Description
Xin giới thiệu bộ từ điển thuật ngữ bảo hiểm Anh – Việt đồ sộ, dày gần 1000 trang, bao phủ gần như tất cả các khía cạnh trong lĩnh vực bảo hiểm, với các chú giải chi tiết bằng tiếng Việt cho từng mục từ.
Dịch thuật lĩnh vực bảo hiểm là một lĩnh vực khó, với các thuật ngữ và cách hiểu rất đặc thù. Dịch Thuật SMS xin giới thiệu Bộ thuật ngữ bảo hiểm Anh Việt để hỗ trợ các bạn nghiên cứu về chuyên ngành bảo hiểm nói chung và các lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ… nói riêng.
Thuật ngữ bảo hiểm Anh – Việt
Trước khi quyết định có đặt mua hay không, hãy kéo xuống để xem trước 100 trang đầu tiên trong số gần 1000 trang của từ điển thuật ngữ bảo hiểm tiếng Anh đồ sộ và vô cùng giá trị này.
Từ điển thuật ngữ bảo hiểm Anh Việt
Chỉ cần bấm nút “Thêm vào giỏ hàng” ở trên và thanh toán trực tuyến, bạn sẽ nhận được email chứa link tải về từ điển này ở dạng file pdf!
Cần dịch tiếng Anh chuyên ngành bảo hiểm?
Tại công ty Dịch Thuật SMS chúng tôi có dịch vụ dịch thuật tiếng Anh ngành bảo hiểm chuyên nghiệp. Liên hệ ngay với chúng tôi:
- Gọi ngay: 0934436040
- Gửi email đến: baogia@dichthuatsms.com
- Liên hệ qua Zalo/Viber: 0934436040
- Hoặc click nút bên dưới để gửi tài liệu online và yêu cầu báo giá nhanh:
GỬI TÀI LIỆU ONLINE & BÁO GIÁ NHANH
Thuật ngữ bảo hiểm Anh Việt (O-Z)
OASDHI
Xem OLD AGE, SURVIVORS, DISABILITY, AND HEALTH INSURANCE (OASDHI))
Objects
Vật thể Là thuật ngữ có nhiều nghĩa được sử dụng trong bảo hiểm thân tàu, để chỉ rõ cảng, bến tàu, cầu tàu, phao, đê kè, hàng hoá hoặc các vật thể khác không phải là tàu. Thuật ngữ này được dùng khi đề cập tới va chạm và đâm va. Điều khoản đâm va trong điều khoản bảo hiểm thân tàu tiêu chuẩn loại trừ trách nhiệm về va chạm với các vật thể.
OBLIGATORY REINSURANCE
Xem AUTOMATIC REINSURANCE
OBLIGEE
Xem FIDELITY BOND; LIABILITY; SURETY BOND
OBLIGOR
Người giao ước
Cá nhân hoặc pháp nhân khác hứa hẹn thực hiện một hành động nào đó. Ví dụ, một công ty bảo hiểm hứa sẽ trả tiền bảo hiểm tử vong, nếu người được bảo hiểm chết tại thời điểm đơn bảo hiểm nhân thọ có hiệu lực.
OBSOLESCENCE
Khấu hao vô hình
Sự giảm giá trị tài sản do tiến bộ kỹ thuật và/hoặc thay đổi tập quán xã hội. Yếu tố này được xây dựng để tính số tiền khấu hao trong việc xác định giá trị thực tế bằng tiền của tài sản bị thiệt hại hoặc phá huỷ được bảo hiểm theo một đơn bảo hiểm tài sản.
OCCUPANCY AND FIRE RATES
Tỷ lệ phí bảo hiểm tính trên cơ sở mục đích sử dụng và rủi ro cháy
Mối quan hệ trực tiếp giữa mục đích sử dụng của một ngôi nhà và khả năng ngôi nhà đó có thể bị cháy. Mục đích sử dụng là một trong những yếu tố quan trọng khi xác định tỷ lệ phí bảo hiểm cháy. Ví dụ một ngôi nhà dùng làm cơ sở kinh doanh của người sản xuất chất nổ sẽ có rủi ro lớn hơn so với một ngôi nhà dùng làm cửa hàng trang sức. Những yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến rủi ro cháy là vị trí địa lý, kết cấu xây dựng, tính chất của những ngôi nhà xung quanh và mức độ trang bị các thiết bị bảo vệ.
OCCUPATION
Xem OCCUPATIONAL HAZARD OCCUPATIONAL ACCIDENT Tai nạn nghề nghiệp
Tai nạn liên quan đến nghề nghiệp. Những tai nạn nghề nghiệp làm bị thương người lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động sẽ được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động. Trong những năm gần đây, thuật ngữ tai nạn nghề nghiệp được mở rộng bao gồm nguy cơ bị nhiễm các chất độc hại lâu dài có liên quan đến nghề nghiệp và những tổn thương tinh thần như suy nhược thần kinh và bệnh tim
OCCUPATIONAL CLASSIFICATION
Phân loại nghề nghiệp
Phân loại nghề nghiệp theo mức độ rủi ro (Xem thêm DEGREE OF RISK) vốn có trong nghề nghiệp đó.
Xem thêm OCCUPATIONAL HAZARD; RISK.
OCCUPATIONAL DISEASE
Bệnh nghề nghiệp
Bệnh tật mắc phải do những rủi ro và điều kiện liên quan đến nghề nghiệp. Bảo hiểm những loại bệnh này được cung cấp theo đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động.
OCCUPATIONAL HAZARD
Nguy cơ nghề nghiệp
Điều kiện môi trường làm việc xung quanh có thể làm tăng xác suất tử vong, thương tật hoặc bệnh tật đối với người lao động. Loại nguy cơ này được xem xét khi nhận bảo hiểm bồi thường cho người lao động hoặc khi phân loại bảo hiểm của một người yêu cầu bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ.
OCCUPATIONAL INJURY
Xem OCCUPATIONAL ACCIDENT; OCCUPATIONAL HAZARD; OCCUPATIONAL RISK
OCCUPATIONAL SAFETY AND HEALTH ADMINISTRATION STANDARD ON BLOOD-BORNE PATHOGENS
Tiêu chuẩn quản lý sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp theo quan điểm sinh học huyết thống
Tiêu chuẩn được quy định nhằm giảm rủi ro nghề nghiệp về sinh học huyết thống (vi sinh vật trong máu người có thể gây ra bệnh tật cho nhiều người như HIV và viêm gan B).
Tiêu chuẩn này nhấn mạnh việc sử dụng hỗn hợp quần áo và thiết bị bảo hộ cá nhân, tiêm vắc xin, điều khiển kỹ thuật, kiểm soát thực hiện công việc và đào tạo.
OCCUPATIONAL, RISK
Rủi ro nghề nghiệp
Mối quan hệ giữa nghề nghiệp của người được bảo hiểm và mức độ rủi ro trong các loại hình bảo hiểm như nhân thọ, sức khoẻ và bồi thường cho người lao động. Một số nghề nghiệp có rủi ro cao hơn các nghề nghiệp khác. Ví dụ như người biểu diễn xiếc leo dây sẽ phải trả phí bảo hiểm nhân thọ cao hơn một nhân viên ngân hàng. Nhưng ảnh hưởng của nghề nghiệp không chỉ dừng lại ở đó. Những khiếu nại phát sinh từ rủi ro của chất độc
hại dẫn đến mắc bệnh nghề nghiệp đã trở thành một trong những chi phí lớn nhất của doanh nghiệp bảo hiểm trong những năm gần đây. Các công ty bảo hiểm sức khoẻ và nhân thọ cũng xem xét nghề nghiệp của một người được bảo hiểm tiềm năng có khuyến khích người đó theo nếp sống buông thả hay không. Ví dụ một nghề nghiệp chịu sức ép cao như diễn viên hay giao dịch tại thị trường phố Wall, có thể được coi như là nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng quá nhiều rượu hoặc lạm dụng thuốc. Nghề nghiệp là một trong nhiều yếu tố mà các công ty bảo hiểm cân nhắc kỹ khi lựa chọn rủi ro.
Xem thêm RISK SELECTION.
OCCURRENCE
Sự cố
Sự kiện dẫn đến thương tổn thân thể và/hoặc thiệt hại tài sản đối với một bên thứ ba
(Xem thêm THIRD PARTY). Một điều khoản (Xem thêm CLAUSE) thông dụng của hầu hết các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm (Xem thêm LIABILITY INSURANCE) quy định rằng tất cả những thương tật thân thể và/hoặc thiệt hại tài sản phát sinh từ những điều
kiện chung giống nhau được coi là phát sinh từ một sự cố và vì vậy tuân theo những hạn mức trách nhiệm của đơn bảo hiểm cho mỗi sự cố.
OCCURRENCE BASIS
Cơ sở phát sinh sự cố
Trong bảo hiểm trách nhiệm, đó là loại hình bảo hiểm đối với tổn hại mà những người khác phải gánh chịu do những sự cố xảy ra khi hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực mà không cần quan tâm đến thời điểm phát sinh khiếu nại.
Xem thêm CLAIMS MADE BASIS LIABILITY COVERAGE.
OCCURRENCE FORM
Xem OCCURRENCE BASIS OCCURRENCE LIMIT Hạn mức bồi thường sự cố
Số tiền tối đa do một công ty bảo hiểm có nghĩa vụ phải bồi thường tất cả các bên bị thương tổn đang đòi bôì hoàn do xảy ra sự cố được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm trách nhiệm. Để bảo hiểm có hiệu lực, đơn bảo hiểm phải được cấp ra trên cơ sở phát sinh sự cố.
Xem thêm OCCURRENCE BASIS.
OCCURRENCE/INJURY THEORY
Học thuyết về sự cố/thương tật
Quan điểm cho rằng một công ty bảo hiểm có đơn bảo hiểm có hiệu lực tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc thương tật, thì phải bồi thường cho khiếu nại liên quan đến tai nạn hoặc thương tật đó.
Xem thêm LONG-TAIL LIABILITY; MANIFESTATION/INJURY THEORY
OCEAN MARINE EXPOSURE
Nguy cơ rủi ro tổn thất hàng hải
Khả năng tổn thất liên quan tới vận chuyển bằng đường thuỷ, bao gồm thiệt hại và phá huỷ thân tầu, thiệt hại hoặc phá hủy hàng hoá, trách nhiệm đối với các bên khác về thương tổn thân thể và thiệt hại hoặc phá hủy của tài sản.
OCEAN MARINE INSURANCE
Bảo hiểm hàng hải
Loại hình bảo hiểm trong trường hợp xảy ra tổn thất hàng hải. Tổn thất hàng hải là thiệt hại hoặc sự phá hủy đối với thân tầu biển và hàng hoá trên tàu (cước phí) do xảy ra một hiểm hoạ được bảo hiểm. Những rủi ro được bảo hiểm gồm đâm va tàu này với tàu khác hoặc vật thể khác, đắm tàu, lật tàu, hoặc mắc cạn, cháy, cướp biển, vứt hàng (ném tài sản khỏi tàu để cứu tài sản khác), hành động chủ tâm (lừa đảo hoặc hành động gian dối của thuyền trưởng hoặc thuỷ thủ, gây ra thiệt hại hoặc phá huỷ tàu và/hoặc hàng), và các nguy cơ trách nhiệm khác. Để được bảo hiểm, hành động đó phải xảy ra một cách bất
ngờ đối với chủ tàu hoặc chủ hàng. Những điểm loại trừ là hao mòn tự nhiên, ẩm ướt, thối rữa, mốc và chiến tranh.
Xem thêm OCEAN MARINE INSURANCE, WAR RISKS.
OCEAN MARINE INSURANCE, WAR RISKS
Bảo hiểm rủi ro chiến tranh trong hàng hải
Theo đơn bảo hiểm hàng hải tiêu chuẩn, bảo hiểm hàng hoá trên các tàu biển đối với trách nhiệm do chiến tranh gây ra, bị loại trừ. Không bảo hiểm cho hàng hoá chờ vận chuyển tại cầu tàu hoặc tại những con tàu sau 15 ngày cập cảng. Rủi ro chính phủ trưng dụng hàng hoá được bảo hiểm. Hầu hết các hợp đồng bảo hiểm đều có một điều khoản tự động chấm dứt, sẽ có hiệu lực trong vòng 60 ngày kể từ ngày tuyên chiến giữa các quốc gia quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
OCEAN MARINE PROTECTION AND INDEMNITY IN
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
Đơn bảo hiểm hàng hải tiêu chuẩn loại trừ bảo hiểm trách nhiệm về thương tổn thân thể và thiệt hại tài sản. Phạm vi bảo hiểm bao gồm bảo vệ cầu tàu, vũng tàu đậu, cảng; thương tổn thân thể, chi phí di chuyển xác tàu; chi phí vệ sinh và kiểm dịch tàu.
OFF PREMISES
Ngoài điạ điểm (được bảo hiểm) Địa điểm không phải là ngôi nhà hoặc cơ sở kinh doanh của người được bảo hiểm. Theo đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà tiêu chuẩn (Xem HOMOWNER INSURANCE POLICY), tài sản của Người được bảo hiểm được bảo hiểm khi đang ở những địa điểm bên ngoài; ví dụ; nếu tài sản bị mất trộm ở sân bay. Tương tự, một người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về thương tổn thân thể và
thiệt hại tài sản do người lao động hoặc do thiết bị của họ gây ra, dù tai nạn này không xảy ra tại cơ sở kinh doanh. Nếu một chiếc xe tải làm đổ hoá chất xuống đường cao tốc hoặc tại những địa điểm kinh doanh khác, hoặc nếu một người bán hàng khi chào hàng đã làm bị thương khách hàng, người sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm. Những đơn bảo hiểm trách nhiệm doanh nghiệp bảo hiểm những rủi ro như vậy.
OFFER
Đề nghị Trong bảo hiểm nhân thọ, giấy đề nghị cấp đơn bảo hiểm thường kèm với khoản phí bảo hiểm nộp lần đầu tiên, trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, chỉ có giấy yêu cầu bảo hiểm.
OFFER AND ACCEPTANCE
Đề nghị và chấp nhận
Người được bảo hiểm tiềm năng nộp Giấy yêu cầu bảo hiểm và khoản phí bảo hiểm nộp lần đầu tiên – nghĩa là đề nghị bảo hiểm – và việc cấp Đơn bảo hiểm tại công ty bảo hiểm
– nghĩa là chấp nhận bảo hiểm. Xem thêm APPLICATION. OFFEREE
Nhận yêu cầu bảo hiểm
Trong bảo hiểm nhân thọ, là việc công ty bảo hiểm nhận giấy yêu cầu bảo hiểm và khoản phí bảo hiểm đầu tiên.
Trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, là việc công ty bảo hiểm nhận giấy yêu cầu bảo hiểm
OFFICE BURGLARY AND ROBBERY INSURANCE
Bảo hiểm trộm cắp tại văn phòng
Bảo hiểm cho văn phòng của một doanh nghiệp hoặc một cá nhân trong một toà nhà văn phòng hoặc các toà nhà. Phạm vi bảo hiểm bao gồm lấy trộm két giữ tiền; thiệt hại từ các hành động trộm cướp, thực sự hoặc mưu toan lấy trộm đồ đạc, thiết bị văn phòng, các thiết bị nội thất và vật tư trong văn phòng; trộm cướp xảy ra bên trong và ngoài văn
phòng; bắt cóc để cưỡng ép giám đốc văn phòng và/hoặc người đại diện của giám đốc mở cửa văn phòng từ bên ngoài; lấy trộm chứng khoán và tiền từ ngôi nhà của người chuyên chở của văn phòng và/ hoặc người giữ tiền ban đêm của một ngân hàng.
OFFICE CONTENTS FORM
Xem OFFICE BURGLARY AND ROBBERY INSURANCE
OFFICE PERSONAL PROPERTY FORM
Điều khoản bảo hiểm tài sản cá nhân tại văn phòng Điều khoản bổ sung cho nhiều đơn bảo hiểm tài sản thương mại, bảo hiểm thiết bị văn phòng. Phạm vi bảo hiểm bao gồm tất cả các loại thiết bị, dù có thuộc sở hữu của người được bảo hiểm hay không, những phần cải tạo văn phòng (nếu thuê) mà người được bảo hiểm thực hiện, các tài liệu có giá trị
như bản thảo. Điều khoản này cũng áp dụng cho những tài sản mua cho văn phòng đang trong quá trình vận chuyển.
OFFICER AND DIRECTORS LIABILITY INSURANC
Xem DIRECTORS AND OFFICERS LIABILITY INSURANCE
OFFICERS PROTECTIVE MARINE INSURANCE
Bảo hiểm bảo vệ người đi biển
Loại hình bảo hiểm trên cơ sở mọi rủi ro đối với tài sản cá nhân của thuỷ thủ và hành khách trên tàu biển. Bảo hiểm hàng hoá không bảo hiểm tài sản cá nhân của thủy thủ và hành khách, vì thế cần phải mua bảo hiểm này.
OFFICIAL BONDS
Xem PUBLIC EMPLOYEES BLANKET BOND; PUBLIC OFFICIAL BONDS
OFFSET APPROACH
Phương pháp đối trừ
Phương pháp hợp nhất khoản trợ cấp bảo đảm an sinh xã hội của người lao động hoặc những khoản trợ cấp hưu trí khác với chương trình hưu trí đủ điều kiện (ưu đãi thuế). Một số người sử dụng lao động đối trừ (giảm) những khoản trợ cấp hưu trí hoặc thu nhập thương tật từ trợ cấp bảo hiểm xã hội của người lao động, với lý do những khoản thuế
bảo hiểm xã hội là một khoản chi phí kinh doanh do người sử dụng lao động phải gánh chịu, họ sẽ giảm hoặc đối trừ những khoản trợ cấp lương hưu của người lao động bằng một tỷ lệ phần trăm của số tiền bảo hiểm xã hội. Theo phương pháp đối trừ 100%, người sử dụng lao động sẽ trừ toàn bộ chi trả của bảo hiểm xã hội vào khoản lương hưu được hưởng và sẽ chỉ thanh toán phần chênh lệch như là lương hưu. Theo phương pháp đối trừ
50%, người sử dụng lao động trừ 50% quyền lợi bảo hiểm xã hội và trợ cấp lương hưu và chi trả phần chênh lệch này.
