lại chúc thư
Chết mà không để lại chúc thư. Trong trường hợp này, toà án sẽ quyết định cách thức phân chia di sản của người quá cố theo luật. Xem thêm Estate Planning; Estate Planning Distribution
INTESTATE DISTRIBUTION
Xem Estate Planning Distribution
INTRASTATE CARRIER
Công ty bảo hiểm nội bộ bang
Công ty bảo hiểm giới hạn việc xét nhận bảo hiểm các rủi ro chỉ trong một bang.
INVERSE FLOATING RATE NOTE
Tín phiếu có tỉ giá thả nổi nghịch đảo
Các trái phiếu có lãi suất biến động. Phiếu trả lãi và giá trị của trái phiếu này tăng lên khi lãi suất giảm.
INVERTED YIELD CURVE
Đường cong lợi tức nghịch đảo Đường cong hình thành khi lợi tức thu từ các đợt phát hành trái phiếu ngắn hạn vượt quá lợi tức thu từ các khoản nợ dài hạn của chính phủ. Theo nguyên lý được chấp nhận rộng rãi, khi lợi tức các đợt phát hành trái phiếu trung và ngắn hạn cao hơn lợi tức của các đợt phát hành trái phiếu dài hạn, sẽ có nguy cơ xảy ra khủng hoảng và các nhà đầu tư dự đoán lãi suất sẽ tiếp tục giảm.
INVESTMENT EARNINGS OF INSURANCE COMPANY
Thu nhập đầu tư của công ty bảo hiểm
Là thu nhập từ hoạt động đầu tư. Công ty bảo hiểm đầu tư một phần phí bảo hiểm chưa cần sử dụng ngay để trả bồi thường và trả các chi phí kinh doanh của mình. Thu nhập này rất quan trọng đối với một công ty bảo hiểm. Một công ty bảo hiểm tài sản và trách
nhiệm dựa vào nguồn thu nhập đầu tư để cân đối những khoản bồi thường bảo hiểm. Một công ty bảo hiểm nhân thọ dựa vào nguồn thu nhập đầu tư để tích luỹ giá trị giải ước của đơn bảo hiểm.
INVESTMENT EXPENSES
Chi phí đầu tư
Những chi phí liên quan đến việc đầu tư các tài sản của công ty bao gồm những hạng mục như các chi phí giao dịch và nghiên cứu.
INVESTMENT GENERATION METHOD
Phương pháp chi trả theo kết quả đầu tư
Lãi chia trả cho người sở hữu đơn bảo hiểm tuỳ thuộc vào thời hạn của đơn bảo hiểm được bán và lãi đầu tư của công ty bảo hiểm thu được trên đơn bảo hiểm đó, trong cùng thời hạn đó. Xem thêm Three – factor Contribution Method
INVESTMENT IN COMMON STOCK RATIO
Tỷ lệ đầu tư chứng khoán phổ thông
Tỉ lệ đầu tư những cổ tức chứng khoán phổ thông của công ty bảo hiểm tính trên tài khoản số dư được điều chỉnh. Tỉ lệ này phản ánh những biến động trên thị trường của chứng khoán sẽ ảnh hưởng như thế nào tới thặng dư của công ty
INVESTMENT INCOME
Thu nhập đầu tư
Thu nhập của công ty bảo hiểm có nguồn gốc từ cổ tức thuộc phần đầu tư cổ phần của công ty, tiền cho thuê bất động sản và các tài sản khác do công ty sở hữu, lãi chứng khoán của công ty.
INVESTMENT RATIO
Tỷ lệ đầu tư
Mối tương quan giữa lãi đầu tư (bao gồm lãi vốn thực tế) do hoạt động bảo hiểm và số
phí bảo hiểm đã được hưởng.
INVESTMENT YEAR METHOD OF ALLOCATING INV
Phương pháp phân bổ thu nhập đầu tư theo năm đầu tư
Trong quy trình này, thu nhập đầu tư được kết hợp với từng đơn bảo hiểm nhân thọ theo giới hạn thời gian thu phí của đơn bảo hiểm.
INVESTMENTS
Các khoản đầu tư
Số tiền được chi tiêu nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Mục tiêu của công ty bảo hiểm là đầu tư vào tài sản có một tỉ lệ lãi lớn hơn tỉ lệ trợ cấp phải trả theo đơn bảo hiểm. Theo truyền thống, các công ty bảo hiểm nhân thọ thường đầu tư vào các công cụ tài chính dài hạn như cầm cố. Ngày nay, theo các đơn bảo hiểm nhân thọ trên cơ sở giả định hiện tại, công ty bảo hiểm thường đầu tư vào các công cụ tài chính dài hạn/ngắn hạn. Do tính chất đơn bảo hiểm của mình, các công ty bảo hiểm tài sản và trách nhiệm thích đầu tư vào các công cụ tài chính ngắn hạn.
INVESTMENTS AND REGULATION
Các hình thức đầu tư và qui định
Trong bảo hiểm nhân thọ:
- Trái phiếu-Qui định của hầu hết các nước đều cho phép các công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tư vào các trái phiếu công ty, văn tự thế chấp, và trái phiếu công ty thượng hạng.
- Cổ phiếu -(a) Cổ phiếu ưu đãi: đầu tư giới hạn ở mức 20% tổng số chứng khoán của bất cứ một công ty nào, không vượt quá 2% tài sản được chấp nhận của công ty; (b) Cổ phiếu phổ thông: đầu tư giới hạn ở mức thấp hơn bằng 1% tài sản được chấp nhận của công ty hay số dư của người sở hưũ đơn bảo hiểm.
- Thế chấp- đầu tư không bị giới hạn trong văn tự thế chấp lần đầu đối với bất động sản mang tính chất dân dụng, thương mại và công nghiệp.
- Bất động sản-đầu tư giới hạn ở mức 10% của tài sản được chấp nhận .
Việc định giá tài sản trong một bang điển hình được thực hiện theo cách sau: (1) cổ phiếu hay trái phiếu không thanh toán đúng hạn không thể định giá cao hơn giá thị trường (2) trái phiếu dễ thanh toán được định giá theo giá mua của chứng khoán được điều chỉnh bằng mệnh giá khi đáo hạn. (3) cổ phiếu phổ thông và ưu đãi của doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt được định giá theo giá mua; (4) cổ phiếu phổ thông và ưu đãi trong công ty không ở tình trạng tài chính tốt được định giá theo giá thị trường; và (5) bất động
sản, văn tự thế chấp, và các khoản nợ của đơn bảo hiểm được định giá theo giá trị ghi trên sổ sách.
Bảo hiểm tài sản và trách nhiệm:
- Các nhà bảo hiểm phải đầu tư vào các trái phiếu của thành phố, nhà nước theo qui
định về vốn đầu tư tối thiểu.
- Phần ngân quỹ công ty vượt quá vốn đầu tư và dự phòng tối thiểu theo qui định có thể được đầu tư vào các trái phiếu của thành phố, nhà nước cũng như chứng
khoán hay bất động sản. Công ty bảo hiểm bị giới hạn khoản đầu tư của mình vào bất cứ công ty nào tối đa không quá 10% tài sản được chấp nhận của mình; đầu tư bất động sản của công ty không được vượt quá 10% tài sản được chấp nhận.
INVITEE
Khách mời
Người được (chính thức hay ngụ ý) mời đến xem tài sản đang thuộc sở hữu, trông nom hay kiểm soát của người khác. Nghĩa vụ của người mời là phải đảm bảo an toàn cho khách mời. Bảo hiểm trách nhiệm được thu xếp để bảo vệ người được bảo hiểm trong trường hợp hành động bất cẩn hay thiếu sót của người này dẫn đến thiệt hại thân thể cho khách mời.
IRREVOCABLE
Không thể huỷ ngang
Là những thứ không thể thay đổi được. Trong bảo hiểm nhân thọ, một người thụ hưởng đã được ghi rõ tên dưới hình thức không thể huỷ ngang thì không thể thay đổi nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người này.
IRREVOCABLE BENEFICIARY
Xem Benificiary Clause
IRREVOCABLE LIFE INSURANCE TRUST
Tín thác bảo hiểm nhân thọ không thể huỷ ngang
Phương tiện lập kế hoạch di sản được sử dụng sao cho các đơn bảo hiểm nhân thọ được sở hữu và được trả cho quỹ tín thác này sẽ tránh được thuế bất động sản khi người được bảo hiểm qua đời, và, khi vợ hay chồng của người được bảo hiểm qua đời cũng không bị đánh thuế di sản. Yêu cầu của tín thác này là: (1) phải là dạng không thể huỷ ngang; và (2) không phân bổ vốn và thu nhập của tín thác cho người được bảo hiểm. Tất cả các thu nhập từ quỹ tín thác phải được tích luỹ và sau đó được phân bổ cùng với vốn của quỹ tín thác cho người (những người) thụ hưởng quỹ. Các phương thức hoạt động của quỹ này bao gồm: 1. Người được tín thác: (vợ hay chồng của người được bảo hiểm) có quyền phân bổ thu nhập từ tín thác cũng như vốn cuả quỹ tín thác cho vợ hay chồng của người được bảo hiểm trong thời gian người được bảo hiểm còn sống. Người được uỷ thác cũng có quyền vay từ giá trị giải ước của các đơn bảo hiểm nhân thọ cho sinh mạng của người được bảo hiểm thuộc sở hữu của quỹ tín thác và sau đó phân bổ số tiền đó cho vợ hoặc
chồng của người được bảo hiểm trong khi người được bảo hiểm còn sống. 2. Người được uỷ thác: (không thể là người được bảo hiểm) có quyền phân bổ thu nhập từ tín thác và/hoặc vốn của quỹ tín thác cho người được bảo hiểm. Người được uỷ quyền cũng có quyền vay với giá trị của các đơn bảo hiểm nhân thọ cho sinh mạng của người được bảo hiểm thuộc sở hữu của quỹ tín thác và sau đó phân bổ số tiền nhận được đó cho người được bảo hiểm. 3. Đơn bảo hiểm nhân thọ phân chia được thiết lập trong phạm vi quỹ tín thác trong đó cho vợ hoặc chồng của người được bảo hiểm có quyền sở hữu đối với phần giá trị giải ước của đơn bảo hiểm nhân thọ này và quyền sở hữu đối vơí số tiền trợ cấp tử vong trừ đi giá trị giải ước kể trên sẽ thuộc quỹ tín thác. Dựa theo cơ chế này, vợ hoặc chồng của người được bảo hiểm có thể lấy được khoản tiền bằng giá trị giải ước của đơn bảo hiểm trong khi người được bảo hiểm còn sống. Khi người được bảo hiểm và vợ hoặc chồng của người được bảo hiểm chết, số tiền trợ cấp tử vong trừ đi giá trị của đơn bảo hiểm sẽ không phải chịu thuế di sản.
IRREVOCABLE LIVING TRUST
Quỹ tín thác còn hoạt động không thể huỷ ngang
Quỹ tín thác trong đó người chuyển nhượng từ bỏ vĩnh viễn quyền thay đổi về nội dung tín thác. Người cho tặng sử dụng loại tín thác này để chuyển nhượng tài sản và bất cứ khoản khấu hao tiềm năng nào đối với di sản của mình để tránh thuế di sản khi phân chia lại di sản cho những người thừa kế, cũng như để tránh những chi phí trong việc xác nhận di chúc. Bất lợi chính của loại tín thác này là người chuyển nhượng từ bỏ tất cả quyền kiểm soát đối với tài sản và quyền thay đổi các điều khoản của văn bản tín thác. Xem thêm Estate Planning Distribution; Revocable Living Trust.
IRREVOCABLE TRUST
Tín thác không thể huỷ ngang
Tín thác mà người lập ra không thể huỷ bỏ. Xem thêm Estate Planning Distribution
ISO
Xem Insurance Services Office
ISSUE DEPARTMENT
Phòng cấp đơn bảo hiểm
Phòng của công ty bảo hiểm có chức năng chuẩn bị những đơn bảo hiểm gửi cho người sở hữu đơn bảo hiểm, gửi đơn bảo hiểm và lưu hồ sơ của những đơn bảo hiểm đã gửi đó.
ISSUED BUSINESS
Hợp đồng bảo hiểm chưa được giao (cho người được bảo hiểm) Các đơn bảo hiểm đã bán cho người được bảo hiểm và người được bảo hiểm đã trả phí bảo hiểm, nhưng các đơn
bảo hiểm đó vẫn chưa được chuyển giao cho người được bảo hiểm
- Form
Mẫu đơn bảo hiểm J. Mẫu đơn bảo hiểm thông thường không quy định rõ các hiểm hoạ, nhưng lại có điều khoản loại trừ rủi ro chiến tranh và nội chiến. Mẫu này có thể được sử dụng trên thị trường hàng hải để bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển khi không có những hiểm hoạ của biển.
JACKET
Bìa ngoài Là bìa bọc ngoài một đơn bảo hiểm, trong nhiều trường hợp bìa này liệt kê các
điều khoản chung cho một số loại đơn bảo hiểm.
Jason Clause
Điều khoản Jason Điều khoản này có trong các hợp đồng chuyên chở, quy định các tranh chấp có thể được xử theo Luật Mỹ. Theo Luật Harter 1893 (Luật chuyên chở hàng hải của Mỹ) chủ tàu không có trách nhiệm đối với những sai sót trong hành thủy hay quản lý với điều kiện là chủ tàu đã thực hiện mẫn cán hợp lý để làm cho tàu có đủ khả năng đi biển. Tuy nhiên, chủ tàu không thể đòi chủ hàng phải đóng góp chi phí hoặc hy sinh tổn thất chung do hậu quả của lỗi hành thủy hoặc lỗi quản lý gây ra. Do đó, Người chuyên chở đã đưa một điều khoản vào hợp đồng chuyên chở, theo đó chủ hàng đồng ý trả các khoản đóng góp này. Vụ án tàu Jason năm 1912 đã chứng minh hiệu lực của điều khoản này, và điều khoản hiện nay, gọi là Điều khoản Jason Mới (the New Jason Clause), quy định các chi phí hoặc hy sinh tổn thất chung không phải là hậu quả của việc thiếu mẫn cán hợp lý của chủ tàu, chủ hàng mới phải chịu trách nhiệm đối với các khoản đóng góp tổn thất chung.
Jettison
Vứt khỏi tàu
Việc vứt tài sản khỏi tàu để làm nhẹ tàu khi có hiểm hoạ. Điều này có thể áp dụng đối với hàng hóa hoặc một bộ phận của tàu, nhưng trên thực tế chủ yếu áp dụng cho hàng hoá. Trong trường hợp tài sản được hy sinh để cứu vãn một hành trình hàng hải chung, tài sản đó được tính trong tổn thất chung và được gọi là hy sinh tổn thất chung. Việc vứt hàng hoá trên boong được chuyên chở không theo tập quán thương mại thông thường không được tính trong tổn thất chung. Trong trường hợp Người bảo hiểm đã đồng ý để các hàng hoá đó được chuyên chở trên boong, rủi ro vứt hàng hoá là một hiểm hoạ được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm, Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm đối với tổn thất của hàng hoá do vứt hàng hoá khỏi tàu, dù Người bảo hiểm có thể không đòi bồi thường tổn thất của mình trong tổn thất chung đó. Nếu tài sản bị vứt bỏ được bồi thường, tuỳ từng trường
hợp, Người bảo hiểm hay Người chủ tài sản đó được quyền đòi bồi thường Người cứu hộ
tài sản được thu hồi; nhưng có thể Người đòi bồi thường sẽ có trách nhiệm thanh toán mọi chi phí cứu hộ tài sản đó.
Jetty Clause
Điều khoản Jetty.
Đôi khi có thể tìm thấy điều khoản này trong các đơn bảo hiểm mặt hàng bột, ngũ cốc và các hàng hoá tương tự, khi quyền lợi được xếp vào kho dỡ hàng trên bờ, sau khi dỡ hàng xong, để chờ chuyên chở tiếp tới địa điểm đến cuối cùng. Việc bảo hiểm sẽ tiếp tục có hiệu lực theo Điều khoản chuyên chở, nhưng Điều khoản Jetty lại quy định cần phải tiến hành giám định hàng hoá trong kho dỡ hàng trên bờ và Người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ tổn thất nào do trộm cắp, ăn cắp vặt hoặc thiếu hụt xảy ra sau khi giám định. Điều khoản này cũng có thể bao gồm cả quy định giới hạn phạm vi bảo hiểm chỉ đối với rủi ro cháy sau khi di chuyển hàng hoá từ kho dỡ hàng trên bờ. Người được bảo hiểm phải thông báo cho Đại lý Lloyd’s ở cảng dỡ hàng, để họ giám sát khi hàng hoá được dỡ từ sà lan và trong khi bốc hàng sau đó.
JEWELER’S BLOCK INSURANCE POLICY
Đơn bảo hiểm tài sản của thợ kim hoàn Là một loại hình bảo hiểm vận chuyển bằng đường thuỷ nội địa nhằm bảo hiểm đồ nữ trang, đồng hồ, vàng, bạc, bạch kim, ngọc, đá quý. Các tài sản thuộc sở hữu của người thợ kim hoàn được bảo hiểm hoặc có thể là tài sản của khách hàng thuộc quyền quản lý, giám sát và kiểm soát của người thợ kim hoàn. Bảo hiểm này dựa trên cơ sở mọi rủi ro trừ những rủi ro bị loại trừ như hao mòn tự nhiên, chiến tranh, chậm trễ, mất thị trường, lụt, động đất, mất mát hoặc hư hỏng trong quá trình người được bảo hiểm hoặc đại diện của người được bảo hiểm sử dụng, mất mát do sự không trung thực của bất kỳ người nào thuộc quyền chăm sóc, cai quản và kiểm soát cuả người được bảo hiểm, thiệt hại hoặc phá huỷ đồ nữ trang sau khi không còn thuộc quyền sở hữu của người được bảo hiểm theo hợp đồng mua trả góp, biến mất bí ẩn và các chuyến hàng nữ trang không được gửi bảo đảm bằng hệ thống phát chuyển tốt nhất.
JEWELRY FLOATER
JEWELRY FLOATER
JEWELRY INSURANCE
Xem Personal Jewelry Insurance
JOB RELATED INJURIES, DEATH
Chết, thương tật có liên quan đến công việc Là các trách nhiệm được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động.
JOINT AND ONE-HALF ANNUiTY/JOINT TWO – T
Niên kim chung hưởng một phần hai số tiền trợ cấp/niên kim chung hưởng hai phần ba số tiền trợ cấp
Là niên kim nhân thọ chung và cho người còn sống có điều chỉnh theo đó các khoản thanh toán thu nhập bị giảm xuống bằng 1/2 hoặc 2/3 số tiền thu nhập ban đầu khi người được bảo hiểm niên kim thứ nhất bị chết.
JOINT AND SEREVAL LIABILITY
Trách nhiệm liên đới
Là trách nhiệm pháp lý theo đó một bên có thể chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí xét xử và các chi phí liên quan đến việc xét xử đó, dù bên liên quan đó chỉ có trách nhiệm một phần đối với tổn thất phải gánh chịu, dù là thương tật thân thể và/hoặc thiệt hại tài sản.
JOINT AND SURVIVOR OPTION
Lựa chọn niên kim chung và cho người còn sống
Là sự lựa chọn thanh toán theo đơn bảo hiểm nhân thọ, theo đó người thụ hưởng có thể lựa chọn nhận số tiền trợ cấp tử vong được thanh toán dưới hình thức niên kim chung và cho người sống. Xem thêm Joint Life and Survivorship Annuity.
JOINT ANNUITant
Người cùng được bảo hiểm niên kim Là người khác không phải là người được bảo hiểm niên kim theo sự chỉ định của chủ hợp đồng bảo hiểm niên kim.
JOINT ANNUITY
Xem Joint Life Annuity.
JOINT CONTROL
Cùng kiểm soát Là di sản được điều hành về mặt hành chính và pháp lý của cả người thụ thác và người bảo lãnh. Bất kỳ vụ kiện nào về một phần tài sản đó đều phải có chữ ký của cả hai người này để tránh sự man trá.
JOINT INSURANCE
Xem Joint Life and Survivor Insurance; Joint Life and Survivorship Annuity; Joint Life
Annuity.
JOINT LIFE AND SURVIVOR INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ chung và người còn sống
Là bảo hiểm cho hai hoặc nhiều người với số tiền trợ cấp tử vong được chi trả khi người cuối cùng trong những người được bảo hiểm bị chết. So với các hợp đồng bảo hiểm chỉ cho một người, phí bảo hiểm của bảo hiểm nhân thọ chung và người còn sống thấp hơn một cách đáng kể, vì xác suất phải trả tiền cho một khiếu nại chết ở mức thấp hơn.
JOINT LIFE AND SURVIVORSHIP ANNUITY
Niên kim nhân thọ chung và những người sống
Là niên kim tiếp tục trả thu nhập cho đến khi một người được bảo hiểm niên kim trong số hai hoặc nhiều người được bảo hiểm niên kim vẫn còn sống. Thí dụ, một đôi vợ chồng sẽ nhận được một khoản thu nhập chừng nào cả hai vợ chồng còn sống. Sau đó, các khoản trợ cấp sẽ tiếp tục thanh toán chừng nào một người còn sống, thông thường với một số tiền nhỏ hơn. Loại niên kim này là lý tưởng đối với người chồng hoặc người vợ, vì nó
bảo đảm cho người vợ hoặc chồng còn sống có một khoản thu nhập để sống. Thậm chí với một bảo hiểm nhân thọ niên kim được bảo đảm hoặc một hợp đồng niên kim hoàn trả khác, khoản tiền đã và đang trả trợ cấp niên kim cho người chồng hoặc vợ còn sống khi người kia đã chết. Xem thêm Annuity.
JOINT LIFE ANNUITY
Niên kim nhân thọ chung Là chương trình trợ cấp hưu trí theo đó các khoản thanh toán thu nhập tiếp tục cho đến khi một trong hai hoặc những người được bảo hiểm niên kim chết. Loại bảo hiểm niên kim này không thích hợp với một cặp vợ chồng, vì khi một người chết thì khoản thanh toán thu nhập bị dừng lại. Khoản trợ cấp hàng tháng sẽ lớn hơn các loại trợ cấp niên kim khác, vì khoản trợ cấp thu nhập sẽ chấm dứt khi có một người chết. Xem thêm Annuity.
JOINT LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ chung Là bảo hiểm nhân thọ cho hai hoặc nhiều người thực hiện chi trả trợ cấp tử vong khi có một người chết. So với hợp đồng bảo hiểm một người, phí bảo hiểm loại này cao hơn một cách đáng kể, vì xác suất chi trả trợ cấp tử vong cao hơn.
JOINT LOSS APPORTIONMENT
Xem Apportionment.
JOINT PROTECTION
Xem Joint Life and Survivorship Annuity; Joint Life Insurance.
JOINT TENANCY
Xem Joint Tenants
JOINT TENANTS
Sở hữu chung Là tài sản thuộc sở hữu hai hoặc nhiều bên, theo đó vào lúc một bên chết thì những người còn sống có toàn quyền sở hữu tài sản đó.
JOINT UNDERWRITER ASSOCIATION
Hiệp hội các nhà đồng bảo hiểm Là sự kết hợp của một số các công ty bảo hiểm để có đủ khả năng nhận bảo hiểm một loại rủi ro đặc biệt. Ví dụ, bảo hiểm trách nhiệm loại Vaccine của một công ty dược phẩm, một số công ty bảo hiểm cùng hợp tác để có đủ khả năng tài chính đối với rủi ro đặc biệt này.
JOINT VENTURE
Liên doanh Là thoả thuận của hai hoặc nhiều công ty bảo hiểm để cung cấp một sản phẩm hoặc dịch vụ.
JUDGEMENT
Phán quyết
Là quyết định của một toà án pháp luật.
JUDGEMENT BY DEFAULT
Phán quyết vì đương sự vắng mặt
Là phán quyết khi bên nguyên hoặc bên bị đơn vắng mặt vào thời điểm toà án quy định.
JUDGEMENT RATING
Định phí bảo hiểm theo suy xét Thuật ngữ bảo hiểm miêu tả việc suy xét tốt nhất dựa trên kinh nghiệm của một nhà bảo hiểm trong việc phân loại một rủi ro riêng biệt.
JUMPING JUVENILE POLICY (JUVENILE ESTATE
Đơn bảo hiểm trẻ em với số tiền bảo hiểm tăng dần (người tạo ra tài sản vị thành niên) Là hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trẻ em trong đó số tiền bảo hiểm ban đầu của một đơn bảo hiểm nhân thọ sẽ tăng lên khi đứa bé đến tuổi trưởng thành nhưng phí bảo hiểm không tăng theo.
Jurisdiction
Quyền xét xử
Phạm vi hay mức độ thực hiện các quyền hạn của cơ quan luật pháp trong xét xử. Mẫu đơn bảo hiểm MAR, được sử dụng trong thị trường bảo hiểm hàng hải của Anh, thuộc quyền xét xử của Anh. Tuy nhiên, khi thu xếp bảo hiểm, trong trường hợp người được bảo hiểm yêu cầu, Người bảo hiểm có thể loại bỏ quy định này để áp dụng Điều khoản quyền xét xử của nước ngoài (Foreign Jurisdiction Clause).
Jurisdiction Clause
Điều khoản về quyền xét xử Một điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm, quy định rõ phạm vi quyền hạn pháp lý giải quyết mọi tranh chấp giữa các bên.
JUVENILE ENDOWNMENT POLICY
Đơn bảo hiểm hỗn hợp cho trẻ em Là bảo hiểm nhân thọ về sinh mạng cho trẻ em, trả khoản trợ cấp tử vong cho người thụ hưởng, nếu đứa trẻ chết trong thời hạn quy định và số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm khi kết thúc thời hạn bảo hiểm nếu đứa trẻ vẫn còn sống. Đơn bảo hiểm này là một loại đơn bảo hiểm điển hình sử dụng để cung cấp quỹ tài trợ việc giáo dục đại học.
JUVENILE ESTATE BUILDER
Xem Jumping Juvenile Policy
JUVENILE INSURANCE
Bảo hiểm trẻ em Là bảo hiểm nhân thọ về sinh mạng của trẻ em. KEETON – O’connell AUTOMOBILE INSURANCE Chương trình bảo hiểm ô tô KEETON – O’CONNELL
Là loại hình bảo hiểm ô tô không xác định được lỗi do hai giáo sư luật học là Robert Keeton và Jeffrey O’connell phát triển. Tiền đề cơ bản của loại hình bảo hiểm này là đối với nhiều tai nạn, người ta không thể quy lỗi theo yêu cầu của một hệ thống pháp luật vi phạm dân sự. Theo cách này, mỗi cá nhân có thể được công ty bảo hiểm của mình bồi thường mà không cần phải chứng minh lỗi thuộc về bất kỳ ai.
KENNEY RATIO
Tỷ lệ KENNEY
Là đề suất của ông Robert Kenney, một nhà nghiên cứu bảo hiểm. Theo đó, để duy trì khả năng thanh toán của một công ty bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, thì phí bảo hiểm thực thu không được vượt quá hai lần vốn và số dư của công ty. Thước đo có tính chất lịch sử này được các nhà điều hành sử dụng nhằm xác định năng lực bảo hiểm của công
ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm để chi trả các khoản tiền bồi thường khiếu nại, trong khi vẫn duy trì khả năng thanh toán của mình.
KEOGH PLAN (HR – 10)
Chương trình KEOGH (HR – 10- Mỹ) Là đạo luật lần đầu tiên được thông qua vào năm
1962 cho phép cá nhân tự chủ được thiết lập chương trình hưu trí riêng của mình. Các cá nhân này có thể thực hiện khoản đóng góp tự nguyện không khấu trừ và đóng góp có khấu trừ thuế trong giới hạn tối đa 25% thu nhập thu được cho tới 30.000USD đối với chương trình đóng góp xác định sau khi trừ khoản đóng góp theo chương trình Keogh. Khoản này tương đương với tỷ lệ 20% thu nhập thu được trước khi đóng góp theo chương trình Keogh.
KEY EMPLOYEE (KEY PERSON)
Nhân viên (người) chủ chốt
Là các cá nhân có năng lực đặc biệt đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công liên tục của một doanh nghiệp. Ví dụ, cá nhân này có thể có kiến thức kỹ thuật cần thiết để nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, giúp công ty có được lợi thế lớn trong lĩnh vực hoạt động của mình. Nếu cá nhân then chốt bị chết hoặc bị thương tật có thể gây bất lợi lớn tới hoạt động của công ty. Xem thêm Benefits of Business Life and Health Insurance (Key Person Insurance).
KEY EMPLOYEE INSURANCE
Xem Business Life and Health Insurance (Key Person insurance).
KEY EMPLOYEES, INSURANCE PLANS FOR
Chương trình bảo hiểm những nhân viên chủ chốt
Là các chương trình bảo hiểm nhân thọ không đủ điều kiện ưu đãi thuế tiêu biểu cho những nhân viên chủ chốt bao gồm :
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời- Permanent Life Insurance: Lãi chia (bảo tức) thu được từ đơn bảo hiểm được sử dụng để nộp thuế thu nhập của người lao động chủ chốt. Khoản thuế thu nhập này phát sinh do người sử dụng lao động trả phí bảo hiểm cho đơn bảo hiểm trọn đời. Theo quy định về thuế, phí bảo hiểm được người chủ lao động trả phải tính thuế như là một khoản thu nhập thêm đối với người lao động. Theo các đơn bảo hiểm trọn đời ưu việt hơn, sau khi đơn bảo hiểm có hiệu lực một vài năm, lãi chia sẽ vượt quá số phí chịu thuế đối với người lao động. ưu điểm của đơn bảo hiểm trọn đời này đối với người lao động then chốt bao gồm
bảo hiểm nhân thọ trọn đời, giá trị giải ước tăng dần, làm tăng sự lựa chọn lãi chia
(bảo tức) của người thụ hưởng và quyền sở hữu đơn bảo hiểm.
- Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn- Term Life Insurance: Phí bảo hiểm do người sử dụng lao động trả được coi là thu nhập chịu thuế đối với người lao động. Người lao động lựa chọn người thụ hưởng và người sở hữu đơn bảo hiểm. Đơn bảo hiểm có thể sẽ không có hiệu lực sau khi người lao động nghỉ hưu vì các khoản phí bảo hiểm tiếp tục tăng về chi phí và bị cấm.
- Bảo hiểm nhân thọ chia xẻ phí bảo hiểm- Split Dollar Life Insurance: Là bảo hiểm nhân thọ dài hạn được mua để bảo hiểm sinh mạng của người lao động. Khoản phí bảo hiểm được chia xẻ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có quyền lợi tương ứng về giá trị giải ước của đơn bảo hiểm trong phạm vi số phí họ đã trả. Người lao động có quyền lợi tương ứng trong giá trị giải ước của đơn bảo hiểm trong phạm vi giá trị giải ước vượt quá số phí bảo hiểm do người sử dụng lao động đã trả. Theo các đơn bảo hiểm trọn đời ưu việt hơn, giá trị giải ước sẽ tích luỹ được một số tiền đáng kể, sau đó người sử
dụng lao động có thể rút từ giá trị giải ước một số tiền tương đương với số phí bảo hiểm mà họ đã đóng. Vào lúc này, chương trình chia xẻ phí bảo hiểm được coi
như là chấm dứt và người lao động có quyền sở hữu duy nhất đối với đơn bảo hiểm. Giá trị giải ước còn lại sẽ đủ để người lao động không phải đóng một khoản thanh toán phí bảo hiểm nào nữa, để duy trì hiệu lực của đơn bảo hiểm.
- Chương trình tiếp tục trả lương- Salary Continuation Plan: Người sử dụng lao động thường mua bảo hiểm nhân thọ trọn đời cho sinh mạng của người lao động. Người sử dụng lao động là người thụ hưởng của đơn bảo hiểm và là người sở hữu đơn bảo hiểm đó. Nếu người lao động chết trước khi nhận được tất cả các khoản trợ cấp hưu trí bổ sung đã cam kết, người sử dụng lao động sẽ trả những trợ cấp hưu trí bổ sung còn lại cho người thụ hưởng của người lao động đã qua đời. Nguồn để thanh toán được lấy từ số tiền bảo hiểm nhân thọ.
- Chương trình bảo hiểm nhân thọ chỉ trả trợ cấp tử vong- Death Benefit Only Insurance Plan: Người sử dụng lao động thường mua bảo hiểm nhân thọ trọn đời cho sinh mạng của người lao động. Người sử dụng lao động là người thụ hưởng của đơn bảo hiểm và là người sở hữu đơn bảo hiểm. Các khoản phí bảo hiểm người sử dụng lao động trả, được coi là thu nhập chịu thuế liên bang đối với người lao động. Khi người lao động chết, người sử dụng lao động sẽ sử dụng số tiền bảo hiểm nhận được để trả trợ cấp tử vong trong một số năm cho người thụ hưởng của người lao động đó. Số tiền bảo hiểm nhân thọ người sử dụng lao động
nhận được không phải đóng thuế. Tuy nhiên khoản thanh toán trợ cấp tử vong cho người thụ hưởng của người lao động là khoản thu nhập phải chịu đánh thuế. Chương trình này cũng có thể được sử dụng để bổ sung cho chương trình hưu trí của người lao động khi nghỉ hưu.
KEY PERSON INSURANCE
Xem Benefit of Business and Health Insurance (Key Person Insurance).
KEY PERSON LIFE AND HEALTH INSURANCE
Xem Benefits of Business Life and Health Insurance (Key Person Insurance); Business
Life and Health Insurance.
Keynesian Economics
Học thuyết kinh tế của Keynes
Là học thuyết mang tên nhà kinh tế người Anh John Maynard Keynes, về sự tiêu dùng hiện tại với chi phí tiết kiệm. Học thuyết này có ý nghĩa quan trọng đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và những khoản trợ cấp niên kim vì việc mua của họ đòi hỏi phải hy sinh chi tiêu hiện tại nhằm mục đích tiết kiệm và an toàn tài chính trong tương lai. Xem thêm Annuity; Savings Element, Life insurance.
KIDNAP INSURANCE
Bảo hiểm bắt cóc Là bảo hiểm trong trường hợp một người lao động bị bắt cóc ở cơ sở kinh doanh của một doanh nghiệp được bảo hiểm và bị ép buộc quay trở lại để giúp đỡ kẻ tội phạm trong một vụ trộm.
KNOCK-FOR-KNOCK AGREEMENT
Thoả thuận gánh chịu cho nhau
Là thoả thuận giữa hai hoặc nhiều công ty bảo hiểm theo đó các bên tham gia thoả thuận từ bỏ quyền thế quyền đòi bên khác. Hầu hết các thoả thuận như thế đến nay không còn được áp dụng. Xem thêm Intercompany Arbitration.