OL&T
Xem OWNERS, LANDLORD, AND TENANTS LIABILITY POLICY
OLD AGE, SURVIVORS, DISABILITY, AND HEAL
Bảo hiểm người cao tuổi, người sống sót, tàn tật và bảo hiểm sức khoẻ (OASDHI)Chương trình bảo hiểm xã hội cung cấp dịch vụ bảo hiểm hàng tháng cho những người về hưu đủ điều kiện, những người phụ thuộc của họ, người sống sót, và trong một số trường hợp, đối với người lao động bị thương tật.. Những khoản thuế được khấu trừ bằng séc của tất cả những công nhân được bảo hiểm, bao gồm hầu hết công nhân, trừ những viên chức và một số nhân viên công đoàn. Người làm riêng lẻ cũng phải
đóng thuế. Trợ cấp này chi trả cho công nhân nghỉ hưu sau tuổi 65, với một khoản trợ cấp bộ phận cho những người nghỉ hưu ở tuổi 62. Những người sống phụ thuộc và những người còn sống trong số những người công nhân đủ điều kiện kể trên cũng được hưởng
trợ cấp, cũng như một số công nhân thương tật và người phụ thuộc của họ
oluntary plan termination
Tự nguyện chấm dứt chương trình bảo hiểm Việc người sử dụng lao động hoặc người tài trợ tự nguyện chấm dứt chương trình trợ cấp hưu trí. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương thay đổi hoặc chấm dứt chương trình trợ cấp vào bất cứ thời điểm nào. Tuy nhiên, việc chấm dứt này phải đáp ứng những quy định trong luật bảo vệ thu nhập hưu trí của người lao động.
OMISSIONS
Sai sót
Sự lười biếng, không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu hoạt động.
OMISSIONS CLAUSE
Điều khoản về sai sót Điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm có định quy định rằng công ty tái bảo hiểm vẫn chịu trách nhiệm đối với rủi ro mà công ty bảo hiểm không báo cáo nếu rủi ro này thông thường vẫn được bảo hiểm.
OMNIBUS CLAUSE
Điều khoản trọn gói Điểu khoản trong Đơn bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cung cấp bảo hiểm cho những người lái xe được phép của Người được bảo hiểm chỉ đích danh trong đơn bảo hiểm.
OPEN CARGO FORM
Xem SINGLE RISK CARGO INSURANCE
OPEN CERTIFICATE
Xem OPEN FORM (REPORTING FORM); OPEN POLICY
OPEN COMPETITION LAW
Luật cạnh tranh công khai
Mẫu văn bản pháp quy về định phí bảo hiểm, cho phép mỗi công ty bảo hiểm tài sản/trách nhiệm được lựa chọn giữa việc sử dụng các mức phí bảo hiểm quy định do cơ quan định phí bảo hiểm hoặc biểu phí bảo hiểm cuả riêng công ty đó. Có ba phương pháp phê chuẩn biểu phí bảo hiểm bổ sung cho sự cạnh tranh công khai: Định phí bảo hiểm
phê chuẩn trước (Xem PRIOR APPROVAL RATING), Định phí bảo hiểm phê chuẩn trước khi sửa đổi và “đệ trình và sử dụng”. Trước đây, ngành bảo hiểm hoạt động như một cac-ten (hoạt động thoả thuận theo nhóm), với mức phí bảo hiểm do những cơ quan định phí bảo hiểm quy định và đệ trình lên cơ quan quản lý bảo hiểm. Nhiều chuyên gia cho rằng cạnh tranh sẽ dẫn đến việc áp dụng những tỷ lệ phí bảo hiểm quá cao không công bằng hoặc những tỷ lệ phí bảo hiểm thấp một cách vô lý, có thể làm cho hàng loạt công ty bảo hiểm phá sản.
OPEN COMPETITION STATE
Xem RATING BUREAU
OPEN DEBIT
Đơn bảo hiểm thu phí bảo hiểm tại nhà bỏ ngỏ
Trường hợp không có đại lý nào theo dõi và quản lý đơn bảo hiểm thu phí bảo hiểm tại nhà.
Xem thêm DEBIT; DEBIT INSURANCE (HOME SERVICE INSURANCE, INDUSTRIAL INSURANCE).
OPEN END POLICY
Xem OPEN FORM (REPORTING FORM); OPEN POLICY
OPEN FORM (REPORTING FORM)
Mẫu đơn bảo hiểm mở sẵn (mẫu đơn báo cáo) Đơn bảo hiểm đơn nhất nhận bảo hiểm toàn bộ những tài sản có thể được bảo hiểm với những chủng loại được nêu cụ thể tại tất cả các địa điểm kinh doanh của một doanh nghiệp được bảo hiểm. Mẫu đơn này thích hợp với những doanh nghiệp có một số địa điểm kinh doanh.
OPEN POLICY
Đơn bảo hiểm mở sẵn (bảo hiểm bao) Loại hình bảo hiểm thường được sử dụng trên cơ sở xác định theo đơn bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm hàng hải nội địa (bảo hiểm vận chuyển): Những rủi ro kinh doanh về thiệt hại và phá huỷ đối với những hàng hoá của
người gửi hàng trong quá trình vận chuyển. Khi đơn bảo hiểm có hiệu lực, người gửi hàng phải khai báo hàng tháng gửi cho công ty bảo hiểm những báo cáo về những hàng hoá vận chuyển bằng đường biển được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm; phí bảo hiểm cũng sẽ thanh toán vào cùng thời gian đó.
OPEN STOCK BURGLARY POLICY
Xem MERCANTILE OPEN-STOCK BURGLARY INSURANCE
OPERATING INCOME
Thu nhập kinh doanh
Tổng thu nhập đầu tư ròng cộng với thu nhập kinh doanh bảo hiểm, cộng các khoản thu nhập hỗn hợp khác. Loại thu nhập này là một chỉ số cho biết tình hình kinh doanh bảo hiểm và đầu tư của công ty bảo hiểm.
OPERATING LEVERAGE RATIO
Tỷ lệ vốn vay hoạt động
Doanh thu phí bảo hiểm chia cho các tài khoản số dư. Xem thêm SURPLUS ACCOUNT.
OPERATIONS LIABILITY
Bảo hiểm trách nhiệm hoạt động (kinh doanh) Trách nhiệm của doanh nghiệp về thương tổn thân thể hoặc thiệt hại tài sản phát sinh từ những hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm rủi ro này với những đơn bảo hiểm trách nhiệm khác nhau, bao gồm cả đơn bảo hiểm trách nhiệm chung toàn diện (CGL).
OPPORTUNITY COST
Chi phí cơ hội
Giá trị của một cơ hội trước đây đã từ chối, để có được một cơ hội tốt hơn. Ví dụ đầu tư một số tiền vào quỹ tương hỗ mà không tham gia bảo hiểm vào niên kim có thể thay đổi, do đó bỏ qua cơ hội trả chậm thuế khoản đầu tư tích luỹ trong niên kim có thể thay đổi.
OPTION
Xem OPTIONAL MODES OF SETTLEMENT
OPTIONAL ANNUITY FORM
Xem ANNUITY OPTIONAL BENEFITS Những quyền lợi lựa chọn
Việc lựa chọn một khoản thanh toán toàn bộ cho một thương tổn phát sinh thay cho nhận thanh toán nhiều kỳ, theo một đơn bảo hiểm sức khoẻ.
OPTIONAL MODES OF SETTLEMENT
Phương pháp thanh toán lựa chọn
Sự lựa chọn một trong những phương pháp thanh toán dưới đây của người có hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (hoặc người thụ hưởng, nếu được quyền hưởng trợ cấp tử vong bằng một số tiền trả một lần lần khi người được bảo hiểm chết): Lựa chọn trả lãi – trợ cấp tử vong được coi như một khoản tiền gửi công ty bảo hiểm có lãi suất trả thu nhập hàng năm.. Người hưởng lợi có thể rút một phần hoặc toàn bộ số tiền trợ cấp tử vong gốc, trên cơ sở mọi hạn chế theo phương án mà người chủ hợp đồng đã chọn. Lựa chọn số tiền cố định – trợ cấp tử vong được trả theo số tiền cố định, thanh toán nhiều lần cho đến hết số tiền trợ cấp và lãi suất thu được. Lựa chọn thời hạn cố định – trợ cấp tử vong trên khoản tiền gửi công ty bảo hiểm với khoản trợ cấp tử vong và lãi suất được trả nhiều lần trên đó thanh toán nhiều lần tương đương trong một giai đoạn lựa chọn. Lựa chọn thu nhập trọn đời – trợ cấp tử vong cộng với lãi suất thanh toán thông qua hình thức nhân thọ niên kim. Thu nhập tiếp tục được hưởng theo lựa chọn thu nhập nhân thọ thông thường, với điều kiện là người hưởng lợi còn sống; hoặc dù người được hưởng lợi có còn sống hay không, theo lựa chọn thu nhập nhân thọ trong thời hạn được đảm bảo.
OPTIONAL PERIL ENDORSEMENT
Điều khoản bổ sung rủi ro lựa chọn Điều khoản trong nhiều đơn bảo hiểm tài sản cho phép người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm những rủi ro lựa chọn. Những rủi ro lựa chọn là : (1) nổ; (2) nổ, nổi loạn và bạo động dân sự; (3) nổ, bạo loạn và bạo động dân sự, hành động phá hoại và hành động có dụng ý xấu và (4) thiệt hại tài sản được bảo hiểm do va chạm với máy bay và xe cộ.
OPTIONAL RENEWABLE HEALTH INSURANCE
Xem HEALTH INSURANCE
OPTIONALLY RENEWABLE CONTRACT
Hợp đồng có thể tái tục theo lựa chọn
Hợp đồng bảo hiểm sức khoẻ có thể tái tục tuỳ theo lựa chọn của công ty bảo hiểm. Vào ngày kỷ niệm hợp đồng, công ty bảo hiểm có quyền quyết định tái tục hợp đồng hay không.
ORDINARY AGENCY
Đại lý bảo hiểm nhân thọ thông thường
Văn phòng bảo hiểm nhân thọ địa phương bán và phục vụ các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cổ điển cũng như các loại hình bảo hiểm nhân thọ khác, trừ Bảo hiểm nộp phí bảo hiểm tại nhà.
Xem thêm DEBIT INSURANCE.
ORDINARY LIFE – WHOLE LIFE – STRAIGHT LI
Nhân thọ thông thường – Nhân thọ trọn đời – Nhân thọ truyền thống
Ba thuật ngữ đồng nghĩa.
Xem thêm ORDINARY LIFE INSURANCE.
ORDINARY LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ thông thường
Hợp đồng bảo hiểm vẫn có đầu đủ hiệu lực và có hiệu lực suốt cuộc đời của người được bảo hiểm, với những khoản phí bảo hiểm thanh toán được thực hiện trong cùng thời gian đó.
Xem thêm LIMITED PAYMENT LIFE INSURANCE; TERM LIFE INSURANCE
Ordinary Loss in Weight or Volume
Tổn thất thông thường về trọng lượng và khối lượng Thuật ngữ này được sử dụng trong bảo hiểm hàng hoá liên quan đến những loại hàng hoá bị tổn thất khối lượng trong quá trình vận chuyển như hàng hoá là chất lỏng (ví dụ: dầu v.v.) do thay đổi nhiệt độ. Tổn thất thông thường về khối lượng có thể xảy ra do bốc hơi ẩm của một số hàng hoá nhất định (ví dụ như ngũ cốc) trong qúa trình vận chuyển. Bộ điều khoản bảo hiểm hàng hoá của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn (1982) loại trừ tổn thất thông thường về trọng lượng và khối lượng.
ORDINARY PAYROLL
Xem ORDINARY PAYROLL COVERAGE ENDORSEMENT
ORDINARY PAYROLL EXCLUSION ENDORSEMENT
Điều khoản loại trừ bảo hiểm quỹ lương thông thường
Điều khoản trong đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh loại trừ bảo hiểm trường hợp tiếp tục trả tiền công cho những nhân viên có địa vị. Đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh bảo hiểm cho người chủ lao động tổn thất về thu nhập, bao gồm cả chi phí tiền công và tiền lương, trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp phải ngừng hoạt động kinh doanh do hậu quả của một tổn thất trực tiếp có thể được bảo hiểm, ví dụ như hoả hoạn. Tuy nhiên, để tiết kiệm phí bảo hiểm, người chủ lao động có thể không muốn bảo hiểm khoản tiền công cho những công nhân thông thường, vì nếu như doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động, công nhân có thể thay thế được. Trong trường hợp này, điều khoản bổ sung này sẽ được sử dụng để chỉ bảo hiểm những viên chức và nhân viên chủ chốt.
ORDINARY REGISTER
Sổ ghi chép đơn bảo hiểm thông thường
Hồ sơ bao gồm những đơn bảo hiểm thông thường do một đại lý kết hợp có trách nhiệm theo dõi và quản lý.
Xem thêm COMBINATION AGENT.
ORIGINAL AGE
Tuổi gốc
Tuổi của người được bảo hiểm tính từ ngày cấp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn. Lựa chọn theo tuổi gốc hoặc hiệu lực lùi cho phép người được bảo hiểm được chuyển đổi một hợp đồng sinh mạng có thời hạn sang một hợp đồng có giá trị giải ước theo ngày cấp của đơn bảo hiểm gốc đã cấp. Việc chuyển đổi được thực hiện không cần phải có kiểm tra y tế, nhưng sẽ được tính đến một yếu tố hiệu chỉnh nhằm phản ánh chênh lệch trong phí bảo hiểm giữa các đơn bảo hiểm lẽ ra đã phải trả vào ngày đơn bảo hiểm gốc được cấp. Khoản chênh lệch này được tích tụ có tính lãi suất phản ánh giá trị thời gian của tiền.
Xem thêm ATTAINED AGE.
ORIGINAL AGE CONVERSION
Xem ORIGINAL AGE ORIGINAL COST Chi phí gốc
Chi phí thực tế trả cho một tài sản khi mua tài sản đó. Chi phí gốc có thể áp dụng đối với đồ trang sức, một loại thiết bị hoặc với một toà nhà. Trong bảo hiểm, giá gốc thường khác với chi phí thay thế hoặc giá trị tiền mặt thực tế.
Xem thêm ACTUAL CASH VALUE.
Other insurance
Hợp đồng bảo hiểm khác
Việc tồn tại (những) hợp đồng bảo hiểm khác có các điều kiện bảo hiểm giống nhau. Khi có từ hai đơn bảo hiểm cùng bảo hiểm một đối tượng bảo hiểm, mỗi đơn bảo hiểm sẽ chi trả bồi thường tổn thất như nhau.
Other insurance clause
Điều khoản về hợp đồng bảo hiểm khác
Điều khoản trong đơn bảo hiểm tài sản, trách nhiệm hoặc bảo hiểm sức khoẻ quy định phạm vi bảo hiểm trong trường hợp có những hợp đồng bảo hiểm khác bảo hiểm cùng một tài sản.
Xem thêm APPORTIONMENT; COORDINATION OF BENEFITS.
Other insureds
Những người được bảo hiểm khác
Những cá nhân hay tổ chức được bảo hiểm theo các đơn bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm không phải là người được chỉ đích danh trong các hợp đồng bảo hiểm đó. Ví dụ, theo Đơn bảo hiểm ô tô cá nhân (PERSONAL AUTOMOBILE POLICY), những người được bảo hiểm khác thuộc Phạm vi bảo hiểm A – Phần trách nhiệm- là vợ (hoặc chồng) của người được bảo hiểm chỉ đích danh trong hợp đồng, những người có quan hệ họ hàng đang sống cùng người được bảo hiểm đó, và bất kỳ người nào khác sử dụng chiếc ô tô đó được sự đồng ý của người được bảo hiểm đó hay được sự đồng ý của người vợ (hay chồng) của người được bảo hiểm đó.
Xem thêm RIDERS, LIFE POLICIES.
Out-of-area emergency services
Xem HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO)
Outage insurance
Xem EXTRA EXPENSE INSURANCE
Outboard motor boat insurance
Bảo hiểm thuyền gắn máy ngoài mạn thuyền Loại bảo hiểm mọi rủi ro đối với những tổn thất, thiệt hại về vật chất. Bảo hiểm này áp dụng cho bảo hiểm thiệt hại tài sản đối với thuyền được bảo hiểm hoặc thiệt hại do thuyền được bảo hiểm gây ra đối với bên thứ ba (trách nhiệm đối với thiệt hại tài sản). Những rủi ro không được bảo hiểm là thiệt hại do chiến tranh, sử dụng thuyền trong cuộc đua, tổn thất do hạt nhân,… Trách nhiệm đối với thương tổn về thân thể không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này vì người vận hành thuyền có thể được bảo hiểm đối với rủi ro này theo các đơn bảo hiểm trách nhiệm toàn diện của cá nhân (COMPREHENSIVE PERSONAL LIABILITY INSURANCE POLICY), bảo hiểm chủ hộ (HOMEOWNERS INSURANCE POLICY) hay bảo hiểm người thuê nhà (TENANTS INSURANCE).
Outpatient
Bệnh nhân ngoại trú
Người được chăm sóc về y tế, nhưng không cần phải nằm viện.
Outpatient health services at hmo facili
Xem HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO)
Outpatient hospital care, hmo
Xem HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO)
Outstanding Claims
Tổn thất chưa giải quyết
Tổn thất do Người được bảo hiểm hoặc Người nhượng tái bảo hiểm thông báo tạm thời, nhưng vẫn còn trong quá trình điều tra, nên chưa được giải quyết.
Outstanding claims Reserve
Dự phòng bồi thường tổn thất chưa giải quyết
Quỹ dự phòng tái bảo hiểm cố định giống như quỹ dự trữ bồi thường, nhưng được sử
dụng để bồi thường các tổn thất chưa giải quyết.
Outstanding premiums
Phí bảo hiểm chưa trả
Khoản phí bảo hiểm đã đến hạn nhưng chưa thanh toán cho công ty bảo hiểm.
Over line
Vượt mức
Phạm vi bảo hiểm vượt quá năng lực nhận bảo hiểm thông thường của một công ty bảo hiểm hay tái bảo hiểm.
Over-the-counter selling of insurance
Bán bảo hiểm tại quầy
Phương pháp bán bảo hiểm theo đó người được bảo hiểm mua sản phẩm bảo hiểm trực tiếp từ công ty bảo hiểm, không mua bảo hiểm qua đại lý.
Xem thêm SAVINGS BANK LIFE INSURANCE (SBLI)
Overcharging
Tính phí bảo hiểm cao
Việc tính mức phí bảo hiểm người được bảo hiểm phải đóng cao hơn mức phí bảo hiểm cần thiết thực tế để thu xếp và duy trì hiệu lực của đơn bảo hiểm.
Overhead expense disability income polic
Đơn bảo hiểm trợ cấp chi phí quản lý do thương tật Loại đơn bảo hiểm trợ cấp thu nhập trong trường hợp thương tật (DISABILITY INCOME POLICY) được sử dụng để tạo ra các ngân quỹ phục vụ cho những chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh hàng tháng (như tiền lương cho người lao động, các chi phí điện, nước, tiền thuê và các khoản thanh toán sử dụng thiết bị phải trả) để đảm bảo tiếp tục duy trì các hoạt động trong
trường hợp người chủ hay người chủ chốt nào đó bị thương tật. Nói chung, đơn bảo hiểm quy định một thời hạn miễn bồi thường 60 ngày, sau đó công ty bảo hiểm bắt đầu thanh toán thu nhập hàng tháng cho đến hạn mức quy định.
Overhead insurance
Xem BUSINESS INTERRUPTION INSURANCE
Overinsurance
Bảo hiểm trên giá trị Trường hợp những quyền lợi bảo hiểm vượt quá mức độ tổn thất thực tế của người được bảo hiểm. Bảo hiểm trên giá trị có thể là những vấn đề cho người bảo hiểm vì nó có thể là động cơ làm cho người được bảo hiểm đưa ra những khiếu nại
sai sự thật để thu lợi về tài chính. Có những biện pháp để ngăn ngừa bảo hiểm trên giá trị. Ví dụ, đối với bảo hiểm sức khoẻ theo nhóm, các công ty bảo hiểm quy định một cách chi tiết những khoản trợ cấp nào do người bảo hiểm chính chi trả và những khoản nào sẽ do
người bảo hiểm phụ chi trả thông qua việc kết hợp các khoản trợ cấp (COORDINATION OF BENEFITS). Việc trục lợi bảo hiểm thông qua bảo hiểm trên giá trị cũng dễ xảy ra ở một số loại hình bảo hiểm khác, đặc biệt là bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật.
Overlapping insurance
Bảo hiểm trùng
Bảo hiểm được thu xếp theo ít nhất là hai đơn bảo hiểm với phạm vi bảo hiểm như nhau cho cùng một rủi ro.
Xem thêm APPORTIONMENT; CONCURRENCY; COORDINATION OF BENEFITS; NONCONCURRENCY; PRIMARY INSURANCE.
Overriding commission
Hoa hồng quản lý
Khoản tiền thanh toán cho một nhà môi giới bảo hiểm, tổng đại lý hoặc đại lý đối với bất kỳ nghiệp vụ bảo hiểm nào do những đại lý bảo hiểm khác cấp ra trong một khu vực địa lý nhất định.
Overtime
Thời gian làm thêm ngoài giờ
Chi phí sửa chữa tàu hợp lý không bao gồm chi phí làm thêm ngoài giờ, vì các chi phí này chỉ dùng để hoàn thành việc sửa chữa nhanh chóng phục vụ lợi ích của chủ tàu. Tuy nhiên, vì sửa chữa ngoài giờ thường được Người bảo hiểm thanh toán theo giá hợp lý, nên Người bảo hiểm vẫn chịu trách nhiệm đối với một phần chi phí làm thêm ngoài giờ theo giá sửa chữa thông thường. Điều đó có nghĩa là Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với chi phí tăng thêm do làm ngoài giờ.
Owner’s designated beneficiary
Người thụ hưởng quyền lợi được chỉ định của người sở hữu đơn bảo hiểm
Cá nhân được chỉ định hưởng quyền lợi theo đơn bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm (POLICYHOLDER) trong trường hợp người tham gia bảo hiểm chết trước khi có sự phân chia tất cả các quyền lợi của ngươì đó theo đơn bảo hiểm.
Owners and contractors protective liabil
Bảo hiểm trách nhiệm bảo vệ chủ đầu tư và các nhà thầu
Điều khoản sửa đổi bổ sung áp dụng cho đơn bảo hiểm trách nhiệm của các chủ đầu tư, chủ đất và người thuê tài sản, đơn bảo hiểm trách nhiệm của các nhà chế tạo và các nhà thầu hoặc các đơn bảo hiểm trách nhiệm khác cho các hãng kinh doanh. Điều khoản sửa đổi bổ sung này bảo hiểm trách nhiệm đối với người được bảo hiểm về kiện tụng với người đó do những hành động bất cẩn hay những sai sót của một nhà thầu độc lập hay nhà thầu phụ nào đó dẫn đến thương tổn về thân thể và/hoặc thiệt hại tài sản của một bên thứ ba.
Owners, landlords, and tenants liability
Bảo hiểm trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đất và người thuê ‘ Loại bảo hiểm trách nhiệm đối với thương tổn thân thể và thiệt hại tài sản phát sinh từ việc sở hữu, sử dụng, và/hoặc bảo hành tài sản của một doanh nghiệp được bảo hiểm cũng như các hoạt động của doanh nghiệp đó ở mọi nơi trên lãnh thổ một nước. Các doanh nghiệp đủ điều kiện được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm các chủ sở hữu, chủ đất và người thuê bao gồm các cơ sở thương mại, các tổ chức kinh doanh bằng việc cho thuê nhà ở và văn phòng. Chỉ có các công ty tham gia vào việc sản xuất và chế tạo là không đủ điều kiện. Các rủi ro bị loại trừ là
những rủi ro phát sinh từ hành động vận hành ô tô, máy bay, trách nhiệm theo hợp đồng phát sinh từ một thoả thuận đối với người được bảo hiểm, chiến tranh, thảm hoạ hạt nhân và trách nhiệm về việc cung cấp đồ uống có cồn.
Ownership of expirations
Quyền sở hữu các đơn bảo hiểm đã hết hiệu lực
Quyền của đại lý lưu trữ được giữ lại mọi hồ sơ liên quan đến các đơn bảo hiểm đã bán. Theo thoả thuận bằng văn bản với công ty bảo hiểm, đại lý này có đặc quyền được vận động khách hàng tái tục hợp đồng bảo hiểm sau khi các đơn bảo hiểm cũ đã hết hạn.
Ownership of life insurance
Xem OWNERSHIP RIGHTS UNDER LIFE INSURANCE; POLICYHOLDER.
Ownership provision
Xem OWNERSHIP RIGHTS UNDER LIFE INSURANCE; POLICYHOLDER.
Ownership rights under life insurance
Quyền sở hữu trong bảo hiểm nhân thọ
Quyền của người sở hữu đơn bảo hiểm được ghi rõ trong đơn bảo hiểm. Người được bảo hiểm có quyền thực hiện tất cả mọi đặc quyền và được hưởng mọi quyền lợi của đơn bảo hiểm, trừ khi những quyền lợi đó bị hạn chế bởi quyền lợi của người thụ hưởng quyền lợi không thể huỷ ngang hoặc của người được chuyển nhượng. Người sở hữu đơn bảo hiểm có thể chuyển giao quyền sở hữu đơn bảo hiểm bằng cách thực hiện chuyển nhượng tuyệt
đối (quyền được chuyển giao cho một cá nhân khác vô điều kiện) hoặc chuyển nhượng thế chấp (COLLATERAL ASSIGNMENT) (đơn bảo hiểm là vật thế chấp để vay tiền), chuyển giao quyền sở hữu bằng văn bản sửa đổi bổ sung, thay đổi chương trình bảo hiểm (dùng giá trị hoàn lại của đơn bảo hiểm hiện tại để mua đơn bảo hiểm loại khác với thời hạn giống như đơn bảo hiểm gốc, khôi phục hiệu lực của đơn bảo hiểm, lựa chọn phương thức chi trả tiền bảo hiểm, thực hiện vay tiền theo đơn bảo hiểm (PoLICY LOAn) hoặc lựa chọn phương thức nhận cổ tức (DIVIDENd OPTION) hoặc lựa chọn phương thức quyền lợi được đảm bảo (NONFORFEITURE BENEFIT OPTION).
P&I
Xem PROTECTION AND INDEMNITY INSURANCE (P&I)
package insurance
Xem MULTIPLE LINE INSURANCE
package insurance
Xem MULTIPLE LINE INSURANCE
package policy
Đơn bảo hiểm trọn gói
Một số đơn bảo hiểm tài sản và/ hoặc trách nhiệm cơ bản được kết hợp lại thành một đơn bảo hiểm duy nhất. Ví dụ đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà (HOMEOWNERS INSURANCE POLICY) bao gồm các phạm vi bảo hiểm cơ bản như bảo hiểm trộm cắp cá nhân dạng
mở rộng (BROAD FORM PERSONAL THEFT INSURANCE, bảo hiểm trách nhiệm cá nhân toàn diện (COMPREHENSIVE PERSONAL LIABILITY) và bảo hiểm hoả hoạn- Đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn (FIRE INSURANCE- STANDARD FIRE POLICY).
Packing
Đóng gói – bao bì Người được bảo hiểm vận chuyển hàng hoá nhằm mục đích giao hàng an toàn đến người nhận, không nhằm để đòi bồi thường Người bảo hiểm. Do vậy, Người vận chuyển chuyên nghiệp đóng gói hàng sao cho hàng hoá có thể chịu đựng được các hiểm hoạ thông thường có thể xảy ra trong chuyến hành trình khó khăn nhất. Người vận chuyển không nên vì lợi ích kinh tế mà tiết kiệm chi phí đóng gói. Nếu làm như vậy, Người chuyên chở không thể đòi Người bảo hiểm bồi thưòng, bởi vì mọi đơn bảo hiểm hàng hoá đều có điều khoản loại trừ tổn thất, thiệt hại hoặc chi phí phát sinh do đóng gói hay việc chuẩn bị cho đối tượng bảo hiểm không đầy đủ và thích hợp. Thuật ngữ đóng gói ở đây bao gồm cả việc Người được bảo hiểm hoặc nhân viên của Người được bảo hiểm sắp hàng lên công-ten-nơ hoặc xe cẩu hoặc trước khi bảo hiểm có hiệu lực.
Paid business
Dịch vụ nộp đủ phí Dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ mà người được bảo hiểm tiềm năng đã ký vào giấy yêu cầu bảo hiểm, đã hoàn tất việc kiểm tra y tế và đã đóng phí bảo hiểm theo yêu cầu.
Paid losses
Những tổn thất đã được bồi thường
Số tiền bồi thường thực tế của tất cả các tổn thất được công ty bảo hiểm bồi thường trong một khoảng thời gian nào đó.
Paid-in capital
Vốn góp
Số tiền công ty bảo hiểm nhận được từ việc bán các cổ phần của mình. Khoản vốn này thể hiện quyền lợi của các cổ đông trong công ty đó.
Paid-loss retro plan
Xem RETROSPECTIVE RATING.
Paid-up insurance
Bảo hiểm nộp đủ phí
Loại đơn bảo hiểm nhân thọ theo đó toàn bộ phí bảo hiểm đã được thanh toán hết, không phát sinh thêm bất kỳ khoản phí bảo hiểm nào nữa.
Xem thêm LIMITED PAYMENT LIFE INSURANCE.
Paid-up additions
Phần bảo hiểm bổ sung nộp đủ phí
Quyền lựa chọn theo một đơn bảo hiểm nhân thọ dự phần theo đó chủ sở hữu đơn bảo hiểm có thể lựa chọn mua thêm các đơn vị gia tăng đã nộp đủ phí bảo hiểm của đơn bảo hiểm dài hạn bằng lãi chia.
Paid-up policy reserve
Dự phòng đơn bảo hiểm nộp đủ phí
Giá trị hiện tại của các khoản trợ cấp sẽ được chi trả trong tương lai. Loại dự phòng này có thể được áp dụng cho các loại hình bảo hiểm nhân thọ nộp phí một lần (SINGLE
PREMIUM LIFE INSURANCE), bảo hiểm nộp đủ phí (PAID-UP INSURANCE), niên kim đóng phí một lần và niên kim đã nộp đủ phí bảo hiểm.
Painting the Bottom
Sơn đáy vỏ tàu Việc sơn phần đáy của vỏ tàu. Người bảo hiểm không trả chi phí sơn cũng như chi phí cạo vỏ tàu, dù có hay không có khiếu nại về sửa chữa tàu. Điều khoản này
đưa vào đơn bảo hiểm nhằm mục đích như vậy.
Pair clause
Xem SET CLAUSE (PAIR OR SET CLAUSE)
Par
Xem PA RTICIPATING INSURANCE
Paramedical examination
Kiểm tra trợ y
Chuyên gia y tế không phải là bác sỹ tiến hành kiểm tra y tế đối với người yêu cầu bảo hiểm nhân thọ hoặc sức khoẻ.
Paramount Clause
Điều khoản cao nhất Các quy định trong điều khoản này có giá trị cao hơn mọi điều kiện khác trong đơn bảo hiểm trái với các quy định đó. Điều khoản loại trừ rủi ro chiến tranh và đình công trong điều khoản thân tàu là một điều khoản thuộc loại này.
Paramount Exclusion Clauses – Hulls
Điều khoản loại trừ cao nhất – Thân tàu Bộ điều khoản bảo hiểm thân tàu của Hiệp hội
các nhà bảo hiểm Luân đôn bao gồm một số điều khoản loại trừ dưới tiêu đề cao nhất. Có nghĩa là những điểm loại trừ này có giá trị cao hơn mọi điều kiện khác trái với chúng trong đơn bảo hiểm. Ví dụ, có thể xem xét rủi ro ‘cướp biển’ trong ITC (Điều khoản bảo hiểm thân tàu) và IVC (Điều khoản bảo hiểm giá trị gia tăng). Theo luật, thuật ngữ ‘cướp biển’ bao gồm cả hành động tấn công tàu từ trên bờ của kẻ gây bạo động. Tuy nhiên,
hành động cướp biển như vậy không được bảo hiểm theo ITC và IVC, bởi vì các hành động của kẻ gây bạo động là đối tượng của một trong những điều khoản loại trừ cao nhất. Các điều khoản cao nhất trong đơn bảo hiểm thân tàu liên quan đến các rủi ro chiến tranh
và đình công, hành động ác ý và vũ khí hạt nhân.
Parcel post policy
Đơn bảo hiểm bưu kiện Loại hình bảo hiểm người gửi hàng (chủ hàng hoặc người gửi hàng) đối với thiệt hại tài sản hay tổn thất trong quá trình vận chuyển bằng đường bưu điện. Đơn bảo hiểm vận chuyển theo chuyến (TRIP TRANSIT INSURANCE POLICY) loại trừ bảo hiểm tài sản vận chuyển bằng đường bưu điện, vì bưu điện không phải là người vận chuyển thông thường và không chịu trách nhiệm của người vận chuyển thông thường. Điều này giải thích tại sao người ta phải mua thêm phạm vi bảo hiểm này dưới dạng bảo hiểm bưu kiện, ngay cả khi doanh nghiệp nào đó đã có đơn bảo hiểm vận chuyển theo chuyến. Bảo hiểm bưu kiện được bưu điện bán dưới hình thức một giấy chứng nhận bảo hiểm taì sản thuộc sự trông nom, cai quản của mình. Bảo hiểm này được cấp trên cơ sở mọi rủi ro nhưng loại trừ hư hỏng do mục nát, thối rữa và không bảo hiểm những công cụ tài chính như hoá đơn, tiền tệ, chứng thư, phiếu ghi nợ và chứng khoán.
Parent company
Công ty mẹ
Công ty bảo hiểm trong một nhóm các công ty hoạt động như những công ty con. Xem thêm FLEET OF COMPANIES.
Parent liability
Trách nhiệm của cha mẹ
Trách nhiệm của cha mẹ đối với hành vi phạm tội của con nhỏ vị thành niên gây ra.
Paritial Loss of Ship
Tổn thất bộ phận của tàu
Bất kỳ tổn thất nào của tàu không phải tổn thất toàn bộ, được coi là tổn thất bộ phận (MIA, 1906, Điều 56- 1). Do vậy, tổn thất bộ phận của tàu bao gồm thiệt hại tổn thất riêng, hy sinh tổn thất chung, các chi phí giảm thiểu tổn thất (ví dụ: chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất, đóng góp bồi thường tổn thất chung và cứu hộ), các khiếu nại theo điều khoản đâm va và chi phí liên quan đến khiếu nại. Các điều khoản bảo hiểm thân tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn áp dụng mức khấu trừ theo đơn bảo hiểm đối với mọi khiếu nại tổn thất bộ phận, trừ chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất liên quan đến tổn thất toàn bộ. Tuỳ thuộc vào mức khấu trừ, mức độ bồi thường thiệt hại của tàu, dù là tổn thất riêng hay hy sinh tổn thất chung, sẽ là chi phí sửa chữa thiệt hại hợp lý, tối đa bằng giới hạn số tiền bảo hiểm theo đơn bảo hiểm đối với mỗi tai nạn hoặc sự cố. Nếu thiệt hại chưa được sửa chữa hoặc chỉ được sửa chữa một phần trước khi đơn bảo hiểm hết hạn, mức bồi thường sẽ là phần giá trị trường bị giảm đi một cách hợp lý có liên quan đến
thiệt hại chưa sửa chữa. Người được bảo hiểm sẽ không được bồi thường phần giá trị thị trường giảm đi, nếu tàu bị tổn thất toàn bộ do bất kỳ hiểm hoạ nào, được bảo hiểm hay không được bảo hiểm trước khi đơn bảo hiểm hết hạn. Người bảo hiểm có quyền khấu trừ vào số tiền bồi thường số tiền chênh lệch của chi phí sửa chữa trong trường hợp thay thế
nguyên vật liệu cũ bằng nguyên vật liệu mới, nhưng trên thực tế họ thường từ chối quyền này.