Known Loss
Tổn thất đã biết
Tổn thất mà Người được bảo hiểm và/hoặc Người bảo hiểm đã biết khi ký kết bảo hiểm. Bảo hiểm hiểm hàng hoá được thực hiện trên cơ sở tổn thất hay không tổn thất, theo đó Người bảo hiểm đồng ý bảo hiểm các tổn thất xảy ra trước khi chấp nhận bảo hiểm, nếu rủi ro đó đã bắt đầu, với điều kiện Người được bảo hiểm không biết có tổn thất vào thời điểm đó. Nếu Người được bảo hiểm đã biết có tổn thất đó, phải thông báo thông tin này cho Người bảo hiểm hoặc nếu không sẽ bị coi là không khai báo thông tin quan trọng. Trong một số trường hợp, người bảo hiểm biết đã xảy ra tai nạn đối với tàu chuyên chở hàng hoá được yêu cầu bảo hiểm. Người bảo hiểm khi đó có thể đưa ra cam kết là không bảo hiểm tổn thất đã biết.
[/restab]
[restab title=”LMN”]
Label Clause
Điều khoản nhãn hiệu Có hai mẫu điều khoản nhãn hiệu sử dụng trong thị trường hàng hải. Cả hai điều khoản này đều liên quan đến hàng hoá đóng hộp hay loại hàng hoá tương tự, việc hiểu biết hoặc mua bán có thể bị ảnh hưởng vì nhãn hiệu bị hư hại. Trong trường hợp bị ngấm nước, nhãn hiệu có thể bị hư hại hay bị mất. Mẫu điều khoản thông dụng nhất loại trừ các khiếu nại về nhãn hiệu bị mất hay hư hại, đồng thời giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm đối với chi phí dán lại nhãn hiệu và đóng gói lại hàng hoá. Mẫu điều khoản ít được áp dụng này loại trừ các khiếu nại đối với nhãn hiệu bị mất hay hư hại, trừ trường hợp tàu mắc cạn, chìm, cháy hay đâm va hay va chạm với bất kỳ chất nào trừ nước.
Labour Costs
Các chi phí nhân công
Trường hợp sửa chữa tàu thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm, tất cả chi phí nhân công thông thường là một phần của chi phí sửa chữa và được thanh toán theo đơn bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu chi phí làm thêm ngoài giờ làm tăng chi phí nhân công và nếu chi phí làm thêm ngoài giờ nhằm sớm đưa tàu vào hoạt động, Người bảo hiểm cũng chỉ phải chịu trách nhiệm đối với chi phí nhân công bổ sung tới mức số tiền tiết kiệm được trong chi phí nằm ụ và các chi phí tương tự. Chi phí cho Người giám sát của chủ tàu để giám sát việc sửa chữa được hoàn trả theo đơn bảo hiểm như là một phần của chi phí sửa chữa.
LAG
Khoảng thời gian chờ bồi thường
Là khoảng thời gian kể từ khi các khiếu nại thực tế đã xảy ra đến khi các khiếu nại thực tế được bồi thường.
Laid up
Ngừng hoạt động
Thuật ngữ này liên quan đến đơn bảo hiểm tàu có hiệu lực trong một khoảng thời gian tàu ngừng hoạt động. Các điều khoản của đơn bảo hiểm tàu thuyền du lịch quy định tàu phải ngừng hoạt động trong một thời gian cụ thể trong năm (thường là trong những tháng mùa đông, khi tàu nhỏ hoạt động trong vùng nước của Anh). Nói chung, không có quy định tương tự đối với các tàu khác và phí bảo hiểm đựơc tính trên cơ sở tàu hành thuỷ trong suốt thời hạn của đơn bảo hiểm. Thông thường đơn bảo hiểm quy định rằng, trong trường hợp tàu ngừng hoạt động ở những vùng nước được chấp thuận trong một khoảng thời
gian quy định (ví dụ 30 ngày liên tục trở lên), Người được bảo hiểm sẽ được hoàn lại một phần phí bảo hiểm trong thời gian ngừng hoạt động đó.
LAND OWENERSHIP, USE AND POSSESSION OF
Quyền sở hữu đất, sử dụng và chiếm dụng đất đai
Là rủi ro trong bảo hiểm liên quan đến 3 loại cá nhân sau:
- Người vi phạm (Trespasser) Là một người xâm nhập trái phép. Nói chung, người được bảo hiểm không có trách nhiệm pháp lý phải đảm bảo an toàn cho khu vực của mình đối với người vi phạm, nhưng người được bảo hiểm không được đặt bẫy gây chết người.
- Người được phép (Licensee) Là người xâm nhập hợp pháp, nhưng không có động cơ kiếm lợi chung. Nói chung, trách nhiệm duy nhất của người được bảo hiểm đối với người được phép là cảnh báo về bất kỳ sự nguy hiểm tiềm ẩn nào mà người được bảo hiểm biết.
- Khách mời (Invitee) Là cá nhân được mời vào khu vực được bảo hiểm, có động cơ lợi nhuận chung. Nói chung, người được bảo hiểm phải quan tâm hợp lý để tài sản của mình được an toàn cho việc tham quan của người được mời.
Land Risks
Các rủi ro trên bờ
Là các hiểm hoạ có thể phát sinh khi hàng hoá được chuyên chở trên đất liền tới cảng bốc hàng hay từ cảng dỡ hàng. Về bản chất, các rủi ro này không phải là các rủi ro hàng hải
và trừ khi đã bao gồm trong các hiểm hoạ quy định trong đơn bảo hiểm (ví dụ: hoả hoạn), các rủi ro đó không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm thông thường trừ khi có quy định
rõ ràng. Các rủi ro này được bảo hiểm theo điều kiện mọi rủi ro khi đơn bảo hiểm có điều khoản bảo hiểm từ kho đến kho.
Landing Charges
Chi phí dỡ hàng
Chi phí phải trả cho hàng hoá tại cảng đến. Các chi phí này bao gồm chi phí dỡ hàng, lưu kho tạm thời, thuế và cước phí, trường hợp thuế và cước phí phải trả tại địa điểm đến. Khiếu nại về tổn thất riêng được tính trên giá trị toàn bộ, nghĩa là giá trị thực của hàng
hoá khi bán hoặc giao hàng tại địa điểm đến và vì vậy bao gồm cả chi phí dỡ hàng. Giá trị thực của hàng hoá bằng giá trị toàn bộ trừ đi chi phí dỡ hàng. Trong trường hợp tổn thất chung hoặc cứu hộ, cần lưu ý chi phí dỡ hàng sẽ không phải trả, nếu hàng hoá không về tới cảng đến. Vì vậy, các chi phí đó không được cứu vớt bởi hành động tổn thất chung
hay cứu hộ. Do đó, khi giá trị đóng góp tổn thất chung hay cứu hộ dựa vào giá trị tại địa
điểm đến thì phải sử dụng giá trị thực.
LAPSE
Mất hiệu lực (hợp đồng bảo hiểm)
- Trong bảo hiểm tài sản và trách nhiệm là sự chấm dứt hiệu lực một đơn bảo hiểm do không thanh toán khoản phí bảo hiểm tái tục.
- Trong bảo hiểm nhân thọ, là sự chấm dứt hiệu lực của đơn bảo hiểm do không trả phí bảo hiểm và giá trị giải ước không đủ để được nợ phí bảo hiểm.
LAPSE RATIO
Tỷ lệ đơn bảo hiểm mất hiệu lực
Là tỷ lệ phần trăm của các đơn bảo hiểm của một công ty bảo hiểm nhân thọ có hiệu lực vào thời điểm đầu năm và không còn hiệu lực khi hết năm. Tỷ lệ này rất quan trọng, vì nó cho biết tỷ lệ các đơn bảo hiểm xoá khỏi sổ sách và tổn thất về thu nhập đối với công ty.
LAPSED POLICY
Xem thêm Lapse
LARGE LOSS PRINCIPLE
Nguyên tắc tổn thất lớn Là việc chuyển các rủi ro khốc liệt thông qua các hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm chống lại các sự cố có tính chất thảm hoạ. Mặc dù bảo hiểm nói chung không phải là biện pháp có hiệu quả kinh tế nhất đối với những tổn thất nhỏ nhưng một người được bảo hiểm không thể dự đoán được các thảm hoạ và vì vậy phải dự phòng một số tiền vừa đủ để bù đắp các tổn thất trên cơ sở toán học hoặc tự bảo hiểm. Các bảng thống kê được dựa trên nguyên tắc tổn thất lớn: số lượng các rủi ro càng nhiều, xác suất tổn thất càng chính xác. Về cơ bản với số lượng lớn những người đuợc bảo hiểm, mỗi người trả một số tiền nhỏ cho một chương trình bảo hiểm, có thể bảo vệ chống lại một số ít các thảm hoạ mà một vài người trong số họ phải gánh chịu.
LAST CLEAR CHANCE
Cơ hội hiển nhiên cuối cùng Là quy tắc theo thông luật áp đặt trách nhiệm đối với một người có một cơ hội cuối cùng để tránh tai nạn, nhưng đã không tận dụng cơ hội đó. Ví dụ : một người lái xe có thể tránh đâm va vào ô tô khác bằng cách sử dụng phanh, nhưng anh ta đã không làm như vậy. Một lý do không ngăn chặn hoặc thậm chí gây ra tai nạn là mong nhận được tiền bồi thường bảo hiểm.
LAST SURVIVOR ANNUITY
Xem Joint Life and Survivorship annuity.
LAST SURVIVOR INSURANCE
Bảo hiểm người còn sống cuối cùng Là việc bảo hiểm hai hoặc nhiều người với số tiền trợ cấp tử vong trả trong trường hợp người cuối cùng chết. Phí bảo hiểm cơ bản thấp hơn so với các đơn bảo hiểm một người, vì xác suất khiếu nại tử vong của người thứ hai thấp hơn.
Latent defect
ẩn tỳ Là sai sót hay khiếm khuyết tiềm ẩn trong khi đóng tàu, mà người có khả năng chuyên môn sử dụng kỹ năng hợp lý không dễ dàng phát hiện thấy trong cuộc kiểm tra thông thường. Các thiệt hại có nguyên nhân từ ẩn tỳ không được bồi thường và chính ấn tỳ ấy cũng không được bồi thường, trừ khi đơn bảo hiểm có quy định khác.Điều khoản bảo hiểm thân tàu tiêu chuẩn không bảo hiểm chi phí sửa chữa hoặc thay thế bất kỳ bộ phận nào của con tàu khi phát hiện thấy ẩn tỳ. Tuy nhiên, với điều kiện là tổn thất không phát sinh từ sự thiếu mẫn cán hợp lý của Người được bảo hiểm, chủ tàu hoặc người quản lý thì Người bảo hiểm sẽ bồi thường tổn thất hoặc hư hại của tàu do ẩn tỳ gây ra.
Latent Defect Clause
Điều khoản về ẩn tỳ Một điều khoản trước đây sử dụng trong các đơn bảo hiểm thân tàu, để mở rộng phạm vi bảo hiểm những tổn thất hay thiệt hại của tàu ẩn tỳ trong thân tàu hay máy móc trực tiếp gây ra. Trong Điều khoản Inchmaree của bộ các điều khoản bảo
hiểm thân tàu cũng có điều khoản này được dùng với mẫu đơn bảo hiểm S.G. Khi bộ điều khoản bảo hiểm thân tàu mới của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn được soạn thảo
để đính kèm mẫu đơn bảo hiểm MAR thì hiểm hoạ ẩn tỳ là một phần không tách rời
trong điều khoản về các hiểm hoạ, do đó không cần thiết phải có điều khoản riêng biệt về ẩn tỳ.
Law & Practice Clause
Điều khoản về Luật pháp và tập quán Một điều khoản trong đơn bảo hiểm quy định rõ về
luật và tập quán dùng để xét xử tranh chấp trước toà.
LAW OF LARGE NUMBERs
Quy luật số đông
Là tiền đề toán học nêu rõ số lượng các rủi ro càng lớn, (1) càng dự đoán chính xác; (2) càng ít sai lệch về tổn thất thực tế so với tổn thất dự tính (X – x gần bằng 0) và (3) mức độ tin cậy của dự đoán càng cao (gần bằng 1). Luật này tạo thành một cơ sở dự tính tổn thất theo thống kê qua đó để tính toán tỷ lệ phí bảo hiểm cho các đơn bảo hiểm. Trong một nhóm đông những người tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm có thể dự đoán khá chính xác không phải theo tên, mà theo số lượng người tham gia bảo hiểm phải chịu tổn thất.. Phí bảo hiểm nhân thọ được tính cho những tổn thất dự tính cộng với mức chênh lệch vừa phải. Ví dụ, nếu một công ty bảo hiểm nhân thọ dự tính (x) 10.000 trong số những người tham gia bảo hiểm của họ chết trong một năm nào đó và thực tế số lượng người chết nhỏ hơn số dự tính (x), bộ phận tính toán bảo hiểm của công ty hoàn toàn có thể yên tâm. Tuy nhiên, nếu một công ty bảo hiểm nhân thọ dự tính (x) 10.000 trong số những người tham gia bảo hiểm bị chết trong một năm nào đó và thực tế số người chết nhiều hơn số lượng
dự kiến đó, bộ phận tính toán bảo hiểm của công ty cần phải tính toán lại.
LAW OF MORTALITY
Quy luật về tử vong Là tiền đề, theo đó, trong nhóm số đông người, có một số người sẽ chết trong mỗi năm (ngược lại là số liệu về người vẫn còn sống trong mỗi năm) cho đến khi tất cả số người trong nhóm ban đầu đều chết. Biến cố sống và chết này sẽ cho phép quy luật số đông hoạt động hiệu quả.
LAWYERS (ATTORNEYs PROFESSIONAL) LIABILI
Bảo hiểm trách nhiệm nghề luật sư
Là bảo hiểm trong trường hợp hành động sai sót về chuyên môn của luật sư làm cho khách hàng phải gây nên thương tổn thân thể hoặc thiệt hại tài sản đối với một bên khác hoặc khi thương tật thân thể cá nhân và/hoặc thiệt hại phải gánh chịu bởi một khách hàng khiếu kiện về thương tổn và thiệt hại phải gánh chịu. Đơn bảo hiểm này cũng bồi thường những chi phí bào chữa, chi phí pháp lý và án phí cho bên bị cáo, dù vụ kiện là vô căn cứ.
Lay Days
Thời hạn bốc dỡ hàng
Theo hợp đồng thuê tàu chuyến, khi dỡ hay bốc hàng hoá, điều quan trọng là tàu không được chậm trễ quá hạn cần thiết. Vì vậy, người ta quy định số ngày được phép bốc dỡ hàng hoá. Thông thường, người ta quy định riêng rẽ số ngày để bốc hàng và số ngày để dỡ hàng, nhưng trong một số trường hợp người ta thoả thuận về thời hạn bốc dỡ bù trừ. Thoả thuận này cho phép cộng gộp số ngày ấn định cho cả thời gian bốc và dỡ hàng. Nếu tàu vẫn còn đậu trong bến khi hết thời hạn bốc dỡ hàng, Người thuê tàu sẽ bị phạt tiền
bốc dỡ chậm.
Lay up Warranty
Cam kết về tàu ngừng hoạt động.
Là cam kết trong đơn bảo hiểm thân tàu, đặc biệt đối với tàu du lịch và tàu nhỏ. Cam kết này quy định rằng, tàu sẽ ngừng hoạt động trong một thời hạn quy định. Thông thường, Người bảo hiểm tàu du lịch của Anh yêu cầu các tàu này phải ngừng hoạt động trong những tháng mùa đông. Tàu có thể ngừng hoạt động ở trạng thái nổi hay đỗ trên bùn hay trên nền cứng. Điều khoản Biển hồ của Mỹ có liên quan đến bảo hiểm thân tàu có cam kết về tàu ngừng hoạt động trong những tháng mùa đông.
dịch tài liệu tiếng Anh bảo hiểm
LAYERING
Chia thành các mức
Là sự kết hợp một số đơn bảo hiểm, trong đó mỗi đơn bảo hiểm cộng thêm một mức bổ sung hoặc giới hạn bảo hiểm trên các giới hạn của đơn bảo hiểm có trước đó. Ví dụ, đơn bảo hiểm A cộng thêm 100.000USD sau đó đơn bảo hiểm B cộng thêm 200.000USD và đơn bảo hiểm C cộng thêm 300.000USD thành tổng số tiền 600.000USD. Trong nhiều
trường hợp, một hãng kinh doanh không thể thu xếp tổng số tiền bảo hiểm họ yêu cầu từ một Công ty Bảo hiểm duy nhất. Do vậy, doanh nghiệp này có thể phải mua vài đơn bảo hiểm từ các Công ty khác nhau để bảo hiểm toàn bộ số tiền này.
lead insurer
Nhà bảo hiểm đứng đầu Là công ty bảo hiểm có khả năng liên kết các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm để có đủ khả năng tài chính và nghiệp vụ bảo hiểm cho các rủi ro lớn. Thông thường các nhà bảo hiểm đứng đầu sẽ nhận trách nhiệm một tỷ lệ phần trăm lớn trong rủi ro.
Leakage
Rò rỉ
Trừ khi đơn bảo hiểm có quy định khác, phần 55 (2c) của MIA, 1906, loại trừ rò rỉ thông thường của đối tượng đựơc bảo hiểm. Điều này áp dụng đối với hàng hoá thường bị tổn thất về khối lượng hoặc trọng lượng do bốc hơi hoặc các nguyên nhân tự nhiên khác. Ví dụ như mặt hàng ngũ cốc và dầu. Theo thông lệ, Người bảo hiểm không bảo hiểm rò rỉ thông thường. Trên thực tế, tất cả các bộ điều khoản bảo hiểm hàng hoá tiêu chuẩn đều loại trừ loại tổn thất này, ngay cả trong trường hợp bảo hiểm mọi rủi ro.
LEASE
Thuê Là việc sử dụng tài sản của một bên khác bằng cách trả một khoản tiền thuê. Xem thêm Leasehold insurance; Leasehold Profit Interest; Leasehold Value Interest.
Leasehold
Xem Lease
Leasehold insurance
Bảo hiểm tài sản thuê theo hợp đồng
Là bảo hiểm người thuê có hợp đồng thuê có lợi (cho phép người thuê tài sản với số tiền thấp hơn giá trị thị trường). Nếu hợp đồng cho thuê bị người cho thuê huỷ bỏ vì một rủi ro được bảo hiểm (như là cháy), người thuê được bồi thường về tổn thất phải gánh chịu. Tiền đề là người thuê sẽ phải từ bỏ các khoản thu nhập từ việc thuê mướn có lợi và sẽ được bồi thường tổn thất phải gánh chịu này.
Leasehold Profit Interest
Lãi từ tài sản thuê theo hợp đồng Là khoản chênh lệch giữa tiền thuê nhận được của người thuê tài sản cho thuê lại và khoản tiền người thuê trả người cho thuê.
LEASEHOLD VALUE INTEREST
Lãi trị giá tài sản thuê
Là khoản chênh lệch giữa tiền thuê do người thuê trả như một khoản cố định theo hợp đồng cho thuê trước khi tài sản bị phá huỷ và tiền thuê người chủ cho thuê nhận được sau khi tài sản đó đã được khôi phục lại.
LEDGER COST
Xem Life Insurance Cost. Legal expense insurance Bảo hiểm chi phí pháp lý
Là chương trình bảo hiểm các chi phí hợp pháp đã trả trước được bán trên cơ sở nhóm. Chương trình này cho phép một thành viên của nhóm được hưởng các khoản trợ cấp theo danh mục, với mức phí bảo hiểm theo quy định, về con nuôi, chứng thực di chúc, ly hôn và các dịch vụ pháp lý khác. Khoản trợ cấp mới này cho người lao động đã được chấp nhận hoàn toàn ở một số địa phương nhưng lại được chấp nhận có giới hạn ở những vùng khác. Sau khi trả hết các khoản trợ cấp theo danh mục, các chi phí pháp lý sau đó thường căn cứ vào tỷ lệ theo tập quán của các luật sư tư vấn. Ví dụ, chương trình bảo hiểm chi phí pháp lý đã trả trước có thể chỉ cung cấp cho ba lần tư vấn pháp lý trong một năm.
Legal liability
Xem Liability, Legal.
Legal liability insurance policy
Xem Liability Insurance.
Legatees
Những người thừa kế Là những người thừa kế tài sản và có tên trong bản di chúc.
Letter of Indemnity
Thư bảo lãnh
Đây là văn bản người yêu cầu bảo lãnh trao cho bên được yêu cầu cấp một thư bảo lãnh không có ký quỹ trong những trường hợp đòi hỏi phải có một thư bảo lãnh có ký quỹ. Trong văn bản này, người yêu cầu bảo lãnh cam kết bồi thường cho người bảo lãnh những tổn thất mà người đó có thể phải chịu do không ký quỹ. Những thư cam kết như
vậy thường được sử dụng đối với các vận đơn hoặc dưới hình thức bảo lãnh đối tịch trong
một vụ tổn thất chung, hoặc trong trường hợp người bảo hiểm được yêu cầu thanh toán tổn thất hay hoàn phí bảo hiểm khi không nhận được đơn bảo hiểm hoặc trong những trường hợp đặc biệt khác. Người bảo hiểm sẽ yêu cầu người được bảo hiểm cấp thư cam kết bồi thường nếu người được bảo hiểm yêu cầu cấp bản sao của đơn bảo hiểm.
Letter of Subrogation
Thư thế quyền
Văn bản cho phép Người bảo hiểm dưới danh nghĩa của Người được bảo hiểm kiện bên thứ ba về những thiệt hại khi bên thứ ba đó phải chịu trách nhiệm đối với tổn thất dẫn tới khiếu nại đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm. Theo Luật bảo hiểm hàng hải 1906, Người bảo hiểm có quyền được thế quyền.
Level
Cố định Là một mức không thay đổi. Xem thêm commercial health insurance; level commision; level premium insurance; level term insurance.
Level commision
Hoa hồng cố định
Là khoản tiền không thay đổi qua các năm trả cho một đại lý bảo hiểm. Hầu hết các công ty bảo hiểm nhân thọ trả khoản hoa hồng trong năm đầu tiên cao và những năm sau hoa hồng thấp hơn. Cơ cấu hoa hồng này đang gây tranh cãi vì những người chỉ trích cho
rằng như vậy quá coi trọng việc bán sản phẩm, không chú ý tới các dịch vụ tiếp theo sau
đó.
Level premium
Phí bảo hiểm cố định
Là phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời hạn của hợp đồng bảo hiểm, không phụ
thuộc vào sự thay đổi về bản chất của rủi ro.
Level premium group annuity
Niên kim theo nhóm đóng phí cố định
Là loại chương trình bảo hiểm theo đó người sử dụng lao động (nếu là chương trình không đóng góp) hoặc người sử dụng lao động và người lao động (nếu là chương trình đóng góp) trả phí bảo hiểm hàng năm không thay đổi, để tài trợ những khoản trợ cấp hưu trí sau này của người lao động, thông qua bảo hiểm trợ cấp hưu trí trả sau theo nhóm, cộng với một đơn bảo hiểm nhân thọ theo nhóm áp dụng cho người lao động, thông thường được gửi quỹ tín thác.
Level premium insurance
Bảo hiểm đóng phí bảo hiểm cố định
Là bảo hiểm trong đó phí bảo hiểm không tăng hoặc giảm trong suốt thời hạn có hiệu lực của đơn bảo hiểm. Trong những năm đầu của đơn bảo hiểm, phí bảo hiểm lớn hơn mức cần thiết để chi trả chi phí tử vong. Phần vượt quá được sử dụng để tích luỹ giá trị giải ước và để trả những chi phí tử vong tăng lên sau này trong đơn bảo hiểm nhân thọ.
Level premium renewable term health insu
Xem Commercial Health insurance.
Level term insurance
Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm cố định Là bảo hiểm trong đó số tiền bảo hiểm của một đơn bảo hiểm vẫn giữ nguyên, không tăng cũng không giảm trong suốt thời hạn có hiệu lực của đơn bảo hiểm.
Liabilities, life insurance companies
Các khoản nợ của công ty bảo hiểm nhân thọ Là các khoản trợ cấp sau này trả cho người được bảo hiểm và người thụ hưởng, các khoản thặng dư được chuyển nhượng và những khoản nợ nhỏ. Những khoản nợ chính này dưới nhiều hình thức dự phòng phải được liệt kê trong bảng tổng kết tài sản của công ty như là một phần của tài sản nợ. Cơ quan quản lý bảo hiểm quy định một cách chặt chẽ về việc định giá dự phòng của một công ty để bảo đảm khả năng thực hiện các trách nhiệm của công ty. Các khoản phải trả của công ty bảo hiểm nhân thọ cũng bao gồm cả giá trị hoàn lại cho các đơn bảo hiểm nhân thọ và niên kim của công ty.
Liability
Trách nhiệm
Là nghĩa vụ pháp lý phải thực hiện hoặc không được thực hiện hành động đã quy định. Trong bảo hiểm, trách nhiệm phát sinh trong các trường hợp sau đây:
- Tài sản của một bên bị thiệt hại hoặc phá huỷ, hoặc
- Một bên bị thương tổn thân thể do hành động bất cẩn hoặc sai sót của bên kia. Bảo hiểm trách nhiệm được thiết kế nhằm bảo hiểm các rủi ro của doanh nghiệp hoặc cá nhân. Xem thêm Business Insurance; Comprehensive Personal Liability Insurance Liability.
Liability insurance
Bảo hiểm trách nhiệm
Là bảo hiểm tất cả khoản tiền mà người được bảo hiểm có nghĩa vụ pháp lý phải trả vì thương tổn thân thể hoặc thiệt hại tài sản và đôi khi cả hành vi vi phạm khác áp dụng trong đơn bảo hiểm. Đối với bảo hiểm trách nhiệm cá nhân, xem: Comprehensive personal Liability (CPL); Personal Automobile Policy (PAP); Personal Umbrella Liability. Đối với bảo hiểm trách nhiệm doanh nghiệp, xem: Business Automobile Policy (BAP); Businessowners Policy; Comprehensive General Liability Insurance (CGPL); Owners, Landlords and Tentants Liability Insurance Policy (OL&T); Storekeepers Liability Insurance.
Liability insurance, physicans and surge
Xem Physicans, Surgeons and Dentists Insurance.
liability insurance, property damage
Xem Property Damage Liability Insurance.
liability insurance, protective
Xem Owners and Contractors Protective Liability Insurance.
liability insurance, public
Xem Public Liability Insurance.
liability legal
Trách nhiệm pháp lý
Là các nghĩa vụ và trách nhiệm theo sự diễn giải, đánh giá và thực thi ở một toà án luật. Bảo hiểm trách nhiệm chấp nhận bảo hiểm cho người được bảo hiểm đối với vụ kiện trách nhiệm pháp lý dân sự, không phải là trách nhiệm pháp lý mang tính chất hình sự, hành vi vi phạm dân sự cố ý hoặc trách nhiệm đối với việc vi phạm hợp đồng.
liability limits
Các giới hạn trách nhiệm
Số tiền bảo hiểm tối đa hiện có theo một đơn bảo hiểm trách nhiệm. Xem thêm Aggregate Limit; Basic Limits of Liability; Business Liability Insurance (Insuring Agreements Section); Liability; Loss.
LIABILITY Risk
Xem Liability, Business Exposures; Liability, Personal Exposures.
LIABILITY without regard to fault
Xem Absolute Liability; Strict Liability.
Liability, absolute
Xem Absolute Liability
Liability, business exposures
Trách nhiệm về rủi ro doanh nghiệp Là những hành động bất cẩn hoặc sai sót dẫn tới thương tổn thân thể thực tế hoặc tưởng tượng và/hoặc thiệt hại về tài sản bên thứ ba, dẫn đến việc bên thứ ba này khiếu kiện doanh nghiệp và các đại diện của doanh nghiệp đó.
Liability, civil
Trách nhiệm dân sự
Là các hành vi vi phạm dân sự bị gán ép hoặc sự vi phạm hợp đồng, nhưng không phải là tội phạm. Người can án phải chịu các chi phí trong phạm vi thời hạn tố tụng nếu một cá nhân kiện lại một người khác. Bên thua kiện phải trả mọi chi phí xét xử cộng với án phí. Bảo hiểm trách nhiệm chấp nhận bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong một vụ kiện về trách nhiệm dân sự do hành động bất cẩn hoặc sai sót bị gán ép, dù vụ kiện này không có cơ sở.
Liability, CIVIL damages awarded
Trách nhiệm bồi thường dân sự theo phán quyết
Có 3 loại tiền bồi thường mà bên nguyên có thể được hưởng:
- Số tiền bồi thường đặc biệt (Special Damages) Là khoản bồi hoàn các chi phí đã bỏ ra bao gồm hóa đơn thuốc, chi phí pháp lý, chi phí sửa chữa tài sản bị thiệt hại hoặc phá huỷ và mất thu nhập hiện tại cũng như dự tính.
- Số tiền bồi thường chung (General Damages) Là khoản tiền bồi hoàn cho các tổn thất không thể tính toán dễ dàng bằng định lượng, thông thường được coi như là Tiền bồi thường cho đau thương.
- Tiền bồi hoàn mang tính chất chế tài (Punitive Damages) Là số tiền bồi thường các tổn thất hoàn toàn do lỗi bất cẩn nghiêm trọng của bị cáo.
Liability, contingent
Xem Contingent Liability (Vicarious Liability)
Liability, contractual
Xem Contractual Liability.
Liability, Criminal
Trách nhiệm hình sự
Là hành vi phạm tội chống lại chính phủ hoặc xã hội nói chung. Một cá nhân đại diện nhà nước (thường là công tố viên) kiện một cá nhân hoặc thể nhân đã vi phạm Luật hình sự (không phải dân sự). Mục đích của bảo hiểm không phải để bảo hiểm trách nhiệm hình
sự, vì nếu làm như vậy sẽ khuyến khích hành vi phạm tội.
Liability, insurance, bodily injury
Xem Liability Insurance
Liability, insurance, comprehesive perso
Xem Comprehensive Personal Liability Insurance; Homeowners Insurance Policy.
Liability, insurance, elevator
Xem Liability Insurance.
Liability, insurance, employers
Xem Business Automobile Policy (BAP); BusinessOwners Policy (BOP); Business
Property and Liability Insurance Package; Workers Compensation, Covegage B.
liability, no – fault insurance
Xem No-Fault Automobile Insurance.
liability, personal exposures
Trách nhiệm về các rủi ro cá nhân
Những hành động hoặc sai sót gây ra các vụ kiện đối với một cá nhân và/hoặc người cùng sống trong gia đình của cá nhân đó đối với thương tổn thân thể hoặc/và thiệt hại tài sản thực tế hoặc tưởng tượng đối với bên thứ ba. Rủi ro bao gồm:
- Quyền sử dụng và sở hữu tài sản trong trường hợp: (a) xâm phạm bất hợp pháp, nhưng người ta không thể thực hiện cài bẫy chết người hoặc sự nguy hiểm như bể bơi không bảo đảm an toàn. (b) người được phép nhưng phải đưa ra lời cảnh báo về bất cứ sự nguy hiểm tiềm ẩn nào như cát lún ở một bên lề đường ra vào, (c) khách mời – nghĩa vụ là phải bảo đảm tài sản an toàn cho việc tham quan của
khách được mời đến. Ví dụ, khi một người nào đó vấp phải tấm thảm đã bỏ đi, người chủ hoặc người cư trú ở khu nhà đó có thể phải chịu trách nhiệm.
- Quyền sở hữu, sử dụng và chiếm hữu phương tiện xe có động cơ ở trong hoặc ngoài nhà.
- Tham gia các môn thể thao.
- Hoạt động của vật nuôi trong nhà.
LIABILITY, pro rata
Xem Pro rata Liability Clause.
LIABILITY, PROFESSIONAL
Trách nhiệm nghề nghiệp
Trách nhiệm của một cá nhân cung cấp dịch vụ cho công chúng đòi hỏi trình độ chuyên môn cao hơn người không có chuyên môn thông thường. Ngày nay, các vụ kiện được đưa ra thường xuyên viện cớ rằng, do nhà chuyên môn như bác sĩ, luật sư hoặc kiến trúc sư,
đã phạm phải hành động sơ suất hoặc sai sót bất cẩn khi hành nghề. Đối với một số ngành, như là chuyên ngành y không thể mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp với giá hợp lý. Phí bảo hiểm rất cao bởi vì tần số và mức độ nghiêm trọng của cả các vụ kiện hợp lý và không hợp lý về trách nhiệm nghề nghiệp.
LIABILITY, strict
Xem Strict Liability.
LIABILITY, vicarious
Xem Contingent Liability (Vicarious Liability).
liability: limitations on insurers
Trách nhiệm: giới hạn đối với người bảo hiểm
Các điểm loại trừ bảo hiểm :
- Tổn thất không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hoặc một người nào đó không
được nêu tên trong định nghĩa về người được bảo hiểm.
- Tổn thất xảy ra ngoài phạm vi bảo hiểm theo lãnh thổ của đơn bảo hiểm. Ví dụ, không có bảo hiểm theo đơn bảo hiểm ôtô cá nhân (PAP) ngoài phạm vi lãnh thổ của Mỹ và Canada.
- Tổn thất xảy ra sau khi đơn bảo hiểm đã hết hạn.
- Người được bảo hiểm có liên quan tới tổn thất đã vi phạm luật lệ công cộng. Ví dụ, xe ôtô của một người được bảo hiểm bị tổn thất do vận chuyển ma tuý.
- Người được bảo hiểm vi phạm luật hợp đồng
- Giới hạn về phạm vi bảo hiểm không đủ để bảo hiểm tổn thất.
Liablity claim
Xem Claims Made Basic Liability Coverage; Claims Occurence Basis Liability Coverage
LIbel
Xem Tort, Intentional
LIbel insurance
Bảo hiểm bôi nhọ
Là bảo hiểm người được bảo hiểm trong trường hợp người đó viết và đưa ra những lời tuyên bố có tính chất bôi nhọ và bên bị thương tổn đã kiện người được bảo hiểm đó.
LICENsE
Giấy phép
Trong bảo hiểm, thẩm quyền pháp lý của một Công ty bảo hiểm, đại lý, môi giới hoặc nhà tư vấn cho phép họ hoạt động kinh doanh ở một khu vực nào đó. Giấy phép do chính quyền cấp nêu rõ rằng, Công ty bảo hiểm hoặc người này phải tuân thủ đúng theo luật hiện hành khác nhau và do vậy được uỷ quyền tiến hành kinh doanh bảo hiểm trong
phạm vi quyền hạn đó. Một giấy phép, thực chất không phải là một cam kết về người tiêu dùng sẽ được bán một sản phẩm tốt nhất, phù hợp với nhu cầu của mình và đại lý sẽ có chuyên môn kỹ thuật phù hợp để đánh giá các sản phẩm đại diện cho người tiêu dùng.
License Bond
Bảo đảm về giấy phép
Là công cụ bảo đảm tuân thủ luật của địa phương và thành phố về giấy phép kinh doanh.
License fee
Lệ phí giấy phép
Là số tiền do Công ty bảo hiểm hoặc Công ty khác hoặc cá nhân phải trả, theo từng loại hình kinh doanh ở mỗi tỉnh hoặc thành phố.
License, agents
Xem Licensing of Agents and Brokers
Licensing of agents and brokers
Cấp giấy phép cho đại lý hoặc môi giới
Là sự uỷ quyền pháp lý cho phép các cá nhân có quyền được tiến hành kinh doanh bảo hiểm ở một khu vực cụ thể, ở nhiều nước đại lý và môi giới phải thi đỗ kỳ thi viết, coi đó là một điều kiện tiên quyết để được cấp giấy phép.ở một số nước, có thể được miễn thi bằng cách xuất trình chứng chỉ về CLP hoặc CPLU. Mức độ của các cuộc kiểm tra khác nhau giữa các nước. Loại giấy phép thông thường được cấp trong thời hạn 1 hoặc 2 năm và sau đó phải được cấp lại.
LIEN
Quyền cầm giữ tài sản
Người lao động hoặc chủ nợ kiện về việc không nhận được khoản thanh toán do sử dụng nhân công và cung cấp nguyên vật liệu. Bảo hiểm tài sản dành cho các cá nhân có quyền lợi có thể bảo hiểm trong tài sản họ có thể cầm giữ.
LIFE AND HEALTH insurance partnership
Xem Partnership, Life and Health Insurance.
LIFE AND HEALTH INSURANCE, PERSONAL AND
Bảo hiểm sức khoẻ và nhân thọ, những rủi ro của gia đình và cá nhân
Là những thiệt hại của gia đình và cá nhân do bị chết, thương tật, ốm đau, tuổi già, tai nạn và thất nghiệp. Tất cả những rủi ro này có thể được bảo hiểm và các loại bảo hiểm có thể được mua theo nhiều đơn bảo hiểm khác nhau. Một số đơn bảo hiểm nhân thọ thuộc loại này như: bảo hiểm nhân thọ có thể điều chỉnh, bảo hiểm thu nhập gia đình, bảo hiểm trên cơ sở gỉa định hiện tại. Trong niên kim, có cả loại niên kim cố định và niên kim biến đổi; trong bảo hiểm sức khoẻ, cũng có các loại bảo hiểm chi phí y tế và mất thu nhập do thương tật. Trong hưu trí, có các chương trình trợ cấp hưu trí đóng góp xác định và trợ
cấp hưu trí xác định. Những khoản trợ cấp bảo trợ xã hội cũng có sự đảm bảo không nhỏ đối với các rủi ro của gia đình và cá nhân.
LIFE AND HEALTH, BUSINESS EXPOSURES
Các rủi ro kinh doanh, sức khoẻ và nhân thọ
Là việc mất người chủ chốt vì bị chết, thương tật, ốm đau, thôi việc, bị tống giam hoặc nghỉ hưu, do đó Công ty có thể bị mất thu nhập, thị phần, lợi thế trong nghiên cứu, phát triển và uy tín. Ngoài ra có những chi phí phụ thêm do phải đào tạo người thay thế người chủ chốt đó. Loại bảo hiểm nhiều rủi ro này có trong bảo hiểm sức khoẻ và nhân thọ đối với người then chốt. Xem thêm Buy-and-sell agreement.
LIFE ANNUITY
Xem Annuity.
LIFE ANNUITY certain
Niên kim nhân thọ bảo đảm
Là niên kim nhân thọ bảo đảm có thanh toán khoản thu nhập, dù người được bảo hiểm niên kim còn sống hay không còn sống để nhận các khoản tiền đó. Nếu người được bảo hiểm niên kim còn sống sau khi trả hết các khoản tiền được bảo đảm, thu nhập tiếp tục trả trong suốt thời gian sống còn lại. Nếu người được bảo hiểm niên kim chết trong thời hạn bảo đảm, phần còn lại sẽ được trả cho người thụ hưởng. Ví dụ, theo hợp đồng thông thường, bảo hiểm trợ cấp niên kim bảo đảm 10 niên kim, khoản thanh toán thu nhập được cam kết chắc chắn trả tối thiểu 10 năm. Nếu người được bảo hiểm niên kim chết sau khi nhận các khoản thanh toán mới được 2 năm, người thụ hưởng sẽ nhận các khoản thanh toán thu nhập 8 năm còn lại. Một người được bảo hiểm niên kim sống hơn 10 năm sẽ
nhận thêm khoản thu nhập của thời gian sống còn lại, nhưng sẽ không có khoản nào cho người thụ hưởng.
Life annuity certain and continuous
Xem Life Annuity Certain.
Life annuity due
Xem Annuity Due.
Life estate
Xem Estate Planing Distribution.
Life expectancy
Kỳ vọng sống
Là xác suất sống của một người đến lứa tuổi cụ thể theo bảng tỷ lệ tử vong cụ thể. Triển vọng sống là điểm bắt đầu trong việc tính toán chi phí thực tế của bảo hiểm nhân thọ và niên kim hưu trí và được phản ánh trong phần được coi như là phí bảo hiểm cơ bản. Xác suất sống lâu hơn đã tiếp tục tăng lên ở nhiều nước và do vậy phí bảo hiểm ròng tiếp tục giảm. Điều này được phản ánh trong tỷ lệ phí bảo hiểm giảm đi. Triển vọng sống tăng lên có tính chất quyết định đối với việc dự tính giá trị giải ước trong các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, dựa trên giả định hiện tại như là bảo hiểm nhân thọ phổ thông và bảo hiểm
nhân thọ biến đổi.
life income
Thu nhập trọn đời
Các khoản thanh toán niên kim tiếp tục trong thời gian sống của người được bảo hiểm niên kim. Xem thêm Annuity
life income with period certain
Trợ cấp thu nhập trọn đời trong thời hạn được bảo đảm
Là các khoản thanh toán niên kim tiếp tục suốt đời của người được hưởng niên kim, nếu người được hưởng niên kim chết trong thời hạn quy định, các khoản thanh toán sẽ được trả cho người thụ hưởng cho đến khi thời hạn qui định chấm dứt.
dịch văn bản tiếng Anh bảo hiểm
life insurance
Bảo hiểm nhân thọ
Là sự bảo vệ trường hợp tử vong của một người bằng hình thức trả tiền cho người thụ hưởng – thường là thành viên của gia đình, doanh nghiệp hoặc tổ chức. Bằng cách đổi một loạt các khoản phí bảo hiểm hoặc thanh toán phí bảo hiểm một lần khi người được bảo hiểm chết, số tiền bảo hiểm (và bất kỳ số tiền bảo hiểm bổ sung nào được kèm theo
đơn bảo hiểm) trừ đi khoản vay chưa trả theo hợp đồng bảo hiểm và khoản lãi cho vay, sẽ được trả cho người thụ hưởng. Những khoản trợ cấp trả khi còn sống cho người được bảo hiểm dưới hình thức giá trị giải ước hoặc các khoản trợ cấp thu nhập. Xem thêm Adjustable Life Insurance; Family Income Policy; Family Income Rider; Limited
Payment Life Insurance; Ordinary Life Insurance; Term Insurance; Universal Life
Insurance; Variable Life Insurance.
life insurance contract
Xem Insurance Contract, Life.
life insurance cost
Chi phí bảo hiểm nhân thọ
Số tiền trả cho người bảo hiểm. Việc xác định chi phí thực tế (không phải là giá phải trả) của một đơn bảo hiểm nhân thọ đã được thảo luận một cách rộng rãi trong nhiều năm trong giới bảo hiểm nhân thọ và những người tiêu dùng. Phương pháp truyền thống hoặc chi phí ròng (theo đó được cộng vào phí bảo hiểm của một đơn bảo hiểm, và trừ đi lãi
chia nếu có và giá trị giải ước) không xem xét giá trị theo thời gian của tiền. Phương pháp Linton Yield, một giải pháp có tính chất lý thuyết, đã cố gắng sửa đổi điều này bằng cách so sánh một đơn bảo hiểm có giá trị giải ước kết hợp với bảo hiểm sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm giảm dần và tiền lãi trái phiếu và các khoản đầu tư khác. Người ta cũng đề xuất các phương pháp khác. Hiện tại, nhiều nước yêu cầu cung cấp cho những người được bảo hiểm tương lai các số liệu về chi phí có điều chỉnh theo lãi suất có tính
đến giá trị theo thời gian của tiền. Phương pháp này không hoàn toàn thực tiễn đối với
các đơn bảo hiểm nhạy cảm với lãi xuất. Tuy nhiên, nói chung, người ta tin rằng sẽ tìm ra một phương pháp mới để so sánh các chi phí của các đơn bảo hiểm này.
Life insurance in force
Số tiền bảo hiểm nhân thọ có hiệu lực Là tổng số tiền bảo hiểm đã trả hết phí, hoặc đang được đóng phí bảo hiểm. Đây là một thước đo được sử dụng để xếp loại quy mô của một Công ty Bảo hiểm nhân thọ.
life insurance limits
Xem Face Amount (Face of Policy); Renewable Term Life Insurance.
life insurance marketing and research as
Hiệp hội nghiên cứu và marketing sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
Tổ chức có trụ sở tại Hartford, Connecticut đại diện các công ty thành viên để tiến hành nghiên cứu về hệ thống phân phối các sản phẩm bảo hiểm và sức khoẻ. Các công trình nghiên cứu tập trung vào các vấn đề từ thái độ người tiêu dùng về sản phẩm bảo hiểm đến các nguyên nhân thay đổi lực lượng đại lý.
life insurance policies providing family
Đơn bảo hiểm nhân thọ gia đình
Loại đơn bảo hiểm cung cấp trợ cấp thu nhập cho các thành viên gia đình còn sống, nếu một thành viên chết. Loại đơn bảo hiểm này bao gồm Đơn bảo hiểm thu nhập gia đình, Điều khoản riêng về bảo hiểm thu nhập gia đình, Đơn bảo hiểm bảo đảm thu nhập gia đình và đơn bảo hiểm gia đình.
life insurance pour-over trust
Quỹ tín thác thông qua bảo hiểm nhân thọ
Tài sản từ một di chúc chuyển vào một quỹ tín thác bảo hiểm nhân thọ. Thông qua cơ chế này, các tài sản đã được chứng thực, được chuyển vào một quỹ tín thác cho người còn sống.
life insurance programming
Thiết lập chương trình bảo hiểm nhân thọ
Quy trình được thực hiện nhằm xác định số tiền bảo hiểm nhân thọ cần thiết để bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiềm năng. Quy trình này bao gồm việc phân tích tình hình tài
chính hiện tại của người được bảo hiểm sau này (thu nhập,các khoản chi tiêu, tài sản tiền mặt và không phải tiền mặt, tiết kiệm và đầu tư), các mục tiêu tài chính của chủ hợp đồng bảo hiểm, việc phát triển và xây dựng kế hoạch để thực hiện những mục tiêu này và theo dõi định kỳ chương trình để xem mức độ thực hiện các mục tiêu của chương trình. Xem thêm Estate Planning; Estate Planning Distribution; Human Life Value Approach (Economic Value of an Individual Life (Evoil)).
life insurance renewability
Xem Renewable Term Life Insurance.
Life insurance reserves
Xem Propective Reserve; Retrospective Method Reserve Computation.
Life Insurance Settlement options
Xem Optional Modes of Settlement.
LIFE INSURANCE TRUST
Hợp đồng tín thác bảo hiểm nhân thọ.Hợp đồng tín thác cho một người nào đó đứng ra giám hộ quyền lợi của người thụ hưởng có tên trong đơn bảo hiểm nhân thọ. Sau khi người được bảo hiểm chết, người được tín thác có nghĩa vụ pháp lý trả các quyền lợi của đơn bảo hiểm theo cách thức quy định trong hợp đồng tín thác.
life insurance, aSSIGNMENT CLAUSE
Xem assignment Clause, Life Insurance.
life insurance, business uses
Xem Business Life and Health Insurance.
life insurance, creditor rights
Quyền của chủ nợ trong bảo hiểm nhân thọ
Là sự bảo vệ cho người thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ theo luật của nhà nước. Theo luật này, chủ nợ không có quyền siết nợ các trợ cấp theo đơn bảo hiểm nhân thọ của người thụ hưởng hoặc người được bảo hiểm.
life insurance, family protection
Xem Family Income Policy; Family Income Rider; Family Maintenance Policy; Family
Policy.
life insurance, illustration questionair
Bảng câu hỏi có minh hoạ trong bảo hiểm nhân thọ
Là mẫu nhằm mục đích giúp đỡ đại lý và người được bảo hiểm tiềm năng đánh giá tính hợp lý của các minh hoạ trong hợp đồng của một Công ty Bảo hiểm. Bảng câu hỏi này tập trung vào những yếu tố không được bảo đảm của đơn bảo hiểm và so sánh bảng này với thống kê hiện tại của công ty. Một vài câu hỏi của bảng câu hỏi này bao gồm:1. Mức độ tương quan giữa tỷ lệ tử vong minh hoạ với tỷ lệ tử vong thực tế của công ty.2. Mức
độ tương quan giữa lãi suất minh hoạ và lãi suất thực tế của Công ty. Lãi suất dựa trên cơ sở nào (tiền tệ mới hay kết quả đầu tư trung bình).3. Mức độ tương quan giữa các khoản chi phí minh hoạ với thực tế của công ty. Các chi phí này trong bản minh hoạ có được tính giảm đi nhiều không?4. Đối chiếu tỷ lệ duy trì hợp đồng trong bản minh hoạ và tỷ lệ duy trì hợp đồng hiện tại của Công ty. Liệu giá trị giải ước được tính tăng lên có phải do
chưa tính đúng tỷ lệ duy trì hợp đồng trong bảng minh hoạ hay không? (vì giá trị giải ước một phần phụ thuộc vào tỷ lệ này)
life insurance, limited payment
Xem Limited Payment Life Insurance.
life insurance, living benefits
Xem Living Benefits of Life Insurance.
life insurance, ordinary
Xem Ordinary Life Insurance.
Life Insurance, Straight
Xem Ordinary Life Insurance.
LIFE INSURANCE, TERM
Xem TERM LIFE INSURANCE. LIFE INSURANCE, WHOLE LIFE Xem ORDINARY LIFE INSURANCE.
life insurance: life risk
Xem Human Life Value Approach Insurance(EVOIL).
LIFE INSURERS CONFERENCE (LIC)
Hội nghị các công ty bảo hiểm nhân thọ (LIC).Tổ chức của các công ty bảo hiểm nhân thọ trả góp phục vụ tại nhà và các công ty bảo hiểm nhân thọ kết hợp. Xem thêm COMBINATION AGENT; DEBIT INSURANCE (HOME SERVICE INSURANCE, INDUSTRIAL INSURANCE).
LIFE MANAGEMENT INSTITUTE
Viện quản lý bảo hiểm nhân thọ.Một tổ chức thuộc Hiệp hội quản lý công ty bảo hiểm nhân thọ. Tổ chức này có chức năng soạn thảo và quản lý các tài liệu giáo dục cho chương trình của Hiệp hội quản lý bảo hiểm nhân thọ (FLMI). Sau khi thi đỗ các kỳ thi
của Viện này, sinh viên nhận được bằng của Hiệp hội quản lý bảo hiểm nhân thọ (FLMI).
LIFE OFFICE MANAGEMENT ASSOCIATION (LOMA
Hiệp hội quản lý công ty bảo hiểm nhân thọ (LOMA). Một tổ chức có chức năng phát triển và quản lý các tài liệu giáo dục và các kỳ thi của ngành bảo hiểm nhân thọ. Tổ chức này cấp giấy chứng nhận FLMI cho các cá nhân thi đỗ 10 kỳ thi quốc gia về bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế có liên quan tới các lĩnh vực: bảo hiểm, kế toán, tiếp thị, hệ thống thông tin, tài chính, luật, quản lý và máy tính.
LIFE PAID UP AT SPECIFIED AGE
Xem LIMITED PAYMENT LIFE INSURANCE.
LIFE PLANNING
Xem ESTATE PLANNING; ESTATE PLANNING DISTRIBUTION; HUMAN LIFE VALUE APPROACH (ECONOMIC VALUE OF AN INDIVIDUAL LIFE) (EVOIL).
LIFE REINSURANCE
Tái bảo hiểm nhân thọ.Phương pháp tái bảo hiểm nhờ đó công ty bảo hiểm nhân thọ (bên nhượng tái bảo hiểm) giảm bớt tổn thất tối đa có thể xảy ra của một đơn bảo hiểm nhân thọ cá biệt (tái bảo hiểm tuỳ ý) hoặc của nhiều đơn bảo hiểm nhân thọ (tái bảo hiểm tự động) bằng cách chuyển nhượng một phần trách nhiệm của công ty này cho một công ty bảo hiểm khác (người nhận tái bảo hiểm). Xem thêm REINSURANCE.
LIFE RISK FACTORS
Các yếu tố rủi ro trong bảo hiểm nhân thọ Những thông tin cần thiết cho quá trình khai thác bảo hiểm nhân thọ như tuổi của người yêu cầu bảo hiểm, cân nặng, chiều cao và tầm vóc, hồ sơ sức khoẻ của cá nhân và gia đình, nghề nghiệp và các thói quen cá nhân. Các yếu tố này quyết định việc xếp người yêu cầu bảo hiểm vào nhóm phí bảo hiểm nào, để xác định ở mức độ đáng kể xác suất về tuổi thọ của người yêu cầu bảo hiểm.
LIFE TABLE
Xem MORBIDITY TABLE; MORTABILITY TABLE.
LIFE UNDERWRITER
Đại lý bảo hiểm nhân thọ.
LIFE UNDERWRITING TRAINING COUNCIL (LUTC
Hội đồng đào tạo khai thác bảo hiểm nhân thọ.Một tổ chức có chức năng phát triển và quản lý tài liệu giáo dục và các kỳ thi dành cho các đại lý bảo hiểm. Mục tiêu quan trọng của các khoá đào tạo là kỹ thuật bán bảo hiểm.
LIFETIME DISABILITY BENEFIT
Điều khoản về tiền trợ cấp thương tật suốt đờiTrong một số đơn bảo hiểm mất thu nhập do thương tật, điều khoản quy định việc trả tiền trợ cấp mất thu nhập hàng tháng cho người được bảo hiểm mất khả năng lao động, chừng nào người đó còn bị thương tật theo định nghĩa trong đơn bảo hiểm. Xem thêm DISABILITY INCOME INSURANCE.
LIFETIME POLICY
Xem LIFETIME DISABILITY BENEFIT.
LIGHTNING
Sét.Hiện tượng phóng điện từ khí quyển. Sét là một trong các rủi ro được bảo hiểm trong hầu hết các đơn bảo hiểm cháy.
LIMIT OF LIABILITY
Xem LIABILITY; LIMITATIONS ON INSURERS.
LIMIT OF RECOVERY
Xem COINSURANCE.
LIMIT, AGGREGATE
Xem aggregate limit.
LIMIT, ANNUAL AGGREGATE Xem ANNUAL AGGREGATE LIMIT. LIMIT, BASIS
Xem BASIC LIMITS OF LIABILITY
LIMIT, BLANKET
Xem BLANKET LIMIT.
LIMIT, DIVIDED
Xem SPLIT LIMIT. LIMIT, EXCESS Xem EXCESS LIMIT.
LIMIT, LINE
Xem LINE LIMIT.
LIMIT, PER ACCIDENT
Xem PER ACCIDENT LIMIT.
LIMIT, PER PERSON
Giới hạn trách nhiệm mỗi người.Trong đơn bảo hiểm trách nhiệm, số tiền tối đa do công ty bảo hiểm phải trả cho một người bị tổn thương trong một vụ tai nạn.
LIMIT, POLICY
Xem LIMITATIONS.
LIMIT, SCHEDULED
Xem SCHEDULED LIMIT.
LIMIT, SINGLE
Xem SINGLE LIMIT.
LIMIT, SPECIFIC
Xem SPECIFIC LIMIT.
LIMIT, STANDARD
Xem BASIC LIMITS OF LIABILITY.
LIMIT, VARIABLE
Xem VARIABLE LIMIT.
LIMITED LIABILITY COMPANY (LLC)
Công ty trách nhiệm hữu hạn (LLC).Một công ty cổ phần trong đó các cổ đông giới hạn trách nhiệm của mình ở tỷ lệ quyền sở hữu của họ hoặc số vốn cổ phần của họ trong công ty. Tài sản cá nhân của các cổ đông được bảo vệ trong các vụ kiện liên quan đến công
việc kinh doanh. Quy chế áp đụng đối với loại công ty này hoàn toàn giống với công ty hợp danh ở chỗ nó hành động như một pháp nhân không phải đóng thuế. Tờ khai thuế của một công ty hợp danh được nộp cho Sở thuế chỉ mang tính chất thông tin. Mọi thu nhập và chi phí được quy cho các cổ đông của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo thoả thuận của công ty trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông có thể được phân bổ thu nhập và trách nhiệm đóng thuế như các đối tác trong công ty hợp danh. Công ty trách nhiệm hữu hạn có nhiều lợi thế: (1) không bị hạn chế về số cổ đông; (2) có thể có nhiều loại chứng khoán;; và (3) có thể có các công ty con.
LIMITED PAYMENT LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ đóng phí bảo hiểm hữu hạn.Loại đơn bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ trong một khoảng thời gian quy định. Thí dụ, đơn bảo hiểm nhân thọ đóng phí bảo hiểm 20 kỳ có 20 kỳ đóng phí bảo hiểm năm và sau đó không phải đóng thêm bất kỳ khoản phí bảo hiểm nào nữa.
LIMITED POLICY
Đơn bảo hiểm hữu hạn.Loại bảo hiểm y tế quy định chi trả quyền lợi bảo hiểm đối với rủi ro nhất định, như là ung thư.
LIMITED POLLUTION LIABILITY COVERAGE FOR
Mẫu đơn bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm hữu hạn.Mẫu đơn bảo hiểm trách nhiệm thương mại quy định chỉ bảo hiểm cho một doanh nghiệp trong trường hợp có kiện tụng về trách nhiệm đối với ô nhiễm. Mẫu đơn quy định bảo hiểm trên cơ sở có khiếu nại. Loại trừ chi phí làm sạch ô nhiễm.
LIMITS
Xem LIABILITY: LIMITATIONS ON INSURERS; COINSURANCE.
LIMITTATIONS
Giới hạn bảo hiểm, Hạn mức bảo hiểm. Các điểm loại trừ bảo hiểm và các giới hạn bảo hiểm, đó là số tiền bảo hiểm tối đa có được trong một đơn bảo hiểm. Xem thêm COINSURANCE.
LIMITTATIONS ON AMOUNT OF MONTHLY BENEFI
Điều khoản về giới hạn tổng số tiền trợ cấp hàng tháng.Một điều khoản trong một số đơn bảo hiểm mất thu nhập do thương tật. Điều khoản này quy định người được bảo hiểm chỉ có thể nhận được một khoản tiền tối đa từ mọi nguồn trợ cấp mất thu nhập do thương tật. Thí dụ, điều khoản này có thể quy định rằng mọi nguồn trợ cấp mất thu nhập do thương tật không được vượt quá 50% tổng thu nhập của người được bảo hiểm trước khi bị thương tật.
LIMITTATIONS ON INSURERS LIABILITY
Xem LIABILITY: LIMITATIONS ON INSURERS.
LINE
Nghiệp vụ bảo hiểm.Thuật ngữ dùng để chỉ một loại bảo hiểm phổ biến như là bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản, hoặc bảo hiểm bồi thường cho người lao động.
LINE CARD
Thẻ theo dõi nghiệp vụ.Hồ sơ theo dõi các đơn bảo hiểm bán cho cá nhân.
LINE LIMIT
Giới hạn nghiệp vụ Số tiền tối đa của một loại hình bảo hiểm nào đó theo sách hướng dẫn khai thác bảo hiểm, công ty bảo hiểm nhận thấy có thể nhận bảo hiểm một cách an toàn, không phải thu xếp bảo hiểm rủi ro tổn thất đó. Xem thêm LINE; SUPLUS LINES; SUPLUS REINSURANCE.
LINE OF BUSINESS
Xem LINE; LINES OF INSURANCE, MAJOR.
LINE OF CREDIT
Hạn mức tín dụng.Quyền của một hãng kinh doanh hoặc một cá nhân được vay tiền tại một tổ chức cho vay như ngân hàng.
LINE SHEET
Danh mục các hạn mức nghiệp vụ bảo hiểm.Bảng liệt kê những số tiền bảo hiểm tối đa do một công ty bảo hiểm sẵn sàng nhận bảo hiểm đối với các loại nghiệp vụ bảo hiểm.
LINE, GROSS
Xem GROSS LINE.
Liner
Tàu chợ Loại tàu biển chuyên chở hàng hoá và hành khách, hoạt động đều đặn trên một tuyến đường nhất định, theo một lịch trình (ngày tàu đến, tàu đi, cảng ghé qua) cố định, áp dụng biểu cước đã quy định sẵn.
LINES
Xem SURPLUS LINES.
LINES OF INSURANCE, MAJOR
Các nghiệp vụ bảo hiểm chính.Có 5 loại nghiệp vụ bảo hiểm chính. Mục đích của các nghiệp vụ bảo hiểm này là: Bảo hiểm nhân thọ: trả thu nhập cho người thụ hưởng trong trường hợp người được bảo hiểm chết. Bảo hiểm sức khoẻ: Có hai dạng bảo hiểm: (a) Bảo hiểm chi phí y tế, bồi thường cho người được bảo hiểm tiền viện phí, chi phí trả cho bác sỹ và các chi phí liên quan khác; (2) Bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật, quy
định việc trả tiền trợ cấp thu nhập cho người được bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật bộ phận hay toàn bộ. Nói chung, nguồn thu nhập này phải gần bằng 50% tổng thu nhập trước khi bị thương tật. Bảo hiểm niên kim: Trả thu nhập hàng tháng cho người được bảo hiểm niên kim trong suốt cuộc đời. Bảo hiểm tài sản: Bồi thường những thiệt hại về tài sản cho người được bảo hiểm. Bảo hiểm trách nhiệm: Thay mặt người được bảo hiểm, bồi thường những thiệt hại mà theo luật, người được bảo hiểm phải đền bù do những hành động bất cẩn và những sai sót thực sự (hoặc bị quy kết).
LINTON YIELD METHOD
Phương pháp tính lãi suất Linton.Phương pháp điều chỉnh lãi suất để xác định chi phí của bảo hiểm nhân thọ. Phương pháp này được đặt tên của chuyên viên tính toán bảo hiểm lỗi lạc đã qua đời, ông M. Albert Linton. Phương pháp tính lãi suất Linton so sánh đơn bảo hiểm nhân thọ trọn đời với sự kết hợp của đơn bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm giảm dần và quỹ dự phòng. Lợi tức của quỹ dự phòng được gọi là lãi suất Linton, theo đó quỹ dự trữ sẽ tăng lên bằng với giá trị giải ước của đơn bảo hiểm nhân thọ trọn đời sau một khoảng thời gian quy định.
LIQUIDATION AND REHABILITATION
Thanh lý và phục hồi.Việc Cơ quan quản lý bảo hiểm Nhà nước tiếp quản tài sản của một công ty bảo hiểm khi báo cáo hàng năm cho thấy công ty bảo hiểm đó gặp khó khăn lớn về tài chính. Sau đó cơ quan quản lý bảo hiểm Nhà nước sẽ điều hành hoạt động công ty này sao cho có lợi nhất đối với những người có đơn bảo hiểm, những người được bảo hiểm và các chủ nợ. Nếu thấy rằng có thể cứu vãn được công ty, cơ quan quản lý bảo hiểm có thể ra lệnh phục hồi công ty (tổ chức lại cơ cấu của công ty); nếu việc cứu vãn không thể thực hiện được, cần phải tiến hành thanh lý công ty.
LIQUIDATION CHARGE
Lệ phí thanh toán.Số tiền trích từ niên kim hoặc từ thu nhập của quỹ tương hỗ có thể trả cho người sở hữu niên kim hoặc người sở hữu quỹ tương hỗ để phản ánh chi phí nêu trong hợp đồng niên kim hoặc trong tờ quảng cáo quỹ tương hỗ. Lệ phí này có thể được coi là một khoản tiền phạt do việc huỷ bỏ hợp đồng niên kim hoặc rút ra khỏi quỹ tương hỗ trước thời hạn. ý định của việc trả lệ phí là để ngăn chặn việc rút khỏi quỹ và/hoặc giúp công ty bù đắp lại các chi phí của mình có liên quan tới hoạt động tiếp thị, quản lý và thanh lý sản phẩm.
LIQUIDATION PERIOD
Thời hạn thanh toán.Khung thời gian trong đó một người được bảo hiểm niên kim được nhận các khoản chi trả thu nhập của công ty bảo hiểm, thông thường dựa trên cơ sở hàng tháng. Nghĩa vụ của công ty đối với người được bảo hiểm niên kim trong thời hạn thanh toán phụ thuộc ở chỗ đó là niên kim thuần tuý hay niên kim được hoàn trả. Đối với niên kim thuần tuý, mọi khoản tiền chi trả sẽ chấm dứt khi người được bảo hiểm niên kim
chết. Đối với niên kim hoàn trả, thông thường người thụ hưởng được nhận các khoản tiền
đó sau khi người được bảo hiểm niên kim chết.
LIQUIDITY
Xem LIQUIDITY OF ASSETS.
LIQUIDITY OF ASSETS
Khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản.Khả năng chuyển đổi các tài sản tài chính thành tiền mặt khi đến hạn mà không bị mất gốc, như là trái phiếu kho bạc. Khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong các chiến lược đầu tư, đặc biệt là đối với lớp đầu tiên của một danh mục đầu tư. Nói chung, bảo hiểm nhân thọ được xếp vào lớp đầu tiên này do có giá trị giải ước. Người sở
hữu đơn bảo hiểm hoàn toàn có quyền chuyển thành tiền vì đơn bảo hiểm nhân thọ có thể được sử dụng như là vật thế chấp để vay tiền vào bất cứ thời gian nào.
LIQUOR LIABILITY LAWS
Luật trách nhiệm về đồ uống.Luật quy định rằng một cơ sở và/hoặc một cá nhân bán đồ uống phải chịu trách nhiệm đối với các thương tật do khách hàng của họ gây ra cho bên thứ ba. Luật nổi tiếng nhất chi phối việc bán đồ uống tại cửa hàng là Luật Cửa hàng bán rượu ly nhỏ. Thí dụ, một cá nhân uống rượu tại một cửa hàng rượu và bị say. Trên đường về nhà người đó gây ra tai nạn làm một người khác bị thương. Người thứ ba bị thương đó có thể kiện cơ sở bán rượu đó về những thương tật của mình.
LIVE ANIMAL INSURANCE
Bảo hiểm vật nuôi còn sống.Một khoản mục bảo hiểm trong đơn bảo hiểm bao tài sản thương mại đối với tổn thất dưới hai hình thức: Bảo hiểm tỷ lệ chết của vật nuôi và bảo hiểm vật nuôi. Đây thực sự là loại hình bảo hiểm sự sống đối với vật nuôi.
LIVESTOCK FLOATER
Hợp đồng bảo hiểm tài sản lưu động đối với vật nuôi.Mẫu đơn tiêu chuẩn bảo hiểm tài sản thương mại lưu động dùng để bảo hiểm vật nuôi bị tổn thất do các rủi ro được bảo hiểm gây ra như cháy, sét đánh, nổ, khói, gió bão, mưa đá, máy bay, động đất, trộm cắp, lũ lụt, sập đổ cầu, đâm va hoặc lật đổ phương tiện chuyên chở vật nuôi. Một số công ty bảo hiểm cũng nhận bảo hiểm trường hợp vật nuôi bị gia súc hoặc động vật hoang dã tấn công, chết đuối và bị trúng đạn. Các điểm loại trừ chung bao gồm hành động bất hợp pháp, bị tịch thu theo lệnh của chính phủ, thiệt hại do kiểm dịch, chiến tranh, thiệt hại do mưa tuyết hoặc tuyết.
LIVESTOCK INSURANCE
Bảo hiểm vật nuôi.Bảo hiểm ngựa và súc vật khác ở trang trại. Bảo hiểm này còn bao gồm cả gia súc và gia cầm có đăng ký, các vật nuôi khác ở trang trại và động vật ở vườn thú. Bảo hiểm vật nuôi nhằm bảo vệ chủ trang trại khỏi bị thiệt hại do động vật chết non vì các nguyên nhân tự nhiên, cháy, sét đánh, tai nạn và thiên tai, hành động của những người khác không phải là người chủ hoặc những người làm thuê, và giết vật nuôi vì mục đích nhân đạo
LIVESTOCK MORTALITY (LIFE) INSURANCE
Bảo hiểm tử vong của vật nuôi.Loại bảo hiểm quy định việc trả tiền bảo hiểm cho người chủ của một đơn bảo hiểm trong trường hợp vật nuôi được bảo hiểm bị chết.
LIVESTOCK TRANSIT INSURANCE
Bảo hiểm vật nuôi trong quá trình vận chuyển.Loại bảo hiểm trong trường hợp vật nuôi bị thiệt hại hoặc bị giết trong quá trình vận chuyển.
LIVING
Còn sống Thuật ngữ dùng trong bảo hiểm nhân thọ, để miêu tả các quyền lợi được hưởng khi còn sống theo một đơn bảo hiểm nhân thọ, như tiền trợ cấp hưu trí hàng tháng trả cho người được bảo hiểm.
LIVING BENEFITS OF LIFE INSURANCE
Các quyền lợi được hưởng khi còn sống của bảo hiểm nhân thọ.Các khoản tiền trợ cấp đối với người được bảo hiểm được trả trong thời gian còn sống. Các khoản tiền trợ cấp này bao gồm niên kim, giá trị giải ước, trợ cấp mất thu nhập do thương tật, khoản tiền vay theo đơn bảo hiểm và phí bảo hiểm hoàn trả do huỷ bỏ đơn bảo hiểm.
LIVING DEATH BENEFITS
Tiền trợ cấp tử vong trả khi còn sống.Việc trả trước tiền trợ cấp tử vong theo một điều khoản bổ sung đính kèm một đơn bảo hiểm hiện có hoặc theo một đơn bảo hiểm riêng biệt. Mục đích là để giúp người được bảo hiểm ốm nặng không thể cứu chữa được có một nguồn tài chính bổ sung để trả các chi phí y tế và/hoặc các chi phí thoả đáng khác. Về cơ bản, có hai cách trả khoản tiền trợ cấp này: (1) Người có đơn bảo hiểm được quyền nhận khoản tiền trợ cấp khi người có đơn bảo hiểm mắc một căn bệnh được chẩn đoán là
không thể cứu chữa được và theo dự tính thường chỉ có thể sống không quá 2 năm nữa; (2) Người có đơn bảo hiểm được quyền nhận tiền trợ cấp tử vong khi người đó cần được chăm sóc tại một nhà an dưỡng hoặc một cơ sở chăm sóc dài hạn và dự tính có thể sẽ sống tại cơ sở này cho đến khi chết.
LIVING TRUST
Xem ESTATE PLANING DISTRIBUTION.