Parity Clause
Các quyền lợi giống nhau Điều này có thể xảy ra khi Người được bảo hiểm có hai đơn bảo hiểm cho các quyền lợi giống nhau, đặc biệt là khi họ có nhiều chuyến hàng lớn và phải sử dụng hai thị trường khác nhau để được bảo hiểm đầy đủ. Trong trường hợp đó, Người được bảo hiểm muốn có cùng một mức phí bảo hiểm của cả hai đơn bảo hiểm và để bảo đảm điều này, có thể phải đưa điều khoản ngang giá vào một hay cả hai đơn bảo hiểm đó. Điều khoản này quy định rằng, khi có chênh lệch về mức phí bảo hiểm giữa hai đơn bảo hiểm khác nhau, sẽ áp dụng mức phí thấp hơn và Người bảo hiểm của đơn bảo hiểm có mức phí cao hơn sẽ phải giảm phí bảo hiểm của mình cho phù hợp. Dĩ nhiên, nếu một Người bảo hiểm thấy rằng mức phí bảo hiểm đó không đủ, họ có quyền áp dụng điều khoản huỷ bỏ bảo hiểm và thông báo huỷ bỏ phần nhận bảo hiểm của mình, do vậy việc đưa điều khoản ngang giá vào đơn bảo hiểm không phải là giải pháp hoàn hảo đối với Người được bảo hiểm.
Partial disability
Xem PERMANENT PARTIAL DISABILITY
Partial disability benefit
Trợ cấp thương tật bộ phận
Một khoản tiền thường bằng 50% của khoản chi trả hàng tháng (MONTHLY INDEMNITY) đối với trợ cấp thương tật toàn bộ (TOTAL DISABILITY BENEFIT) theo đơn bảo hiểm trợ cấp thương tật (DISABILITY INCOME INSURANCE POLICY). Khoản tiền này có thể được chi trả khi thu nhập của người được bảo hiểm là người lao động bị gián đoạn hay chấm dứt do ốm đau hoặc tai nạn. Việc thanh toán này tiếp tục trong phạm vi giới hạn về thời gian và số tiền chi trả như quy định trong đơn bảo hiểm. Loại hình bảo hiểm trợ cấp này phần lớn đã được thay thế bằng đơn bảo hiểm trọ cấp thu nhập do thương tật (RESIDUAL DISABILITY INCOME INSURANCE POLICY).
Partial Interest
Quyền lợi bộ phận
Quyền lợi có thể bảo hiểm đối với một phần của toàn bộ quyền lợi trong tài sản chịu rủi ro. Người có quyền lợi bộ phận có quyền bảo hiểm đối với phần tài sản đó giống như trong trường hợp họ có quyền lợi đối với toàn bộ tài sản.
Partial loss
Tổn thất bộ phận
Thiệt hại một phần tài sản, không phải thiệt hại toàn bộ; tổn thất chung (với nghĩa là tổn thất bộ phận).
Xem thêm SET CLAUSE.
Partial Loss of Freight
Tổn thất bộ phận của cước phí
Trừ trường hợp chuyên chở hàng rời, thông thường Người chuyên chở phải trả trước cước phí của chủ tàu trên cơ sở không hoàn lại. Do vậy, quyền lợi đựơc bảo hiểm của cước phí chịu rủi ro là của Người được bảo hiểm hàng hoá. Người được bảo hiểm hàng hoá tính gộp cước phí này vào giá trị được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá, tuỳ từng trường hợp. Thông thường, đối với hàng chở rời, cước phí được trả trên cơ sở số lượng hàng tại địa điểm dỡ hàng, do vậy trong trường hợp này, quyền lợi được bảo hiểm là của Người chuyên chở. Trên cơ sở những giới hạn nhất định ghi trong điều khoản chi phí điều hành của đơn bảo hiểm thân và máy móc, chủ tàu có
thể bảo hiểm cước phí chịu rủi ro của mình trong chuyến hành trình. Việc bảo hiểm như vậy được thực hiện trên cơ sở các điều kiện đầy đủ theo Điều khoản bảo hiểm chuyến – cước phí 1/10/83 của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn (tham khảo điều khoản 288). Đơn bảo hiểm sẽ bồi thường tổn thất bộ phận trong trường hợp cước phí thực tế bị mất do không giao một phần hàng tại địa điểm dỡ hàng. Điều này chịu sự chi phối về giới hạn
của số tiền bảo hiểm theo đơn bảo hiểm và mức miễn trừ 3% được áp dụng đối với tổn thất bộ phận loại trừ tổn thất chung. Mức miễn trừ này không áp dụng trong trường hợp xảy ra tổn thất bộ phận do cháy, chìm, mắc cạn hoặc đâm va với tàu khác. Khi tính toán tổn thất bộ phận, cần phải xem xét mọi đơn bảo hiểm khác cùng bảo hiểm cho cước phí đó, để áp dụng quy tắc đóng góp bồi thường.
Partial Loss of Goods
Tổn thất bộ phận của hàng hoá
Bất kỳ tổn thất nào của hàng hoá do một hiểm hoạ được bảo hiểm gây ra và không dẫn đến tổn thất toàn bộ, đều được coi là tổn thất bộ phận của hàng hoá. Thuật ngữ này thường chỉ áp dụng cho các đơn bảo hiểm hàng hoá có ghi giá trị và số tiền Người bảo hiểm bồi thường tổn thất bộ phận là tỷ lệ giảm giá trị nhân với giá trị bảo hiểm.
Participant
Người tham gia bảo hiểm
Người được bảo hiểm theo Chương trình bảo hiểm trợ cấp cho người lao động
(EMPLOYEE BENEFIT INSURANCE PLAN).
Participating
Xem PARTICIPATING INSURANCE
Participating insurance
Bảo hiểm dự phần
Đơn bảo hiểm cahi trả lãi chia cho người chủ sở hữu đơn bảo hiểm
Participating policy dividend
Lãi chia của đơn bảo hiểm dự phần
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thực hiện việc chi trả lãi chia cho người sở hữu đơn bảo hiểm, dưới các hình thức: (1) bằng tiền mặt; (2) đối trừ vào phí bảo hiểm (giảm phí bảo hiểm); (3) dùng lãi chia để mua thêm loại bảo hiểm nộp đủ phí bảo hiểm (PAID-UP INSURANCE); (4) gửi vào công ty bảo hiểm để hưởng lãi; và (5) dùng để mua bảo hiểm sinh mạng có thời hạn một năm
Participating policy dividend option
Xem PARTICIPATING POLICY DIVIDEND
Participating reinsurance
Xem PROPORTIONAL REINSURANCE; QUOTA SHARE REINSURANCE; SURPLUS REINSURANCE
Participation
Xem PARTICIPATING INSURANCE
Participation clause
Điều khoản đóng góp Điều khoản bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm sức khoẻ yêu cầu Người được bảo hiểm phải trả một tỉ lệ nhất định các chi phí y tế được bảo hiểm.
Particular average
Tổn thất riêng
- Những chi phí và thiệt hại phát sinh do thiệt hại của tàu và hàng hoá trên tàu, và/hoặc do tiến hành hành động trực tiếp nhằm ngăn chặn những thiệt hại ban đầu hoặc hạn chế thiệt hại đối với con tàu hoặc lô hàng đó. Những chi phí và thiệt hại liên quan đến tàu do chủ tàu gánh chịu, còn những chi phí và thiệt hại nào liên quan đến hàng hoá do chủ hàng gánh chịu. Trái ngược với tổn thất chung
(General Average).
- Tổn thất bộ phận của tài sản phát sinh do một rủi ro hàng hải mà chủ tài sản đó phải gánh chịu toàn bộ tổn thất này.
Xem thêm FREE OF PARTICULAR AVERAGE (FPA).
Partnership entity plan
Xem PARTNERSHIP LIFE AND HEALTH INSURANCE.
Partnership insurance
Xem PARTNERSHIP LIFE AND HEALTH INSURANCE
Partnership life and health insurance
Bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ liên danh Biện pháp bảo vệ để duy trì giá trị của một doanh nghiệp trong trường hợp một hội viên góp vốn chết hoặc bị thương tật. Khi một hội viên nào đó bị chết hoặc bị thương tật dài hạn, công ty bảo hiểm chuyển quyền lợi bảo hiểm của hội viên bị chết hoặc bị thương sang thành viên còn sống theo một công thức định trước, thông qua một trong hai chương trình sau: 1. Chương trình mua bảo
hiểm chéo (Cross Purchase Plan) – mỗi hội viên mua bảo hiểm cho sinh mạng của các hội viên khác. Người thụ hưởng quyền lợi là những hội viên còn sống, những người sẽ sử dụng số tiền bảo hiểm để mua lại toàn bộ quyền lợi của người mới qua đời. Chương trình này trở nên phức tạp nếu có từ ba hội viên trở lên. Ví dụ, nếu có bốn hội viên, hội viên A sẽ phải mua bảo hiểm cho sinh mạng của các hội viên B, C và D. Cách thức này cũng tương tự đối với các hội viên B, C và D. Trong trường hợp này, tổng số đơn bảo hiểm là
12 đơn bảo hiểm. 2. Chương trình thực thể (Entity Plan) – Xuất phát từ số lượng các đơn bảo hiểm theo yêu cầu, chương trình này thường được áp dụng nhiều nhất trong các thoả thuận mua bán của các tổ chức kinh doanh có quy mô lớn hơn do nhiều bên góp vốn. Tổ chức kinh doanh này sẽ cùng sở hữu, thụ hưởng và trả phí bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho mỗi hội viên. Khi một trong những hội viên qua đời, tổ chức kinh doanh này sẽ mua lại toàn bộ quyền lợi được hưởng của hội viên đó. Phí bảo hiểm sẽ không được coi là chi phí kinh doanh chịu thuế. Nếu áp dụng bảo hiểm nhân thọ trọn đời, các giá trị giải ước sẽ được liệt kê như là những tài sản có trong bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh doanh đó và có thể được dùng để thế chấp cho các khoản vay. Các hội viên dùng bảo hiểm để tài trợ cho các mục đích khác. Trong các công ty cung cấp dịch vụ cá nhân của các bác sỹ, luật sư và kế toán viên, trong trường hợp việc giữ lại tên của một hội viên mới qua đời trên danh tiếng của công ty là quan trọng, những người thừa kế có thể đồng ý với việc này để được hưởng một phần lợi nhuận của công ty. Có thể thực hiện
mục đích này thông qua một chương trình bảo hiểm đảm bảo thu nhập (income
continuation insurance plan) được đóng góp thông qua bảo hiểm nhân thọ do tổ chức liên doanh gồm các hội viên góp vốn. Thoả thuận mua và bán bảo hiểm đối với thương tật của hội viên (DISABILITY OF PARNER BUY AND SELL INSURANCE) có thể được tổ chức kinh doanh sử dụng để trợ cấp thu nhập cho công ty, nếu một hội viên nào đó bị thương tật. Đơn bảo hiểm sẽ trả các khoản thu nhập hàng tháng cho tổ chức trong thời gian hội viên bị thương tật.
Party
Bên
Cá nhân hoặc tổ chức tham gia ký kết một hợp đồng hoặc trong một quá trình tố tụng pháp lý, như là một vụ kiện
Passenger bodily injury liability insura
Bảo hiểm trách nhiệm đối với thương tổn thân thể của hành khách Bảo hiểm người điều khiển ô tô hoặc máy bay nếu họ bị kiện làm bị thương hành khách. Đơn bảo hiểm ô tô cá nhân (PERSONAL AUTOMOBILE POLICY -PAP) bảo hiểm các chi phí y tế (MEDICAL PAYMENT INSURANCE) cho các hành khách của người được bảo hiểm và bảo hiểm trách nhiệm đối với thương tổn thân thể của bất kỳ người nào bị thương tật hoặc chết một cách bất ngờ do người được bảo hiểm gây ra. Các đơn bảo hiểm hàng không phân chia trách nhiệm thương tổn thân thể thành hai loại – trách nhiệm chung
(general) và trách nhiệm đối với hành khách. Phần trách nhiệm hành khách bảo hiểm cho thương tật hay chết của hành khách, còn phần trách nhiệm chung thì bảo hiểm cho bất kỳ người nào khác.
Passive retention
Giữ lại rủi ro thụ động
Phương pháp không thành lập quỹ để chi trả tổn thất dự tính, dựa trên cơ sở toán học. Điều này xảy ra khi người quản lý rủi ro không nhận thức được rủi ro, khi chi phí đối phó tích cực với rủi ro quá cao, hoặc nếu tổn thất xảy ra cũng ở mức độ không đáng kể.
Xem thêm Self Insurance.
Past due accounts
Các khoản đã phát sinh chưa được thanh toán
Những khoản phải thu hoặc phải trả chưa được thanh toán đúng hạn. Bảo hiểm tín dụng thương mại (COMMERCIAL CREDIT INSURANCE) bảo vệ người được bảo hiểm nhằm đối phó với việc sụt giảm về giá trị của những khoản tiền phải thu vào do tình trạng mất khả năng thanh toán của con nợ. Người được bảo hiểm có thể chuyển giao lại cho công ty bảo hiểm các khoản chưa được thanh toán trong thời gian 12 tháng (hoặc các
khoản mục đã quá hạn thanh toán 6 tháng bằng điều khoản bổ sung đặc biệt) Vì mục đích bảo hiểm, các khoản mục đã phát sinh trước đây sẽ được xem xét xử lý như các khoản mục đến hạn phải trả của một công ty không có khả năng thanh toán.
Past service benefit
Trợ cấp thâm niên công tác
Chương trình trợ cấp hưu trí cá nhân tính cả thời gian người lao động trước đây làm việc cho người sử dụng lao động, mặc dù chương trình trợ cấp hưu trí được thiết lập sau thời gian công tác này. Thông thường, tỉ lệ của số tiền chi trả thuộc các khoản trợ cấp trong quá trình trước đây thấp hơn số tiền trợ cấp thời gian công tác sau này.
Past service credit
Xem PAST SERVICE BENEFIT
Past service liability
Trách nhiệm đối với quá trình công tác trước đây
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động phải tài trợ cho quỹ hưu trí tương ứng với thời gian mà người lao động đã đủ điều kiện để tham gia, nhưng chương trình này vẫn chưa được thiết lập. Ví dụ, một chương trình hưu trí được thiết lập tại Công ty XYZ vào năm 1985. Nếu một người bắt đầu làm việc tại công ty vào năm 1975, người đó phải được ghi nhận thời gian làm việc trước đây là 10 năm trước khi quỹ này được thiết lập. Việc đóng góp hàng năm được phân chia một cách chi tiết thành các khoản trợ cấp công tác trong tương lai và các khoản trợ cấp công tác trong quá khứ. Trách nhiệm đối với quá trình công tác trước đây không được tài trợ toàn bộ trong năm đầu tiên kể từ khi thiết lập quỹ với lý do chính là số tiền phải đóng quá lớn và Sở thuế quốc nội IRS yêu cầu việc khấu trừ phải được dàn trải trong 10 năm.
Past service liability – initial
Trách nhiệm đối với quá trình công tác trước đây – thời gian đầu
Việc tài trợ các khoản trợ cấp của một người lao động trong khuôn khổ một chương trình hưu trí cho quá trình công tác thời gian đầu trong quá khứ của họ. Đây là một nhân tố quan trọng trong việc hoạch định chương trình hưu trí và tài trợ cho các khoản trợ cấp trong tương lai.
Patent and copyright infrigement Xem UNFAIR TRADE PRACTICE Patent insurance
Bảo hiểm bằng phát minh, sáng chế
Bảo hiểm tổn thất đối với người được bảo hiểm do việc vi phạm bằng phát minh sáng chế của Người được bảo hiểm bị vi phạm hoặc bảo hiểm khiếu nại chống lại Người được bảo hiểm do việc Người được bảo hiểm vi phạm bằng phát minh, sáng chế của người khác.
Paul v. virgina
Tên một vụ xét xử tại Toà án Phúc thẩm của Mỹ năm 1868. Theo phán quyết của toà án, đơn bảo hiểm không phải là một công cụ thương mại và vì vậy không liên quan đến các giao dịch thương mại giữa các bang của Mỹ, mà chịu sự điều chỉnh của những quy định liên bang.
Xem thêm McCARRAN- FERGUSON ACT (PUBLIC LAW 15); SOUTH-EASTERN UNDERWRITERS ASSOCIATION (SEUA) CASE.
Pay
Thanh toán
Viết tắt của cụm từ “thanh toán phí bảo hiểm”, thường áp dụng đối với một số lượng hạn chế các đơn bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm theo năm.
Pay-as-you-go plan
Xem CURRENT DISBURSMENT
Payee
Người được nhận tiền 1. Người nhận số tiền thanh toán. 2. Công ty bảo hiểm nhận một khoản thanh toán phí bảo hiểm từ một người trả tiền3. Người được bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi nhận một khoản tiền bồi thường tổn thất hay trợ cấp từ một công ty bảo hiểm.
Payee clause
Điều khoản về người nhận tiềnư Điều khoản trong một đơn bảo hiểm quy định việc chi trả tiền bồi thường cho (những) cá nhân bị tổn thất.
Paymaster robbery insurance
Bảo hiểm trộm cướp cho người phát lương
Loại hình bảo hiểm rủi ro trộm cướp đối với số tiền lương của một doanh nghiệp phải chi trả. Loại bảo hiểm này áp dụng để bảo hiểm tiền và séc kể từ khi tiền lương được rút ra từ ngân hàng cho đến khi được phân phát cho người lao động, dù tiến hành trong hay ngoài
phạm vi cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp. Người lao động được bảo hiểm trong trường hợp khoản lương trả cho họ bị mất khi tiền lương công ty nhận từ ngân hàng bị cướp. Các bản thảo và các sổ sách, chứng từ về các khoản mục không được bảo hiểm theo loại hình bảo hiểm này.
Payment bond
Giấy bảo đảm thanh toán
Giấy bảo đảm nhà thầu sẽ trả các chi phí về lao động và vật tư cần thiết để xây dựng công trình. Nếu những khoản chi phí này không được thanh toán thì chủ công trình, người đã thanh toán cho nhà thầu, có thể phải đối mặt với các quyền xiết nợ chấp hữu của nhà thầu phụ hoặc công nhân đối vơí công trình đã hoàn thành. Nếu điều này xảy ra, chủ công
trình có thể sẽ phải trả số tiền gấp nhiều lần so với giá trị của công việc đã hoàn thành.