LIVING WILL
Bản di chúc xử lý khi còn sống.Văn bản pháp lý cho phép một cá nhân nói rõ ý muốn của mình và việc sử dụng các biện pháp điều trị để duy trì sự sống lúc cái chết đang cận kề và cá nhân đó không còn kiểm soát lý trí của mình. Loại di chúc này có ưu điểm là bảo đảm được rằng ý muốn của cá nhân đó được tuân theo đến cùng, tránh cho mọi thành viên trong gia đình gánh nặng phải đưa ra các quyết định khó xử thay mặt cá nhân đó. Yêu cầu trong luật của hầu hết các bang là bản di chúc đó phải có chữ ký, ghi rõ ngày tháng và có người làm chứng (loại trừ bất kỳ người nào có quyền lợi trong di sản của cá nhân đó). Luật pháp của hầu hết các bang cũng quy định rằng bản di chúc phải bao gồm cả lời
tuyên bố về năng lực hành vi về lời tuyên bố và về ý muốn của cá nhân đó.
LLOYD’S ASSOCIATION
Hiệp hội Lloyd’s.Một tổ chức bảo hiểm theo mô hình của LLOYD’S LONDON.
LLOYD’S BROKER
Môi giới của Lloyd’s.Một tổ chức môi giới hoặc một môi giới được phép thu xếp bảo hiểm ở LLOYD’S LONDON thay mặt cho người được baỏ hiểm.
LLOYD’S OF LONDON
Lloyd’s London.Một tổ chức bảo hiểm bao gồm nhiều tổ hợp bảo hiểm, mỗi tổ hợp chuyên về một loại rủi ro nhất định; thí dụ, rủi ro về tàu biển. Lloyd’s nhận bảo hiểm các rủi ro rất lớn, nhận tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm. Tư cách thành viên của tổ hợp được giới hạn ở những cá nhân có tài sản ròng lớn và mỗi thành viên có thể tham gia một hay nhiều nghiệp đoàn tuỳ thuộc vào tài sản ròng của thành viên đó. Mặc dù Lloyd’s được nhiều người biết đến là đã tham gia vào việc bảo hiểm những rủi ro kỳ cục như là
bảo hiểm chân của một vũ nữ, nhưng việc bảo hiểm này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng dịch vụ bảo hiểm của Lloyd’s. Hầu hết dịch vụ bảo hiểm của Lloyd’s đều liên quan đến nhận tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm.
LLOYD’S REGISTER OF SHIPPING
Hãng đăng kiểm tàu biển của Lloyd’s.Hãng phân cấp tàu biển theo vật liệu đóng tàu, tuổi tàu, tình trạng của tàu, loại máy đẩy, kết quả kiểm tra lực ứng suất kết cấu tàu và chủ tàu. Mức phí bảo hiểm hàng hải đối với một con tàu nào đó đều dựa vào các thông số này.
Các cơ quan chính phủ và ngành công nghiệp trên khắp thế giới đều sử dụng Hãng đăng kiểm tàu biển của Lloyd’s để tìm kiếm và nhận dạng các con tàu. Trong nhiều trường hợp, nước đăng ký tàu có tầm quan trọng chiến lược nếu một con tàu có khả năng bị tấn công, chẳng hạn ở Trung đông và ở các nơi nguy hiểm khác trên thế giới.
LLOYD’S SYNDICATE
Nghiệp đoàn Lloyd’s.Một nghiệp đoàn những người bảo hiểm của hãng Lloyd’s London chuyên nhận bảo hiểm một loại rủi ro nhất định như là bảo hiểm tàu.
LLOYD’S UNDERWRITER
Người bảo hiểm của Lloyd’s.Thành viên cá nhân của một trong những nghiệp đoàn của
Lloyd’s London.
LOADING
Phụ phí.
Phần phí bổ sung vào phí bảo hiểm ròng để phản ánh hoa hồng trả cho đại lý bảo hiểm, thuế phí bảo hiểm, các chi phí hành chính có liên quan đến công tác văn thư sổ sách và các phụ phí khác. .
LOAN
Vay (theo đơn bảo hiểm)
Trong bảo hiểm nhân thọ, bất cứ lúc nào cũng có thể vay một khoản tiền tương ứng với giá trị giải ước của một đơn bảo hiểm nhân thọ. Người có đơn bảo hiểm không phải hoàn trả khoản tiền vay này cho tới khi đơn bảo hiểm đó hết hạn hoặc cho tới khi khoản tiền vay và lãi chưa trả ngang bằng với giá trị giải ước.
LOAN RECEIPT
Giấy biên nhận vay tiền.
Giấy biên nhận của người sở hữu đơn bảo hiểm nhân thọ xác nhận họ đã nhận được khoản tiền vay theo đơn bảo hiểm mà họ yêu cầu
LOAN VALUE
Giá trị của khoản tiền vay.
Số tiền mà người sở hữu đơn bảo hiểm có thể vay từ giá trị giải ước của một đơn bảo hiểm trọn đời.
LOCATION CARD
Thẻ khu vực.
Thẻ theo dõi số tiền bảo hiểm của mỗi khu vực.
LOCK-IN PRINCIPLE
Nguyên tắc khoá chặt.
Quy định về việc hạch toán theo các nguyên tắc hạch toán được chấp nhận chung ngăn cấm công ty bảo hiểm không được sửa chữa lại các giả định do công ty đã đưa ra về lãi suất được hưởng, các chi phí phải trả và tỷ lệ tử vong đã tính cho các đơn bảo hiểm đang có hiệu lực.
LOCK-IN RATE
Lãi suất khoá chặt.
Cam kết cho vay theo đúng mức lãi suất đã quy định cho một thời gian dài trong tương lai, thông thường là 90 ngày.
LODGE SYSTEM OF INSURANCE
Xem FRATERNAL LIFE INSURANCE.
Log Book
Nhật ký đi biển
Nhật ký do thuyền trưởng chịu trách nhiệm ghi chép nhằm phản ánh tình hình hoạt động của tàu và các sự kiện xảy ra hàng ngày trong chuyến đi. Nhật ký đi biển thường được dùng làm bằng chứng để xem xét và giải quyết các tranh chấp pháp lý trong khiếu nại, tố tụng về chuyên chở đi biển.
LONG-TAIL LIABILITY
Trách nhiệm kéo dài .
Trách nhiệm phát sinh khi thương tật hoặc thương tổn khác cần phải có một thời gian dài mới biết được và khiếu nại có thể phát sinh sau 25 năm hoặc lâu hơn nữa, kể từ khi xảy ra tình huống đã gây ra khiếu nại đó. Ví dụ, tiếp xúc với chất amiăng (chất amiăng đôi khi gây ra bệnh ung thư phổi, gọi là bệnh phổi do nhiễm bụi amiăng); tiếp xúc với bụi than (bụi than có thể gây ra bệnh phổi); hoặc việc sử dụng một số chất kích thích có thể gây ra bệnh ung thư hoặc khuyết tật bẩm sinh. Nhưng trách nhiệm này đã trở nên rất tốn kém
đối với nhiều công ty trong những năm 1970 và 1980, đồng thời cũng gây ra nhiều vấn đề đối với Người bảo hiểm, vì không rõ trường hợp dẫn tới khiếu nại xảy ra khi nào và ai là người phải bồi thường khiếu nại. Theo lý thuyết, lý thuyết Thương tật/biểu lộ, Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bất cứ khi nào được chẩn đoán là có bệnh, trong khi đó theo thuyết Thương tật/Sự cố, Người bảo hiểm chỉ phải bồi thường khi người đó bị thương tật.
LONG-TERM CARE (LTC)
Chăm sóc dài hạn.
Sự chăm sóc hết ngày này sang ngày khác cho bệnh nhân (thường từ 65 tuổi trở lên) tại cơ sở chăm sóc ngươì bệnh hoặc tại nhà riêng của bệnh nhân, sau khi bị ốm đau hoặc thương tật hoặc khi bệnh nhân đó già đến mức không thể thực hiện được tối thiểu 2 trong
5 hoạt động cơ bản của cuộc sống hàng ngày như đi lại, ăn uống, mặc quần áo, sử dụng phòng tắm, di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Về cơ bản, có 3 loại chương trình chăm sóc dài hạn. Chăm sóc của hộ lý có chuyên môn, đó là sự chăm sóc do nhóm người có chuyên môn thực hiện theo lệnh của bác sỹ. Bảo hiểm y tế sẽ trả một số tiền hạn chế về chi phí liên quan. Chăm sóc ở mức trung bình, đó là sự chăm sóc do những người có chuyên môn thực hiện theo lệnh của bác sỹ. Sự chăm sóc này bao gồm việc hỗ trợ phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân không thường xuyên theo yêu cầu của bệnh nhân. Chăm sóc giám hộ, đó là sự chăm sóc do những người có chuyên môn thực hiện theo
lệnh của bác sỹ. Bệnh nhân yêu cầu sự giúp đỡ cá nhân để giúp họ trong các hoạt động cơ bản của cuộc sống hàng ngày.Khi lựa chọn một đơn bảo hiểm chăm sóc dài hạn, cần xem xét một số điều quan trọng sau đây: Khả năng tái tục bảo hiểm – Đơn bảo hiểm phải là
một hợp đồng bảo hiểm có thể tái tục được bảo đảm. Thời gian chờ – Khoảng thời gian trước khi trả tiền trợ cấp không vượt quá 90 ngày. Tuổi thích hợp – Giới hạn cao nhất của độ tuổi ít nhất phải là 80 tuổi. Khoảng thời gian trả tiền trợ cấp – Điển hình là phải từ 5 đến 10 năm. Tốt nhất là tiền trợ cấp được trả suốt đời. Đề phòng lạm phát – Tiền trợ cấp phải được tự động điều chỉnh hàng năm theo sự gia tăng về chi phí trả cho người cung
cấp dịch vụ chăm sóc dài hạn. Miễn đóng phí bảo hiểm – Sau khi bệnh nhân đã nhận được tiền trợ cấp trong một khoảng thời gian tối thiểu 90 ngày, bệnh nhân không phải đóng phí bảo hiểm nữa chừng nào vẫn được chăm sóc dài hạn. Không tăng phí bảo hiểm theo tuổi – Phí bảo hiểm phải dựa vào lứa tuổi ở thời điểm yêu cầu bảo hiểm và sẽ không bao giờ tăng lên do có sự thay đổi về tuổi. Không có giới hạn đối với bệnh sẵn có – Không có các giới hạn này.
LONG-TERM DISABILITY INCOME INSURANCE
Bảo hiểm mất thu nhập do thương tật dài hạnLoại bảo hiểm quy định việc trả tiền thu nhập hàng tháng, chừng nào người được bảo hiểm vẫn còn thương tật. Đơn bảo hiểm này xác định rõ các trường hợp thương tật được bảo hiểm. Hầu hết các đơn bảo hiểm sẽ ngừng trả tiền thu nhập khi người được bảo hiểm trên 65 tuổi. Xem thêm DISABILITY INCOME INSURANCE.
LONG-TERM INSURANCE
Bảo hiểm dài hạn.Loại bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm trên một năm.
LONGSHOREMEN AND HARBOR WORKERS ACT LIAB
Trách nhiệm do luật định đối với những người làm việc trên bờ và ở cảng.Loại bảo hiểm theo luật bồi thường cho người lao động áp dụng với tất cả những người làm việc trong ngành hàng hải, thực hiện chức năng của mình trong vùng biển nước nhất định , bao gồm những nơi tàu neo đậu trên cạn, bến tàu, cầu tàu và những địa điểm đưa tàu lên đà khác, loại trừ thuyền trưởng, thuỷ thủ của tàu và bất kỳ người nào tham gia vào việc bốc dỡ hàng, hoặc sửa chữa tàu có trọng tải dưới 18 tấn.
LONGSHOREMEN AND HARBOR WORKERS ENDORSEM
Điều khoản bảo hiểm bổ sung cho người làm việc trên bờ và ở cảng.Điềi khoản mở rộng phạm vi đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động và trách nhiệm của người sử dụng lao động để bảo hiểm cho cả những người lao động lên tàu để thực hiện công việc của họ. Xem thêm WORKERS COMPENSATION BENEFITS; WORKERS
COMPENSATION, COVERAGE B.
LOSS
Tổn thất.
Thiệt hại do những hành động bất cẩn và/hoặc sai sót của người được bảo hiểm dẫn đến tổn thương về người và/hoặc thiệt hại tài sản của bên thứ ba; thiệt hại về tài sản của người được bảo hiểm; hoặc thiệt hại về tài chính dưới hình thức số tiền mà một công ty bảo
hiểm phải có trách nhiệm pháp lý bồi thường. Công ty bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý bồi thường số tiền nhỏ nhất trong những số tiền dưới đây: (a) số tiền tổn thất; (b) giới hạn trách nhiệm bảo hiểm; (c) số tiền còn lại sau khi áp dụng công thức đồng bảo hiểm (d) số tiền phải trả theo điều khoản bồi thường theo tỷ lệ. Nếu có từ hai đơn bảo hiểm trở lên cùng bảo hiểm cho tài sản bị thiệt hại hoặc bị phá huỷ, mỗi đơn bảo hiểm sẽ bồi thường không nhiều hơn phần tỷ lệ của từng đơn bảo hiểm trong tổn thất đó. Những vấn đề có liên quan đến phạm vi bảo hiểm tổn thất bao gồm: Rủi ro có được bảo hiểm không? Tài sản đó có được bảo hiểm không? Người đó có được bảo hiểm không? Đơn bảo hiểm còn hiệu lực hay không? Các giới hạn trách nhiệm bảo hiểm có đủ để bồi thường không? Địa điểm đó có được bảo hiểm không? Có tình huống làm tăng thêm rủi ro hay không? Các biện pháp mà người được bảo hiểm cần tiến hành: (a) gửi ngay thông báo bằng văn bản cho công ty bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm của công ty bảo hiểm; (b) tiến hành mọi việc
cần thiết và hợp lý để bảo vệ tài sản không để tổn thất gia tăng; (c) tài sản bị tổn thất tách rời khỏi tài sản không bị tổn thất; (d) cung cấp cho công ty bảo hiểm bản thống kê tài sản bị thiệt hại hoặc phá huỷ; (e) cung cấp cho công ty bằng chứng về tổn thất trong vòng 60 ngày, kể từ khi xảy ra tổn thất; và (f) chuẩn bị sẵn sàng tài sản bị thiệt hại hoặc phá huỷ để công ty bảo hiểm tiến hành giám định.
LOSS ADJUSTMENT EXPENSE
Chi phí tính toán tổn thất.
Chi phí liên quan đến việc công ty bảo hiểm tính toán tổn thất theo một đơn bảo hiểm.
LOSS AND LOSS ADJUSTMENT EXPENSE RESERVE
Quỹ dự phòng bồi thường tổn thất và chi phí tính toán tổn thất. Số tiền tương ứng với các trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với các khiếu nại chưa giải quyết. Nếu quỹ dự trữ này tăng lên đáng kể so với lợi nhuận của công ty thì rất nguy hiểm, vì quỹ dự phòng có nguy cơ thâm hụt đáng kể; điều đó có nghĩa là quỹ dự phòng không đủ để bồi thường các khiếu nại trong tương lai.
LOSS ASSUMPTION
Xem RETENTION AND LIMITS CLAUSE; RISK MANAGEMENT; SELF INSURANCE.
LOSS AVOIDANCE
Xem AVOIDANCE.
LOSS CARRYBACK
Lỗ trừ vào những năm trước. Theo luật thuế, nếu một công ty bảo hiểm sử dụng phương pháp hạch toán chuyển lỗ sang năm sau, thì trước hết, công ty đó phải khấu trừ số lỗ sau thuế trong thời gian quy định vào số lãi sau thuế của 3 năm trước đó.
LOSS CARRYFORWARD
Lỗ chuyển sang năm sau.
Theo luật thuế, một công ty bảo hiểm bị lỗ sau thuế trong một năm nào đó có thể khấu trừ
số lỗ đó vào thu nhập chịu thuế của công ty trong năm kế tiếp. Phương pháp hạch toán này có thể được thực hiện với điều kiện là trước hết công ty bảo hiểm đó phải khấu trừ số lỗ sau thuế của mình trong một thời hạn nào đó vào số lãi sau thuế của mình trong 3 năm trước đó, nếu không phải chấp nhận quy trình kế toán lỗ trừ vào những năm trước.
LOSS CLAUSE
Điều khoản tổn thất.
Một điểm đặc trưng của đơn bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm quy định rằng, các giới hạn trách nhiệm của đơn bảo hiểm không bị giảm sau khi bồi thường tổn thất. Thí
dụ, nếu giới hạn trách nhiệm bảo hiểm trong một đơn bảo hiểm tài sản là 100 triệu đồng và công ty bảo hiểm đã bồi thường một tổn thất 50 triệu đồng, giới hạn trách nhiệm vẫn giữ nguyên là 100 triệu đồng. Như vậy, tổng số tiền bảo hiểm có hiệu lực đối với các tổn thất trong tương lai vẫn sẽ là 100 triệu đồng. Trong trường hợp không có điều khoản tổn thất, tổng giới hạn trách nhiệm bảo hiểm sẽ giảm xuống sau khi bồi thường tổn thất.
LOSS CONSTANT
Hằng số chi phí tổn thất.
Khoản phụ phí được áp dụng khi tính phí bảo hiểm điều chỉnh có hiệu lực lùi của bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, khoản phụ phí cộng thêm vào phí bảo hiểm cơ bản để phản ánh mức chi phí cố định của việc tính toán tổn thất hoặc giải quyết bồi thường.
LOSS CONTROL
Xem ENGINEERING APPROACH; HUMAN APPROACH; RISK MANAGEMENT.
LOSS CONVERSION FACTOR
Hệ số quy đổi tổn thất.
Một biện pháp được sử dụng trong phương pháp tính phí bảo hiểm hiệu lực lùi áp dụng
đối với bảo hiểm bồi thường cho người lao động. Một hệ số được áp dụng với các tổn
thất đã phát sinh trong thời hạn định phí bảo hiểm đang xem xét để tính ra số chi phí điều chỉnh tổn thất sẽ được sử dụng khi điều tra và giải quyết khiếu nại.
LOSS DEPARTMENT
Xem CLAIMS DEPARTMENT.
LOSS DEVELOPMENT
Sự tiến triển của tổn thất.
Khoản tiền chênh lệch giữa số tiền tổn thất ở thời kỳ đầu và số tiền tổn thất ở thời kỳ
cuối.
LOSS DEVELOPMENT FACTOR
Hệ số tiến triển của tổn thất. Hệ số được dùng để điều chỉnh tổn thất nhằm phản ánh những khiếu nại đã phát sinh nhưng chưa thông báo (IBNR) khi áp dụng phương pháp tính phí bảo hiểm điều chỉnh có hiệu lực lùi. Xem thêm RETROSPECTIVE RATING.
LOSS DRAFT
Lệnh trả tiền bồi thường. Việc trả các quyền lợi bảo hiểm cho một vụ khiếu nại tổn thất
đối với tài sản cầm cố đưọc bảo hiểm.
LOSS EVENT
Sự kiện tổn thất. Sự kiện gây ra tổn thất.
LOSS EXPECTANCY
Xem EXPECTED LOSS; EXPECTED LOSS RATIO; EXPECTED MORBIDITY; EXPECTED MORTALITY; LOSS FREQUENCY METHOD.
LOSS FREQUENCY
Xem FREQUENCY; FREQUENCY AND DISTRIBUTION OF LOSSES.
LOSS FREQUENCY METHOD
Phương pháp tần số tổn thất. Quy trình này dùng để dự tính số lượng tổn thất trong tương lai trong một khoảng thời gian nhất định. Sự dự tính các tổn thất trong tương lai này là cơ sở của phí bảo hiểm cơ bản. Người ta cộng vào phí bảo hiểm cơ bản các khoản phụ phí
để bảo đảm chi phí, lợi nhuận và các chi phí khác của công ty bảo hiểm.
LOSS LOADING
Xem LOADING.
Loss of Engagements (Loss of Hire)
Thiệt hại tiền thuê. Là mất tiền thuê tàu hay mất khả năng sử dụng tàu. Điều khoản đâm va trong đơn bảo hiểm thân tàu chỉ bảo hiểm thiệt hại tiền thuê của tàu khác, không bảo hiểm thiệt hại tiền thuê của tàu được bảo hiểm. Có thể bảo hiểm thiệt hại tiền thuê sau khi tàu bị tai nạn, song thông thường rủi ro này do hội bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
(P & I club) bảo hiểm.
LOSS OF INCOME
Mất thu nhập. Thu nhập của người được bảo hiểm trước khi bị thương tật trừ đi thu nhập của người đó sau khi bị thương tật. Xem thêm DISABILITY INCOME INSURANCE.
LOSS OF INCOME INSURANCE
Bảo hiểm mất thu nhập.
Một mục trong bảo hiểm tài sản dành riêng cho việc bảo hiểm thu nhập bị mất của người lao động, nếu rủi ro như cháy gây hư hại hoặc phá huỷ nơi làm việc, làm cho công nhân bị thất nghiệp. Thí dụ, bảo hiểm trong trường hợp một vụ cháy phá huỷ một nhà máy sản xuất khiến những người lao động phải nghỉ việc không lương. Trong bảo hiểm y tế, tiền trợ cấp mất thu nhập được trả khi người được bảo hiểm bị thương tật.
Loss of Life and Personal Injury
Thiệt hại sinh mạng và thương tổn cá nhân.
Mặc dù mọi người đều có quyền lợi bảo hiểm trong các rủi ro này, nhưng nói chung các nhà bảo hiểm hàng hải không bảo hiểm quyền lợi này. Tuy nhiên, Hội P&I nhận bảo
hiểm trách nhiệm pháp lý của các thành viên đối với thiệt hại sinh mạng và thương tổn cá nhân của người khác. Theo thông lệ, điều khoản đâm va trong đơn bảo hiểm thân tàu không mở rộng để bảo hiểm trách nhiệm pháp lý này. Tuy nhiên, các điều khoản P&I trong một số loại đơn bảo hiểm thân tàu (ví dụ: đơn bảo hiểm các rủi ro của Người đóng tàu, đơn bảo hiểm rủi ro tại cảng và đơn bảo hiểm tàu du lịch) có quy định về bảo hiểm trách nhiệm pháp lý.
Loss of Market
Mất thị trường.
Rủi ro này không được bảo hiểm trong thị trường bảo hiểm hàng hải. Mất thị trường cũng không được chấp nhận là tổn thất chung, vì không phải là hậu quả trực tiếp của hành
động tổn thất chung.
Loss of Profits
Mất lợi nhuận.
Hình thức cơ bản duy nhất của bảo hiểm lợi nhuận là hình thức bảo hiểm đối với hàng hoá thông thường khi lợi nhuận dự tính được bao gồm trong giá trị được bảo hiểm của hàng hoá theo thoả thuận. Trong điều khoản định giá của hợp đồng bảo hiểm mở sẵn và hợp đồng bảo hiểm bao có quy định tính gộp số lợi nhuận này. Trên thực tế, loại bảo
hiểm thiệt hại lợi nhuận là bảo hiểm mất thị trường và thị trường Luân Đôn thường không nhận bảo hiểm.
Loss of Specie
Tổn thất biến dạng
Đây là tổn thất toàn bộ thực tế. Tổn thất biến dạng xảy ra khi tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại đến mức không còn là vật thể đã được bảo hiểm, nghĩa là nó đã thay đổi hình dạng. Trường hợp này cũng xảy ra khi tài sản được bảo hiểm không thể sử dụng đúng với mục đích mà nó đã được thiết kế. Thí dụ bao xi măng hoặc khoai tây bị ngâm trong nước biển thì không thể bán được.
LOSS OF TIME INSURANCE
Xem LOSS OF INCOME INSURANCE.
LOSS OF USE INSURANCE
Bảo hiểm mất tính năng sử dụng. Bảo hiểm trường hợp tài sản bị hư hại hoặc phá huỷ đến mức người được bảo hiểm không thể sử dụng tài sản đó theo đúng mục đích đặt ra. Thí dụ, tổn thất do mất tính năng sử dụng của một máy khoan nén do hành động phá hoại cố ý gây ra, có thể được bảo hiểm.
LOSS PAYABLE CLAUSE
Điều khoản tổn thất được bồi thường. Loại bảo hiểm dành cho người nhận thế chấp nếu bất động sản hoặc động sản dùng làm vật thế chấp tiền vay, bị thiệt hại hoặc phá huỷ. Thí dụ, một ngân hàng (Người nhận thế chấp) cho một cá nhân (Người thế chấp) vay một khoản tiền trên cơ sở thế chấp một số tài sản quý. Tài sản quý giá đó mất trộm. Nếu cá nhân đó không trả được khoản tiền vay, ngân hàng sẽ được bồi thường theo đơn bảo hiểm một khoản tiền tối đa bằng khoản tiền vay chưa trả.
LOSS PREVENTION
Xem ENGINEERING APPROACH; LOSS PREVENTION AND REDUCTION.
LOSS PREVENTION AND REDUCTION
Ngăn ngừa và giảm bớt tổn thất. Quy trình kiểm soát công tác quản lý rủi ro. Quy trình này nhấn mạnh việc quản lý an toàn,nhằm mục đích giảm bớt tần số và mức độ của các tổn thất tiềm tàng. Các doanh nghiệp áp dụng quy trình này bằng cách đặt các biển báo nhắc nhở an toàn, tổ chức các hội nghị an toàn và thưởng tiền cho những người lao động có thành tích giữ gìn an toàn tốt nhất. Xem thêm ENGINEERING APPROACH; HUMAN APPROACH.
LOSS PREVENTION SERVICE
Xem ENGINEERING APPROACH.
LOSS RATE
Mức độ tổn thất.
Tần số của tổn thất. Xem thêm LOSS FREQUENCY METHOD.
LOSS RATIO
Tỷ lệ tổn thất
Tỷ lệ tổng số tiền bồi thường các tổn thất đã phát sinh, cộng với chi phí tính toán tổn thất so với tổng số phí bảo hiểm được hưởng.
LOSS RATIO METHOD
Phương pháp tỷ lệ tổn thất. Điều chỉnh các mức phí bảo hiểm theo một tỷ lệ phần trăm quy định thống nhất cho các loại đơn bảo hiểm tài sản và trách nhiệm có liên quan chặt chẽ với nhau. Mục đích của việc điều chỉnh này là để trực tiếp điều chỉnh tỷ lệ tổn thất thực tế kết hợp của các loại đơn bảo hiểm đang xem xét cho sát với với tỷ lệ tổn thất ước tính của các loại đơn bảo hiểm này. Cần điều chỉnh sao cho dung sai hoặc độ lệch tiêu chuẩn không đáng kể giữa tỷ lệ tổn thất thực tế và tỷ lệ tổn thất ước tính.
LOSS RATIO RESERVE METHOD
Phương pháp tính quỹ dự phòng theo tỷ lệ tổn thất. Công thức do các công ty bảo hiểm
tài sản và trách nhiệm áp dụng đối với một nghiệp vụ bảo hiểm nhất định để so sánh tổng số tiền bồi thường tổn thất và chi phí tính toán tổn thất với tổng số phí bảo hiểm. Phương pháp này cho thấy (1) phần bồi thường tổn thất và trang trải các chi phí chiếm bao nhiêu phần trăm trong mỗi đồng phí bảo hiểm phát sinh và (2) cần duy trì quỹ dự phòng như thế
nào để bồi thường tổn thất và trang trải chi phí.
LOSS REDUCTION
Xem LOSS PREVENTION AND REDUCTION.
LOSS REPORT
Xem CLAIM REPORT.
LOSS RESERVES
Quỹ dự phòng bồi thường tổn thất. Quỹ dự phòng những khiếu nại đã biết nhưng chưa bồi thường, gọi là các khiếu nại chưa phải bồi thường và những khiếu nại đã phát sinh nhưng chưa thông báo. Vấn đề cực kỳ quan trọng mà một công ty bảo hiểm trách nhiệm phải đương đầu là số tiền dự trữ cần thiết cho các khiếu nại đã phát sinh nhưng chưa thông báo, vì nhiều khiếu nại trong số các khiếu nại này và việc giải quyết các khiếu nại đó có thể chỉ xuất hiện sau một vài năm trong tương lai. Điều này được gọi là trách nhiệm phân bổ chưa hoàn thành (Tail end distribution liability). Xem thêm FULL PRELIMILARY TERM RESERVE PLAN; PROSPECTIVE RESERVE; RESERVE
LIABILITIES REGULATION; RETROSPECTIVE METHOD RESERVE COMPUTATION.
LOSS RETENTION
Xem RETENTION AND LIMITS CLAUSE; RISK MANAGEMENT; SELF INSURANCE.
LOSS RUN
Xem LOSS DEVELOPMENT; LOSS FREQUENCY METHOD.
LOSS SETTLEMENT
Xem LOSS SETTLEMENT AMOUNT.
LOSS SETTLEMENT AMOUNT
Số tiền giải quyết bồi thường tổn thất.
Trong bảo hiểm chủ gia đình, thường có yêu cầu đồng bảo hiểm 80%, có nghĩa là người được bảo hiểm phải tự bảo hiểm giá trị ngôi nhà trên cơ sở chi phí thay thế tối thiểu 80%. Thí dụ, một ngôi nhà trị giá 200 triệu đồng bị cháy thiệt hại 50 triệu đồng. Nếu bảo hiểm ngôi nhà với số tiền 150 triệu đồng, thì có vẻ như người được bảo hiểm sẽ được bồi thường tổn thất toàn bộ. Nhưng thực ra, người chủ gia đình chỉ nhận được 46, 875 triệu đồng theo công thức sau: Số tiền bảo hiểm ổấ ốềồườườđượảể 80% Số tiền bảo hiểm theo giá trị thực tế (cơ sở chi phí thay thế)
150 triệu đồng ệđồ ệđồ 160 triệu đồng Tuy nhiên, nếu người được bảo hiểm đã mua bảo hiểm bằng 80% giá trị ngôi nhà, tức là 160 triệu đồng thì người được bảo hiểm sẽ được bồi thường toàn bộ tổn thất 50 triệu đồng theo công thức sau: 160 triệu đồng ệđồ
160 triệu đồng Xem thêm COINSURANCE; SETTLEMENT OPTIONS, PROPERTY AND CASUALLY INSURANCE.
LOSS SEVERITY
Xem SEVERITY RATE.
LOSS TRENDS
Xu hướng tổn thất. Dự báo về các tổn thất bất ngờ trong tương lai trên cơ sở phân tích các mẫu tổn thất trong quá khứ. Bức tranh về những tổn thất dự báo sẽ được sử dụng để xác định chi phí thuần tuý của sự bảo vệ (phần phí bảo hiểm được sử dụng để bồi thường) và tỷ lệ phí bảo hiểm cơ bản, quỹ dự phòng bồi thường tổn thất bất thường và xét xem công ty có nên tiếp tục bán loại hình bảo hiểm đó hay không, hoặc chỉ nên bán ở một
vùng địa lý nhất định. Tuy nhiên, xu hướng tổn thất dựa vào dữ liệu trong quá khứ thực sự có thể không đại diện cho kết quả tổn thất trong tương lai.
LOSS-YEAR STATISTICS
Xem ACCIDENT-YEAR STATISTICS.
LOSSES INCURRED
Tổn thất phát sinh. Phương pháp định lượng quan trọng đối với một công ty bảo hiểm. Phương pháp này chỉ rõ tỷ lệ chi bồi thường của mỗi đồng phí bảo hiểm. Dựa vào các tổn thất phát sinh, người ta xây dựng quỹ dự phòng phù hợp. Những thay đổi về số tổn thất
đã phát sinh qua một vài thời hạn bảo hiểm chỉ rõ xu hướng tổn thất và độ chính xác của phí bảo hiểm cơ bản đã tính để phản ánh các tổn thất dự tính.
LOSSES OUTSTANDING
Tổn thất chưa bồi thường.
Các tổn thất thuộc các khiếu nại chưa được bồi thường.
LOSSES PAID
Tổn thất đã bồi thường. Các tổn thất thuộc các khiếu nại đã được bồi thường.
LOST POLICY RECEIPT
Giấy biên nhận mất đơn bảo hiểm. Giấy biên nhận theo mẫu của công ty bảo hiểm nhân thọ có chữ ký của người có đơn bảo hiểm xác nhận việc huỷ bỏ một đơn bảo hiểm đã bị mất. Giấy biên nhận đã được ký này sau đó sẽ là bằng chứng chứng minh rằng đơn bảo hiểm nói trên không còn hiệu lực nữa. Việc làm này là để bảo vệ công ty bảo hiểm, nếu người có đơn bảo hiểm khiếu nại rằng đơn bảo hiểm đó chưa bao giờ bị huỷ bỏ.
LOST POLICY RELEASE
Xem LOST POLICY RECEIPT.
LOST-INSTRUMENT BOND
Giấy cam kết mất giấy chứng nhận. Giấy cam kết bồi thường theo đó người có giấy chứng nhận cổ phiếu bị mất sẽ được cấp một bản sao giấy chứng nhận. Giấy cam kết bồi thường bảo đảm rằng, nếu tìm lại được giấy chứng nhận cổ phiếu gốc, người có giấy chứng nhận cổ phiếu sẽ gửi giấy chứng nhận đó cho công ty bảo lãnh.
LUMP SUM
Số tiền bảo hiểm trả gộp một lần. Trong bảo hiểm nhân thọ, số tiền bảo hiểm trả một lần, thay cho việc trả làm nhiều lần theo định kỳ. Xem thêm LUMP SUM DISTRIBUTION.
LUMP SUM DISTRIBUTION
Trả gọn một lần. Một phương án trả tiền trợ cấp tử vong, theo đó một người thụ hưởng đơn bảo hiểm nhân thọ nhận được số tiền trợ cấp tử vong trả gọn một lần, thay cho việc trả làm nhiều lần theo định kỳ.
LUMP SUM REFUND ANNUITY
Xem CASH REFUND ANNUITY (LUMP SUM REFUND ANNUITY).
Lutine Bell
Chuông Lutine
Chuông vớt được năm 1859 trên tàu Lutine bị đắm ở ngoài biển năm 1799, nay treo tại Phòng khai thác bảo hiểm của hãng Lloyd’s. Theo truyền thống, chuông này được rung lên để lưu ý mọi người về một thông báo quan trọng.
M & C
Xem MANUFACTURERS AND CONTRACTORS LIABILITY INSURANCE.
MACHINERY MALFUNCTION (BREAKDOWN) INSURA
Xem BOILER AND MACHINERY INSURANCE.
Made Good
Số tiền bồi thường hàng hoá hy sinh Trong trường hợp có hành động tổn thất chung, Người có tài sản bị hy sinh có quyền yêu cầu các chủ sở hữu tài sản hoặc các quyền lợi được cứu, nhờ có hành động hy sinh tổn thất chung đó phải đóng góp theo tỷ lệ. Giá trị của tài sản hy sinh được kê khai và vì Người khiếu nại được hưởng số tiền đóng góp, trên thực tế họ được hưởng số tiền đóng góp đó vì hành động tổn thất chung. Vì vậy, số tiền
do Người khiếu nại đòi bồi thường được sau đó lại phải đóng góp vào tổn thất. Để đạt được điều này, giá trị đóng góp của tài sản bị hy sinh được tính bằng cách lấy giá trị cứu được khi tới địa điểm đến cộng với giá trị của phần đã hy sinh. Giá trị phần đã hy sinh được gọi là số tiền bồi thường hàng hoá hy sinh. Số tiền được bồi thường về hàng hoá là giá trị thực tế của hàng hoá đã hy sinh. Số tiền được bồi thường về tàu là chi phí sửa chữa hợp lý thiệt hại vì tổn thất chung. Người khiếu nại đòi bồi thường tổn thất chung có
quyền hưởng lãi trên số tiền được bồi thường.
MAIL ORDER INSURANCE
Bảo hiểm qua bưu điện. Bảo hiểm được đưa ra thị trường thông qua việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, truyền hình và đài phát thanh. Bưu điện được sử dụng để thu thập giấy yêu cầu bảo hiểm và phân phát đơn bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm không tham gia vào quá trình này.
MAINTAINING A NUISANCE
Xem ATTRACTIVE NUISANCE.
MAINTENANCE BOND
Giấy cam kết bảo hành. Văn bản pháp lý do chủ thầu hoặc thợ thủ công cung cấp để bảo đảm rằng công việc đã hoàn thành không có khuyết tật và sẽ thực hiện các chức năng đã định trong một khoảng thời gian quy định.
MAJOR MEDICAL INSURANCE
Bảo hiểm y tế chính
Bảo hiểm phần chi phí y tế vượt quá mức chi trả quy định trong chương trình bảo hiểm y tế cơ bản. Sau khi chương trình bảo hiểm y tế cơ bản đã trả hết giới hạn trách nhiệm, chương trình bảo hiểm y tế quan trọng trả các chi phí y tế có liên quan đến việc thuê phòng và tiền ăn ở bệnh viện, chi phí trả cho bác sỹ, các chi phí khác như chi phí băng bó, chi phí thuê phòng mổ, chi phí thuốc men, chi phí chụp X quang và chi phí chụp huỳnh quang. Có thể có hạn mức trách nhiệm suốt đời. Thí dụ nếu hạn mức trách nhiệm suốt đời là 500 triệu đồng và người được bảo hiểm đã sử dụng 100 triệu đồng trong một năm nào đó thì giới hạn trách nhiệm suốt đời sẽ giảm xuống còn 400 triệu đồng. Xem thêm GROUP HEALTH INSURANCE; HEALTH INSURANCE; HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO).
MALICIOUS MISCHIEF
Hành động phá hoại cố ý. Hành động cố ý làm hư hỏng hay phá huỷ tài sản của một người khác hoặc của một doanh nghiệp. Chủ sở hữu tài sản có thể mua bảo hiểm cho rủi ro này. Xem thêm HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); SPECIAL MULTIPERIL INSURANCE (SMP); VANDALISM AND MALICIOUS MISCHIEF INSURANCE.
MALINGERING
ốm giả vờ. Thủ đoạn của một cá nhân thực hiện để tiếp tục được nhận tiền trợ cấp mất thu nhập do thương tật, bằng cách viện lý do vẫn còn bị ốm hoặc thương tổn.
MALPRACTICE LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm sai sót trong hành nghề
Loại hình bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp dành cho người hành nghề trong một lĩnh vực chuyên môn nào đó. Loại hình bảo hiểm này thực hiện dưới hình thức bào chữa cho người hành nghề trong các vụ kiện về trách nhiệm, dù vụ kiện đó có hay không có cơ sở, và thay mặt người được bảo hiểm trả tiền bồi thường thiệt hại theo phán quyết của toà án trong phạm vi giới hạn trách nhiệm của đơn bảo hiểm. Xem thêm PROFESSIONAL LIABILITY INSURANCE.
MANAGED CARE
Chương trình kiểm soát y tế. Chương trình kiểm soát chi phí chăm sóc sức khoẻ của người sử dụng lao động thông qua việc phát hành sách hướng dẫn thực hành hoặc quy
chế về việc cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế, cải tiến phương pháp giúp người sử dụng lao động và người lao động lựa chọn các cơ sở chăm sóc y tế. Mục tiêu của chương trình này là để tạo ra một chế độ hạch toán tài chính nhằm quản lý tác động của việc xử lý y tế đối với yêu cầu chữa bệnh của bệnh nhân lâm sàng và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Một khi chế độ đó được hình thành, người sử dụng lao động và người lao động có thể
đánh giá được cơ sở y tế nào hiệu quả hơn.
MANAGER
Xem AGENCY MANAGER.
MANAGING PHYSICAN, HMO
Xem HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO).
MANIFESTATION/ INJURY THEORY
Thuyết thương tật/ biểu lộ. Thuyết khẳng định thương tật hay bệnh tật chỉ bắt đầu khi lần đầu tiên được nhận biết qua sự biểu hiện rõ ràng bên ngoài. Luận cứ này được dùng để xác định trường hợp thương tật thân thể nào đó có thuộc trách nhiệm bảo hiểm hay không.
MANUAL
Sách hướng dẫn
ấn phẩm quy định các quy tắc đánh giá rủi ro áp dụng cho một nghiệp vụ bảo hiểm nhất định, phân loại các rủi ro trong phạm vi nghiệp vụ bảo hiểm đó và tỉ lệ phí bảo hiểm cho mỗi loại rủi ro. Ví dụ: Sách hướng dẫn bảo hiểm nhân thọ chỉ rõ phương thức đóng phí bảo hiểm, lệ phí đơn bảo hiểm và phí bảo hiểm, và các giá trị tính trên 1 triệu đồng bảo hiểm để được hưởng giá trị giải ước và các quyền của đơn bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ và đơn bảo hiểm nhân thọ kỳ hạn kéo dài khi kết thúc mỗi năm bảo hiểm. Xem thêm MANUAL RATE.
MANUAL RATE
Mức phí bảo hiểm hướng dẫn. Giá trị công bố của mỗi đơn vị bảo hiểm, thông thường là mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn tính cho một rủi ro tiêu chuẩn. Xem thêm RATE MAKING.
MANUFACTURERS AND CONTRACTORS LIABILITY
Bảo hiểm trách nhiệm của người sản xuất và chủ thầu. Bảo hiểm các rủi ro trách nhiệm phát sinh từ hoạt động sản xuất và/hoặc hoạt động thầu khoán đang diễn ra tại nơi tiến hành hoạt động sản xuất của người sản xuất (mọi địa điểm có hoạt động đang diễn ra) hoặc, trong trường hợp là chủ thầu, các hoạt động bên ngoài cơ sở làm việc tại nơi thi công. Loại trừ các họat động của chủ thầu độc lập, thiệt hại tài sản do nổ, sập đổ và thiệt hại tài sản ngầm dưới mặt đất. Có thể bảo hiểm thêm các hành động của người lao động cho người được bảo hiểm khi xây dựng các công trình mới, phá hủy các công trình cũ, và thay đổi quy mô và/hoặc địa điểm của các công trình hiện có.
MANUFACTURERS OUTPUT INSURANCE
Bảo hiểm tài sản bên ngoài của người sản xuất. Bảo hiểm động sản của người sản xuất trên cơ sở mọi rủi ro khi tài sản đó ở bên ngoài cơ sở kinh doanh của người sản xuất.
MANUFACTURING INSURANCE
Xem BUSINESS INTERRUPTION INSURANCE.
MANUSCRIPT INSURANCE
Bảo hiểm bằng đơn bảo hiểm viết tay
Loại bảo hiểm nhằm đáp ứng các yêu cầu đặc biệt của người được bảo hiểm khi không thể dùng một đơn bảo hiểm tiêu chuẩn để bảo hiểm cho bất động sản hay động sản. Đơn bảo hiểm viết tay thường được đại lý bảo hiểm viết tại chỗ (đại lý bảo hiểm này thường đại diện cho một công ty môi giới lớn) để phản ánh các điều khoản, điều kiện bảo hiểm đặc biệt.
MAP
Sơ đồ
Sơ đồ dùng trong bảo hiểm tài sản để xác định vị trí địa lý của tài sản. Sơ đồ cũng dùng để chỉ các vùng tập trung nhiều rủi ro bảo hiểm và tác động tiềm ẩn của các rủi ro đó đối với công ty bảo hiểm, nếu xảy ra một thảm họa như bão lốc.
MARGIN
Biên độ
Sự biến thiên về số tiền bồi thường phát sinh từ sự lựa chọn bất lợi cho người bảo hiểm.
Marine Adventure
Hành trình hàng hải
Hành trình hay thời gian mà tài sản có nguy cơ bị các hiểm hoạ của biển. Điều 3 của Luật bảo hiểm hàng hải 1906 có định nghĩa rõ ràng và cụ thể hơn.
MARINE INSURANCE
Bảo hiểm hàng hải. Bảo hiểm hàng hoá trong quá trình vận chuyển và các phương tiện vận chuyển đường thuỷ, đường bộ, và đường hàng không. Xem thêm INSTRUMENTALITIES OF TRANSPORTATION INSURANCE; OCEAN MARINE INSURANCE.
Marine Insurance Act 1906
Điều luật bảo hiểm hàng hải 1906
Luật có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1907, hệ thống hoá các luật về bảo hiểm hàng hải
đang áp dụng tại thời điểm đó.
MARINE INSURANCE CERTIFICATE
Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hải.
Mẫu đơn bảo hiểm đặc biệt in sẵn do người được bảo hiểm phát hành cho các chuyến hàng lẻ hay phục vụ các mục đích khác theo một đơn bảo hiểm mở sẵn. Đơn bảo hiểm mở sẵn cho phép người được bảo hiểm mua bảo hiểm cho toàn bộ hoạt động kinh doanh bằng đường biển trong một thời gian xác định. Khi được yêu cầu cung cấp bằng chứng
bảo hiểm cho một chuyến hàng cụ thể, hay phải bảo vệ hàng hóa hay tàu của khách hàng, người được bảo hiểm có thể cấp một giấy chứng nhận bảo hiểm dựa vào các điều kiện, điều khoản của đơn bảo hiểm mở sẵn.
MARINE INSURANCE OFFICERS PROTECTIVE
Xem OFFICERS PROTECTIVE MARINE INSURANCE.
Maritime Convention Act 1911
Điều luật Công ước hàng hải 1911
Trước khi Luật này có hiệu lực, các trường hợp đâm va mà hai tàu cùng có lỗi đã được giải quyết coi như mỗi tàu đều có lỗi ngang nhau. Mục đích của Luật này quy định phải xác định mức độ lỗi để tính mức độ trách nhiệm. Nếu không thể xác định được mức độ
lỗi, mỗi tàu được coi như có lỗi ngang nhau. Luật này không quy định trách nhiệm về thiệt hại sinh mạng hoặc thương tật cá nhân. Người khiếu nại về trách nhiệm này có thể đòi bất cứ chủ tàu nào hay cả hai chủ tàu phải chịu trách nhiệm đối với tài sản của họ.
MARKET RISK
Rủi ro thị trường
Rủi ro đầu tư liên quan đến tâm lý thị trường, thể hiện ở sự linh cảm đối với giá cổ phiếu của một công ty, trong nhiều trường hợp, không liên quan đến mức thu nhập hiện tại và tương lai trên mỗi cổ phiếu của công ty.
MARKET VALUE
Xem MARKET VALUE V. ACTUAL CASH VALUE.
MARKET VALUE ADJUSTMENT (MVA)
Điều chỉnh theo giá trị thị trường (MVA). Tăng hoặc giảm phí hủy bỏ đơn bảo hiểm nhân thọ hay hợp đồng niên kim tuỳ theo tình hình thị trường tài chính lúc bấy giờ. Giá trị giải ước được điều chỉnh tăng lên nếu lãi suất trong đơn bảo hiểm lớn hơn lãi suất hiện hành và vì vậy, nếu lãi suất giảm sau ngày mua đơn bảo hiểm nhân thọ nói trên hay hợp đồng niên kim, phí hủy bỏ sẽ ít hơn phí đã công bố. Ngược lại, giá trị giải ước được điều chỉnh giảm xuống nếu lãi suất trong đơn bảo hiểm ít hơn lãi suất hiện tại trên đồng tiền mới và vì vậy, nếu lãi suất tăng lên sau ngày mua đơn bảo hiểm hay hợp đồng niên kim, phí hủy bỏ sẽ lớn hơn phí đã công bố.
MARKET VALUE CLAUSE
Điều khoản giá trị thị trường Một điều khoản trong đơn bảo hiểm tài sản. Điều khoản đó ấn định số tiền mà người bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm về tài sản bị thiệt hại hay phá hủy, căn cứ vào giá cả mà người mua tự nguyện có thể sẽ trả cho người bán tự nguyện, để mua tài sản đó, khác với giá trị bằng tiền thực tế của tài sản bị thiệt hại hay phá hủy. Xem thêm MARKET VALUE V. ACTUAL CASH VALUE.
MARKET VALUE v. ACTUAL CASH VALUE
So sánh giữa giá trị thị trường và giá trị bằng tiền thực tế.
Giá trị tài sản, xác định theo giá mà người mua tự nguyện có thể sẽ trả cho người bán tự nguyện về tài sản mua của người đó, so sánh với chi phí thay thế tài sản bị thiệt hại và phá hủy, trừ khấu hao và hao mòn vô hình. Thông thường, nguyên tắc chi phí thay thế được áp dụng trong đơn bảo hiểm tài sản để bồi thường cho người được bảo hiểm về tài sản bị thiệt hại hay phá hủy. Xem thêm MARKET VALUE CLAUSE.
MARKETING
Marketing
Tạo ra nhu cầu đối với các sản phẩm của công ty, phân phối sản phẩm đó và cung cấp dịch vụ cho khách hàng mua sản phẩm đó. Mọi công việc nghiên cứu và phát triển, hiệu quả hoạt động khai thác bảo hiểm và khả năng thanh toán bồi thường nhanh sẽ ít có giá trị nếu không có ai muốn mua các sản phẩm bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm và các phòng
Marketing là tiêu điểm của mọi hoạt động bán hàng trong phạm vi một công ty bảo hiểm, và liên quan đến tất cả các phương diện hoạt động của công ty như (1) tạo ra nguồn thu phí bảo hiểm để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh chứng khoán, bất động sản và thế chấp (2) tổ chức các đợt bán hàng để Phòng khai thác bảo hiểm kiểm định và thực hiện các dịch vụ phục vụ người tham gia bảo hiểm (3) tạo ra nhu cầu lưu giữ và tìm kiếm dữ liệu tại trung tâm xử lý dữ liệu của công ty (4) dẫn đến những phân tích và quyết định mang tính pháp lý của phòng pháp chế và (5) tạo ra nhu cầu lập kế hoạch của công ty.
MARKETING REPRESENTATIVE
Xem SPECIAL AGENT.
MASS MARKETING
Xem MASS MERCHANDISING.
MASS MERCHANDISING
Bán bảo hiểm cho cả nhóm
Bảo hiểm cho một nhóm người trong cùng một đơn bảo hiểm. Thông thường, đó là các thành viên của cùng một công ty, một hiệp hội hay một tổ chức kinh doanh. Trong chương trình đóng góp, phí bảo hiểm do nhóm nộp cho công ty bảo hiểm bằng cách trừ vào lương.
MASS UNDERWRITING
Đánh giá rủi ro cho cả nhóm Đánh giá các đặc điểm nhân khẩu học của cả nhóm (như là tuổi, giới tính, bệnh tật, tỉ lệ chết), khác với đánh giá theo từng cá nhân trong nhóm đó. Xem thêm MASS MERCHANDISING.
MASTER CONTRACT
Xem MASTER POLICY.
MASTER POLICY
Đơn bảo hiểm chính (gốc) Bảo hiểm một nhóm người trong một đơn bảo hiểm chung do công ty bảo hiểm cấp cho người sử dụng lao động. Các thành viên trong nhóm nhận được giấy chứng nhận bảo hiểm, xác nhận tư cách thành viên của nhóm, trong đó tóm tắt các
quyền lợi bảo hiểm được hưởng. Xem thêm GROUP HEALTH INSURANCE; GROUP LIFE INSURANCE.
MASTER-SERVANT RULE
Quy tắc chủ- thợ
Quy định rằng người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về những hành động bất
cẩn hay sai sót của những người lao động gây thiệt hại về người hoặc thiệt hại tài sản cho người thứ ba, nếu những hành động đó xảy ra trong quá trình làm việc.
MATCHED SET OR PAIR INSURANCE
Xem SET CLAUSE (PAIR OR SET CLAUSE).
MATCHING
Nguyên tắc tương đồng
Tài sản và trách nhiệm của một công ty bảo hiểm phải cùng tăng giảm trên cơ sở tỉ lệ. Kỳ hạn của tài sản và của trách nhiệm phải tương tự như nhau. Ví dụ: một đơn bảo hiểm có hiệu lực trong 12 tháng phải được bảo đảm bằng tài sản tồn tại trong suốt thời gian 12 tháng. Khi lãi suất tăng lên, công ty bảo hiểm phải trả lãi cao hơn cho người có đơn bảo hiểm, lãi đầu tư được hưởng sẽ tăng lên theo tỉ lệ.
MATERIAL BOND
Giấy cam kết cung cấp nguyên vật liêu
Giấy cam kết phát hành cho chủ thầu cam kết rằng người cung cấp (người ký giấy cam kết) sẽ cung cấp tất cả các nguyên liệu cần thiết để hoàn thành dự án theo hợp đồng đã ký kết.
MATERIAL FACT
Xem MATERIAL MISREPRESENTATION.
MATERIAL MISREPRESENTATION
Cung cấp thông tin sai sự thật
Cố tình cung cấp cho công ty bảo hiểm những thông tin sai sự thật vì nếu công ty bảo hiểm biết sự thực thì công ty bảo hiểm sẽ không nhận bảo hiểm rủi ro đó. Cung cấp thông tin sai sự thật là căn cứ để công ty bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Xem thêm CONCEALMENT.
MATURED
Đã đáo hạn Thuật ngữ mô tả thời gian thanh toán số tiền bảo hiểm (số tiền ghi trên đơn bảo hiểm) sau khi người được bảo hiểm chết hoặc sau khi giá trị giải ước của đơn bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp bằng số tiền ghi trong đơn bảo hiểm.
MATURITY DATE
Ngày đến hạn
Thời điểm chi trả các quyền lợi quy định trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp sau khi người được bảo hiểm chết hoặc hợp đồng bảo hiểm hết hạn.
MATURITY FUNDING CONTRACT
Chương trình hưu trí đáo hạn ngay
Một dạng của chương trình trợ cấp hưu trí, theo đó, khi nghỉ hưu, trợ cấp hưu trí hàng năm được mua vào lúc nghỉ hưu bằng cách đóng phí bảo hiểm một lần cho công ty bảo hiểm.
MATURITY VALUE
Giá trị đáo hạn
Số tiền quy định mà người được bảo hiểm nhận được khi hết hạn hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp (thông thường là mệnh giá của đơn bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp), hoặc số tiền người sở hữu đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường nhận được (thường là cá nhân được bảo hiểm) khi người đó sống tới một độ tuổi nhất định.
Mẫu đơn bảo hiểm theo giá trị thông báoĐơn này bảo hiểm doanh nghiệp có giá trị hàng hoá dao động trong năm. Số tiền bảo hiểm được điều chỉnh hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm để phản ánh giá trị bằ
Quỹ dự phòng định giá (quỹ dự phòng định giá chứng khoán)Số tiền dùng để gây quỹ dự phòng biến động giá cả chứng khoán. Value Xem actual cash value; market value v. actual cash value; market value clause; replacement cost less physical depreciation and obsolescence.
MAXIMUM
Số tiền bảo hiểm tối đa
Tổng số tiền bảo hiểm mà người được bảo hiểm có thể được trả.
MAXIMUM BENEFIT
Xem BENEFIT FORMULA; COINSURANCE. MAXIMUM DEDUCTIBLE CONTRIBUTION Số tiền đóng góp khấu trừ tối đa
Hạn mức mà luật pháp cho phép đối với các chương trình bảo hiểm trích từ lương của người lao động. Nhiều chương trình trợ cấp hưu trí cho phép người lao động được dành riêng một khoản tiền trước thuế để đưa vào tài khoản hưu trí của công ty tài trợ, thông thường số tiền này tương ứng với khoản tiền đóng góp của công ty. Tuy nhiên, số tiền mà người lao động đóng góp được điều chỉnh bằng luật.
MAXIMUM FAMILY BENEFIT
Xem COORDINATION OF BENEFITS; GROUP HEALTH INSURANCE.
MAXIMUM FORESEEABLE LOSS (MFL)
Tổn thất lớn nhất có thể thấy trước (MFL) Số tiền tổn thất lớn nhất có thể ước tính được trong trường hợp xấu nhất, theo đó người ta ước tính tổng số tiền lớn nhất có thể bị mất nếu xảy ra bão hoặc một vụ đại hoả hoạn.
MAXIMUM POSSIBLE LOSS
Xem MAXIMUM FORESEEABLE LOSS (MFL).
MAXIMUM PROBABLE LOSS (MPL)
Tổn thất lớn nhất có thể xảy ra (MPL)
ước tính giá trị lớn nhất có thể bị mất trong các trường hợp thực tế. Thí dụ như xảy ra cháy hoặc một rủi ro khác, nhưng hệ thống phun nước tự động hoạt động và đội cứu hoả ứng cứu kịp thời.
McCARRAN-FERGUSON ACT (PUBLIC LAW 15)
Điều luật McCARRAN-FERGUSON (Công luật 15). Luật liên bang năm 1945 trong đó Quốc hội Mỹ quy định rằng các bang có thể tiếp tục kiểm soát ngành bảo hiểm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây Quốc hội Mỹ đã mở rộng các hoạt động bảo hiểm của Chính phủ liên bang sang lĩnh vực bảo hiểm lũ lụt, bảo hiểm mùa màng liên bang và bảo hiểm bạo loạn và xung đột dân sự. Xem thêm SOUTH-EASTEN UNDERWRITERS ASSOCIATION (SEUA) CASE.
MEAN
Xem EXPECTED LOSS.
MEAN RESERVE
Dự phòng trung bình. Dự phòng đầu kỳ cộng với dự trữ cuối kỳ chia cho hai trong một năm định giá quỹ dự phòng.
Measure of Indemnity
Mức độ bồi thường
Mức độ trách nhiệm của Người bảo hiểm đối với tổn thất. Mức độ này dựa vào tổn thất mà Người được bảo hiểm phải gánh chịu, nhưng luôn luôn phụ thuộc vào giới hạn được thoả thuận trong đơn bảo hiểm.
MEASUREMENT
Xem LOSS DEVELOPMENT; LOSS FREQUENCY METHOD; LOSS TRENDS.
MEDIAN
Số trung vị. Trung vị là một loại chỉ tiêu đo xu hướng hội tụ. Nó là lượng biến của đơn vị đứng ở vị trí chính giữa trong dãy số lượng biến, chia số đơn vị trong dãy số thành hai phần bằng nhau. Ví dụ, trong dãy số 1,7,10,12,14,17,19, 20 và 22, số trung vị là 14.
MEDIATION
Trung gian hoà giải. Trường hợp các bên đồng ý tham gia vào việc thương lượng hoà giải thông qua sự hướng dẫn của một chuyên gia trung gian. Tham gia hoà giải không có
nghĩa là các bên chấp nhận ý kiến của người hoà giải. và người trung gian hoà giải không có quyền áp đặt ý kiến của mình. Quá trình hoà giải có thể chấm dứt theo quyết định của một trong hai bên không cần có lý do. Ưu điểm của quá trình này là người khiếu nại có thể nhanh chóng đạt kết quả và do đó, có thể thanh toán các hoá đơn y tế và được hoàn
trả tiền lương đã mất.
dịch tài liệu Anh Việt bảo hiểm
MEDICAID
Chương trình hỗ trợ y tế.
Chương trình giúp đỡ người nghèo. Đây là một chương trình của chính phủ nhằm hỗ trợ y tế cho những người già, người mù và người tàn tật và những gia đình có con sống phụ thuộc, không thể tự trả tiền cho sự hỗ trợ đó. Tiền trợ cấp có thể rất khác nhau giữa các nước.
MEDICAL
Xem MEDICAL EXAMINATION.
MEDICAL EXAMINATION
Khám sức khoẻ. Kiểm tra sức khỏe của những người muốn mua bảo hiểm nhân thọ và/hoặc bảo hiểm y tế để xác định xem họ có đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hiểm của công ty bảo hiểm không hay bị xếp vào loại dưới tiêu chuẩn hoặc không đủ điều kiện bảo hiểm. Việc khám sức khoẻ do các nhân viên y tế được công ty bảo hiểm lựa chọn thực hiện và do công ty bảo hiểm trả tiền. Việc khám sức khoẻ cũng có thể được dùng để xác định mức độ thương tật, phục vụ mục đích bảo hiểm.
MEDICAL EXAMINER
Người khám sức khoẻ.
Thầy thuốc tiến hành khám sức khoẻ cho người yêu cầu bảo hiểm nhân thọ và/hoặc bảo hiểm y tế. Thầy thuốc này được công ty bảo hiểm lựa chọn và do công ty bảo hiểm trả tiền.
MEDICAL EXPENSE BENEFITS
Xem COORDINATION OF BENEFITS; GROUP HEALTH INSURANCE; HEALTH INSURANCE CONTRACT; HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO); MAJOR MEDICAL INSURANCE.
MEDICAL EXPENSE INSURANCE
Xem COORDINATION OF BENEFITS; GROUP HEALTH INSURANCE; HEALTH INSURANCE CONTRACT; HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO).
MEDICAL INFORMATION BUREAU (MIB)
Phòng thông tin y tế (MIB). Trung tâm lưu trữ trong máy tính các hồ sơ sức khoẻ của những người yêu cầu bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế tại các công ty thành viên của MIB. Thí dụ, hồ sơ sức khoẻ của một người yêu cầu bảo hiểm của một công ty thành viên MIB ở Atlanta, bang Georgia luôn sẵn có để sử dụng cho một công ty thành viên khác
của MIB ở Shreveport, bang Louisiana. Phòng thông tin y tế (MIB) được thành lập để đề
phòng sự man trá của những người yêu cầu bảo hiểm.
MEDICAL PAYMENTS INSURANCE
Bảo hiểm chi phí y tế. Một điều khoản trong đơn bảo hiểm trách nhiệm và phần bảo hiểm trách nhiệm của các đơn bảo hiểm trọn gói, như đơn bảo hiểm trách nhiệm dân sự mô tô (PAP), đơn bảo hiểm này bồi thường chi phí y tế không cần xét đến lỗi. Người được bảo hiểm không được thừa nhận trách nhiệm đối với thương tật gây ra cho bên khác và cũng không được yêu cầu bên bị thương từ bỏ quyền kiện người được bảo hiểm.
MEDICAL PAYMENTS TO OTHERS INSURANCE
Xem HOMEOWNERS INSURANCE POLICY – SECTION II (LIABILITY COVERAGE).
MEDICAL SPENDING ACCOUNT
Tài khoản chi tiêu y tế. Một loại của tài khoản chi tiêu linh hoạt. Xem thêm FLEXIBLE SPENDING ACCOUNT – HEALTH CARE/DEPENDENT CARE EXPENSES.
MEDICARE
Chương trình chăm sóc sức khoẻ (Mỹ). Chương trình được thông qua năm 1965 dưới tiêu
đề XVIII của Luật Bảo hiểm Xã hội sửa đổi năm 1965, nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế cho những người từ 65 tuổi trở lên. Chương trình này gồm có hai phần: Phần A- Bảo hiểm chi phí nằm viện và Phần B- Bảo hiểm y tế bổ sung. Những công nhân nghỉ hưu được phép nhận các khoản tiền trợ cấp của bảo hiểm xã hội, và những người sống phụ thuộc vào họ cũng được phép hưởng một phần bảo hiểm chi phí nằm viện. Chương trình này được trả bằng thuế tiền lương của người lao động và những công nhân được bảo hiểm. Bảo hiểm y tế bổ sung là bảo hiểm tự nguyện đối với các dịch vụ của bác sỹ. Những người tham gia vào chương trình này đóng phí bảo hiểm hàng tháng. Những người dưới 65 tuổi bị thương tật và đã được nhận tiền trợ cấp thương tật của bảo hiểm xã
hội trong 24 tháng liên tục cũng có thể mua bảo hiểm này.
MEDICARE GAP INSURANCE
Xem MEDICARE.
MEDICARE SUPPLEMENT INSURANCE
Bảo hiểm bổ sung cho chương trình chăm sóc y tế. Hai loại đơn bảo hiểm cơ bản do các công ty bảo hiểm y tế bán: (1) Bảo hiểm bổ sung chương trình chăm sóc sức khoẻ, và (2) Bảo hiểm bọc lót chương trình chăm sóc sức khoẻ.
MEDICARE SUPPLEMENTARY INSURANCE
Xem MEDIGAP INSURANCE.
MEDICARE WRAPAROUND INSURANCE
Bảo hiểm bọc lót chương trình chăm sóc y tế. Loại bảo hiểm đóng vai trò bổ sung cho Chương trình chăm sóc sức khoẻ bằng cách sẽ thanh toán các mức khấu trừ và số tiền đồng bảo hiểm mà người nhận của Chương trình chăm sóc sức khoẻ phải trả. Ngoài ra, một số đơn bảo hiểm thanh toán cả chi phí nằm viện và các chi phí chăm sóc bệnh nhân tại nhà sau khi hết hạn mức của Chương trình chăm sóc sức khoẻ.
MEDIGAP INSURANCE (MEDICARE SUPPLEMENTAR
Bảo hiểm bổ sung chương trình chăm sóc y tế. Đơn bảo hiểm được thiết kế để đóng vai trò bổ sung cho Chương trình chăm sóc y tế. Việc bổ sung này được thực hiện dưới hình thức các quyền lợi bổ sung cho Chương trình chăm sóc y tế. Các quyền lợi bổ sung được thực hiện dưới hình thức thanh toán các chi phí y tế đã phát sinh, nhưng loại trừ các mức khấu trừ của Chương trình chăm sóc y tế bằng việc giới hạn về các chi phí y tế được duyệt, giới hạn về thời gian và loại dịch vụ chăm sóc trong các cơ sở chăm sóc, và giới hạn vì các yêu cầu phân chia chi phí khác nhau. Hầu hết các đơn bảo hiểm này nói chung đều trả dưới 100% các chi phí không được bảo hiểm theo Chương trình chăm sóc y tế. Luật yêu cầu các công ty bảo hiểm bán đơn bảo hiểm bổ sung Chương trình chăm sóc y
tế phải có thời hạn ghi tên công khai là 6 tháng cho các cá nhân lần đầu tham gia Phần B của Chương trình chăm sóc y tế ở độ tuổi 65 trở lên. Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm có thể loại trừ các bệnh sẵn có ra khỏi phạm vi bảo hiểm trong thời gian đầu, nhưng không quá 6 tháng.
MEMORANDUM CLAUSE
Điều khoản ghi nhớ. Một điều khoản trong các đơn bảo hiểm hàng hoá vận chuyển. Điều khoản này hạn chế trách nhiệm của một công ty bảo hiểm đối với các tổn thất bộ phận; công ty bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất vượt quá tỷ lệ phần trăm quy định của giá trị hàng hoá.
Men of War
Tàu chiến
Xuất hiện trong mẫu đơn bảo hiểm S.G như là một hiểm hoạ chiến tranh. Tàu chiến ở đây bao gồm mọi tàu sử dụng cho mục đích chiến tranh. Thuật ngữ này không bao giờ được
sử dụng trong các điều khoản chiến tranh tiêu chuẩn và với việc bãi bỏ mẫu đơn S.G, hiểm hoạ này không còn đựơc coi là một hiểm hoạ thuộc đơn bảo hiểm.
MERCANTILE OPEN-STOCK BURGLARY INSURANCE
Bảo hiểm trộm cắp hàng hoá ngoài trời. Loại bảo hiểm thiệt hại do hành động tội phạm làm hỏng hay phá huỷ tài sản, và tài sản bị tổn thất do trộm cắp, dù vụ trộm có thành công hay không. Có một điều khoản bổ sung để bảo hiểm hàng hoá bị mất trộm bằng cách đột nhập vào nhà. Đối tượng bảo hiểm là hàng hoá, thiết bị, đồ đạc lắp đặt cố định, đồ đạc có thể chuyển dịch để ngoài trời trong phạm vi của doanh nghiệp. Mức đồng bảo hiểm từ 40% đến 80%.
MERCANTILE ROBBERY INSURANCE:
Bảo hiểm trộm cắp thương mại. Loại bảo hiểm này có thể mua được theo 2 mẫu đơn bảo hiểm áp dụng đối với hành động trộm cắp thực sự đã xảy ra hoặc cố gắng thực hiện nhằm trộm cắp tiền bạc, chứng khoán hay tài sản khác. Mẫu đơn bảo hiểm thứ nhất, áp dụng
với trường hợp nếu vụ trộm cắp xảy ra trong phạm vi của doanh nghiệp. Mẫu đơn bảo hiểm thứ hai áp dụng trong trường hợp người chuyên chở hàng của doanh nghiệp bị mất
trộm ở bên ngoài phạm vi của doanh nghiệp. Có một điều khoản bổ sung bảo hiểm
trường hợp người lao động bị mất trộm những tài sản doanh nghiệp giao cho họ quản lý ở
nhà riêng của họ.
MERCANTILE SAFE BURGLARY INSURANCE
Bảo hiểm trộm cắp két sắt thương mại. Bảo hiểm trường hợp két sắt của doanh nghiệp bị cậy phá khi để ở trong hoặc bên ngoài phạm vi của doanh nghiệp, và tài sản bị lấy trộm khỏi két sắt đó. Bảo hiểm cả trường hợp nhà cửa của doanh nghiệp bị hư hại do đã xảy ra hoặc đã cố gắng thực hiện hành động trộm cắp. Mức phí bảo hiểm có thể được giảm do có các biện pháp đề phòng như hệ thống tự động báo trộm cắp, đội bảo vệ, và các biện pháp đề phòng khác. Không có yêu cầu về đồng bảo hiểm và mức khấu trừ.
MERCHANT MARINE ACT
Xem JONES ACT.
Merchant Shipping Act
Điều luật thương mại hàng hải
Là Luật thương mại hàng hải 1894, song khi được đề cập tới, có nghĩa là bao gồm các điều luật sửa đổi và bổ sung khác nhau. Đây là Luật đầu tiên của Anh về thương mại hàng hải.
MERGER, CONSOLIDATION OR REORGANIZATION
Sát nhập, hợp nhất hoặc cải tổ của người tài trợ chương trình. Sự thay đổi tính chất của người sử dụng lao động hoặc tổ chức khác tài trợ cho một chương trình trợ cấp hưu trí đủ điều kiện (ưu đãi thuế). Chương trình phải bảo đảm các quyền lợi đã quy định cho những người tham gia chương trình trong trường hợp có sự sát nhập, mua lại hoặc thay đổi vị
thế của người sử dụng lao động. Thí dụ, giá trị của các quyền lợi không thể bị giảm xuống do có sự sát nhập.
MERIT RATE
Xem MERIT RATING.