Payment certain
Bảo đảm thanh toán Cụm từ được dùng để miêu tả một phương pháp thanh toán niên kim được đảm bảo trong một số năm nhất định, dù người được bảo hiểm niên kim còn sống hay không.
Payment of exposures insured by company
Xem CLAIM, OBLIGATION TO PAY; HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; INTERINSURANCE COMPANY CLAIMS; INTERPLEADER; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE PROVISIONS
Payor clause
Điều khoản về người đóng phí Điều khoản được áp dụng trong bảo hiểm trẻ em quy định việc miễn thu phí bảo hiểm của đơn bảo hiểm trẻ em trong trường hợp người đóng phí bảo hiểm bị thương tật toàn bộ hoặc chết trước khi đứa trẻ được bảo hiểm đạt đến số tuổi quy định.
Payout phase
Thời kỳ chi trả
Giai đoạn mà các tài sản được tích lũy trong một hợp đồng niên kim được trả lại cho người được bảo hiểm niên kim. Người ta có thể mua một hợp đồng niên kim bằng cách thanh toán phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần trong suốt thời hạn hợp đồng. Vào thời điểm quy định, thường là khi nghỉ hưu, người được bảo hiểm niên kim đó sẽ nhận trợ cấp và lãi. Bộ luật thuế của nhiều nước quy định rằng bất cứ một khoản tiền nào được nhận trong giai đoạn chi trả cũng được coi trước hết là các khoản thu nhập và phải chịu thuế.
Payroll audit
Kiểm toán quỹ tiền lương
Việc công ty bảo hiểm kiểm tra quỹ tiền lương của một doanh nghiệp được bảo hiểm nhằm xác định khoản phí bảo hiểm cuối cùng phải đóng theo một hợp đồng bảo hiểm bồi thường cho người lao động.
Payroll deduction insurance
Bảo hiểm đóng phí trừ dần vào lương
Chương trình bảo hiểm theo đó người lao động uỷ quyền người sử dụng lao động khấu trừ vào lương các khoản phí bảo hiểm phải đóng.
Payroll endorsements
Xem ORDINARY PAYROLL EXCLUSION ENDORSEMENT
Payroll saving insurance
Xem PAYROLL DEDUCTION INSURANCE
Peak season endorsement
Điều khoản sửa đổi bổ sung về thời vụ cao điểm Điều khoản bổ sung áp dụng trong bảo hiểm tài sản quy định hạn mức bảo hiểm phụ thêm đối với hàng hoá tồn kho của thương nhân trong những thời gian nhất định. Những thời hạn này thường là những thời điểm trong năm có hoạt động mua sắm diễn ra với cường độ mạnh nhất.
Pel
Xem PERMISSIBLE EXPOSURE LIMIT
Penalty
Tiền phạt
Giới hạn trách nhiệm trong một hợp đồng bảo lãnh sự trung thực hoặc giấy bảo đảm bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh số tiền phạt đã được ấn định là hợp đồng trong đó có quy định một hạn mức trách nhiệm mà công ty bảo lãnh sẽ trả trong trường hợp không thực hiện công việc.
PENSION BENEFIT GUARANTY CORPORATION (PB
Công ty bảo lãnh trợ cấp hưu trí (PBGC) Tổ chức thuộc chính quyền liên bang hoạt động
độc lập theo điều luật về bảo đảm thu nhập hưu trí của người lao động ban hành năm
1974 (EMPLOYEE RETIREMENT INCOME SECURITY ACT OF 1974) nhằm quản lý chương trình bảo hiểm trong trường hợp chấm dứt chương trình bảo hiểm hưu trí. Chức năng của tổ chức này là đảm bảo các quyền lợi đến hạn của những người lao động được chi trả trong trường hợp quỹ trợ cấp cho họ đã chấm dứt hoạt động. Các Bộ trưởng Bộ Lao động, Bộ Trưởng Bộ Thương mại và Thống đốc Kho bạc (Mỹ) nằm trong ban điều hành của PBGC. Chỉ có các chương trình trợ cấp xác định (DEFINED BENEFIT
PLANS) và đủ điều kiên hoạt động mới được bảo lãnh; các chương trình chia lợi nhuận (PROFIT SHARING PLANS), quỹ thưởng cổ phần (Stock bonus plans) không được bảo lãnh. Các chủ doanh nghiệp đóng cho PBGC một khoản phí bảo hiểm hàng năm được quy định cho mỗi người lao động tham gia các chương trình hưu trí của mình, để tài trợ cho chương trình bảo hiểm chấm dứt kế hoạch hưu trí.
Pension Fund
Xem PENSION PLAN
PENSION MAXIMIZATION
Tối đa hoá trợ cấp hưu trí
Chương trình trợ cấp theo đó sử dụng bảo hiểm nhân thọ thay thế cho thu nhập hưu trí. Theo chương trình này, một người đã kết hôn chọn niên kim nhân thọ cá nhân từ chương trình trợ cấp hưu trí, từ đó sẽ xác định được khoản trợ cấp về thu nhập tối đa hàng tháng khi người đó còn sống, sau khi người đó chết sẽ không có khoản nào nữa được chi trả cho vợ (hay chồng) của người đó. So với số tiền thu nhập từ niên kim nhân thọ cho hai người và người còn sống, số tiền thu nhập từ khoản niên kim này lớn hơn và được sử dụng để mua một đơn bảo hiểm sinh mạng cho người đã kết hôn đó. Nếu người này chết trước, số tiền chi trả của đơn bảo hiểm này sẽ được sử dụng để mua niên kim nhân thọ cho người còn lại. Nếu người còn lại naỳ chết trước, người đã mua bảo hiểm niên kim vẫn được hưởng trợ cấp thu nhập cao hơn từ niên kim nhân thọ cho một người.
PENSION PLAN
Chương trình hưu trí
Chương trình trợ cấp hưu trí cho người lao động (thường là những người vợ hay người chồng) với khoản thanh toán thu nhập hàng tháng được trả cho thời gian sống còn lại của họ. Để được hưởng trợ cấp này, người lao động phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về tuổi và thâm niên công tác.. Điều luật về đảm bảo thu nhập hưu trí cho người lao động năn
1974 (EMPLOYEE RETIREMENT INCOME SECURITY ACT OF 1974 – ERISA) đưa ra yêu cầu là các quỹ trợ cấp nghỉ hưu phải chu cấp một khoản thu nhập cho quãng đời còn lại của người làm công đã nghỉ hưu và chi trả ít nhất 50% của khoản thu nhập đó cho người vợ (hay chồng) còn đang sống của người lao động đó trong thời gian sống còn lại của người vợ (hay chồng) này, trừ khi người vợ (hay chồng) đó từ bỏ quyền lợi này bằng
văn bản,. Các khoản trợ cấp tử vong và thương tật cũng được hầu hết các quỹ trợ cấp này cung cấp.
PENSION PLAN FUNDING INSTRUMENTS
Các công cụ tài trợ quỹ trợ cấp hưu trí
Những phương thức chi trả trợ cấp của những người tham gia quỹ trợ cấp hưu trí bao gồm các chi phí cho các khoản trợ cấp nghỉ hưu, tử vong và thương tật.
Xem thêm GROUP PERMANENT LIFE INSURANCE; PENSION PLAN; PENSION PLAN FUNDING; GROUP DEPOSIT ADMINISTRATION ANNUITY; PENSION PLAN
PENSION PLAN FUNDING METHOD
Xem PENSION PLAN FUNDING, GROUP DEPOSIT ADMINISTRATION ANNUITY; PENSION PLAN FUNDING: GROUP PERMANENT CONTRACT; PENSION PLAN FUNDING, INDIVIDUAL CONTRACT PENSION PLAN.
PENSION PLAN FUNDING: GROUP DEPOSIT ADMI
Tài trợ chương trình hưu trí- niên kim quản lý tiền gửi theo nhóm
Công cụ tài trợ quỹ trợ cấp nghỉ hưu trong đó các khoản đóng góp của người sử dụng lao
động được gửi để hưởng lãi. (Những chương trình này thường là chương trình không
đóng góp). Khi nghỉ hưu, mỗi người lao động sẽ được mua một niên kim trả ngay. Số tiền trợ cấp này sẽ được xác định theo công thức và các khoản thu nhập đầu tư sẽ được để lại để hưởng lãi. Vì niên kim này được mua vào thời điểm bắt đầu nghỉ hưu, nên chương
trình quản lý tiền gửi có thể được áp dụng tính số tiền trợ cấp bằng bất kỳ công thức nào.
PENSION PLAN FUNDING: GROUP PERMANENT CO
Tài trợ chương trình hưu trí- hợp đồng dài hạn theo nhóm
Đơn bảo hiểm theo đó giá trị bảo hiểm bằng các khoản trợ cấp được trả cho những người tham gia chương trình (người lao động) ở độ tuổi nghỉ hưu thông thường, với giả định rằng (1) mức thu nhập của họ giữ nguyên cho đến tuổi nghỉ hưu thông thường, và (2) các khoản đóng góp vào quỹ là đủ để đáp ứng các yêu cầu tài trợ về trợ cấp theo chương trình này. Các khoản đóng góp sẽ được điều chỉnh khi thu nhập của người lao động tăng lên. Các khoản trợ cấp hưu trí phụ thuộc vào công thức tính toán trợ cấp được áp dụng, phụ thuộc vào hoạt động đầu tư, tỉ lệ tử vong và chi phí theo kinh nghiệm của chương trình.
PENSION PLAN FUNDING: INDIVIDUAL CONTRAC
Tài trợ quỹ trợ cấp hưu trí – chương trình trợ cấp hưu trí theo hợp đồng cá nhân Chương trình trợ cấp hưu trí cho mỗi cá nhân trên cơ sở một hợp đồng duy nhất với một khoản trợ cấp dựa vào những khoản thu nhập hiện tại với giả định là các khoản thu nhập đó không đổi cho đến tuổi nghỉ hưu thông thường. Khi thu nhập của những người tham gia chương trình tăng lên sẽ mua thêm các hợp đồng bổ sung (kèm theo đó là số tiền đóng góp vào chương trình tăng lên). Số tiền trợ cấp hưu trí phụ thuộc vào công thức tính toán trợ cấp được áp dụng và kết quả đầu tư của công ty bảo hiểm cho chương trình này.
PENSION PLAN INTEGRATION WITH SOCIAL SEC
Kết hợp quỹ trợ cấp hưu trí với bảo trợ xã hội
Việc tính giảm trợ cấp nghỉ hưu được hưởng trong một quỹ trợ cấp hưu trí đủ điều kiện (ưu đãi thuế) bằng cách kết hợp với trợ cấp thuộc chưong trình bảo trợ xã hội. Nhiều doanh nghiệp thực hiện việc kết hợp này. Ví dụ, một người đang hưởng khoản trợ cấp hưu trí hàng tháng là 950USD. Khoản thanh toán hàng tháng theo chế độ bảo trợ xã hội của người này là 688USD. Nếu người chủ công ty nơi người lao động đã làm việc thực hiện kết hợp 100% trợ cấp bảo trợ xã hội, trợ cấp hưu trí của người lao động sẽ giảm đi
một lượng bằng toàn bộ khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội; tức là người lao động sẽ chỉ nhận được số tiền hàng tháng là 950USD – 688USD = 262USD. Việc kết hợp trên cơ sở một tỉ lệ phần trăm của chương trình bảo trợ xã hội thường được áp dụng phổ biến hơn. Nếu thực hiện việc kết hợp 50% trợ cấp bảo trợ xã hội, số tiền trợ cấp hàng tháng sẽ chỉ còn
606USD (950USD – 344USD).
PENSION PLAN TERMINATION INSURANCE
Bảo hiểm việc chấm dứt hoạt động của quỹ trợ cấp
Loại hình bảo hiểm do Công ty bảo đảm trợ cấp hưu trí (PBGC) theo đó, bảo đảm cho những người tham gia các quỹ trợ cấp hưu trí được nhận một mức trợ cấp nhất định ngay cả trong trường hợp các quỹ đó chấm dứt hoạt động không còn tài sản. PBGC hoạt động trên cơ sở Luật bảo đảm thu nhập hưu trí cho người lao động ban hành năm 1974. Bảo hiểm này do người sử dụng lao động trả để bảo vệ cho các quyền lợi bất di bất dịch.
PENSION PLAN VALUATION FACTORS
Các yếu tố định giá của quỹ hưu trí Việc tính toán giá trị hiện tại của các trợ cấp tích luỹ hay dự tính trong một quỹ hưu trí. Việc tính toán này được gọi là sự định giá theo tính toán bảo hiểm, vì nó dựa trên (1) xác suất (số người về hưu trong tương lai); (2) những thay đổi về nhân khẩu (tăng hay giảm về thu nhập của người lao động); (3) lãi suất (tỉ lệ chiết khấu được áp dụng để tính giá trị hiện tại của những trợ cấp chi trả trong tương lai)
PENSION PLAN: FUND COLLEGE EDUCATION
Chương trình hưu trí: tài trợ học phí đại học
Nhóm các chương trình cho phép rút tiền để tài trợ tiền học phí đại học khi gặp khó khăn về tài chính
PENSION PLANS: DISTRIBUTIONS
Trợ cấp hưu trí: các khoản phân bổ
Trước đây, quyền rút các khoản tiền được hưởng lúc nghỉ hưu trước khi đủ 59 tuổi rưỡi không phải đóng thêm một khoản tiền phạt 10% trong những trường hợp sau: 1. Phát sinh các chi phí về y tế. 2. Người tham gia quỹ bị thương tật. 3. Việc phân chia phải là một phần trong hàng loạt các khoản chi trả định kỳ gần tương đương nhau. Việc chi trả này phải được thực hiện trong suốt cuộc đời của người tham gia quỹ hoặc trong suốt cuộc đời của cả người tham gia quỹ và người thụ hưởng quyền lợi của họ.
PENSION PLANS: WITHDRAWAL BENEFITS
Các trợ cấp được trích từ quỹ trợ cấp hưu trí
Quyền của những người lao động được rút ra số tiền trợ cấp đã tích luỹ được từ một chương trình đủ điều kiện (ưu đãi thuế) của người sử dụng lao động khi không còn làm việc cho người chủ đó nữa. Với chương trình đóng góp (CONTRIBUTORY PLAN), người lao động có quyền lợi trực tiếp đối với số tiền mà chính họ đã góp vào cộng với
các khoản lãi. Nếu thôi không làm việc cho người sử dụng lao động, số tiền tích luỹ được sẽ thuộc về người lao động. Nhưng những người lao động này không có quyền lợi gì đỗi với phần đóng góp của người sử dụng lao động, trừ khi được trao quyền. Việc trao quyền phụ thuộc vào các thời hạn của chương trình này, nhưng giới hạn thời gian tối đa do pháp luật quy định. Người lao động được trao quyền có thể rút các quyền lợi đã tích luỹ khi thôi làm việc cho người sử dụng lao động bằng cách trả thuế đối với số tiền đóng góp của người sử dụng lao động hoặc chuyển vào tài khoản hưu trí cá nhân (IRA).
PENSION PORTABILITY
Khả năng chuyển đổi của quỹ hưu trí
Quyền của người lao động chuyển các khoản trợ cấp đã được hưởng từ người sử dụng lao
động cũ cho người sử dụng lao động hiện tại.
PENSION TRUST
Tín thác hỗ trợ cho các khoản trợ cấp hưu trí
Công cụ tài trợ quỹ trợ cấp hưu trí đủ điều kiện ưu đãi thuế. Quỹ tín thác là phương thức lâu đời nhất, nhưng hiện vẫn phổ biến nhất để tài trợ cho các khoản trợ cấp hưu trí. Tất cả các khoản đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động được gửi vào một
quỹ tín thác và một người được uỷ thác có trách nhiệm đầu tư số tiền đó, quản lý quỹ và chi trả các khoản trợ cấp.
PENSIONS
Xem PENSION PLAN
PER ACCIDENT LIMIT
Hạn mức trách nhiệm đối với mỗi tai nạn
Số tiền tối đa do một công ty bảo hiểm phải trả theo một đơn bảo hiểm trách nhiệm đối với những khiếu nại phát sinh từ một vụ tai nạn cụ thể. Số tiền tối đa này được áp dụng không phụ thuộc vào giá trị thiệt hại của tài sản hay số người bị thương trong vụ tai nạn đó
PER CAPITA
Theo đầu người
Sự phân chia phần tài sản của người thụ hưởng quyền lợi đã qua đời cho tất cả những người thừa kế của mình.
PER CAUSE DEDUCTIBLE
Mức khấu trừ đối với mỗi nguyên nhân
Quy định việc áp dụng mức khấu trừ đối với từng trường hợp ốm đau hay tai nạn trước khi có thể chi trả các khoản trợ cấp theo các loại hình bảo hiểm y tế chính.
PER DIEM BUSINESS INTERRUPTION POLICY
Đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tính theo ngày Loại đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh trợ cấp một khoản tiền hàng ngày cho chủ doanh nghiệp trong trường hợp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa thể trở lại bình thường do một rủi ro được bảo hiểm gây ra thiệt hại hay phá huỷ về tài sản.
PER PERSON LIMIT
Giới hạn bồi thường mỗi người
Số tiền tối đa mà một công ty bảo hiểm sẽ trả theo đơn bảo hiểm trách nhiệm đối với thương tổn thân thể do bất kỳ một tai nạn nào của bất kỳ một người nào.
Per risk excess insurance
Xem EXCESS OF LOSS REINSURANCE
PER STIRPES
Theo chi nhánh, dòng họ
Sự phân chia phần di sản của người thừa kế đã chết cho con cháu của người đó.
PERCENTAGE PARTICIPATING DEDUCTIBLE
Mức khấu trừ tính theo tỉ lệ tham gia
Số tiền tổn thất vượt quá, chương trình bảo hiểm y tế sẽ trả 100% chi phí trong chương trình tham gia theo tỷ lệ. ở đây, người bảo hiểm và người được bảo hiểm cùng gánh chịu các chi phí theo một tỷ lệ đã xác định trước. Ví dụ, nếu người được bảo hiểm đã trả số tiền khấu trừ 2 triệu đồng, thì quỹ này có thể trả 100% các chi phí được bảo hiểm cho thời gian còn lại của năm bảo hiểm.
PERCENTAGE PARTICIPATION (coinsurance)
Tham gia theo tỉ lệ đồng bảo hiểm
Chương trình bảo hiểm theo đó người được bảo hiểm gánh chịu một phần chi phí y tế. Một số đơn bảo hiểm sức khoẻ quy định rằng người được bảo hiểm sẽ chia sẻ các chi phí này với công ty bảo hiểm theo một tỉ lệ ấn định. Ví dụ, nhiều chương trình bảo hiểm sức khoẻ theo nhóm quy định rằng, sau khi đã trả số tiền khấu trừ, người được bảo hiểm sẽ
trả một phần (thường từ 20 -25%) các chi phí y tế được bảo hiểm. Đối với một số dịch vụ y tế, ví dụ như điều trị các bệnh về tâm thần hay về răng thì tỉ lệ mà người được bảo hiểm phải chịu có thể lên đến 50% các chi phí dịch vụ được bảo hiểm.
PERCENTAGE-OF-LOSS DEDUCTIBLE
Khấu trừ theo tỉ lệ tổn thất
Mức khấu trừ áp dụng cho mọi tổn thất, được thể hiện bằng một tỉ lệ phần trăm của tổn thất đó. Khi mức độ tổn thất gia tăng, số tiền khấu trừ sẽ tăng lên theo.
PERFORMANCE BOND
Giấy bảo đảm thực hiện hợp đồng
Giấy bảo đảm cấp cho nhà thầu để thực hiện hợp đồng theo mọi quy định trong hồ sơ đấu thầu.
PERIL
Xem ALL RISKS
PERIOD
Xem POLICY PERIOD PERIOD CERTAIN Xem ANNUITY
PERIODIC LEVEL
Xem LEVEL
PERMANENT DISABILITY
Xem DISABILITY
PERMANENT LIFE INSURANCE
Xem ORDINARY LIFE INSURANCE PERMANENT PARTIAL DISABILITY Thương tật bộ phận vĩnh viễn
Thương tật do bị thương hay ốm đau khiến người làm công ăn lương vĩnh viễn không thể
lao động hay làm việc hết năng lực của mình.
Xem thêm DISABILITY INCOME INSURANCE
PERMANENT TOTAL DISABILITY
Thương tật toàn bộ vĩnh viễn
Thương tật do bị thương hay ốm đau khiến người làm công ăn lương vĩnh viễn không thể
lao động hay làm việc được
PERMISSIBLE EXPOSURE LIMIT (PEL)
Giới hạn nguy hiểm cho phép (PEL)
Tiêu chuẩn theo Điều luật về bảo đảm an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp (OCCUPATIONAL SAFETY AND HEALTH ACT) quy định người lao động chỉ được tiếp cận với các chất độc hại như a-mi-ăng, một số loại hoá chất nhất định và nguồn phóng xạ trong những giới hạn cho phép. Trong nhiều trường hợp, công nhân phải trang bị các phương tiện bảo hộ sử dụng cần thiết khi tiếp xúc với các chất độc hại tại nơi làm việc và khi mức độ độc hại đạt tới giới hạn tối đa, công nhân phải được chuyển tới một nơi làm viêc khác. Các công ty nào vi phạm tiêu chuẩn này có thể bị phạt.
PERMISSIBLE LOSS RATIO
Xem EXPECTED LOSS RATIO
PERMISSION GRANTED CLAUSE
Điều khoản cho phép Điều khoản trong hầu hết các đơn bảo hiểm động sản, cho phép người tham gia bảo hiểm dùng một địa điểm được bảo hiểm vào những mục đích thông thường trong thời gian chiếm giữ. Việc sử dụng này có thể bao gồm cả việc chứa các vật liệu tái sinh hoặc thiết bị sử dụng cho sở thích của riêng mình. Đây là điều khoản quan trọng, bởi vì đơn bảo hiểm có thể bị chấm dứt hiệu lực nếu có gian lận, giấu diếm hay khai man các thông tin liên quan đến tài sản và rủi ro được bảo hiểm. Hiệu lực của một đơn bảo hiểm có thể tạm ngừng khi người được bảo hiểm làm gia tăng thêm nguy cơ xảy ra tổn thất. Điều khoản này nhằm giúp người được bảo hiểm khỏi bị cáo buộc rằng họ đã làm tăng nguy cơ xảy ra tổn thất đối với tài sản được bảo hiểm nếu như nguyên vật liệu được sử dụng hàng ngày trong cuộc sống của người được bảo hiểm.
PERMISSIVE LAW
Xem FILE-AND-USE RATING LAWS
PERMISSIVE USER
Người sử dụng được phép
Người sử dụng động sản, ví dụ như sử dụng ô tô, được sự chấp thuận của chủ sở hữu tài sản đó. Ví dụ, một người nào đó sử dụng một chiếc xe ô tô với sự đồng ý của chủ xe có thể được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm ô tô cá nhân (PAP) của người chủ xe. Mặt khác, người chủ của tài sản có thể không chịu trách nhiệm về hành vi của người vi phạm.
PERMIT BOND
Giấy bảo đảm cấp giấy phép
Hợp đồng bảo đảm rằng một người được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh sẽ tiến hành các hoạt động trong phạm vi bảo đảm phù hợp với các quy định liên quan đến giấy phép hoạt động.
PERPETUAL INSURANCE
Bảo hiểm lâu dài
Loại hình bảo hiểm bất động sản không quy định giới hạn về thời gian. Một khoản phí
đặt cọc được thanh toán để tài sản được bảo hiểm trong suốt thời gian sử dụng tài sản đó. Công ty bảo hiểm thu được khoản thu nhập lãi đầu tư từ khoản phí đặt cọc này để trang
trải cho các tổn thất hoặc chi phí ngay sau khi hết hạn bảo hiểm, người được bảo hiểm
được hoàn lại khoản phí đã đặt cọc ban đầu.
Perpetual mutual insurance company
Công ty bảo hiểm tương hỗ theo thời hạn lâu dài
Một loại công ty bảo hiểm tương hỗ, các công ty này yêu cầu phải thanh toán một khoản phí bảo hiểm ban đầu đáng kể. Sau khi đã thanh toán khoản phí bảo hiểm này, việc thanh toán các khoản phí trong tương lai sẽ được trích ra từ những khoản lợi nhuận đầu tư có được từ khoản phí đầu tiên này.
Persistency
Duy trì (hợp đồng) Tỉ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hoặc đơn bảo hiểm khác vẫn còn có hiệu lực, tỉ lệ phần trăm các đơn bảo hiểm chưa huỷ bỏ. Tỉ lệ phần trăm này càng cao, tỷ lệ duy trì càng lớn. Vì đây là một biện pháp quan trọng của một công ty nhằm giữ lại dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, nên hầu hết các công ty cố gắng bằng mọi cách nhằm nâng cao mức độ duy trì
Persistency bonuses (enhancements)
Tiền thưởng duy trì hợp đồng
Những khoản tiền thưởng nhằm khuyến khích người được bảo hiểm duy trì hiệu lực của
đơn bảo hiểm. Những khoản này có thể được sử dụng để
(1) tăng thêm giá trị hoàn lại của đơn bảo hiểm sau một thời gian đơn bảo hiểm đã có hiệu lực;
(2) sau khi người được bảo hiểm thanh toán tối thiểu một số phí bảo hiểm của đơn bảo hiểm; hoặc (3) sau khi giá trị giải ước của đơn bảo hiểm đã đạt tới mức tối thiểu. Các biện pháp kích thích này có thể được đưa vào đơn bảo hiểm theo những phương thức sau đây: 1. Khoản lãi bổ sung có thể được cộng vào giá trị hoàn lại của đơn bảo hiểm.2. Áp dụng tỷ lệ tử vong thấp hơn để tính giá trị hoàn lại.3. Có thể tăng khoản trợ cấp tử vong.
Personal accident catastrophe reInsuranc
Xem AUTOMATIC NONPROPORTIONAL REINSURANCE; AUTOMATIC PROPORTIONAL REINSURANCE; AUTOMATIC REINSURANCE; EXCESS OF LOSS REINSURANCE; FACULTATIVE REINSURANCE; NONPROPORTIONAL REINSURANCE; PROPORTIONAL REINSURANCE, QUOTA SHARE REINSURANCE; STOP LOSS REINSURANCE; SURPLUS REINSURANCE.
Personal articles insurance
Bảo hiểm đồ dùng cá nhân
Loại hình bảo hiểm mọi loại động sản, từ tài sản bên trong cũng như bên ngoài ngôi nhà của ngươì được bảo hiểm cho đến đồ trang sức, dụng cụ âm nhạc, camera, tác phẩm nghệ thuật và đá quý. Đơn bảo hiểm có thể được cấp một cách riêng rẽ như đơn bảo hiểm vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ nội địa hoặc là một điều khoản bổ sung đối với đơn bảo hiểm cho chủ nhà. Phạm vi bảo hiểm dựa trên cơ sở mọi rủi ro loại trừ hư hỏng do hao mòn tự nhiên, chiến tranh và thảm hoạ hạt nhân. Hạng mục bảo hiểm thuộc đồ trang sức và những vật đắt tiền khác phải được liệt kê cụ thể trong đơn bảo hiểm.
Xem thêm PERSONAL EFFECTS INSURANCE. PERSONAL EXCESS LIABILITY INSURANCE Xem UMBRELLA LIABILITY INSURANCE
PERSONAL FLOATER POLICY
Xem PERSONAL ARTICLES INSURANCE
PERSONAL FURS INSURANCE
Xem FURRIE’S BLOCK INSURANCE; FURS INSURANCE
PERSONAL HAZARD
Xem MORAL HAZARD PERSONAL HISTORY Lịch sử cá nhân
Tiền sử về tình hình cuộc sống và sức khoẻ, khả năng tài chính, các sự cố gặp phải và hồ sơ về quá trình lái xe, tính cách chung, thói quen, sở thích của của người yêu cầu bảo hiểm. Các yếu tố này được một chuyên viên bảo hiểm đánh giá trong khi phân loại người yêu cầu bảo hiểm theo loại có thể bảo hiểm được, loại được ưu đãi, loại nhiều rủi ro hoặc loại không thể bảo hiểm được.
PERSONAL INJURY
Tổn thương cá nhân
Hành vi sai trái gây ra việc bắt giữ sai, xâm phạm vào đời tư, bôi nhọ, vu khống, nói xấu và thương tổn thân thể. Thương tổn cá nhân khác với thiệt hại hay phá huỷ của tài sản.
Xem thêm BUSINESS LIABILITY INSURANCE (Insuring Agreements Section).
PERSONAL INJURY INSURANCE
Bảo hiểm thương tổn cá nhân
Bảo hiểm trách nhiệm đối với người được bảo hiểm trong trường hợp những hành động bất cẩn và/hoặc sai sót của người được bảo hiểm dẫn đến việc bôi nhọ, vu khống, xâm phạm đời tư hoặc kiện tụng về bắt giữ sai.
PERSONAL INSURANCE
Xem ACCIDENTAL DEATH AND DISMEMBERMENT INSURANCE; ACCIDENT AND HEALTH INSURANCE; ADDITIONAL LIVING EXPENSE INSURANCE; ADJUSTABLE LIFE INSURANCE; ANNUITY; BROAD FORM PERSONAL THEFT INSURANCE; COMPREHENSIVE HEALTH INSURANCE; COMPREHENSIVE PERSONAL LIABILITY INSURANCE; DISABILITY INCOME INSURANCE; ENDOWMENT INSURANCE; FAMILY INCOME POLICY; FAMILY INCOME RIDER; FAMILY MAINTENANCE POLICY; FAMILY POLICY; FARMERS COMPREHENSIVE PERSONAL LIABILITY INSURANCE; HOMEOWNWERS INSURANCE POLICY; LIFE INSURANCE; MINIMUM DEPOSIT WHOLE LIFE INSURANCE; PAID-UP INSURANCE; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); PLEASURE BOAT COVERAGE
PERSONAL JEWELRY INSURANCE
Bảo hiểm đồ trang sức của cá nhân
Loại hình bảo hiểm đồ trang sức và đá quý trên cơ sở mọi rủi ro tại bất kỳ điạ điểm nào, nhưng loại trừ hao mòn tự nhiên, rủi ro chiến tranh và thảm hoạ hạt nhân. Mỗi hạng mục được liệt kê cụ thể trong đơn bảo hiểm. Loại bảo hiểm này rất quan trọng đối với những người được bảo hiểm có các đồ trang sức giá trị, vì hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản như Đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà đều quy định những hạn mức bồi thường tương đối thấp đối với đồ trang sức và đá quý.
PERSONAL LEGAL EXPENSE LIABILITY INSURAN
Bảo hiểm trách nhiệm về chi phí pháp lý cá nhân Loại hình bảo hiểm các chi phí về pháp lý của cá nhân bao gồm chi phí công chứng, bào chữa về hình sự và thủ tục ly dị.
PERSONAL LIABILITY claim INSURANCE
Xem COMPREHENSIVE PERSONAL LIABILITY INSURANCE; HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP).
PERSONAL LIABILITY exposures
Xem LIABILITY, PERSONAL EXPOSURES
PERSONAL LIABILITY INSURANCE
Xem HOMEOWNERS INSURANCE POILICY – SECTION II (LIABILITY COVERAGE)
PERSONAL Lines
Các loại hình (bảo hiểm) cá nhân Lĩnh vực bảo hiểm tài sản và bất động sản của một (hay nhiều) người được bảo hiểm bao gồm các đơn bảo hiểm như Đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà và Đơn bảo hiểm ô tô cá nhân.
PERSONAL Loss
Xem PROPERTY INSURANCE COVERAGE
PERSONAL producing general agent (PPGA)
Tổng đại lý bán hàng cá nhân (PPGA) Cá nhân được công ty bảo hiểm chỉ định là một đại lý độc lập. Đại lý này nhận các khoản chênh lệch về chi phí khác nhau đối với những chi phí về văn phòng và các khoản hoa hồng trực tiếp đối với các sản phẩm được bán ra cũng như các khoản hoa hồng quản lý đối với các sản phẩm do các đại lý khác bán ra. PPGA thường có các hợp đồng bán sản phẩm cho nhiều công ty bảo hiểm khác nhau. Các công ty bảo hiểm thường hỗ trợ cho đại lý này các kỹ năng bán hàng tiên tiến bằng cách cung cấp các chuyên viên kỹ thuật, chương trình phần mềm và trong một số trường hợp
cả phần cứng của máy tính.
PERSONAL property
Xem HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; PERSONAL ARTICLES INSURANCE; PERSONAL EFFECTS INSURANCE; PERSONAL PROPERTY FLOATER.
PERSONAL property floater
Bảo hiểm tài sản lưu động đối với động sản
Loại hình bảo hiểm động sản dù người được bảo hiểm hay người đang sống với người được bảo hiểm đang ở đâu, bao gồm cả trẻ em đang ở trường học. Bảo hiểm này là loại bảo hiểm trên cơ sở mọi rủi ro, có những điểm loại trừ như chiến tranh, hao mòn tự nhiên, hư hỏng về cơ học, thiệt hại do sâu bọ, côn trùng và thảm hoạ hạt nhân. Động sản bao gồm quần áo, vô tuyến truyền hình, nhạc cụ, máy ảnh, đồ trang sức, đồng hồ, lông thú, đồ dùng, máy thu thanh và các thiết bị. Bảo hiểm này có thể được mở rộng để bảo hiểm thiệt hại bất động sản do trộm cắp động sản..
PERSONAL THEFT INSURANCE
Xem BROAD FORM PERSONAL THEFT INSURANCE; HOMEOWNERS INSURANCE POLICY.
PET INSURANCE
Xem LIVESTOCK FLOATER; LIVESTOCK INSURANCE; LIVESTOCK MORTALITY (LIFE) INSURANCE; LIVESTOCK TRANSIT INSURANCE.
PHANTOM STOCK PLANS
Các chương trình chứng khoán ảo
Các chương trình này tương tự như “Quyền tăng giá cổ phần” (STOCK APPRECIATION RIGHTS) ở chỗ người sử dụng lao động bảo đảm cho người lao động có quyền theo hợp đồng đối với một số đơn vị quy định của doanh nghiệp, thực chất là một số phần trăm của doanh nghiệp đó. Khi giá trị của doanh nghiệp tăng lên, giá trị của các đơn vị này cũng tăng. Cuối thời hạn quy định, người lao động có thể nhận được một khoản thu nhập bổ sung dựa vào sự tăng giá trị của các đơn vị này hoặc có thể chuyển đổi các đơn vị này thành quyền sở hữu vốn cổ phần trong doanh nghiệp. Như vậy, người làm thuê có quyền lợi đối với doanh nghiệp có giá trị tăng lên.
PHYSICAL CONDITION
Xem APPLICATION; DISABILITY INCOME INSURANCE; INSPECTION REPORT; PREEXISTING CONDITION; PREFERRED RISK; UNDERWRITING; UNIQUE IMPAIRMENT
PHYSICAL DAMAGE INSURANCE
Bảo hiểm thiệt hại vật chất
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới trong các phần bảo hiểm đâm va và bảo hiểm toàn diện của đơn bảo hiểm xe cơ giới thương mại (BAP) và đơn bảo hiểm xe cơ giới tư nhân (PAP).
PHYSICAL DAMAGE TO PROPERTY OF OTHERS
Xem HOMEOWNERS INSURANCE POLICY – SECTION II (LIABILITY COVERAGE); PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); PROPERTY AND LIABILITY INSURANCE.
PHYSICAL EXAMINATION PROVISION
Xem APPLICATION; DISABILITY INCOME INSURANCE; REINSTATEMENT.
PHYSICAL HARM
Xem HOMEOWNERS INSURANCE POLICY – SECTION II (LIABILITY COVERAGE); LIABILITY; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); PROPERTY AND LIABILITY INSURANCE
PHYSICAL HAZARD
Xem HAZARD; INCREASED HAZARD.