MERIT RATING
Định phí bảo hiểm theo chất lượng khách hàng. Cơ chế định phí bảo hiểm riêng cho từng khách hàng căn cứ vào tình hình tổn thất của khách hàng trong quá khứ. Xem thêm PROSPECTIVE RATING; RETROSPECTIVE RATING.
MESSENGER INSURANCE
Xem MESSENGER ROBBERY INSURANCE.
MESSENGER ROBBERY INSURANCE
Bảo hiểm trộm cắp đối với người chuyên chở.
Bảo hiểm người được uỷ quyền vận chuyển tài sản như tiền, chứng khoán và các đồ vật quý giá khác ở bên ngoài phạm vi của doanh nghiệp.
MFL
Xem MAXIMUM FORESEEABLE LOSS.
MIB
Xem MEDICAL INFORMATION BUREAU.
MIDI TAIL
Thời hạn kéo dài trung bình sau hợp đồng. Thời hạn khiếu nại tự động kéo dài thêm 5 năm, sau khi đơn bảo hiểm trách nhiệm trên cơ sở khiếu nại được thực hiện đã kết thúc. Trong thời gian này, người được bảo hiểm vẫn có quyền khiếu nại đòi bồi thường với điều kiện khiếu nại phải là hậu quả của sự kiện đã xảy ra trong vòng 60 ngày, kể từ ngày kết thúc đơn bảo hiểm nói trên. Xem thêm INCURRED BUT NOT REPORTED LOSSES (IBNR); LONG-TAIL LIABILITY.
MILITARY SERVICE EXCLUSION
Loại trừ trường hợp phục vụ trong quân đội. Một điều khoản thông dụng trong đơn bảo hiểm nhân thọ và đơn bảo hiểm y tế cấp ra trong thời chiến. Điều khoản này loại trừ các rủi ro chết, thương tật, ốm đau, tai nạn hoặc bệnh tật liên quan đến việc phục vụ trong quân đội. Điều khoản này thường được xoá bỏ khi có tuyên bố hoà bình.
MILLION DOLLAR ROUND TABLE (MDRT)
Hội bàn tròn triệu đô-la (MDRT). Hội các đại lý bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được các tiêu chuẩn tối thiểu về bán bảo hiểm nhân thọ. Các tiêu chuẩn này được hội quy định hằng năm. Mục tiêu chủ yếu của các đại lý bảo hiểm nhân thọ chuyên nghiệp là trở thành hội viên, nhằm nói lên thành tích bán bảo hiểm của cá nhân.
MINI TAIL
Thời hạn kéo dài tối thiểu sau hợp đồng. Khiếu nại được tự động kéo dài thêm 60 ngày. Sau khi đơn bảo hiểm trách nhiệm dựa trên cơ sở khiếu nại thực hiện đã kết thúc, trong thời gian này có thể đưa ra các khiếu nại đòi bồi thường. Xem thêm INCURRED BUT NOT REPORTED LOSSES (IBNR); LONG-TAIL LIABILITY.
Minimising Loss Clause
Điều khoản giảm thiểu tổn thất Điều khoản này có trong Bộ điều khoản hàng hoá của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn (1982) và bao gồm cả điều khoản Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm và điều khoản từ bỏ.
MINIMUM AMOUNT POLICY
Xem MINIMUM BENEFIT.
MINIMUM BENEFIT
Quyền lợi bảo hiểm tối thiểu. Số tiền bảo hiểm tối thiểu của đơn bảo hiểm nhân thọ do một công ty bảo hiểm sẽ nhận bảo hiểm cho mọi người.
MINIMUM CONTINUATION PREMIUM
Phí tiếp tục bảo hiểm tối thiểu. Số phí bảo hiểm tối thiểu cần thiết để duy trì hiệu lực của đơn bảo hiểm nhân thọ do không cần xét tới số liệu thống kê về tỷ lệ tử vong hiện hành, lãi suất và chi phí của công ty bảo hiểm. Loại phí bảo hiểm này thường có liên quan đến bảo hiểm nhân thọ phổ thông.
MINIMUM CONTRIBUTION
Xem MINIMUM PREMIUM PLAN.
MINIMUM DEPOSIT INSURANCE
Xem FINAL INSURANCE (MINIMUM DEPOSIT INSURANCE)
MINIMUM DEPOSIT WHOLE LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời với phí đặt cọc tối thiểu. Bảo hiểm nhân thọ thông thường tạo ra giá trị giải ước của năm đầu tiên từ số phí bảo hiểm nộp năm đầu tiên. Với giá trị giải ước này, người được bảo hiểm có thể vay tiền để đóng phí bảo hiểm phải trả trong tương lai không tính lại khi tính thuế theo quy định của Sở thuế.
MINIMUM GROUP
Nhóm tối thiểu. Số người tối thiểu cần thiết để được công ty bảo hiểm cấp một đơn bảo hiểm. Số người tối thiểu là cần thiết, vì các khoản chi phí cố định về sổ sách, giấy tờ không phụ thuộc nhóm đó nhiều người hay ít người.
MINIMUM PREMIUM DEPOSIT PLAN
Xem MINIMUM DEPOSIT WHOLE LIFE INSURANCE.
MINIMUM PREMIUM PLAN
Chương trình phí bảo hiểm tối thiểu.
Số phí bảo hiểm tối thiểu mà một công ty bảo hiểm có thể chấp nhận để cấp đơn bảo hiểm. Chi phí tối thiểu này là cần thiết để trang trải các chi phí cố định về sổ sách, giấy tờ.
MINIMUM STANDARDS
Tiêu chuẩn tối thiểu.
Các tiêu chuẩn thấp nhất mà một rủi ro phải đáp ứng, để có thể được bảo hiểm. Thí dụ, các công ty bảo hiểm nhân thọ thường yêu cầu người yêu cầu bảo hiểm cá nhân (không phải nhóm) phải là người không bị mắc bệnh nan y.
MISCELLANEOUS EXPENSES
Tạp phí (các chi phí khác). Các khoản viện phí thu thêm ngoài tiền thuê phòng và tiền ăn. Các chi phí này được bảo hiểm theo Chương trình nằm viện cơ bản (Basic Hospital Plan) thể hiện rõ giới hạn bảo hiểm được hoặc là dưới hình thức bội số của số tiền trợ cấp hàng ngày về tiền thuê phòng và ăn uống hoặc là dưới hình thức một khoản tiền cố định. Chi phí được bảo hiểm bao gồm chi phí chụp X quang, tiền thuốc men, bông băng, tiền thuê phòng mổ và chi phí dịch vụ cấp cứu. Xem thêm GROUP HEALTH INSURANCE; HEALTH INSURANCE; HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO).
MISCELLANEOUS VEHICLES COVERAGE
Bảo hiểm xe cơ giới khác. Điều khoản bảo hiểm bổ sung cho đơn bảo hiểm xe ô tô tư nhân dùng để bảo hiểm các loại xe gắn động cơ khác như là xe phục vụ chơi gôn và mô tô thuộc sở hữu của người có đơn bảo hiểm.
Misconduct
Hành vi sai trái cố ý
Tổn thất có thể quy cho hành vi sai trái cố ý của Người được bảo hiểm bị loại trừ khỏi đơn bảo hiểm hàng hải theo quy định tại điều 55, Luật bảo hiểm hàng hải 1906. Xem thêm Statutory Exclusions.
MISREPRESENTATION (FALSE PRETENSE)
Cung cấp thông tin sai sự thật. ý định gian lận. Người được bảo hiểm có trách nhiệm trả lời trung thực mọi câu hỏi nêu trong Giấy yêu cầu bảo hiểm. Công ty bảo hiểm có thể huỷ bỏ đơn bảo hiểm nếu biết rõ sự thật. Thí dụ, trong Giấy yêu cầu bảo hiểm trách
nhiệm dân sự xe mô tô, nếu người được bảo hiểm khai rằng ô tô đó chỉ sử dụng để giải trí
nhưng thực tế xe ô tô đó lại để đua xe, Công ty bảo hiểm có thể huỷ bỏ đơn bảo hiểm này.
Missing Ship
Tàu mất tích
Tàu mất tích là tổn thất toàn bộ thực tế. Sau một khoảng thời gian hợp lý mà không nhận được tin tức của tàu thì được coi là Tàu mất tích. Thông thường tên tàu được niêm yết tại Lloyd’s là tàu mất tích và trong thời bình nếu không có chứng cớ chứng minh tàu không bị mất tích, được coi là tổn thất do hiểm hoạ hàng hải. Hàng hoá được bảo hiểm trên tàu mất tích cũng được coi như bị tổn thất toàn bộ thực tế.
MISSTATEMENT OF AGE
Khai sai tuổi. Người yêu cầu bảo hiểm khai báo ngày sinh liên quan đến đơn bảo hiểm nhân thọ hoặc đơn bảo hiểm y tế. Nếu công ty bảo hiểm phát hiện thấy người yêu cầu bảo hiểm đã khai sai tuổi, sẽ điều chỉnh phạm vi bảo hiểm để phản ánh đúng độ tuổi tương
ứng với số phí bảo hiểm đã đóng. MISSTATEMENT OF AGE OR SEX CLAUSE Xem MISSTATEMENT OF AGE.
MIXED AGENCY
Đại lý bảo hiểm hỗn hợp. Đại lý bán bảo hiểm cho cả hai loại công ty: công ty cổ phần bảo hiểm và công ty bảo hiểm tương hỗ.
MIXED INSURANCE COMPANY
Công ty bảo hiểm hỗn hợp. Công ty bảo hiểm kết hợp hai hình thức sở hữu: cổ phần và tương hỗ. Công ty cổ phần bảo hiểm thuộc sở hữu của các cổ đông, ngược lại công ty bảo hiểm tương hỗ thuộc sở hữu của những người có đơn bảo hiểm. Như vậy, một công ty
bảo hiểm hỗn hợp, một phần thuộc sở hữu của các cổ đông và một phần thuộc sở hữu của những người có đơn bảo hiểm. Hầu hết các công ty bảo hiểm hỗn hợp đều cấp các đơn bảo hiểm có tham gia chia lãi và không tham gia chia lãi.
MIXED PERILS
Rủi ro hỗn hợp. Những loại rủi ro khác nhau được bảo hiểm trong cùng một đơn bảo hiểm.
Mixed Policies
Đơn bảo hiểm hỗn hợp Đơn bảo hiểm hỗn hợp là đơn bảo hiểm cho cả chuyến hành trình và thời hạn hành trình. Trước khi luật thuế tem của Anh được sửa đổi vào tháng 8 năm
1959, cần phải phân biệt loại đơn bảo hiểm này với đơn bảo hiểm hàng hải thông thường do nảy sinh vấn đề về thuế tem. Hiện nay, các đơn bảo hiểm hàng hải thông thường của
Anh không còn phải đóng thuế tem nữa.
Mixed Sea and Land Risks
Rủi ro trên biển và trên đất liền kết hợp
Luật bảo hiểm hàng hải 1906 quy định đơn bảo hiểm hàng hải có thể được mở rộng để bảo hiểm cả các rủi ro trên đất liền, hoặc các rủi ro nội thuỷ có thể xảy ra cho bất kỳ chuyến hành trình đi biển nào. Đơn bảo hiểm hàng hải cũng có thể được sử dụng cho cả việc đóng tàu hoặc công việc tương tự.
MOBILE EQUIPMENT INSURANCE
Xem CONTRACTORS EQUIPMENT FLOATER.
MOBILE HOME INSURANCE
Bảo hiểm nhà lưu động.
Một loại bảo hiểm tương tự như đơn bảo hiểm chủ hộ gia đình, trong đó Phần I bảo hiểm tài sản và Phần II bảo hiểm trách nhiệm. Phần I (Tài sản): Mức A – Bảo hiểm kết cấu của ngôi nhà lưu động; Mức B – Bảo hiểm tài sản cá nhân không liệt kê; Mức C – Bảo hiểm bổ sung ngoài kết cấu của ngôi nhà lưu động bao gồm cả thiết bị; Mức D – Chi phí sinh hoạt bổ sung. Phần II (Trách nhiệm): Mức E – Bảo hiểm trách nhiệm đối với những hành vi và/hoặc sai sót của cá nhân; Mức F – Các chi phí y tế trả cho người khác.
MODE
Phương thức (thanh toán).
Cách thức thanh toán phí bảo hiểm; thí dụ, thanh toán phí bảo hiểm hàng năm, nửa năm, hàng quý hoặc hàng tháng.
MODE OF ENTRY
Cách thức xâm nhập.
Cách thức xâm nhập bất hợp pháp để thực hiện một hành vi tội phạm. Nếu người có đơn bảo hiểm chủ hộ gia đình khiếu nại đòi bồi thường đồ kim hoàn hoặc tấm thảm bị mất hoặc nếu một chủ doanh nghiệp khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại do kẻ phá hoại gây ra, Người bảo hiểm phải xác minh xem kẻ phá hoại hoặc kẻ trộm đã xâm nhập như thế nào. Cách thức xâm nhập là điều quan trọng để (a) xác định người nào đó đã thực sự xâm
nhập vào nhà và (b) xác minh xem người có đơn bảo hiểm có mẫn cán hợp lý hay không. Con đường lây nhiễm chất độc vào cơ thể con người, như là hít, tiêm, tiêu hoá hoặc hấp thụ.
MODIFICATION OF CONTRACT
Sửa đổi hợp đồng.
Điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm tiêu chuẩn cho thích hợp với những nhu cầu đặc biệt. Các mẫu hợp đồng bảo hiểm tiêu chuẩn không đáp ứng được mọi nhu cầu, nhưng người khai thác bảo hiểm, môi giới bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm có thể sửa đổi hợp đồng theo yêu cầu của người được bảo hiểm. Người quản lý rủi ro có thể yêu cầu sửa đổi các điều khoản trong đơn bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, để đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp. Một số người quản lý rủi ro thậm chí còn soạn thảo riêng hợp đồng bảo hiểm của họ. Nhiều người bảo hiểm soạn thảo hợp đồng riêng của mình, không sử dụng các mẫu đơn bảo hiểm do Cơ quan định phí bảo hiểm đưa ra.
MODIFICATION RATING (MERIT RATING)
Điều chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm (Định phí bảo hiểm theo chất lượng khách hàng). Phương pháp xác định phí bảo hiểm tài sản bằng cách sửa đổi hoặc điều chỉnh mức phí bảo hiểm hướng dẫn cho phù hợp với các loại rủi ro khác nhau. Việc sửa đổi có thể dựa vào số liệu thống kê tổn thất trước đây hoặc số liệu thống kê tổn thất dự tính. Có 3 cách điều chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm, đó là định phí theo kinh nghiệm, định phí bảo hiểm hiệu lực lùi, và định phí bảo hiểm theo biểu phí riêng.
MODIFIED CASH REFUND ANNUITY
Niên kim hoàn phí cải biến Một hình thức niên kim hoàn phí được dùng trong các chương trình trợ cấp hưu trí đóng góp hoặc chương trình trợ cấp người lao động. Khi những người lao động tham gia chương trình chết trước khi nhận được toàn bộ số tiền đóng góp của họ dưới hình thức tiền trợ cấp hưu trí, loại niên kim này bảo đảm hoàn trả số tiền đóng góp còn lại cùng với lãi suất cho những người thụ hưởng.
MODIFIED LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ cải biến
Bảo hiểm nhân thọ thông thường nhưng phí bảo hiểm trong một vài năm đầu phí bảo
hiểm thấp hơn mức bình thường và phí bảo hiểm của các năm tiếp theo cao hơn mức bình thường. Xem thêm GRADED PREMIUM, WHOLE LIFE INSURANCE.
MODIFIED PRIOR APPROVAL
Xem RATING BUREAU.
MODIFIED RESERVE METHODS
Phương pháp dự phòng cải biến
Quy trình kế toán nhằm trì hoãn việc trích lập đủ mức quỹ dự phòng phí bảo hiểm thuần của bảo hiểm nhân thọ để trang trải chi phí giành dịch vụ trong những năm đầu của một đơn bảo hiểm. Các chi phí của năm bảo hiểm đầu tiên, như hoa hồng đại lý bảo hiểm, chi phí khám sức khỏe và thuế phí bảo hiểm, thường cao, cho nên còn lại ít phí bảo hiểm để lập quỹ dự phòng theo yêu cầu của các tiêu chuẩn dự phòng đúng giá trị. Trong những trường hợp như vậy, phần chênh lệch thường được bù đắp bằng Tài khoản Lãi của người bảo hiểm. Để tránh điều này, người ta sử dụng 2 phương pháp dự phòng cải biến: (1) Phương pháp đánh giá đầy đủ dự phòng tạm thời ban đầu và (2) Phương pháp đánh giá
dự phòng ban đầu tạm thời hay thường được gọi là Phương pháp đánh giá dự phòng của cơ quan giám sát bảo hiểm. Phương pháp đánh giá đầy đủ dự phòng ban đầu tạm thời không đòi hỏi phải có dự phòng cuối kỳ vào cuối năm thứ nhất và trên thực tế được hạch toán như trong bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn trong suốt thời hạn này. Phương pháp này giữ lại nhiều phí bảo hiểm để trang trải chi phí giành dịch vụ bảo hiểm và trả tiền khiếu nại trong năm đầu tiên. Trong những năm tiếp sau, để phục vụ mục đích hạch toán dự phòng, đơn bảo hiểm được coi là đã được cấp muộn hơn một năm so với ngày
cấp thực tế của người được bảo hiểm già hơn một tuổi so với tuổi thực tế của họ. Điều này dẫn đến tăng nhiều khoản bổ sung vào dự phòng phí bảo hiểm, kết quả là bù đắp được khoản thâm hụt trong năm đầu tiên.Phương pháp đánh giá dự phòng của cơ quan giám sát bảo hiểm giới hạn các chi phí trong năm đầu tiên và do đó hạn chế số tiền trích lập phần quỹ dự phòng của đơn bảo hiểm. Các đơn bảo hiểm có phí bảo hiểm thấp hơn một mức nào đó, có thể được hạch toán theo phương pháp đánh giá đầy đủ dự phòng ban
đầu tạm thời. Đối với các đơn bảo hiểm có phí bảo hiểm cao hơn mức nói trên thì phương pháp đánh giá đầy đủ quỹ dự phòng ban đầu tạm thời cải biến bằng cách giới hạn số chi phí có thể được sử dụng để tính toán thời hạn trích lập chậm quỹ dự phòng.
MODIFIED RESERVE STANDARDS
Xem MODIFIED RESERVE METHODS.
dịch văn bản Anh Việt bảo hiểm
MODUS OPERANDI
Phương thức hoạt động
MONETARY POLICY
Chính sách tiền tệ.
Chính sách quản lý lượng tiền cung ứng của chính phủ bằng cách thay đổi các yêu cầu về dự phòng và lãi suất của ngân hàng thương mại, nhờ đó thúc đẩy hoặc làm suy giảm nền kinh tế.
MONEY AND SECURITIES BROAD FORM POLICY
Mẫu đơn bảo hiểm mở rộng tiền và chứng khoán.
Đơn bảo hiểm cung cấp sự bảo vệ dành cho một doanh nghiệp để đối phó với tổn thất vì một rủi ro trong mẫu đơn bảo hiểm trong phạm vi doanh nghiệp (On-Premises Form), mẫu đơn này bảo hiểm mọi rủi ro mất tiền và chứng khoán; hoặc mẫu đơn bảo hiểm
ngoài phạm vi doanh nghiệp (Off-Premises Form), mẫu đơn này bảo hiểm mọi rủi ro mất tiền và chứng khoán trong quá trình vận chuyển. Không có yêu cầu về đồng bảo hiểm hoặc mức khấu trừ.
MONEY DAMAGES
Tiền bồi thường.
Các khoản tiền phải trả theo phán quyết của toà án trong một vụ kiện về trách nhiệm. Tiền bồi thường có thể được chia thành tiền bồi thường đền bù và tiền bồi thường trừng phạt. Tiền bồi thường đền bù bồi hoàn cho bên nguyên đơn các chi phí đã phát sinh về thương tật, biến dạng thân thể và sự đau khổ về thể xác và tinh thần. Tiền bồi thường trừng phạt bổ sung thêm vào tiền bồi thường đền bù, để trừng phạt và cảnh cáo bên bị đơn. Trong những năm gần đây, tiền bồi thường trừng phạt ngày càng trở nên thông dụng và khiến cho việc kinh doanh bảo hiểm ngày càng khó khăn hơn.
MONEY MARKET INVESTMENTS
Đầu tư thị trường tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư ngắn hạn, bao gồm: thương phiếu, số dư sinh lãi tại các ngân hàng, các chứng khoán đã mua theo thoả thuận bán lại, các chứng khoán đang giao dịch, các khoản vay cầm giữ để bán lại.
MONEY MARKET MUTUAL FUND
Quỹ tương hỗ thị trường tài chính ngắn hạn
Quỹ tập trung chủ yếu vào các chứng khoán ngắn hạn của chính phủ, giấy chứng nhận tiền gửi có thời hạn dưới 1 năm và khoản nợ công ty sinh lãi cao có bảo đảm. Quỹ này là một liên danh tiền tệ của nhiều nhà đầu tư, các nhà đầu tư được hưởng lãi từ thu nhập kiếm được trong liên danh tiền tệ đó. Thu nhập và lãi suất thay đổi hàng ngày, nhưng mỗi cổ phần trong quỹ tương hỗ có giá trị không đổi là 1USD, kết quả là không có lãi hay bị
lỗ về vốn gốc. Các quỹ này rất phù hợp đối với các nhu cầu đầu tư ngắn hạn.Vì các quỹ này đầu tư vào các công cụ tài chính có thời hạn rất ngắn, việc tái đầu tư được thực hiện trên cơ sở liên tục. Do đó, khi lãi suất tăng hay giảm, lãi suất của quỹ tương hỗ sẽ thay đổi tương ứng.
MONOLINE POLICY
Đơn bảo hiểm một loại hình bảo hiểm.
Sự bảo vệ bằng bảo hiểm được thực hiện dưới hình thức đơn bảo hiểm chỉ bảo hiểm một loại hình bảo hiểm duy nhất.
MONTHLY DEBIT ORDINARY INSURANCE (MDO):
Bảo hiểm nhân thọ thông thường áp dụng phí bảo hiểm trả góp hàng tháng (MDO).
Một hình thức bảo hiểm thu phí bảo hiểm hàng tháng trên cơ sở đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường. Xem thêm DEBIT INSURANCE (HOME SERVICE INSURANCE, INDUSTRIAL INSURANCE).
MONTHLY INDEMNITY
Tiền bồi thường hàng tháng.
Khoản thu nhập hàng tháng mà đơn bảo hiểm mất thu nhập do thương tật phải trả cho người lao động được bảo hiểm khi thu nhập đã bị gián đoạn hoặc chấm dứt vì ốm đau, bệnh tật, hoặc tai nạn.
MONTHLY REPORTING FORM
Mẫu đơn bảo hiểm thông báo hàng tháng.
Mẫu đơn bảo hiểm vận chuyển đường thủy nội địa được sử dụng để bảo hiểm cho động vật thuần hoá, bao gồm cả gia cầm, gia súc, ngựa, cừu và thiên nga. Xem thêm LIVESTOCK INSURANCE; LIVE STOCK MORTALITY (LIFE) INSURANCE.
MOP
Xem MANUFACTURERS OUTPUT INSURANCE.
MORAL HAZARD
Rủi ro đạo đức.
Trường hợp làm tăng xác suất của tổn thất do những thói quen hoặc lối sống riêng của người yêu cầu bảo hiểm; thí dụ, nếu người yêu cầu bảo hiểm là một tội phạm.
MORALE HAZARD
Rủi ro tinh thần.
Trường hợp làm tăng xác suất của tổn thất do thái độ thờ ơ của người được bảo hiểm. Thí dụ, người được bảo hiểm quên không khoá cửa và đóng cửa sổ khi rời khỏi nhà.
MORBIDITY
Tần số bệnh tật. Tần số mắc bệnh. MORBIDITY ASSUMPTION Giả định về bệnh tật.
Sự dự đoán mang tính chất thống kê về số lượng người ốm đau, bệnh tật trong tương lai.
MORBIDITY RATE
Tỷ lệ bệnh tật.
Tỷ số giữa số trường hợp mắc bệnh của các cá nhân thành viên trong một nhóm so với toàn bộ nhóm trong một thời gian nhất định.
MORBIDITY TABLE
Bảng thống kê tỷ lệ bệnh tật.
Số lượng thành viên có khả năng mắc bệnh ở từng lứa tuổi, và số thành viên thực tế đã bị
bệnh ở từng lứa tuổi.
MORTALITY
Tử vong
Tần số chết.
MORTALITY ADJUSTMENT
Điều chỉnh tỷ lệ tử vong.
Điều chỉnh bảng tỷ lệ tử vong để phản ánh tử vong thay đổi do sự tiến bộ trong y học, khoa học tuổi già và sự cải thiện điều kiện vệ sinh. Những sự điều chỉnh này làm cho
bảng liệt kê tỷ lệ tử vong biểu thị rõ hơn số lượng người có khả năng chết trong tương lai.
MORTALITY ASSUMPTION
Giả định về tỷ lệ tử vong. Dự báo thống kê về số người chết trong tương lai.
MORTALITY CHARGES
Xem MORTALITY ADJUSTMENT; MORTALITY RATE; MORTALITY TABLE.
MORTALITY RATE
Tỷ lệ tử vong.
Tỷ số của số người chết trong nhóm so với tổng số người của nhóm trong một thời gian nhất định.
MORTALITY SAVINGS
Tiết kiệm do giảm tỷ lệ tử vong.
Sự chênh lệch giữa số liệu thống kê về số người chết thực tế và số liệu thống kê về số người chết dự tính. Trong thống kê, thuật ngữ này được gọi là độ lệch của (X) thực tế so với (X) ước tính. Bảng tỷ lệ chết về bản chất là mang tính thận trọng, vì nó thường giả thiết số người chết lớn hơn so với thực tế. Khi số người chết thực tế ít hơn số người chết giả thiết trong bảng tỷ lệ chết, sẽ dẫn đến tiết kiệm số tiền bảo hiểm phải chi trả.
MORTALITY TABLE
Bảng tỷ lệ tử vong.
Biểu đồ cho thấy tỷ lệ người chết ở từng lứa tuổi dưới hình thức số người chết tính trên một nghìn người.
MORTALITY TABLE WITH PROJECTION
Bảng tỷ lệ tử vong dự báo.
Bảng tỷ lệ tử vong có số liệu thống kê đã được điều chỉnh, để chỉ rõ số thống kê tỷ lệ tử
vong dự tính.
MORTGAGE DEFAULT RATIO
Tỷ lệ cho vay thế chấp không thu được lãi
Tỷ lệ của số tiền công ty bảo hiểm đầu tư vào tín dụng thế chấp không thu được lãi (Tín dụng thế chấp nợ lãi) chia cho tài khoản Thặng dư được điều chỉnh của công ty đó. Tỷ lệ này càng nhỏ, tình hình tài chính của công ty bảo hiểm đó càng vững chắc.
MORTGAGE GUARANTEE INSURANCE
Xem MORTGAGE INSURANCE.
MORTGAGE INSURANCE
Bảo hiểm tín dụng thế chấp.
Đơn bảo hiểm nhân thọ cam kết trả số dư nợ của tín dụng thế chấp, nếu người vay thế chấp (người được bảo hiểm) chết. Thông thường việc bảo hiểm được thực hiện dưới hình thức bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm giảm dần theo tiến độ trả nợ.
MORTGAGE INSURANCE PREMIUM
Phí bảo hiểm tín dụng thế chấp.
Số phí bảo hiểm của đơn bảo hiểm tín dụng thế chấp do người vay thế chấp phải đóng cho một công ty bảo hiểm tín dụng thế chấp tư nhân hoặc cho công ty xây dựng nhà ở.
MORTGAGE PROTECTION INSURANCE
Xem MORTGAGE INSURANCE. MORTGAGE REDEMPTION INSURANCE Xem MORTGAGE INSURANCE.
MORTGAGEE CLAUSE
Điều khoản cho vay thế chấp.
Điều khoản đính kèm đơn bảo hiểm tài sản để bảo vệ quyền lợi của người cho vay thế chấp trong tài sản thế chấp. Nếu tài sản này bị thiệt hại hoặc bị phá huỷ, người cho vay thế chấp được bồi thường tối đa bằng quyền lợi đã cam kết của họ trong tài sản đó.
MORTGAGEE INSURANCE
Xem MORTGAGEE CLAUSE.
MORTGAGES IN DEFAULT
Tín dụng thế chấp lãi .
Tổng các khoản tín dụng thế chấp của công ty bảo hiểm đã không được trả lãi trong thời gian ít nhất là 3 tháng. Đó là tài sản thế chấp mà công ty bảo hiểm đó đã và đang xiết nợ. Xem thêm MORTGAGE DEFAULT RATIO.
MORTICIANS PROFESSIONAL LIABILITY INSURA
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của người làm dịch vụ lễ tang.
Bảo hiểm các vụ kiện tụng về sai sót trong hành nghề của người làm dịch vụ lễ tang. Xem thêm PROFESSIONAL LIABILITY INSURANCE.
MOTOR TRUCK CARGO RADIOACTIVE CONTAMINAT
Bảo hiểm nhiễm phóng xạ từ hàng hoá chuyên chở bằng xe ô tô.
Bảo hiểm người chuyên chở thông thường (người được bảo hiểm) về những thiệt hại do nhiễm phóng xạ từ các chất đồng vị phóng xạ có trong tài sản mà họ hoặc người chuyên chở liên quan trông nom, cai quản. Loại trừ vận chuyển chất thải hạt nhân.
MOTOR VEHICLES
Xem MOTOR TRUCK CARGO INSURANCE.
Movables
Động sản
Tài sản hữu hình có thể chuyển dịch, không phải là tàu. Động sản bao gồm các đồ quý giá, tiền bạc, chứng từ, chứng khoán và các loại tương tự.
MOVING AVERAGE RATING METHOD
Phương pháp định phí bảo hiểm bình quân động. Phương pháp sử dụng bảo hiểm để phân tích số liệu của một chuỗi thời gian nhằm dãn đều những biến động bất thường trong việc dự báo những tổn thất có thể xảy ra. Những biến động bất thường cần dãn đều bao gồm: (1) số liệu thống kê những tổn thất khác thường, (2) số liệu thống kê tổn thất của những năm bảo hiểm đầu tiên, không đại diện cho tình hình tổn thất hiện thời, (3) sự lựa chọn
bất lợi của những người có đơn bảo hiểm, (4) tổn thất thay đổi do những tiêu chuẩn đạo đức xã hội thay đổi, và (5) số liệu thống kê tổn thất không chính xác do số bình quân sai lệch.
MOVING INSURANCE (FOR A MOVING COMPANY)
Bảo hiểm trách nhiệm của người vận chuyển (công ty vận chuyển). Đơn bảo hiểm vận chuyển đường thuỷ nội địa áp dụng để bảo hiểm trách nhiệm của công ty vận chuyển đối với hàng hoá của khách hàng mà họ nhận vận chuyển.
MPL
Xem MAXIMUM POSSIBLE LOSS; MAXIMUM PROBABLE LOSS.
MULTIEMPLOYER PLAN
Chương trình của nhiều người sử dụng lao động
Một chương trình trợ cấp hưu trí hoặc phúc lợi khác của người lao động dùng để bảo
hiểm cho những người lao động tại hai hay nhiều công ty không có liên quan về tài chính.
Các công ty này có thể thuê những công nhân từ cùng một nghiệp đoàn hoặc trong cùng một ngành. Tiền đóng góp của các công ty này vào một quỹ chung được sử dụng để trả tiền trợ cấp. Những người lao động có thể chuyển từ người sử dụng lao động này sang người người sử dụng lao động khác mà vẫn được hưởng tiền trợ cấp của họ. Chương trình nhiều người sử dụng lao động đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây, vì nhiều người người sử dụng lao động nhỏ cùng nhau tập hợp lại để cung cấp tiền trợ cấp hưu trí cho những người lao động. Xem thêm MULTIEMPLOYER TRUST.
MULTIEMPLOYER TRUST
Hợp đồng tín thác nhiều người sử dụng lao động
Hợp đồng tín thác cung cấp tiền trợ cấp hưu trí hoặc tiền trợ cấp y tế tập thể cho chương trình nhiều người sử dụng lao động. Để giảm bớt chi phí, các hãng nhỏ cùng nhau tập hợp lại để tận dụng các ưu thế kinh tế của việc bảo hiểm số đông.
MULTIPERIL POLICY
Xem MULTIPLE PERIL INSURANCE MULTIPLE EMPLOYER TRUST Xem MULTIEMPLOYER TRUST.
MULTIPLE INDEMNITY
Xem ACCIDENTAL DEATH CLAUSE.
MULTIPLE LINE CONTRACT
Xem MULTIPLE LINE INSURANCE.
MULTIPLE LINE INSURANCE
Bảo hiểm nhiều nghiệp vụ. Sự kết hợp các đơn bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm. Xem thêm HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); SPECIAL MULTIPERIL INSURANCE (SMP).
MULTIPLE LINE INSURANCE COMPANY
Công ty bảo hiểm nhiều nghiệp vụ.
Công ty bảo hiểm bán từ hai nghiệp vụ bảo hiểm trở lên.
MULTIPLE LINE LAW
Luật áp dụng nhiều nghiệp vụ. Luật cho phép người bảo hiểm được tiến hành đồng thời cả bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm. Có một thời gian, tại Mỹ, người bảo hiểm chỉ được bán một loại bảo hiểm và một tập quán đó đã dần dần được thể chế hoá thành luật của bang. Điều đáng kể nhất là đầu thế kỷ này, Bang New York, nơi có nhiều người bảo hiểm muốn được cấp giấy phép hoạt động, chỉ cho phép người bảo hiểm tiến hành một loại bảo hiểm. Nhưng năm 1949, bang New York đã thông qua Luật áp dụng nhiều nghiệp vụ, và hầu hết các bang khác cũng áp dụng.
MULTIPLE LOCATION FORMS
Mẫu đơn bảo hiểm nhiều địa điểm. Bảo hiểm tài sản của một người nhưng để tài sản ở nhiều nơi khác nhau, bao gồm hàng hoá, nguyên vật liệu, tài sản lắp đặt cố định, tài sản không lắp đặt cố định, máy móc chuyên dụng, những hạng mục công trình nâng cấp, cải tạo do người thuê nhà thực hiện.
MULTIPLE LOCATION POLICY
Xem MULTIPLE LOCATION FORMS.
MULTIPLE LOCATION RISKS
Xem MULTIPLE LOCATION FORMS.
MULTIPLE PERIL INSURANCE
Bảo hiểm nhiều rủi ro. Một loại hình bảo hiểm tài sản doanh nghiệp và tài sản cá nhân, trong đó kết hợp một vài loại bảo hiểm tài sản trong một đơn bảo hiểm và bảo hiểm nhiều rủi ro khác nhau. Tuy nhiên, không có bảo hiểm trách nhiệm.
MULTIPLE PROTECTION LIFE INSURANCE POLIC
Đơn bảo hiểm nhân thọ bảo đảm nhiều mặt. Một đơn bảo hiểm nhân thọ kết hợp bảo
hiểm nhân thọ tử kỳ với bảo hiểm nhân thọ thông thường. Nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm, người thụ hưởng trả được số tiền gấp nhiều lần số tiền bảo hiểm ghi trên đơn bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm chết sau khi thời hạn bảo hiểm đã kết thúc, người thụ hưởng chỉ được trả theo số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm. Thí dụ, nếu người được bảo hiểm chết trong vòng 10 năm khi đơn bảo hiểm có hiệu lực, người thụ hưởng được trả một số tiền gấp 3 lần số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm; sau khi thời hạn
10 năm kết thúc, người thụ hưởng chỉ được trả một số tiền bằng số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm. Như vậy, trong thời gian bảo đảm nhiều mặt, cả bảo hiểm tử kỳ và bảo hiểm nhân thọ thông thường đều có hiệu lực; sau thời gian đó, chỉ có đơn bảo hiểm nhân thọ
thông thường có hiệu lực.
MULTIPLE RETIREMENT AGES
Các tuổi nghỉ hưu khác nhau.
Một thoả thuận, theo đó một người lao động có thể nghỉ hưu và nhận được đầy đủ tiền trợ cấp mà không bị khấu trừ, hoặc tiền trợ cấp bị giảm xuống tuỳ thuộc vào khoản tiền phạt. Các độ tuổi này có thể được phân loại theo cách thức dưới đây:
Nghỉ hưu thông thường: Sớm nhất thì người lao động cũng chỉ có thể nghỉ hưu và nhận được đầy đủ tiền trợ cấp sau khi đã đạt tới một độ tuổi tối thiểu với số năm làm việc tối thiểu.
Nghỉ hưu sớm: Sớm nhất thì người lao động cũng chỉ có thể nghỉ hưu sau khi đã đạt tới một độ tuổi tối thiểu và có số năm làm việc tối thiểu, nhưng bị phạt dưới hình thức giảm tiền trợ cấp. Cứ mỗi tháng nghỉ hưu sớm hơn tuổi nghỉ hưu thông thường bị giảm một tỷ lệ nào đó của số tiền trợ cấp.
Nghỉ hưu muộn: Làm việc muộn hơn tuổi nghỉ hưu thông thường. Trong trường hợp này, tiền trợ cấp có thể giữ nguyên hoặc tăng
MUNICIPAL BOND INSURANCE
Bảo hiểm trái phiếu địa phương.
Loại bảo hiểm bảo đảm cho người có trái phiếu trong trường hợp chính quyền địa phương không có khả năng trả nợ. Hình thức bảo đảm tài chính này được đưa ra vào đầu những năm 1970 và đã nhanh chóng thành công. Chính quyền địa phương chấp nhận loại bảo hiểm này vì việc chào bán trái phiếu của họ đều dựa vào uy tín của công ty nhận bảo hiểm trái phiếu địa phương, không dựa vào uy tín của chính quyền địa phương. Điều đó có nghĩa là hầu hết việc chào bán trái phiếu địa phương đều được nâng lên hạng AAA (Triple A), và chính quyền địa phương có thể huy động tiền với lãi suất thấp hơn. Đối với các nhà đầu tư, trái phiếu địa phương ít rủi ro hơn.
MUNICIPAL INSURANCE
Bảo hiểm chính quyền địa phương.
Bảo hiểm tài sản và/hoặc trách nhiệm của chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương có trách nhiệm bảo quản đường cao tốc cũng như duy trì nhiều dịch vụ công cộng. Bảo hiểm trách nhiệm của chính quyền địa phương đã trở thành một vấn đề trong giai đoạn khủng khoảng bảo hiểm năm 1985-1986, khi đó loại bảo hiểm này khó có thể mua được hoặc nếu mua được cũng rất đắt. Phán quyết của toà án trong các vụ kiện về sự bất cẩn này làm cho vấn đề càng trở nên trầm trọng hơn khi học thuyết về trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng đã có hiệu lực. Học thuyết này quy định rằng, số tiền do toà án phán quyết chống lại một vài người bị kiện có thể thu từ một người nếu những người khác không thể trả được.
MUSICAL INSTRUMENTS INSURANCE
Bảo hiểm nhạc cụ.
Loại bảo hiểm dành cho các nhạc sĩ và những người cung cấp dịch vụ âm nhạc khác như người bán nhạc cụ. Các nhạc cụ, thiết bị làm việc, và bản nhạc được bảo hiểm mọi rủi ro tại bất cứ địa điểm nào, nhưng tuân theo các điểm loại trừ về hao mòn tự nhiên, chiến tranh và thảm hoạ hạt nhân. Phải liệt kê rõ ràng mỗi hạng mục cụ thể trong đơn bảo hiểm.
MUTUAL ASSENT
Chấp thuận chung.
Thoả thuận trên cơ sở đề nghị và chấp nhận. Để cho hợp đồng có tính chất pháp lý (và do đó có hiệu lực trước toà án), cần có đề nghị của bên này đưa ra cho bên kia và bên kia chấp nhận đề nghị này. Nếu được đàm phán một cách hợp lý, hợp đồng bảo hiểm sẽ được coi là một hợp đồng chấp thuận chung.
MUTUAL ATOMIC ENERGY REINSURANCE POOL
Nhóm liên doanh tái bảo hiểm tương hỗ năng lượng nguyên tử.
Một nhóm những người bảo hiểm tương hỗ nhận bảo hiểm lò phản ứng hạt nhân mà các đơn bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm tiêu chuẩn loại trừ. Xem thêm NUCLEAR ENERGY LIABILITY INSURANCE.
MUTUAL BENEFIT ASSOCIATION
Xem ASSESSMENT COMPANY; ASSESSMENT INSURANCE; ASSESSMENT PERIOD.
MUTUAL FUND
Quỹ tương hỗ. Quỹ do nhiều nhà đầu tư góp tiền lập ra để mua cổ phiếu, trái phiếu, hàng hoá, quyền lựa chọn và/hoặc quỹ thị trường tiền tệ hoặc kim loại quý như vàng hoặc chứng khoán nước ngoài. Về mặt lý thuyết, quỹ tương hỗ tạo cho các nhà đầu tư cơ hội quản lý tiền tệ chuyên nghiệp và đa dạng hoá đầu tư, đi vào lĩnh vực đầu tư thận trọng hoặc lĩnh vực đầu tư táo bạo hoặc kết hợp cả hai lĩnh vực đó. Quỹ tương hỗ được bán có lệ phí bán (phụ phí) hoặc không có lệ phí bán (không tính phụ phí) hoặc lệ phí bán thấp. Quỹ này thường thu một khoản phí quản lý bằng một tỷ lệ của tổng tài sản đang quản lý, thường là 1% mỗi năm theo một thang giảm dần khi tài sản tăng lên. Nhiều công ty bảo hiểm cũng bán quỹ tương hỗ.
MUTUAL FUND INSURANCE
Bảo hiểm quỹ tương hỗ.
Đơn bảo hiểm bảo đảm tài chính bồi thường tổn thất của vốn gốc đầu tư vào quỹ tương hỗ.
MUTUAL INSURANCE COMPANY
Công ty bảo hiểm tương hỗ.
Công ty thuộc quyền sở hữu của chính những người có đơn bảo hiểm; công ty bảo hiểm tương hỗ không bán cổ phiếu ở sở giao dịch chứng khoán. Xem thêm DIVIDEND OPTION; PARTICIPATING INSURANCE; STOCK INSURANCE COMPANY.
MUTUAL MORTGAGE INSURANCE FUND
Quỹ bảo hiểm thế chấp tương hỗ.
Quỹ bảo hiểm tiền vay thế chấp để làm nhà của từ một đến bốn gia đình; quỹ này cũng bảo hiểm các khoản vay nâng cấp nhà cửa và các khoản vay để sửa chữa nhà cửa sau một tai nạn.
MUTUALIZATION
Tương hỗ hoá.
Chuyển công ty cổ phần bảo hiểm thành công ty bảo hiểm tương hỗ, trong đó công ty cổ
phần bảo hiểm mua toàn bộ và không cho lưu hành cổ phiếu của mình.
MUTUALLY EXCLUSIVE
Loại trừ lẫn nhau.
Trường hợp phát sinh sự kiện này loại trừ phát sinh sự kiện khác; Thí dụ, nếu một vận động viên chạy thi bị chết trong một cuộc thi điền kinh, vận động viên đó không thể ghi tên tham gia vào các cuộc thi điền kinh trong tương lai.
MYSTERIOUS DISAPPEARANCE EXCLUSION
Điều khoản loại trừ sự mất tích bí ẩn.
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm. Điều khoản này loại trừ trường hợp tài sản bị tổn thất không rõ nguyên nhân. Mất tích bí ẩn là một điểm loại trừ trong đơn bảo hiểm mọi
rủi ro vận chuyển đường thuỷ nội địa tiêu chuẩn. Vì một số đơn bảo hiểm trộm cắp không có điểm loại trừ này, nên có ngụ ý bảo hiểm cả trường hợp mất tích bí ẩn. Ví dụ như là bảo hiểm trường hợp mất chuỗi kim cương khi người chủ không thể nhớ chuỗi kim
cương đó đã bị mất như thế nào.
N.M.A. War Exclusion
Điều khoản loại trừ rủi ro chiến tranh của Hiệp hội các nhà bảo hiểm phi hàng hải của
Lloyd’s
Trong thị trường bảo hiểm, các rủi ro chiến tranh không được bảo hiểm đối với hàng hoá hoặc tài sản đang ở trên đất liền. Hiệp hội các nhà bảo hiểm phi hàng hải của Lloyd’s đã soạn thảo điều khoản loại trừ rủi ro chiến tranh và nội chiến tiêu chuẩn nhằm mục đích trên. Khi hàng hoá được bảo hiểm rủi ro chiến tranh trong quá trình vận chuyển bằng đường biển thì đơn bảo hiểm này phải chịu sự chi phối của Điều khoản về rủi ro chiến tranh đối với vận chuyển hàng hoá bằng đường biển.
NAIC: INFORMATION & PRIVACY PROTECTION M
Quy chế mẫu của NAIC (HIệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia Mỹ) về bảo vệ đời tư và thông tin Quy chế mẫu về việc sử dụng thông tin thu thập được từ các giấy yêu cầu bảo hiểm. Quy chế này nghiêm cấm người bảo hiểm và đại lý bảo hiểm giả danh một người nào khác để thu thập thông tin về người yêu cầu bảo hiểm, trừ khi có lý do hợp lý là để điều tra hành vi phạm tội. Quy chế này cũng quy định rằng người bảo hiểm phải thông báo kịp thời việc tái tục bảo hiểm và về các đơn bảo hiểm khác của công ty. Quy định cách thức để Người bảo hiểm có thể thu thập thông tin về người có đơn bảo hiểm và việc sử dụng thông tin đó. Tất cả những người yêu cầu bảo hiểm được phép tiếp cận
thông tin do Người bảo hiểm thu thập về họ và có quyền sửa lại cho đúng, nếu thấy sai và tìm hiểu lý do tại sao họ bị từ chối bảo hiểm.
NAIC: LIFE INSURANCE DISCLOSURE MODEL RE
Quy định mẫu của NAIC về việc công bố các chỉ số trong đơn bảo hiểm nhân thọ (Mỹ) Quy chế mẫu của NAIC, quy định rằng hai chỉ số giá trị điều chỉnh theo lãi suất phải được phản ánh trong mỗi đơn bảo hiểm nhân thọ cấp ra, đó là (1) chỉ số giá trị thanh toán ròng và (2) chỉ số chi phí hủy bỏ hợp đồng.
NAIC: LONG – TERM CARE INSURANCE MODEL ACT NATIONAL ASSOCIATION OF INSURANCE COMMISSIONERS
Quy chế mẫu của NAIC về bảo hiểm chăm sóc dài hạn (Mỹ)
Quy chế mẫu của NAIC đưa ra các tiêu chuẩn tối thiểu đối với các sản phẩm bảo hiểm phải tuân theo, nếu như các sản phẩm này được đánh giá đủ tiêu chuẩn theo định nghĩa của một đơn bảo hiểm chăm sóc dài hạn (LTC). Những tiêu chuẩn tối thiểu này bao gồm:
- Đơn bảo hiểm phải là hợp đồng đảm bảo tái tục,
- Một số bệnh tật cụ thể không được loại trừ khỏi phạm vi bảo hiểm,3. Phải cung cấp cho người được bảo hiểm bản tóm tắt các điều kiện của đơn bảo hiểm,4. Thời gian tự do xem xét (cân nhắc) phải ghi rõ trong đơn bảo hiểm, trong thời gian này, người có đơn bảo hiểm có thể hủy bỏ đơn bảo hiểm vì bất kỳ lý do gì và nhận lại đầy đủ khoản phí bảo hiểm đã đóng5. Đặc biệt quan trọng là khoản tiền trợ cấp cùng trả cho việc chăm sóc của giám hộ và chăm sóc y tế lành nghề phải được
quy định trong đơn bảo hiểm
NAIC: MODEL ACT FOR LIFE AND HEALTH INSURANCE POLICY LANGUAGE SIMPLIFICATION NATIONAL ASSOCIATION OF INSURANCE COMMISSIONERS
Quy chế mẫu của NAIC về đơn giản hóa ngôn ngữ trong đơn bảo hiểm y tế và bảo hiểm nhân thọ (Mỹ) Quy chế mẫu của NAIC quy định rằng đơn bảo hiểm phải thể hiện bằng ngôn ngữ đáp ứng được yêu cầu trắc nghiệm mức độ dễ đọc (thường là phép trắc nghiệm độ dễ đọc Flesch, sử dụng phương pháp tiếp cận bằng công thức để xác định mức độ dễ đọc), chữ in sử dụng phải tuân theo cỡ chữ tối thiểu, phải có cả mục lục và bảng tra cứu.
NAIC: MODEL ANNUITY AND DEPOSIT FUND DISCLOSURE REGULATION NATIONAL ASSOCIATION OF INSURANCE COMMISSIONERS
Quy chế mẫu của NAIC về việc công bố qũy tiền gửi và các khoản chi trả định kỳ (Mỹ) Quy chế mẫu của NAIC quy định rằng người yêu cầu bảo hiểm phải được cung cấp bản
hướng dẫn về các khoản chi trả định kỳ của người mua bảo hiểm và bản tóm tắt hợp đồng bảo hiểm. Bản hướng dẫn các khoản chi trả định kỳ của người mua bảo hiểm phải bao gồm các thông tin liên quan tới :
(1) các loại hợp đồng chi trả định kỳ sẵn có đáp ứng được các yêu cầu của người thụ
hưởng tương lai hay không;
(2) đặc điểm của các khoản chi trả định kỳ nói chung; (3) các khoản tiền trợ cấp của hợp
đồng chi trả định kỳ.
Bản tóm tắt hợp đồng bảo hiểm bao gồm các thông tin sau:
(1) giá trị giải ước vào cuối mỗi năm trong giai đoạn mười năm đầu của hợp đồng bảo hiểm;
(2) lãi chia- bảo tức (nếu là hợp đồng tham gia chia lãi) mỗi năm trong giai đoạn mười năm đầu của hợp đồng bảo hiểm.
(3) Số tiền trợ cấp bảo hiểm tử vong mỗi năm trong giai đoạn mười năm đầu của hợp
đồng bảo hiểm,
(4) lãi thu được từ tổng phí bảo hiểm đã đóng vào cuối giai đoạn 10 năm đầu của hợp đồng bảo hiểm và (5) ngày dự tính bắt đầu thực hiện các khoản chi trả cho người thụ hưởng.
NAIC: MODEL ASSET VALUATION ACT NATIONAL ASSOCIATION OF INSURANCE COMMISSIONERS
Quy chế mẫu của NAIC về định giá tài sản (Mỹ) Quy chế mẫu cấp Bang về nguyên tắc của các nhà quản lý bảo hiểm đối với việc định giá các chứng khoán trên sổ sách của các công ty bảo hiểm. Quy chế này có hai phần: phần 1 về việc định giá các trái phiếu lãi suất cố định và các chứng khoán nợ, phần 2 đề cập đến việc định giá các loại chứng khoán khác như cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi cũng như cổ phiếu của các công ty con của công ty bảo hiểm. Luật này quy định rằng các trái phiếu được định giá theo giá trị, được điều chỉnh chiết khấu giá mua và phí bảo hiểm. Cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu bảo đảm trong khi đang trả lãi cổ tức có thể được định giá theo mệnh giá, các chứng khoán khác như chứng khoán thường có thể được định giá theo giá trị thị trường hoặc giá trị định giá. Việc định giá chứng khoán của các công ty con bị luật này hạn chế không được vượt quá giá trị tài sản được công nhận của công ty con khi định giá coi như được ghi trên sổ sách của công ty bảo hiểm mẹ.
NAIC: MODEL LIFE INSURANCE. DISCLOSURE REGULATION NATIONAL ASSOCIATION OF INSURANCE COMMISSIONERS
Luật mẫu về công khai thông tin trong bảo hiểm nhân thọ của NAIC (Mỹ)
Luật mẫu của bang được NAIC sử dụng, quy định rằng công ty bảo hiểm và đại lý bảo hiểm phải cung cấp cho người được bảo hiểm tương lai thông tin bằng văn bản liên quan tới các chi phí và quyền lợi của đơn bảo hiểm nhân thọ đang cân nhắc để mua. Thông tin cung cấp phải được viết dưới dạng hướng dẫn cho người mua bảo hiểm và bản tóm tắt đơn bảo hiểm. Phần hướng dẫn người mua bảo hiểm được viết bằng ngôn ngữ theo quy định và phải chứa đựng các thông tin liên quan tới
(1) Số tiền thích hợp của bảo hiểm nhân thọ sẽ mua;
(2) So sánh các chi phí liên quan đến việc mua các đơn bảo hiểm nhân thọ tương tự; và
(3) các loại đơn bảo hiểm nhân thọ sẵn có phù hợp với các yêu cầu của người được bảo hiểm tương lai.
Bản tóm tắt đơn bảo hiểm phải bao gồm
(1) phí bảo hiểm phải trả mỗi năm trong giai đoạn 5 năm đầu của đơn bảo hiểm;
(2) giá trị giải ước vào cuối mỗi năm trong giai đoạn 5 năm đầu của đơn bảo hiểm; (3) lãi chia- bảo tức (nếu là đơn bảo hiểm tham gia chia lãi) mỗi năm trong giai đoạn 5 năm đầu bảo hiểm;
(4) Số tiền trợ cấp bảo hiểm trường hợp chết mỗi năm trong giai đoạn 5 năm đầu bảo hiểm. Ngoài ra, phải liệt kê tên và địa chỉ công ty bảo hiểm cũng như tên chung của đơn bảo hiểm đó.
Nail to Nail
Từ đinh đến đinh
Thuật ngữ được sử dụng trong bảo hiểm vận chuyển đối với các quyền lợi như các bức hoạ. Thuật ngữ này mô tả việc bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ khi bức hoạ được nhấc ra khỏi bức tường treo để chuyên chở và kết thúc khi bức hoạ được treo lên tường tại địa điểm đến ghi trên đơn bảo hiểm.
Navigation Risks
Rủi ro hành thuỷ
Rủi ro hoặc hiểm hoạ xảy ra đối với tàu khi đang hành thủy hay đang ở ngoài biển, khác với rủi ro hay hiểm hoạ khi tàu đang ở trong cảng hay ngừng hoạt động.
ne system
Hệ thống phân vùng (Mỹ)
Phương pháp kiểm tra các công ty bảo hiểm 3 năm một lần theo quy định của Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia (naic). Ban thanh tra bao gồm các đại diện từ một số cơ quan quản lý bang về bảo hiểm. Kết luận của họ được công nhận ở tất cả các bang mà các công ty bảo hiểm đã được kiểm tra đang hoạt động.
Negligence of Shiprepairer
Bất cẩn của người sửa chữa tàu
Với điều kiện người sửa chữa tàu không phải là người được bảo hiểm, các điều khoản bảo hiểm thân tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn bảo hiểm tổn thất hoặc thiệt hại đối với tàu đựơc bảo hiểm do lỗi bất cẩn của người sửa chữa tàu trực tiếp gây ra. Luôn bị chi phối bởi điều kiện tổn thất hay thiệt hại đó không phải là sự thiếu mẫn cán hợp lý của người được bảo hiểm, chủ tàu hoặc người quản lý tàu.
Negligent Navigation
Hành thủy bất cẩn
Thuyền trưởng, sĩ quan hay người có trách nhiệm khác đối với việc hành thủy hoặc hoạt động của một con tàu phải có đầy đủ kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ của họ một cách thích hợp. Nếu bất kỳ người nào trong số họ không thực hiện kỹ năng thích hợp trong việc hành thủy hay quản lý con tàu, vì thế gây ra thiệt hại cho tài sản hoặc quyền lợi của
người thứ ba, thì người có trách nhiệm đó bị quy lỗi bất cẩn. Vì người có trách nhiệm này là nhân viên của chủ tàu, nên chủ tàu có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba có liên quan đến lỗi bất cẩn đó. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các vụ đâm va trên biển.
NET PAYMENT INDEX
Chỉ số thanh toán ròng Bảng thể hiện các chi phí liên quan của một nhóm các đơn bảo hiểm nhân thọ có giá trị giải ước được tính bằng phương pháp chi phí ròng trên cơ sở so sánh những chi phí (phương pháp tính chi phí ròng truyền thống bằng cách so sánh các chi phí). Chỉ số thanh toán ròng trái ngược với chỉ số thanh toán chi phí hoàn trả được điều chỉnh theo lãi suất và Chỉ số chi phí điều chỉnh theo lãi suất được xác định bằng phương pháp hiệu chỉnh theo lãi suất trên cơ sở so sánh các chi phí của đơn bảo hiểm.
NET PAYMENT METHOD OF COMPARING COSTS
Xem INTEREST ADJUSTED COST; LIFE INSURANCE COST
NET PREMIUM
Xem NET SINGLE PREMIUM
NET PREMIUMS WRITTEN
Phí bảo hiểm thực thu Tổng phí bảo hiểm thu được của một công ty nhượng tái bảo
hiểm (Xem CEDING COMPANY) trừ đi khoản phí bảo hiểm chuyển cho công ty tái bảo hiểm của mình.
NET RATE
Xem NET SINGLE PREMIUM
NET RETAINED LINES
Mức giữ lại ròng
Số tiền bảo hiểm còn lại trong sổ sách của Công ty nhượng tái bảo hiểm sau khi trừ đi số
tiền đã tái bảo hiểm.
NET RETENTION
Xem NET RETAINED LINES NET SINGLE PREMIUM Phí bảo hiểm ròng trả một lần
Chi phí bảo vệ thuần tuý, hay là số phí bảo hiểm bảo đảm cho giá trị hiện tại của những vụ khiếu nại tương lai (không bao gồm phụ phí tính vào chi phí khác)
NET UNDEWRITING PROFIT (OR LOSS)
Lãi (hoặc lỗ) nghiệp vụ ròng
Lãi kinh doanh bảo hiểm hợp pháp trừ đi (hoặc lỗ cộng với) lãi chia của người tham gia bảo hiểm.
NET VALUATION PREMIUM
Xem VALUATION PREMIUM
Net Values
Giá trị ròng, Giá trị thực
Giá trị ròng của hàng hoá là giá trị thực khi tới địa điểm đến của hàng hoá hoặc giá trị bán tại địa điểm đến trừ đi toàn bộ chi phí dỡ hàng lên bờ tại địa điểm đến. Khiếu nại đòi bồi thường tổn thất bộ phận được tính trên giá trị toàn bộ của hàng hoá trừ khi đơn bảo hiểm có quy định sẽ sử dụng giá trị ròng. Giá trị đóng góp tổn thất chung và cứu hộ bao giờ cũng tính trên giá trị ròng.
Net Values Clause
Điều khoản về giá trị ròng Là Điều khoản trong đơn bảo hiểm hàng hoá, cho phép sử dụng giá trị ròng khi tính toán bồi thường tổn thất bộ phận. Trong trường hợp hàng hoá chở rời như than, chi phí dỡ hàng lên bờ rất lớn, nên chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong gía trị toàn bộ. Vì chi phí dỡ hàng lên bờ đối với cả hàng hoá bị thiệt hại và hàng hoá còn nguyên vẹn không thay đổi, nên chi phí dỡ hàng cao, có thể ảnh hưởng nhiều đến số tiền bồi thường nếu sử dụng giá trị toàn bộ. Trước đây, điều khoản giá trị ròng có trong nhiều bộ điều khoản thương mại, nhưng hiện nay các nhà bảo hiểm không còn chấp nhận điều khoản này trong các đơn bảo hiểm hàng hoá, vì nó đã bị lạm dụng trong nhiều năm trước.
NET WORTH
Giá trị tài sản ròng
Tổng tài sản có trừ đi tổng tài sản nợ. Các công ty bảo hiểm tính giá trị này để đánh giá tình trạng tài chính của người yêu cầu cấp giấy bảo đảm.
NET YIELD
Lợi tức ròng Lợi tức ròng bằng tổng lợi tức trừ đi tổng chi phí
NEW ACQUIRED CAR
Xe mới mua
Là xe ô tô thay thế (Xem REPLACEMENT CAR) hoặc xe ô tô bổ sung (ADDITIONAL CAR) được sử dụng trong Đơn bảo hiểm Ô tô cá nhân (Xem PERSONAL AUTOMOBILE POLICY
New for old
Mới thay cũ’
Khi sửa chữa thân tàu, các nguyên vật liệu mới được dùng để thay thế nguyên vật liệu cũ, theo Luật bảo hiểm hàng hải 1906 (điều 69) Người bảo hiểm có quyền khấu trừ một phần số tiền bồi thường. Trong thực tế, quyền này bị bỏ và Người bảo hiểm đồng ý bồi thường trên cơ sở mới thay cũ không khấu trừ. Việc Người bảo hiểm đồng ý từ bỏ quyền khấu
trừ không có nghĩa là Người được bảo hiểm có quyền đòi bồi thường nguyên vật liệu mới hoặc có quyền khiếu nại số tiền chênh lệch nếu Người bảo hiểm lựa chọn cách sử dụng nguyên vật liệu cũ để thay thế. Tập quán từ bỏ khấu trừ trên cơ sở bồi thường mới thay cũ của Người bảo hiểm không ảnh hưởng đến việc bồi thường trong tính toán tổn thất
chung.
New for Old Clause – Hull
Điều khoản mới thay cũ – Thân tàu
Điều 69 của MIA ( 1906) quy định Người bảo hiểm có thể áp dụng khấu trừ theo thông lệ đối với chi phí sửa chữa tàu khi giải quyết bồi thường. Trước đây, việc tính khấu trừ này khá phổ biến; có thể được tính bằng 1/3 hoặc 1/6 số tiền bồi thường, tuỳ thuộc vào công việc sửa chữa hoặc thay thế đang tiến hành. Ngày nay, Người bảo hiểm thân tàu đưa điều khoản mới thay cũ vào đơn bảo hiểm; theo đó Người bảo hiểm từ bỏ quyền khấu trừ đó. Đối với tàu trên 15 tuổi, chuyên viên giám định và tính toán tổn thất vẫn áp dụng mức khấu trừ theo thông lệ đối với chi phí sửa chữa thiệt hại tổn thất chung của tàu. Mặt khác, Người bảo hiểm thân tàu áp dụng điều khoản mới thay cũ đối với những khiếu nại tổn
thất riêng và cả những khiếu nại thiệt hại do hy sinh tổn thất chung.
NEW FUNDS
Ngân quỹ mới Việc rót nguồn vốn mới từ những nhà đầu tư hoặc công ty mẹ không phải là công ty bảo hiểm.
NEW YORK INSURANCE EXCHANGE
Sở giao dịch bảo hiểm New York
Thị trường tái bảo hiểm theo mô hình Lloyd’s của London. Giống như Lloyd, sở giao dịch bảo hiểm New York là một thị trường của những rủi ro khó thu xếp và thu xếp các hợp đồng vượt mức bồi thường hoặc mức dôi. Xem thêm SURPLUS LINES (EXCESS SURPLUS LINES)
No Claims Return
Hoàn trả phí bảo hiểm trong trường hợp không có tổn thất
Trong bảo hiểm hàng hải, không có mẫu điều khoản tiêu chuẩn về thưởng khi không có tổn thất như trong bảo hiểm ô tô, song trong một số trường hợp nhất định, cũng có thể thoả thuận hoàn trả một phần phí bảo hiểm nếu không có tổn thất. Trong trường hợp đó, người bảo hiểm thường tính tăng phí bảo hiểm đã đóng vào lúc bắt đầu bảo hiểm và đồng ý hoàn lại một số tiền ấn định trong trường hợp không có tổn thất theo đơn bảo hiểm.
Việc hoàn trả phí bảo hiểm thông thường được thoả thuận theo N.A. (Chỉ hoàn trả số phí bảo hiểm ròng), theo đó số tiền trả lại cho người được bảo hiểm sẽ là số tiền mà người bảo hiểm đã nhận, trừ đi hoa hồng môi giới bảo hiểm.
No Cure, No Pay
Không cứu được, không trả tiền
Một nguyên tắc về cứu hộ thuần túy. Người cứu hộ chỉ được hưởng tiền công cứu hộ khi cứu vớt được tài sản. Nếu không cứu vớt được tài sản, không được hưởng tiền công. Không nhất thiết là tài sản phải tới được địa điểm đến cuối cùng, chỉ cần người cứu hộ đưa tài sản đó đến một nơi an toàn mà chủ tàu có thể nhận lại sau khi trả tiền công cứu hộ. Thoả thuận cứu hộ của Lloyd’s dựa trên nguyên tắc Không cứu được, không trả tiền.
NO FAULT AUTOMOBILE INSURANCE
Bảo hiểm ô tô không xác định được lỗi
Là một loại hình bảo hiểm theo đó đơn bảo hiểm của Người được bảo hiểm bồi thường những thương tổn thân thể và/hoặc thiệt hại tài sản, không dựa vào lỗi của bên nào. Trong nhiều trường hợp, rất khó nếu không muốn nói rằng không thể xác định nguyên
nhân, ví dụ ai là người có lỗi trong một vụ đâm xe dây chuyền. Trong những bang có loại hình bảo hiểm ô tô không xác định được lỗi, một người được bảo hiểm không thể kiện những thiệt hại chung cho đến khi những thiệt hại đặc biệt bao gồm những chi phí y tế vượt quá một số tiền tối thiểu. Điều này nhằm loại bỏ những khiếu nại vô căn cứ về những thiệt hại chung.
NO FAULT LIABILITY INSURANCE
Xem NO FAULT AUTOMOBILE INSURANCE
No Known Loss
Không bảo hiểm tổn thất đã biết
Có thể được yêu cầu Người bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm sau khi rủi ro đã bắt đầu. Nếu Người bảo hiểm đồng ý thì họ thường chấp nhận bảo hiểm trên cơ sở tổn thất hay không tổn thất, theo đó Người bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với các tổn thất xảy ra trước lúc nhận bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải thông báo cho Người bảo hiểm mọi tổn thất mình đã biết vào lúc thu xếp bảo hiểm, nếu không sẽ bị coi là không khai báo. Song
nhiều Người bảo hiểm tự bảo vệ thêm cho mình bằng cách ràng buộc Người được bảo hiểm cam kết Không bảo hiểm tổn thất đã biết.
NO LAPSE GUARANTEE
Cam kết không mất hiệu lực
Thoả thuận của một công ty bảo hiểm duy trì hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phổ thông có hiệu lực, dù rằng giá trị giải ước bằng hoặc nhỏ hơn không, với điều kiện là phải đóng một khoản phí bảo hiểm tối thiểu vào ngày quy định để duy trì hiệu lực của hợp đồng đó.
NO LOAD INSURANCE
Xem FLOW-THROUGH COST ( NO LOAD INSURANCE)
NOMINAL INTEREST RATE
Lãi suất danh nghĩa
Lãi suất được hưởng ghi bên có trên những trái phiếu của Kho bạc có kỳ hạn 3 tháng.
Non – Compliance with a Warranty
Không tuân theo cam kết
Cam kết là lời hứa của Người được bảo hiểm rằng, một sự việc nào đó sẽ được làm hoặc không được làm hoặc một điều kiện nào đó sẽ được thực hiện hoặc Người được bảo hiểm khẳng định hay phủ định tình hình của một sự việc sẽ có hay sẽ không có. Cam kết phải được thực hiện nghiêm chỉnh. Nếu cam kết này không được thực hiện, Người bảo hiểm được miễn trách nhiệm kể từ ngày có sự vi phạm cam kết. Việc không thực hiện cam kết sẽ được miễn thứ khi hoàn cảnh thay đổi hoặc khi việc thực hiện cam kết bị coi là bất hợp pháp hoặc khi Người bảo hiểm bãi bỏ sự vi phạm cam kết đó.
Non – Contribution Clause (Non- contrib.
Điều khoản không đóng góp bồi thường Một điều khoản trong đơn bảo hiểm quy định trong trường hợp xảy ra tổn thất có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm, sẽ không được bồi thường nếu có đơn bảo hiểm khác cùng bảo hiểm cho rủi ro đó. Trường hợp này có thể xảy ra khi một đơn bảo hiểm hoả hoạn và một đơn bảo hiểm hàng hải cùng bảo hiểm cho một lô hàng. Trường hợp không có điều khoản này, mỗi đơn bảo hiểm phải bồi thường tổn thất theo tỷ lệ.
Non – Disclosure
Không khai báo
Trước khi rủi ro được chấp nhận, Người được bảo hiểm và/hoặc đại lý của họ (người môi giới) phải khai báo cho Người bảo hiểm mọi sự việc hay trường hợp quan trọng mà
Người được bảo hiểm và/hoặc đại lý hoặc cả Người được bảo hiểm và/hoặc đại lý biết được hoặc phải biết. Nếu một trong hai người đó không thực hiện nghĩa vụ này, Người bảo hiểm có thể hủy bỏ hợp đồng. Một sự việc hay trường hợp được coi là quan trọng nếu nó ảnh hưởng đến một Người bảo hiểm thận trọng trong việc chấp nhận, từ chối hay
đánh giá rủi ro. Luật bảo hiểm hàng hải 1906 cho phép không khai báo, trong trường hợp không có yêu cầu, về mọi trường hợp làm giảm mức độ rủi ro hoặc đã được Người bảo hiểm từ chối hay không cần thiết, vì đã có cam kết hoặc Người bảo hiểm đã biết được hoặc có thể đã biết được trong qúa trình kinh doanh bình thường của mình, hoặc trường hợp đó đã được phổ biến rộng rãi. Xem thêm Utmost Good Faith.
NON ASSIGNABLE POLICY
Đơn bảo hiểm không thể chuyển nhượng Đơn bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, người sở hữu đơn không thể chuyển nhượng cho một bên thứ ba. Xem thêm ASSIGNMENT; ASSIGNMENT CLAUSE; LIFE INSURANCE
NONADMITTED ASSETS
Tài sản không được thừa nhận
Những tài sản, ví dụ như đồ đạc di động và cố định, theo luật bang không được phép tính vào trong Báo cáo hàng năm của một công ty bảo hiểm.