PHYSICALLY IMPAIRED RISK
Xem IMPAIRED RISK (SUBSTANDARD RISK). PHYSICIANS AND SURGEONS EQUIPMENT INSURA Bảo hiểm thiết bị của thầy thuốc và bác sỹ phẫu thuật
Bảo hiểm những thiết bị của các thầy thuốc hoặc bác sỹ phẫu thuật thường mang từ địa điểm này đến địa điểm khác. Loại bảo hiểm này thường được thực hiện trên cơ sở mọi rủi ro bao gồm cả các sản phẩm được cung ứng và sách báo khoa học sử dụng trong việc
hành nghề y tế.
PHYSICIANS AND SURGEONS SERVICES IN HOSP
Xem HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO).
PHYSICIANS CARE
Xem DISABILITY INCOME INSURANCE.
PHYSICIANS INSURANCE
Xem PHYSICIANS AND SURGEONS EQUIPMENT INSURANCE; PHYSICIANS, SURGEONS, AND DENTISTS INSURANCE
PHYSICIANS, SURGEONS, AND DENTISTS INSUR
Bảo hiểm thầy thuốc, bác sỹ phẫu thuật và bác sỹ nha khoa
Bảo hiểm các thầy thuốc, bác sỹ phẫu thuật hoặc bác sỹ khoa răng, hàm, mặt đang hành nghề trong trường hợp bệnh nhân bị thiệt hại về thân thể và/hoặc thiệt hại tài sản và kiện đòi bồi thường thiệt hại thân thể hoặc thiệt hại tài sản. Chi phí bào chữa cho các thầy thuốc, bác sỹ phẫu thuật hoặc bác sỹ khoa răng, hàm, mặt được cộng thêm vào các hạn mức trách nhiệm cao của đơn baỏ hiểm và bao gồm cả chi phí luật định, án phí và các chi phí chung khác. Loại bảo hiểm này đang khủng khoảng, bởi vì chỉ có ít công ty nhận loại bảo hiểm này.
Xem thêm MALPRACTICE LIABILITY INSURANCE.
PIA
Xem PRIMARY INSURANCE AMOUNT (PIA); PROFESSIONAL INSURANCE AGENTS (PIA).
PIERS, WHARVES, DOCKS, AND SLIPS INSURAN
Bảo hiểm cầu tàu, bến tàu, ụ tàu và đà tàu
Bảo hiểm những công trình kể trên trong trường hợp bị thiệt hại hoặc phá huỷ do tàu đâm va hoặc do sóng lớn gây ra. Loại trừ cháy, sét, gió bão, động đất và nổ, vì các hiểm hoạ này được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn và các đơn bảo hiểm tài sản thương mại khác.
PILFERAGE
Mất cắp vặt
Việc mất cắp lặt vặt tài sản. Việc bảo hiểm rủi ro mất cắp vặt có thể được thực hiện trong nhiều đơn bảo hiểm.
Xem thêm BLANKET CRIME POLICY; BROAD FORM PERSONAL THEFT INSURANCE; BURGLARY INSURANCE; BUSINESSOWNERS POLICY (BOP); PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); SPECIAL MULTIPERIL INSURANCE (SMP).
PIPELINE INSURANCE
Bảo hiểm đường ống
Một loại bảo hiểm đường thuỷ nội địa, chuyên bảo hiểm hệ thống đường ống. Mặc dù hệ thống đường ống là tĩnh tại, nhưng loại bảo hiểm này được bảo hiểm dựa vào mẫu đơn bảo hiểm đường thuỷ nội địa, bởi vì đường ống là một bộ phận của hệ thống chuyên chở.
PITI (Principal, Interest, Taxes và Ins
PITI (Vốn gốc, lãi, thuế và bảo hiểm) Nói chung, trong thời hạn vay tiền, vốn gốc và lãi thường là cố định, tuy nhiên thuế và bảo hiểm sẽ biến động theo sự thay đổi của điều kiện kinh tế.
PLACED BUSSINESS
Dịch vụ đã thu xếp xong Dịch vụ được coi là đã thu xếp xong khi đơn bảo hiểm được trao cho chủ hợp đồng bảo hiểm, đã thu số phí bảo hiểm đầu tiên của đơn bảo hiểm, đã xem
xét giấy yêu cầu bảo hiểm và đã hoàn thành tất cả các phần trong đơn bảo hiểm.
PLAINTIFF
Bên nguyên Bên phát đơn kiện chống lại một bên khác trong một vụ kiện pháp lý.
PLAN DOCUMENT
Văn bản về chương trình bảo hiểm
Văn bản pháp lý chính thức liệt kê các điều khoản về chương trình bảo hiểm phúc lợi của người lao động.
PLAN PARTICIPANTS
Người tham gia chương trình
Những người lao động tham gia và được bảo hiểm theo chương trình bảo hiểm phúc lợi của người lao động.
PLAN SPONSOR
Người tài trợ chương trình
Người chủ, hiệp hội, nghiệp đoàn lao động hoặc một nhóm khác đưa ra chương trình phúc lợi của người lao động như chương trình trợ cấp hưu trí hoặc chương trình chia lợi nhuận.
PLAN TERMINATION INSURANCE
Xem BUSINESS INSURANCE; GROUP INSURANCE; INDIVIDUAL INSURANCE.
PLANNED PREMIUM PAYMENT/TARGET PREMIUM P
Chỉ trả phí bảo hiểm theo kế hoạch/Chỉ trả phí bảo hiểm mục tiêu
Việc thanh toán phí bảo hiểm do người có đơn bảo hiểm thực hiện theo đơn bảo hiểm nhân thọ phổ thông, thường tự động thực hiện hàng tháng bằng hối phiếu ngân hàng được uỷ quyền trước. Số tiền chi trả phí bảo hiểm được xác định tuỳ theo người có đơn bảo hiểm muốn tiết kiệm bao nhiêu tiền hàng tháng.
PLANS COVERED, INSURANCE
Xem BUSINESS INSURANCE; GROUP INSURANCE; INDIVIDUAL INSURANCE
PLATE GLASS INSURANCE
Xem COMPREHENSIVE GLASS INSURANCE
PLEASURE BOAT COVERAGE
Bảo hiểm tàu thuyền du lịch
Bảo hiểm thuyền du lịch của tư nhân. Loại bảo hiểm này không phải là bảo hiểm tiêu chuẩn, nhưng nói chung được chia thành 3 loại:
(1) Bảo hiểm thuyền buồm, bao gồm các loại thuyền chạy bằng buồm;
(2) Bảo hiểm thuyền gắn mô tơ trong thuyền theo các đơn bảo hiểm hàng hải; và (3) Bảo hiểm thuyền gắn mô tơ ngoài thuyền theo các đơn bảo hiểm đường thuỷ nội địa.
Bảo hiểm thuyền buồm được bảo hiểm trên cơ sở “Mọi rủi ro” hoặc rủi ro chỉ đích danh, và được chia thành
(1) Bảo hiểm thân;
(2) Bảo hiểm trách nhiệm đối với thiệt hại về người và tài sản;
(3) Bảo hiểm bồi thường đối với thuỷ thủ, thuyền viên của liên bang, và (4) Bảo hiểm chi phí y tế. Thuyền gắn mô tơ bên ngoài được bảo hiểm trong trường hợp để ở trên cạn hoặc ở dưới nước trên cơ sở mọi rủi ro hoặc một rủi ro chỉ đích danh.
PLEDGE OF A LIFE INSURANCE POLICY
Cầm cố đơn bảo hiểm nhân thọ
Việc chuyển nhượng giá trị hoàn trả của một đơn bảo hiểm nhân thọ từ người có đơn bảo hiểm sang người chủ nợ của người có đơn bảo hiểm như là vật bảo đảm cho một khoản vay.
PLUVIOUS INSURANCE
Xem RAIN INSURANCE.
PML
Xem MAXIMUM FORESEEABLE LOSS (MFL); MAXIMUM PROBABLE LOSS (MPL).
POLICY
Đơn bảo hiểm
Thoả thuận bằng văn bản về việc làm cho bảo hiểm có hiệu lực.
Xem thêm HEALTH INSURANCE CONTRACT; INSURANCE CONTRACT, GENERAL; INSURANCE CONTRACT, LIFE; INSURANCE CONTRACT, PROPERTY AND CASUALTY.
POLICY ANNIVERSARY
Ngày kỷ niệm cấp đơn bảo hiểm
Thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp đơn bảo hiểm ghi trong đơn bảo hiểm.
POLICY CONDITION
Xem CONDITION.
POLICY DATE
Xem EFFECTIVE DATE.
POLICY DECLARATION
Xem DECLARATION
POLICY DIVIDEND
Xem PARTICIPATING POLICY DIVIDEND.
POLICY FACE
Xem FACE AMOUNT (FACE OF POLICY).
POLICY FEE
Lệ phí đơn bảo hiểm
Số tiền cố định cộng thêm vào phí bảo hiểm cơ bản để phản ánh chi phí trong việc cấp đơn bảo hiểm, lập hồ sơ giấy tờ, gửi thông báo thu phí bảo hiểm và các chi phí liên quan khác.
POLICY FEE SYSTEM
Chế độ lệ phí đơn bảo hiểm
Số tiền cộng thêm vào phí bảo hiểm (tỷ lệ phí bảo hiểm tính theo mỗi đơn vị 1 triệu đồng số tiền bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm).
POLICY JACKET
Xem JACKET
POLICY LIMIT
Xem BUSINESS LIABILITY INSURANCE (Insuring Agreement Section); COORDINATION OF BENEFITS
POLICY LOAN
Khoản vay theo đơn bảo hiểm
Số tiền mà chủ của đơn bảo hiểm nhân thọ có thể vay trả lãi từ người bảo hiểm, tối đa bằng giá trị giải ước. Nếu tiền lãi không được trả đúng hạn, tiền lãi sẽ được khấu trừ vào giá trị giải ước còn lại. Khi hết giá trị giải ước, đơn bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực. Nếu người được bảo hiểm chết, bất kỳ khoản vay chưa trả nào của đơn bảo hiểm và lãi phải trả sẽ được khấu trừ vào số tiền trợ cấp tử vong.
Người có đơn bảo hiểm có thể hoàn trả toàn bộ hay một phần khoản vay vào bất kỳ lúc nào; hoặc có thể tiếp tục vay với điều kiện là lãi cộng với vốn gốc của khoản vay không được bằng hoặc vượt quá giá trị giải ước (thực chất là chỉ phải trả lãi của khoản vay) hoặc cho tới khi đơn bảo hiểm hết hạn. Các công ty bảo hiểm có quyền trì hoãn việc cho vay theo đơn bảo hiểm tối đa 6 tháng để bảo vệ khả năng thanh toán của họ, nhưng quyền này hiếm khi được thực hiện kể từ sau thời kỳ suy thoái kinh tế của những năm 1930.
Xem thêm AUTOMATIC PREMIUM LOAN PROVISION.
POLICY PERIOD
Thời hạn bảo hiểm
Khoảng thời gian có hiệu lực của đơn bảo hiểm.
Xem thêm CLAIMS MADE BASIS LIABILITY COVERAGE; CLAIMS OCCURRENCE BASIS LIABILITY COVERAGE.
POLICY PROVISIONS
Các điều khoản của đơn bảo hiểm
Các từ, các câu và các khoản mục trong đơn bảo hiểm.
Xem thêm ANALYSIS OF PROPERTY AND CASUALTY POLICY; HEALTH INSURANCE CONTRACT; HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; INSURANCE CONTRACT, GENERAL; INSURANCE CONTRACT, LIFE; INSURANCE CONTRACT, PROPERTY AND CASUALTY; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP).
POLICY PROVISIONS, LIFE
Các điều khoản của đơn bảo hiểm nhân thọ
Những quy định về quyền lợi và trách nhiệm của người được bảo hiểm và người bảo hiểm trong đơn bảo hiểm.
Xem thêm ACCIDENTAL DEATH CLAUSE; ASSIGNEMENT CLAUSE, LIFE INSURANCE; BENEFICIARY CLAUSE; DISABILITY INCOME RIDER; DIVIDEND OPTION; GRACE PERIOD; INCONTESTABLE CLAUSE; LIVE INSURANCE, CREDITOR RIGHTS; MISSTATEMENT OF AGE; NONFORFEITURE PROVISION; OPTIONAL MODES OF SETTLEMENT; POLICY LOAN; REINSTATEMENT; SUICIDE CLAUSE; WAR EXCLUSION CLAUSE.
POLICY PURCHASE OPTION
Xem GUARANTEED INSURABILITY.
POLICY REPLACEMENT
Xem CONSERVATION; REPLACEMENT, LIFE INSURANCE.
POLICY RESERVE
Xem FULL PRELIMINARY TERM RESERVE PLAN; PROSPECTIVE RESERVE; RETROSPECTIVE METHOD RESERVE COMPUTATION.
POLICY STRUCTURE
Cơ cấu của đơn bảo hiểm
Bố cục chung của hợp đồng giữa Người bảo hiểm và Người được bảo hiểm. Đơn bảo hiểm xác định rõ Người được bảo hiểm và loại bảo hiểm, trình bày những điều mà Người bảo hiểm phải làm, liệt kê những điểm loại trừ và các giới hạn, các điều kiện bảo hiểm. Trong một hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm và tài sản tiêu chuẩn, các điều khoản được tập hợp thành 4 nhóm: phần kê khai, thoả thuận bảo hiểm, các điểm loại trừ và các điều kiện để được bảo hiểm.
POLICY SUMMARY
Bản tóm tắt đơn bảo hiểm
Bản báo cáo về đơn bảo hiểm gửi cho người có đơn bảo hiểm phải bao gồm tối thiểu những thông tin dưới đây:
(1) Số phí bảo hiểm trong 5 năm đầu, giá trị giải ước, trợ cấp tử vong và lãi chia (nếu là
đơn bảo hiểm tham gia chia lãi);
(2) Số phí bảo hiểm của năm thứ 10, năm thứ 20 và ít nhất là của một năm ở giữa độ tuổi
60 và 65 của người được bảo hiểm và phí bảo hiểm của năm đáo hạn của đơn bảo hiểm, giá trị giải ước, tiền trợ cấp tử vong và lãi chia (nếu là đơn bảo hiểm tham gia chia lãi);
(3) Lãi suất thực tế mà người có đơn bảo hiểm có thể phải trả cho khoản vay của đơn bảo hiểm;
(4) Giá trị giải ước ở năm thứ 10 và 20; (5) Các chỉ số chi trả phí bảo hiểm ròng; (6) Tên và địa chỉ của công ty bảo hiểm; (7) Tên và địa chỉ của đại lý bảo hiểm; và (8) Loại bảo hiểm nhân thọ.
POLICY TERM
Xem POLICY PERIOD.
POLICY YEAR
Xem POLICY YEAR EXPERIENCE. POLICY YEAR EXPERIENCE Tình hình tổn thất năm bảo hiểm
Tổn thất của đơn bảo hiểm hoặc nghiệp vụ bảo hiểm trong thời gian 12 tháng.
POLICYHOLDER
Chủ hợp đồng bảo hiểm Cá nhân hoặc tổ chức là người sở hữu đơn bảo hiểm. Từ này
đồng nghĩa với người sở hữu đơn bảo hiểm (Policyowner).
POLICYHOLDER DIVIDEND
Xem DIVIDEND.
POLICYOWNER
Xem OWNERSHIP RIGHTS UNDER LIFE INSURANCE; POLICYHOLDER
POLICYOWNERS EQUITY
Giá trị tài sản ròng của người có đơn bảo hiểm Một phần của giá trị giải ước của đơn bảo hiểm nhân thọ sau khi trừ đi mọi khoản nợ của người có đơn bảo hiểm.
POLITICAL RISK
Rủi ro chính trị
Rủi ro đầu tư liên quan đến những thay đổi trong các chính sách của chính phủ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến các công cụ tài chính. Thí dụ, nếu liên bang thông qua dự luật xoá bỏ quy chế miễn giảm thuế đối với giá trị giải ước trong các đơn bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm niên kim, thì một trong những lý do chính để mua các sản phẩm này sẽ bị
loại bỏ.
POLITICAL RISK INSURANCE
Bảo hiểm rủi ro chính trị
Bảo hiểm cho các hãng kinh doanh hoạt động ở nước ngoài để đối phó với tổn thất do những biến động chính trị gây ra, bao gồm chiến tranh, cách mạng, tịch thu, không kiểm soát được tiền tệ và các tổn thất khác.
POLITICAL RISK INSURANCE: CONFISCATION,
Bảo hiểm rủi ro chính trị: Tịch thu, trưng thu và quốc hữu hoá
Bảo hiểm tài sản của một công ty hoặc một cá nhân để đối phó với tổn thất tài chính do các hành động tịch thu, trưng thu hoặc quốc hữu hoá của chính phủ nước ngoài. Tài sản được bảo vệ có thể là tài sản cố định hoặc lưu động và bao gồm các công trình xây dựng, hàng hoá lưu kho, các tài khoản trong ngân hàng, hàng hoá đặt mua đã trả tiền trước, các khoản tiền phải thu, nhà nghỉ thuộc sở hữu của các cá nhân, đồ dùng cá nhân của những người lao động đang làm nhiệm vụ ở nước ngoài. Loại bảo hiểm này có thể mua cho một tài sản riêng lẻ hoặc nhiều tài sản trên khắp thế giới, tuân theo hạn mức bảo hiểm riêng ở mỗi nước và tổng hạn mức bảo hiểm của đơn bảo hiểm.
POLITICAL RISK INSURANCE: CONTINGENCY IN
Bảo hiểm rủi ro chính trị: Bảo hiểm biến cố bất ngờ
Loại hình bảo hiểm bảo vệ chủ thầu hoặc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác đối với các chi phí phát sinh trong trường hợp chính phủ nước ngoài không phê chuẩn hợp đồng. Thí dụ, nếu một chủ thầu quyết định bắt đầu xây dựng một công trình trước khi chính phủ nước ngoài phê chuẩn hợp đồng nhưng hợp đồng không được phê chuẩn, chủ thầu sẽ được bồi thường các chi phí đã phát sinh.