NONADMITTED REINSURANCE
Xem SURPLUS LINES (EXCESS SURPLUS LINES)
NONASSESSABLE MUTUAL
Không định giá lẫn nhau
Theo điều lệ và quy định của công ty bảo hiểm, không được phép tính thêm phí bảo hiểm đối với Người được bảo hiểm, dù số liệu thống kê tổn thất và chi phí của công ty đó có chiều hướng bất lợi như thế nào. Xem thêm ASSESSMENT COMPANY.
NONBOARD COMPANY
Công ty bảo hiểm có bảng tính phí bảo hiểm riêng
Công ty bảo hiểm không sử dụng mức phí bảo hiểm và đơn bảo hiểm của Uỷ ban định phí bảo hiểm.
NONCANCELLABLE DISABILITY INCOME INSURAN
Đơn bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật không thể huỷ bỏ Loại hình bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật quy định trợ cấp thu nhập trả cho người làm công ăn lương khi thu nhập bị gián đoạn hoặc chấm dứt do bệnh tật, ốm đau hoặc tai nạn và có thể tiếp tục có hiệu lực tuỳ thuộc vào Công ty bảo hiểm cho đến khi người được bảo hiểm sống tới tuổi quy định.
NONCANCELLABLE GUARANTEED RENEWABLE POLI
Đơn bảo hiểm có thể tái tục cam kết không thể huỷ bỏ Loại hình bảo hiểm sức khoẻ
không sửa đổi, chấm dứt, hoặc tăng phí bảo hiểm khi tái tục
NONCANCELLABLE HEALTH INSURANCE
Xem COMMERCIAL HEALTH INSURANCE
NONCANCELLABLE INSURANCE POLICY
Đơn bảo hiểm không thể huỷ bỏ Công ty bảo hiểm không thể huỷ bỏ hiệu lực hợp đồng bảo hiểm. Vì đơn bảo hiểm là một hợp đồng đơn phương, không phải là song phương, nên Người được bảo hiểm có thể huỷ bỏ hiệu lực theo ý mình. Theo đơn bảo hiểm này, công ty bảo hiểm đưa ra một lời hứa thực hiện khoản thanh toán sau này và công ty bảo hiểm đó phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm hợp đồng.
NONCONCURRENCY
Không trùng hợp
Có một số hợp đồng cùng bảo hiểm thiệt hại hoặc hư hỏng cho một tài sản của Người được bảo hiểm, nhưng do phạm vi bảo hiểm, loại tài sản và những rủi ro được bảo hiểm không giống nhau trong tất cả các đơn bảo hiểm, nên Người được bảo hiểm có thể không được bảo hiểm (đảm bảo) đầy đủ trong một sự kiện của tổn thất.
NONCONCURRENT APPORTIONMENT RULES
Quy tắc phân bổ không trùng hợp
Những tiêu chuẩn được sử dụng để xác định những khoản thanh toán bồi thường trong những trường hợp chồng chéo phạm vi bảo hiểm trách nhiệm, tài sản. Trước đây, mỗi loại hình bảo hiểm đều đã có những quy tắc riêng để kiểm soát khiếu nại thuộc phạm vi bảo hiểm khi có nhiều đơn bảo hiểm cùng bảo hiểm. Vào năm 1963, một số nhóm bảo hiểm trách nhiệm đã thoả thuận về các quy tắc được áp dụng để phẩn bổ khiếu nại giữa các công ty bảo hiểm.
NONCONFINING SICKNESS
Ốm đau không hạn chế hoạt động ốm đau xảy ra đối với người được bảo hiểm không yêu cầu hạn chế hoạt động trong nhà
NONCONTRIBUTION MORTGAGE CLAUSE
Điều khoản thế chấp không đóng góp Điều khoản bổ sung vào đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn để bảo vệ quyền lợi của người cho vay cầm cố không quy định phân bổ (xem APPORTIONMENT). Người cho vay cầm cố có thể lựa chọn quyền đối với những tài sản được bảo vệ bằng một điều khoản cầm cố. Nếu một Người được bảo hiểm có hai hợp đồng bảo hiểm trở lên, khiếu nại thông thường được thanh toán bằng cách chuyển giao một phần tổn thất trong số những Người nhận bảo hiểm theo điều kiện của Điều khoản trách nhiệm theo tỷ lệ của đơn bảo hiểm. Điều khoản cầm cố đóng góp đầy đủ quy định rằng, những tổn thất đối với quyền lợi của người cho vay sẽ được phân bổ theo cách thức tương tự như phần còn lại của đơn bảo hiểm. Nhưng với điều khoản cầm cố không đóng góp, quyền lợi của người cho vay sẽ được bảo vệ cho tới hạn mức trách nhiệm của đơn bảo hiểm không phân bổ.
NONCONTRIBUTORY
Không đóng góp
Chương trình bảo hiểm cho người lao động theo đó người sử dụng lao động sẽ chi trả toàn bộ chi phí trực tiếp của chương trình; người lao động không phải chia sẻ chi phí đó, có thể trừ một số trường hợp đối với người lao động hưởng mức tiền lương thấp hơn.
NONDEDUCTIBILITY OF EMPLOYER CONTRIBUTIO
Không khấu trừ khoản đóng góp của người sử dụng lao động
Luật quy định rằng những khoản thanh toán của người sử dụng lao động đối với chương trình không đủ điều kiện (ưu đãi thuế) sẽ không được khấu trừ vào chi phí kinh doanh nhằm giảm thuế. Xem thêm NONQUALIFIED PLAN.
NONDISABLING INJURY
Thương tổn không gây thương tật
Thương tật không xác định thuộc loại thu nhập về thương tật toàn bộ hoặc bộ phận theo
đơn bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật hoặc bồi thường cho người lao động.
NONDUPLICATION COORDINATION-OF-BENEFIT (
Phối hợp lợi ích không trùng lặp
Yêu cầu về việc kết hợp giữa Chương trình chăm sóc y tế và chương trình của người sử dụng lao động không vượt quá số tiền được trả theo chương trình của người sử dụng lao động, nếu không có chương trình chăm sóc y tế. Xem thêm MEDICARE
NONDUPLICATION OF BENEFIT
Xem COORDINATION OF BENEFITS
NONFORFEITABILITY
Không thể tước bỏ (quyền lợi ) Một điều khoản trong đơn bảo hiểm có giá trị giải ước theo đó người được bảo hiểm sẽ được đối xử công bằng dưới một hình thức nào đó, dù đã hủy bỏ hiệu lực của đơn bảo hiểm.
Quyền lợi được hưởng của người tham gia chương trình hưu trí. Theo chương trình này, quyền lợi này luôn có hiệu lực.
Xem thêm NONFORFEITURE BENEFIT (OPTION); NONFORFEITURE CASH SURRENDER BENEFIT; NONFORFEITURE EXTENDED TERM BENEFIT; NONFORFEITURE REDUCED PAID-UP BENEFIT
NONFORFEITURE BENEFIT (OPTION)
Quyền lợi (lựa chọn) không bị tước bỏ Trong điều khoản này, không thể tước đoạt sự công bằng của người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Có bốn quyền lợi mà một người tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn đó là giá trị giải ước; bảo hiểm sinh mạng thời hạn bổ sung; vay theo đơn bảo hiểm và đơn bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm. Nếu người tham gia bảo hiểm không lựa chọn quyền lợi nào, thì một điều khoản trong hợp đồng quy định rằng sự lựa chọn về bảo hiểm sinh mạng thời hạn bổ sung tự động có hiệu lực.
NONFORFEITURE CASH SURRENDER BENEFIT
Quyền lợi về giá trị giải ước không bị tước bỏ
Người tham gia bảo hiểm sẽ nhận được số tiền trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn trả sau khi huỷ bỏ hợp đồng trừ đi bất kỳ khoản nợ tồn đọng và tiền lãi tích luỹ. Một bảng trong hợp đồng chỉ rõ số tiền hoàn trả. Đối với một số hợp đồng, công ty bảo hiểm bảo lưu quyền giữ khoản giá trị hoàn trả này trong vòng sáu tháng kể từ thời điểm thông báo, nhưng ngày nay ít áp dụng quyền lợi này.
NONFORFEITURE EXTENDED TERM BENEFIT (OPT
Quyền lợi bảo hiểm sinh mạng có thời hạn bổ sung không bị tước bỏ
Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ có giá trị giải ước, được tiếp tục bảo hiểm đầy đủ trong một giai đoạn giới hạn, như đã nêu trong hợp đồng, không phải đóng thêm phí bảo hiểm.
NONFORFEITURE PROVISION
Điều khoản không tước bỏ quyền lợi Giá trị trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho phép người được bảo hiểm có những lựa chọn sau: Huỷ bỏ hợp đồng để được hưởng giá trị giải ước của hợp đồng (cần lưu ý rằng vào những năm đầu tiên giá trị giải ước có thể rất nhỏ do các chi phí hợp đồng lớn như hoa hồng đại lý, thuế phí bảo hiểm, chi phí nhập hợp đồng vào sổ sách của công ty bảo hiểm). Sử dụng giá trị giải ước như một khoản phí bảo hiểm duy nhất để mua đơn bảo hiểm trả hết phí bảo hiểm với số tiền bảo hiểm giảm.
Sử dụng giá trị hoàn trả như một khoản phí bảo hiểm duy nhất để mua đơn bảo hiểm sinh mạng có thời hạn bổ sung có số tiền bảo hiểm không đổi. Thế chấp giá trị hoàn trả để vay của công ty bảo hiểm. Mỗi hợp đồng có một bảng cho biết giá trị hoàn trả được cam kết trong 20 năm đầu tiên của hợp đồng.
NONFORFEITURE REDUCED PAID-UP BENEFIT
Quyền lợi không bị tước bỏ số tiền bảo hiểm giảm đã đóng đủ phí bảo hiểm
Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn trả, được lựa chọn một đơn bảo hiểm đóng đủ phí bảo hiểm với số tiền bảo hiểm giảm, không tiếp tục phải thanh toán phí bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm của hợp đồng đóng đủ phí bảo hiểm này được xác định theo tuổi của người được bảo hiểm và giá trị hoàn trả.
NONFORFEITURE VALUE
Xem NONFORFEITURE CASH SURRENDER BENEFIT; NONFORFEITURE EXTENDED TERM BENEFIT; NON FORFEITURE REDUCED PAID-UP BENEFIT
NONHAZARDOUS
Không nguy hiểm
Dùng để miêu tả một rủi ro có xác suất tổn thất thấp hơn dự tính tổn thất tiêu chuẩn để
phân loại xét nhận bảo hiểm. NONINSURANCE RISK Xem UNINSURABLE RISK
NONINSURANCE TRANSFER
Sự chuyển giao rủi ro ngoài bảo hiểm. Kỹ thuật quản lý rủi ro để tự chuyển giao rủi ro của một công ty. Một nhà quản lý rủi ro xem xét rất nhiều giải pháp lựa chọn ngoài bảo
hiểm nhằm hạn chế những rủi ro mà một doanh nghiệp phải đối phó. Phương pháp chuyển giao bằng hợp đồng, ví dụ hợp đồng không gây phương hại cho một bên, hoặc đưa vào hợp đồng một điều khoản bổ sung quy định rằng, một doanh nghiệp sẽ không chịu những trách nhiệm mà lẽ ra bình thường họ phải chịu. Xem thêm HOLD- HAMRLESS AGREEMENTS.
NONINSURED DRIVER
Lái xe không được bảo hiểm
Người điều khiển xe không có bảo hiểm trách nhiệm. Nếu một lái xe không được bảo hiểm đâm vào một chiếc xe khác, trong một số trường hợp, nạn nhân sẽ không thể đòi người lái xe đó bồi thường. Vì vậy, nhiều người lái xe đều có bảo hiểm cho lái xe không được bảo hiểm, một điều khoản bổ sung đơn bảo hiểm xe cơ giới cá nhân nhằm bảo hiểm cho họ trong trường hợp họ liên quan đến một vụ đâm xe với một lái xe không có bảo hiểm trách nhiệm. Một số nước cũng duy trì Quỹ bồi thường nạn nhân vô tội để chi trả những khiếu nại đối với những nạn nhân vô tội trong các vụ tai nạn xe cộ.
NONLEDGER ASSETS
Tài sản không ghi sổ kế toán
Tài sản của một công ty bảo hiểm đã đến hạn và phải trả trong năm hiện tại nhưng công ty đó vẫn chưa nhận được.
NONLIQUID ASSETS
Tài sản khó chuyển thành tiền mặt
Tài sản chỉ có thể sẵn sàng chuyển đổi ngay sang dạng tiền mặt nếu chịu lỗ, ví dụ như xe cộ, nhà cửa, ti vi, ra đi ô.
NONMEDICAL APPLICATION
Xem NONMEDICAL LIFE INSURANCE
NONMEDICAL LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ không phải kiểm tra y tế
Loại hình bảo hiểm theo đó người yêu cầu bảo hiểm không phải kiểm tra y tế, chỉ phải trả
lời những câu hỏi đánh giá tình trạng sức khoẻ hiện tại của họ.
hiểm nhằm hạn chế những rủi ro mà một doanh nghiệp phải đối phó. Phương pháp chuyển giao bằng hợp đồng, ví dụ hợp đồng không gây phương hại cho một bên, hoặc đưa vào hợp đồng một điều khoản bổ sung quy định rằng, một doanh nghiệp sẽ không chịu những trách nhiệm mà lẽ ra bình thường họ phải chịu. Xem thêm HOLD- HAMRLESS AGREEMENTS.
NONINSURED DRIVER
Lái xe không được bảo hiểm
Người điều khiển xe không có bảo hiểm trách nhiệm. Nếu một lái xe không được bảo hiểm đâm vào một chiếc xe khác, trong một số trường hợp, nạn nhân sẽ không thể đòi người lái xe đó bồi thường. Vì vậy, nhiều người lái xe đều có bảo hiểm cho lái xe không được bảo hiểm, một điều khoản bổ sung đơn bảo hiểm xe cơ giới cá nhân nhằm bảo hiểm cho họ trong trường hợp họ liên quan đến một vụ đâm xe với một lái xe không có bảo hiểm trách nhiệm. Một số nước cũng duy trì Quỹ bồi thường nạn nhân vô tội để chi trả những khiếu nại đối với những nạn nhân vô tội trong các vụ tai nạn xe cộ.
NONLEDGER ASSETS
Tài sản không ghi sổ kế toán
Tài sản của một công ty bảo hiểm đã đến hạn và phải trả trong năm hiện tại nhưng công ty đó vẫn chưa nhận được.
NONLIQUID ASSETS
Tài sản khó chuyển thành tiền mặt
Tài sản chỉ có thể sẵn sàng chuyển đổi ngay sang dạng tiền mặt nếu chịu lỗ, ví dụ như xe cộ, nhà cửa, ti vi, ra đi ô.
NONMEDICAL APPLICATION
Xem NONMEDICAL LIFE INSURANCE
NONMEDICAL LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ không phải kiểm tra y tế
Loại hình bảo hiểm theo đó người yêu cầu bảo hiểm không phải kiểm tra y tế, chỉ phải trả
lời những câu hỏi đánh giá tình trạng sức khoẻ hiện tại của họ.
NONMEDICAL LIMIT
Giới hạn trong trường hợp không kiểm tra y tế
Số tiền bảo hiểm của một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đối với những người yêu cầu bảo hiểm không kiểm tra y tế. Công ty bảo hiểm chấp nhận một bản trả lời câu hỏi về sức khoẻ thay cho biên bản khám sức khoẻ của người yêu cầu bảo hiểm. Trước kia, việc
khám sức khoẻ là một yêu cầu đối với bất cứ ai mua bảo hiểm nhân thọ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ không yêu cầu kiểm tra y tế để tiết kiệm chi phí cho công ty bảo hiểm, nhằm bù đắp những rủi ro cao hơn khi nhận bảo
hiểm. Tuy nhiên các hợp đồng không yêu cầu khám sức khoẻ chỉ được áp dụng cho rủi ro tiêu chuẩn. Xem thêm STANDARD RISK.
NONOCCUPATIONAL DISABILITY
Thương tật không liên quan đến nghề nghiệp
Tình trạng do thương tổn hoặc bệnh tật không liên quan đến nghề nghiệp. Đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động áp dụng cho những người lao động bị thương tật do các thương tổn hoặc bệnh tật khi làm việc.
NONOCCUPATIONAL HEALTH INSURANCE POLICY
Đơn bảo hiểm sức khoẻ không liên quan đến nghề nghiệp Loại hình bảo hiểm tai nạn và bệnh tật không liên quan đến nghề nghiệp.
NONOCCUPATIONAL POLICY
Đơn bảo hiểm không liên quan đến nghề nghiệp
Hợp đồng bảo hiểm sức khoẻ và y tế loại trừ bảo hiểm những thương tổn hoặc bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp. Hầu hết các hợp đồng bảo hiểm y tế không chi trả quyền lợi đối với những khiếu nại liên quan đến nghề nghiệp, vì những khiếu nại này được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động. Xem thêm WORKERS COMPENSATION BENEFITS.
NONOWNERSHIP AIRCRAFT LIABILITY INSURANC
Bảo hiểm trách nhiệm máy bay không thuộc sở hữu
Loại hình bảo hiểm theo một đơn bảo hiểm riêng hoặc một điều khoản bổ sung của đơn bảo hiểm trách nhiệm chung thương mại – CGL, bảo hiểm trách nhiệm của người được bảo hiểm đối với máy bay không thuộc sở hữu của mình. Nếu một chiếc máy bay được thuê của một công ty khác hoặc chủ doanh nghiệp có những nhân viên điều hành chiếc máy bay đó là chủ sở hữu, thì trách nhiệm của người được bảo hiểm sẽ không được bảo hiểm theo đơn CGL; do vậy, cần phải có một điều khoản bổ sung đặc biệt.
Xem thêm COMMERCIAL GENERAL LIABILITY. NONOWNERSHIP AUTOMOBILE LIABILITY INSURA Bảo hiểm trách nhiệm xe cơ giới không thuộc sở hữu
Loại hình bảo hiểm theo một đơn bảo hiểm riêng hoặc một điều khoản bổ sung của đơn bảo hiểm trách nhiệm chung thương mại – CGL (Xem COMMERCIAL GENERAL LIABILITY), bảo hiểm trách nhiệm của một nhân viên lái một chiếc xe thuê hoặc xe của mình vì những mục đích kinh doanh.
NONOWNERSHIP LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm không thuộc sở hữu
Loại hình bảo hiểm trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với thiệt hại về tài sản hoặc thương tổn thân thể do nhân viên của họ gây ra khi đang lái xe của mình để làm việc công. Người sử dụng lao động có thể phải chịu trách nhiệm nếu một nhân viên gặp tai
nạn khi lái một chiếc xe thuê mướn hoặc điều hành một chiếc xuồng máy của chính nhân viên đó, nếu như những việc đó phục vụ lợi ích của người sử dụng lao động.
Xem thêm NONOWNERSHIP AIRCRAFT LIABILITY INSURANCE; NONOWNERSHIP AUTOMOBILE LIABILITY INSURANCE;
NONPARTICIPATING INSURANCE
Đơn bảo hiểm không dự phần
Đơn bảo hiểm không chia lãi cho người tham gia bảo hiểm.
Xem thêm CURRENT ASSUMPTION; PARTICIPATING INSURANCE
NONPARTICIPATING LIFE INSURANCE
Xem NONPARTICIPATING INSURANCE
NONPARTICIPATING POLICY
Xem NONPARTICIPATING INSURANCE
NONPROFIT INSURER
Công ty bảo hiểm phi lợi nhuận
Công ty bảo hiểm được thành lập và hoạt động không vì động cơ lợi nhuận như mục tiêu kinh doanh thông thường; công ty này thường bán và quản lý, theo dõi những hợp đồng bảo hiểm y tế.
Xem thêm BLUE CROSS; BLUE SHIELD NONPROPORTIONAL AUTOMATIC REINSURANCE Tái bảo hiểm tự động không theo tỷ lệ
Một hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc theo đó một công ty tái bảo hiểm đồng ý chi trả cho toàn bộ hoặc một phần lớn những tổn thất cho tới một hạn mức nào đó, khi những tổn
thất này vượt quá mức giữ lại của công ty nhượng tái bảo hiểm. Phí tái bảo hiểm do công ty nhượng tái bảo hiểm đã trả được tính toán độc lập với khoản phí bảo hiểm tính đối với người được bảo hiểm. Tất cả những hợp đồng tái bảo hiểm cố định sẽ không thể tự thanh toán hoặc tất cả những tổn thất đều được công ty tái bảo hiểm bồi hoàn. Khi một công ty nhượng tái bảo hiểm trên cơ sở không theo tỷ lệ, công ty đó sẽ giữ lại một phần lớn hơn lợi nhuận của nó so với tái bảo hiểm trên cơ sở tỷ lệ. Tái bảo hiểm không theo tỷ lệ khác với tái bảo hiểm có tỷ lệ ở chỗ tái bảo hiểm không theo tỷ lệ· không liên quan đến việc chia sẻ rủi ro.
NONPROPORTIONAL FACULTATIVE REINSURANCE
Tái bảo hiểm tuỳ ý không theo tỷ lệ
Dựa theo loại hình tái bảo hiểm này, công ty bảo hiểm không bị ràng buộc phải nhượng tái bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm không bị ràng buộc phải chấp nhận rủi ro. Mỗi hợp đồng tái bảo hiểm bảo vệ một lần nhượng tái bảo hiểm. Hợp đồng này sẽ tự động tái tục nếu hợp đồng bảo hiểm gốc được tái tục. Trách nhiệm tái bảo hiểm tuỳ ý thông thường được thực hiện trên cơ sở vượt mức bồi thường và công ty tái bảo hiểm chỉ chia sẻ bồi thường những tổn thất vượt quá mức giữ lại của công ty nhượng tái bảo hiểm.
NONPROPORTIONAL REINSURANCE
Tái bảo hiểm không theo tỷ lệ
Theo sự thu xếp đã quy định, một công ty tái bảo hiểm thanh toán cho một công ty bảo hiểm những tổn thất khi vượt quá mức giữ lại đã định trước. Tái bảo hiểm không theo tỷ lệ có thể dưới hình thức tạm thời hoặc tự động.
Xem thêm CATASTROPHE LOSS; EXCESS OF LOSS REINSURANCE; STOP LOSS REINSURANCE
NONQUALIFIED PLAN
Chương trình không đủ điều kiện (ưu đãi thuế) Chương trình trợ cấp người lao động nhưng không được hưởng ưu đãi thuế như ở chương trình lương hưu đủ điều kiện ưu đãi thuế, theo đó người sử dụng lao động sẽ nhận được một khoản giảm thuế đối với những khoản đóng góp vào chương trình này trên danh nghĩa của người lao động. Đối với người sử dụng lao động, không được hưởng khoản giảm thuế sẽ là một bất lợi lớn, nhưng chương trình không đủ điều kiện có những ưu điểm sau: Được phép phân biệt phạm vi bảo hiểm đối với một số nhân viên Quyền lợi sẽ được phân bổ cho một số nhân viên nhất định do người sử dụng lao động muốn khen thưởng. Kết quả có thể là tổng chi phí dành cho lợi ích của một nhóm nhân viên cụ thể theo một chương trình không đủ điều kiện có
thể nhỏ hơn tổng chi phí dành cho lợi ích của toàn bộ nhân viên theo một chương trình đủ điều kiện ưu đãi thuế.
NONRENEWAL CLAUSE
Điều khoản không tái tục Điều khoản trong một đơn bảo hiểm quy định rõ những trường hợp mà công ty bảo hiểm sẽ lựa chọn không tái tục hợp đồng bảo hiểm.
NONSMOKER
Người không hút thuốc Một đặc điểm về sức khoẻ được công ty bảo hiểm xem xét khi quyết định nhận bảo hiểm một người yêu cầu bảo hiểm nhân thọ hoặc sức khoẻ. Nhiều công ty bảo hiểm sẽ tính giảm phí bảo hiểm cho những người không hút thuốc.
NONSTOCK INSURANCE COMPANY
Công ty bảo hiểm không cổ phần hoá
Công ty bảo hiểm không phát hành cổ phiếu, ví dụ như công ty bảo hiểm tương hỗ. Xem thêm MULTUAL INSURANCE COMPANY.
NONTRADITIONAL REINSURANCE
Tái bảo hiểm không truyền thống
Những loại biện pháp tái bảo hiểm theo đó giá trị của rủi ro chuyển nhượng tái bảo hiểm bị giới hạn nhiều hơn so với những biện pháp tái bảo hiểm rủi ro truyền thống. Những
hạn chế trong việc chuyển giao rủi ro dưới dạng tổng số tiền hoặc những giới hạn về tỷ lệ tổn thất theo phạm vi tái bảo hiểm có hiệu lực. Phí bảo hiểm áp dụng cho những biện pháp tái bảo hiểm không phải truyền thống thường lớn hơn so với phí bảo hiểm áp dụng cho những biện pháp tái bảo hiểm truyền thống
NONVALUED INSURANCE POLICY
Đơn bảo hiểm không định giá
Đơn bảo hiểm theo đó Công ty bảo hiểm sẽ thanh toán giá trị bằng tiền mặt thực tế của
tài sản tại thời điểm tài sản bị thiệt hại hoặc bị phá huỷ với điều kiện tổn thất thuộc những giới hạn của đơn bảo hiểm.
Xem thêm LIMITATIONS.
NOON CLAUSE
Điều khoản phát sinh hiệu lực vào lúc trưa của đơn bảo hiểm Một điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm quy định rằng đơn bảo hiểm phát sinh hiệu lực vào lúc trưa, giờ tiêu chuẩn, tại địa điểm tài sản của Người được bảo hiểm. Hầu hết các đơn bảo hiểm hiện nay
đều quy định thời điểm phát sinh hiệu lực là 12:01 trưa. Tuy nhiên, điều khoản này không còn được sử dụng nữa.
NORMAL ANNUITY FORM
Hình thức niên kim thông thường
Hình thức ước tính chi phí với giả định tiền lương hưu và thời điểm thanh toán niên kim bắt đầu vào ngày đầu tiên của tháng gần nhất với ngày sinh của một người nghỉ hưu đã đến tuổi về hưu thông thường. Hầu hết các chương trình hưu trí của người lao động quy định tuổi về hưu là 65 tuổi, với những khoản chi trả niên kim hoặc lương hưu bắt đầu vào thời điểm đó. Nhưng nhiều chương trình cũng cung cấp một hình thức niên kim lựa chọn cho những người muốn nghỉ hưu sớm hơn hoặc tiếp tục làm việc khi đã qua tuổi nghỉ hưu thông thường. Những người lao động này bị giảm quyền lợi được hưởng, trong trường
hợp đối với những người về hưu non, hoặc có thể được tăng quyền lợi với những người làm việc lâu hơn.
Normal Course of Transit
Quá trình vận chuyển bình thường
Thường được gọi là quá trình vận chuyển thông thường, vì đã định nghĩa rõ như vậy trong Điều khoản vận chuyển của điều khoản bảo hiểm hàng hoá của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn (ICC). Phạm vi bảo hiểm theo ICC bắt đầu có hiệu lực và chấm dứt theo điều khoản bảo hiểm vận chuyển này, tương tự như trong các điều khoản A, B và C
của ICC (1982 ) nhưng có thay đổi trong Bộ điều khoản thương mại của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn. Tuy nhiên, thuật ngữ quá trình vận chuyển thông thường chi phối tất cả các điều khoản vận chuyển hàng hoá. Điều này có nghĩa là khi hàng hoá bắt đầu chuyên chở từ địa điểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm, hàng hoá đó phải được chuyên chở theo phương pháp chuyên chở thông thường và việc vận chuyển phải đựơc tiến hành trên tuyến đường ngắn nhất (trừ khi có thoả thuận khác) tới địa điểm đến đã quy định, không được trì hoãn bất hợp lý. Mọi sự trì hoãn mà Người được bảo hiểm có thể tránh được, sẽ coi là trì hoãn bất hợp lý. Việc trì hoãn để chờ kiểm tra hải quan và lưu kho tại cảng chờ tiếp tục hành trình, được coi là trì hoãn hợp lý và thuộc quá trình vận chuyển thông thường; nhưng bảo hiểm sẽ tự động chấm dứt ngay khi có sự trì hoãn bất hợp lý.
NORMAL LOSS
Tổn thất thông thường
Một loại tổn thất cụ thể mà một tổ chức dự tính, và do vậy tổ chức này thường lập quỹ dự
phòng trong quá trình lập ngân sách của mình.
Xem thêm SELF- INSURANCE; SELF-INSURED RETENTION (SIR).
NORMAL RETIREMENT AGE
Tuổi nghỉ hưu thông thường
Độ tuổi sớm nhất đối với người lao động có thể nghỉ hưu không bị giảm lợi ích hưu trí sau khi đã
(1) đạt tơí một độ tuổi tối thiểu và (2) phục vụ người sử dụng lao động trong một số năm tối thiểu. Theo truyền thống, độ tuổi này là 65, nhưng một số chương trình hưu trí tư nhân quy định độ tuổi nghỉ hưu thông thường sớm hoặc muộn hơn.
NORTH AMERICAN FREE TRADE AGREEMENT (NAF
Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ 1993 (NAFTA) Hiệp định xoá bỏ thuế quan giữa Mỹ, Canada và Mexico trong thời gian 15 năm. Khoảng 65% nông sản và sản phẩm công nghiệp xuất khẩu của Mỹ được miễn thuế khi nhập vào Mexico và Canada với điều kiện nhập ngay hoặc trong vòng 5 năm. Điều này có thể tạo điều kiện mở rộng hoạt động bảo hiểm tại cả bắc và nam biên giới.
Not Under Repair
Không sửa chữa Thuật ngữ này có thể thấy trong điều khoản hoàn trả phí bảo hiểm của đơn bảo hiểm thân tàu. Khi tính phí bảo hiểm hoàn trả trong trường hợp tàu ngừng hoạt động, mức phí giữ lại bị ảnh hưởng của mức độ nguy cơ hoả hoạn, vì vậy có thể áp dụng mức phí giữ lại cao hơn khi tàu ngừng hoạt động để sửa chữa.
NOTICE OF CANCELLATION CLAUSE
Điều khoản thông báo huỷ bỏ bảo hiểm Điều khoản trong một hợp đồng bảo hiểm cho phép người được bảo hiểm huỷ bỏ hiệu lực của hợp đồng và nhận lại phần phí bảo hiểm đã đóng vượt quá so với tỷ lệ phí bảo hiểm ngắn hạn thông thường cho thời gian đã bảo hiểm. Điều khoản này cũng cho phép công ty bảo hiểm huỷ bỏ hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tại bất kỳ thời điểm nào, bằng cách gửi cho người được bảo hiểm một thông báo bằng văn bản trước năm ngày, kể từ ngày huỷ bỏ và hoàn trả phần vượt quá của khoản
phí bảo hiểm đã đóng góp trên cơ sở phí bảo hiểm theo tỷ lệ trong thời gian đã có hiệu lực.
NOTICE TO COMPANY
Thông báo cho Công ty bảo hiểm
Thông báo bằng văn bản, do người khiếu nại (Xem CLAIMANT) gửi, theo yêu cầu của công ty bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro được bảo hiểm. Thông báo này là một phần của điều khoản bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm quy định những nghĩa vụ cuả người được bảo hiểm sau khi xảy ra tổn thất.
Xem thêm INSURED PERIL.
NUCLEAR ENERGY LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm năng lượng hạt nhân
Loại hình bảo hiểm trách nhiệm đối với thương tổn thân thể và thiệt hại tài sản phát sinh từ nguyên liệu năng lượng hạt nhân (dù có hay không có phóng xạ) tại cơ sở kinh doanh của Người được bảo hiểm hoặc trong quá trình vận chuyển. Loại hình bảo hiểm này trở nên quan trọng hơn sau tai nạn tại Đảo Ba Dặm. Để cho cơ sở phản ứng hạt nhân được cấp giấy phép, cần phải có bằng chứng về trách nhiệm tài chính như bảo hiểm. Trách nhiệm năng lượng hạt nhân đều bị loại trừ trong hầu hết các đơn bảo hiểm trách nhiệm khác.
NUCLEAR REACTION EXCLUSION
Loại trừ phản ứng hạt nhân
Một điều khoản trong hầu hết các hợp đồng bảo hiểm tài sản, theo đó loại trừ bảo hiểm những tổn thất do phản ứng hạt nhân hoặc phóng xạ hạt nhân hoặc nhiễm phóng xạ (tuy nhiên, hoả hoạn phát sinh từ một trong những rủi ro này vẫn được bảo hiểm). Do điểm loại trừ này, các nhà bảo hiểm gây dựng quỹ bảo hiểm lò phản ứng hạt nhân.
NUISANCE
Sự gây hại
Sản phẩm hoặc dịch vụ có hại nhiều hơn là có lợi cho xã hội, đe doạ đến tính mạng và sức khoẻ. Xã hội có lẽ sẽ tốt đẹp hơn, nếu không có những sản phẩm hoặc dịch vụ này.
Xem thêm ATTRACTIVE NUISANCE.
NUMERICAL RATING SYSTEM
Hệ thống tính phí bảo hiểm bằng số
Phương pháp xét nhận bảo hiểm được sử dụng trong việc phân loại người yêu cầu bảo hiểm nhân thọ theo những yếu tổ nhất định về nhân khẩu học và đánh giá những ảnh hưởng đối với những yếu tố này. Những yếu tố này bao gồm, tình trạng sức khoẻ, tầm vóc, lý lịch gia đình, lý lịch cá nhân, sở thích và đạo đức. Ví dụ, theo tiêu chuẩn của Mỹ, nếu một người yêu cầu bảo hiểm cao 1,75m và nặng 114kg, tuổi thọ ước tính của anh ta được dựa trên tỷ lệ chiều cao và cân nặng có thể là 160% của một người thuộc loại rủi ro tiêu chuẩn, nặng 68kg với cùng chiều cao. Trong trường hợp này, trên bảng xét nhận bảo hiểm cho người yêu cầu này sẽ bị cộng thêm 60% số điểm đối với yếu tố trọng lượng. Nếu người yêu cầu bảo hiểm có lý lịch gia đình tốt (không có bệnh di truyền như bệnh
đái đường), tuổi thọ dự tính trên cơ sở yếu tố này sẽ là 90 % của một người thuộc loại rủi ro tiêu chuẩn. Phần trừ đi 10% điểm này sẽ được tính vào yếu tố gia đình. Sau khi hoàn thành quy trình khấu trừ/cộng thêm, các khoản khấu trừ và gia tăng sẽ được cộng gộp để tính tỷ lệ cuối cùng, trên cơ sở đó phân loại người yêu cầu theo loại rủi ro tiêu chuẩn, dưới mức tiêu chuẩn hoặc không thể bảo hiểm.
Bấm vào đây để tra cứu Thuật ngữ bảo hiểm Anh Việt, các mục từ O đến Z.