POLITICAL RISK INSURANCE: CONTRACT FRUST
Bảo hiểm rủi ro chính trị: Không tôn trọng hợp đồng
Loại hình bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp chính phủ
hoặc công ty nước ngoài không tuân theo các điều khoản và điều kiện của hợp đồng trong những trường hợp như: Xuất khẩu – người xuất khẩu bị thiệt hại vì người mua ở nước ngoài không tôn trọng triệt để các nghĩa vụ theo hợp đồng. Giảm giá trị hàng hoá và
không chịu trả tiền – người được bảo hiểm cung cấp dịch vụ cho người mua, người không thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng. Nhập khẩu – người được bảo hiểm bị thiệt hại do không được giao các sản phẩm đã mua và đã trả tiền trước.
POLITICAL RISK INSURANCE: UNFAIR CALLING
Bảo hiểm rủi ro chính trị: Yêu cầu bất công về giấy cam kết thanh toán nợ ngay
Loại hình bảo hiểm bảo vệ người xuất khẩu (dù người xuất khẩu có thể tuân thủ hoàn toàn các điều khoản và điều kiện của hợp đồng) trong trường hợp chính phủ nước ngoài yêu cầu phải có giấy cam kết thanh toán nợ ngay.
dịch tài liệu tiếng Anh bảo hiểm
POLLUTION EXCLUSION
Loại trừ ô nhiễm
Điểm loại trừ trong đơn bảo hiểm trách nhiệm đối với việc bảo hiểm rủi ro ô nhiễm. Đơn bảo hiểm này không bảo hiểm những trường hợp ô nhiễm không có tính chất bất ngờ và không có tính chất tai nạn theo quan điểm của người được bảo hiểm. Do hậu quả của các vụ kiện đòi bồi thường thiệt hại phát sinh từ những sự cố như ô nhiễm hoá chất ở kênh đào Love, trong những năm 1970, các công ty bảo hiểm đã bắt đầu sửa đổi phạm vi bảo hiểm rủi ro ô nhiễm trong các đơn bảo hiểm của họ. Ban đầu, các công ty bảo hiểm đã sửa đổi theo hướng chỉ bảo hiểm những rủi ro ô nhiễm/có tính chất bất ngờ và ngẫu nhiên, thay vì ô nhiễm dần dần. Nhưng một số toà án đã xét xử rằng tính chất bất ngờ và ngẫu nhiên của rủi ro ô nhiễm có thể diễn biến trong một vài năm. Do đó, năm 1986, cơ quan quản lý bảo hiểm (ISO) đã đưa ra đơn bảo hiểm trách nhiệm chung toàn diện mới (CGL) (ngày nay được thay thế bằng đơn bảo hiểm trách nhiệm chung thương mại), loại trừ bảo hiểm đối với hầu hết các loại thiệt hại do rủi ro ô nhiễm gây ra, chỉ giữ trách nhiệm có giới hạn đối với rủi ro ô nhiễm có nguồn gốc cách xa cơ sở kinh doanh của người được bảo hiểm.
POOL
Nhóm liên doanh các công ty bảo hiểm Một nhóm hoặc một tổ chức của các công ty bảo hiểm hoặc các công ty tái bảo hiểm được tập hợp lại để bảo hiểm một rủi ro nào đó, thường có các hạn mức bảo hiểm cao. Mỗi thành viên chia sẻ phí bảo hiểm, tổn thất và các chi phí khác theo thoả thuận đã xác định trước.
POOLED INVESTMENT ACCOUNT
Tài khoản đầu tư liên doanh
Sự kết hợp các nguồn tiền của nhiều người có đơn bảo hiểm để đưa vào một tài khoản chung và được đầu tư như là một thực thể duy nhất.
POOLING
Góp chung vốn
Phương pháp áp dụng với mỗi thành viên của một liên doanh bảo hiểm cùng chia sẻ từng rủi ro và mọi rủi ro mà các thành viên khác của liên danh nhận bảo hiểm.
POOLING CHARGE
Lệ phí liên doanh
Số tiền do mỗi thành viên liên danh đóng góp vào liên doanh. Xem thêm POOLING.
POPULATION DECREMENTS
Giảm số người tham gia
Trường hợp giảm số người tham gia chương trình trợ cấp hưu trí vì bị chết, thương tật và rút khỏi chương trình.
POPULATION INCREMENTS
Tăng số người tham gia
Trường hợp bổ sung thêm người mới tham gia vào chương trình bảo hiểm phúc lợi của người lao động.
PORT RISK INSURANCE
Bảo hiểm rủi ro ở cảng
Bảo hiểm tàu đậu tại cảng nhiều ngày và/hoặc các tàu đang sửa chữa ở cảng. Loại hình bảo hiểm này được thực hiện trên cơ sở mọi rủi ro, bao gồm cả các rủi ro liên quan đến việc tàu di chuyển từ ụ tàu này đến ụ tàu khác.
PORTABILITY
Xem PENSION PORTABILITY.
PORTFOLIO
Danh mục đầu tư
Tổng số các khoản của công ty bảo hiểm đầu tư vào chứng khoán tài chính.
PORTFOLIO REINSURANCE
Tái bảo hiểm lô dịch vụ
Loại bảo hiểm theo đó tổng khối lượng dịch vụ bảo hiểm của một công ty bảo hiểm được chuyển nhượng cho một công ty nhận tái bảo hiểm, công ty này nhận bảo hiểm một tỷ lệ phần trăm nhất định của một nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể.
PORTFOLIO RETURN
Phục hồi lô dịch vụ
Quá trình nhờ đó công ty nhượng tái bảo hiểm giữ lại việc bảo hiểm toàn bộ các đơn bảo hiểm do công ty đã chuyển nhượng cho công ty nhận tái bảo hiểm trước đây.
PORTFOLIO RUNOFF
Tiếp tục lô dịch vụ Quá trình tái bảo hiểm liên tục trên toàn bộ các đơn bảo hiểm của một công ty nhượng tái bảo hiểm. Tất cả các khoản phí bảo hiểm đã được chuyển nhượng trở thành phí bảo hiểm công ty nhận tái bảo hiểm được hưởng.
POSSIBLE MAXIMUM LOSS
Xem MAXIMUM FORESEEABLE LOSS (MFL)
POSTMORTEM DIVIDEND
Lãi chia sau tử vong
Bảo tức của một đơn bảo hiểm dự phần, chi trả sau khi người được bảo hiểm chết. Đó là bảo tức được hưởng trong thời gian từ ngày chi trả lãi chia lần cuối đến khi người được bảo hiểm chết.
POSTMORTEM PLANNING
Xem ESTATE PLANNING; ESTATE PLANNING DISTRIBUTION; HUMAN LIFE VALUE APPROACH (ECONOMIC VALUE OF AN INDIVIDUAL LIFE) (EVOIL)
POSTRETIREMENT FUNDING
Cung cấp tài chính sau khi nghỉ hưu
Phương pháp cung cấp tài chính cho chương trình hưu trí sau khi người lao động nghỉ hưu. Người sử dụng lao động mua bảo hiểm niêm kim hoặc dành ra một khoản tiền để khi người lao động nghỉ hưu thì chi trả tiền trợ cấp hàng tháng cho người đó trong thời gian người đó còn sống. Việc cung cấp tài chính sau khi nghỉ hưu không còn được phép theo Điều luật bảo đảm thu nhập nghỉ hưu cuả người lao động năm 1974 (ERISA). Điều
luật này yêu cầu phải cung cấp tài chính cho các trách nhiệm hưu trí trong tương lai ngay khi người lao động còn làm việc.
POSTSELECTION OF INSURED
Đánh giá lại người được bảo hiểm
Một việc làm quen thuộc trong khai thác bảo hiểm nhằm xem xét lại thường xuyên các hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, với ý định huỷ bỏ hoặc không tái tục những đơn bảo hiểm xét thấy không còn chấp nhận được nữa.
Xem thêm CANCELLATION PROVISION CLAUSE; NONCANCELABLE GUARANTEED RENEWABLE POLICY; NONRENEWAL CLAUSE.
POWER INTERRUPTION INSURANCE ENDORSEMENT
Điều khoản bổ sung về bảo hiểm mất điện Một điều khoản bổ sung của đơn bảo hiểm nồi hơi và máy móc. Điều khoản này bảo hiểm rủi ro gián đoạn cung cấp điện lưới công cộng gây ra những tổn thất tài sản hoặc thiết bị. Có thể bảo hiểm theo giờ hoặc theo ngày
những tổn thất do mất khả năng sử dụng hoặc những tổn thất thực tế phát sinh.
POWER OF ATTORNEY
Giấy uỷ quyền
Một văn bản pháp lý theo đó một cá nhân được trao quyền hành động thay mặt cho một người khác. Thí dụ, một cổ đông thông qua giấy uỷ quyền, giao cho một người khác quyền mua và bán chứng khoán và ký mọi giấy tờ môi giới liên quan đến việc mua và bán trong tài khoản của cổ đông đó. Hoặc chủ hợp đồng có thể giao cho một người khác quyền quyết định sẽ sử dụng phương thức thanh toán nào trong đơn bảo hiểm nhân thọ. Các chuyên gia thường khuyên nên hết sức thận trọng khi trao giấy uỷ quyền, vì người
được uỷ quyền có toàn quyền đưa ra các quyết định về tài chính có thể có lợi hoặc bất lợi cho người uỷ quyền.
POWER PLANT INSURANCE
Bảo hiểm nhà máy điện Mẫu đơn bảo hiểm nồi hơi và máy móc bảo hiểm cho các máy phát điện. Mẫu đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh bảo hiểm các tổn thất của khách hàng sử dụng điện do việc cấp điện lưới công cộng bị gián đoạn.
PRE-NEED FUNERAL INSURANCE
Bảo hiểm chi phí lễ tang định trước Đơn bảo hiểm nhân thọ đóng phí bảo hiểm một lần, theo đó tiền tử vong được sử dụng để chi trả các chi phí xác định trước việc tổ chức lễ tang cho người được bảo hiểm. Nhà lễ tang đồng ý làm lễ tang để đổi lấy số tiền chi trả theo đơn bảo hiểm nhân thọ.
PREAUTHORIZED CHECK PLAN
Chương trình thanh toán bằng séc được uỷ quyền trước
Chương trình tự động thanh toán phí bảo hiểm đến hạn phải trả bằng cách uỷ quyền cho người bảo hiểm tự động rút tiền từ tài khoản được uỷ quyền trước tại ngân hàng của người có đơn bảo hiểm. Thông thường, người bảo hiểm ra lệnh rút tiền từ tài khoản này trên cơ sở hàng tháng đối với khoản phí bảo hiểm còn nợ. Các cuộc nghiên cứu cho thấy tỷ lệ duy trì hợp đồng đạt cao nhất khi việc thanh toán phí bảo hiểm được thực hiện qua các chương trình rút tiền tại ngân hàng.
PREAUTHORIZED CHECK SYSTEM (PAC)
Hệ thống thanh toán bằng séc được uỷ quyền trước (PAC)
Thoả thuận theo đó người có đơn bảo hiểm uỷ quyền cho công ty bảo hiểm chủ động rút tiền từ tài khoản séc của mình để thanh toán phí bảo hiểm đến hạn phải trả của đơn bảo hiểm. Việc rút tiền thông thường được thực hiện hàng tháng. Đóng phí bảo hiểm theo cách này, tỷ lệ duy trì hợp đồng cao hơn việc người được bảo hiểm tự đóng phí bảo hiểm trực tiếp cho công ty bảo hiểm.
PREDICTABILITY
Xem EXPECTED LOSS
PREEXISTING CONDITION
Tình trạng bệnh tật sẵn có
Bệnh tật hoặc thương tật do người được bảo hiểm đã điều trị hoặc đã thông báo trong một thời gian quy định trước khi yêu cầu mua bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm y tế. Tình trạng bệnh tật sẵn có có thể dẫn đến việc huỷ bỏ đơn bảo hiểm.
PREFERENCE BENEFICIARY
Xem BENIFICIARY; BENEFICIARY CLAUSE
PREFERENCE BENEFICIARY CLAUSE
Xem BENIFICIARY: BENEFICIARY CLAUSE
PREFERRED PROVIDER ORGANIZATION (PPO)
Tổ chức cung cấp dịch vụ được ưu đãi (PPO) Bệnh viện, các thầy thuốc hoặc người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khác do người bảo hiểm giới thiệu cho người được bảo hiểm. Với tổ chức cung cấp dịch vụ được ưu đãi, các công ty bảo hiểm thường được cung cấp các dịch vụ y tế với giá thấp hơn so với mức bình thường. Tổ chức cung cấp dịch vụ được ưa đãi cố gắng kết hợp các yếu tố tốt nhất của dịch vụ có thu phí và các chế độ của tổ chức bảo vệ sức khoẻ (HMO).
PREFERRED RISK
Rủi ro được ưu đãi Người được bảo hiểm hoặc người yêu cầu bảo hiểm có khả năng phát sinh tổn thất thấp hơn so với người yêu cầu bảo hiểm tiêu chuẩn. Thí dụ, người yêu cầu bảo hiểm nhân thọ không hút thuốc lá thường có thể được giảm phí bảo hiểm để phản ánh tuổi thọ dự tính sống lâu hơn của người đó.
PRELIMINARY TERM
Thời hạn đầu tiên
Một phương pháp hạch toán trong bảo hiểm nhân thọ. Phương pháp không đòi hỏi phải có bất kỳ dự phòng cuối kỳ nào của đơn bảo hiểm vào cuối năm thứ nhất. Các chi phí giành dịch vụ bảo hiểm trong năm thứ nhất như hoa hồng đại lý, chi phí khám sức khoẻ và thuế phí bảo hiểm, thường quá lớn nên cuối năm không còn đủ phí bảo hiểm để bổ sung vào dự phòng phí theo yêu cầu về các tiêu chuẩn quỹ dự phòng đầy đủ giá trị của bang. Để không phải trích tài khoản lợi nhuận của công ty nhằm bù dắp số chênh lệch giữa số phí bảo hiểm còn lại và số phí bảo hiểm cần bổ sung vào quỹ dự phòng bắt buộc, đôi khi người ta sử dụng phương pháp đánh giá dự phòng thời hạn đầu tiên đầy đủ. Phương pháp này giữ lại nhiều phí bảo hiểm dùng để trang trải chi phí giành dịch vụ và các khiếu nại trong năm thứ nhất.
Xem thêm MODIFIED RESERVE METHOD.
Premises and operations coverage
Bảo hiểm trách nhiệm đối với nhà ở và hoạt độngBảo hiểm những tổn thương thân thể tại nhà ở của người được bảo hiểm và/ hoặc do hậu quả của hoạt động kinh doanh của người được bảo hiểm.
PREMISES AND OPERATIONS LIABILITY INSURA
Bảo hiểm trách nhiệm tại cơ sở và trong hoạt động của doanh nghiệp
Một bộ phận trong đơn bảo hiểm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trách nhiệm của người được bảo hiểm đối với thiệt hại về người hoặc tài sản của dân chúng khi họ có mặt tại cơ sở doanh nghiệp của người được bảo hiểm. Loại bảo hiểm này có trong các đơn bảo hiểm trách nhiệm cơ bản bao gồm: Bảo hiểm trách nhiệm chung toàn diện
(CGL); Bảo hiểm trách nhiệm của người sản xuất và chủ thầu; Đơn bảo hiểm trách nhiệm chủ đất và người thuê đất; Bảo hiểm trách nhiệm của chủ cửa hàng.
PREMISES LIABILITY
Xem LIABILITY, BUSINESS EXPOSURERS; LIABILITY, PERSONAL EXPOSURES
PREMISES MEDICAL PAYMENTS INSURANCE
Bảo hiểm chi phí y tế tại cơ sở của người được bảo hiểm
Điều khoản bảo hiểm bổ sung trong đơn bảo hiểm trách nhiệm của doanh nghiệp và của
cá nhân. Điều khoản này bảo hiểm các chi phí y tế và thu nhập bị mất của những người bị thương vong tại cơ sở của người được bảo hiểm, bất kể người được bảo hiểm có lỗi hay không. Điều khoản này giúp người được bảo hiểm tự nguyện trả những chi phí này để phục vụ mục đích kinh doanh hoặc duy trì quan hệ cá nhân của người được bảo hiểm.
PREMIUM
Phí bảo hiểm
Số tiền người được bảo hiểm phải trả, phản ánh những tổn thất hoặc rủi ro có thể xảy ra với người được bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ chấp nhận các rủi ro của người được bảo hiểm (tuổi thọ, tình trạng sức khoẻ, các thiệt hại về tài sản hoặc những trách nhiệm có thể phát sinh) để đổi lấy một khoản phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính toán bằng cách kết hợp khả năng phát sinh tổn thất, chi phí và một tỷ lệ lãi ấn định. Thông thường, chi phí bảo hiểm định kỳ được tính toán bằng cách lấy tỷ lệ phí bảo hiểm tính trên mỗi đơn vị
bảo hiểm nhân với số đơn vị bảo hiểm cần mua. Những người được bảo hiểm có các đặc trưng rủi ro như nhau được xếp vào một nhóm phí bảo hiểm. Không phải mọi cá nhân trong nhóm đều bị tổn thất như nhau, mà đúng hơn là đều có cùng một khả năng tổn thất (gọi là Nguyên tắc công bằng).
Xem thêm EQUITY; GROSS PREMIUM; PURE PREMIUM RATING METHOD.
PREMIUM ADJUSTMENT ENDORSEMENT
Điều khoản bổ sung điều chỉnh phí bảo hiểm
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm cho phép thu trước số phí bảo hiểm ban đầu, nhưng sẽ điều chỉnh lại trong thời hạn bảo hiểm hoặc vào lúc kết thúc bảo hiểm, tuỳ theo tình hình tổn thất thực tế của rủi ro được bảo hiểm.
PREMIUM ADJUSTMENT FORM
Xem PREMIUM ADJUSTMENT ENDORSEMENT.
PREMIUM ADVANCE
Xem DEPOSIT PREMIUM
PREMIUM BASE
Xem BASE PREMIUM PREMIUM CHARGE Xem PREMIUM
PREMIUM COMPUTATION
Xem PREMIUM; PURE PREMIUM RATING METHOD
PREMIUM DEFAULT
Xem DISCONTINUANCE OF CONTRIBUTIONS; LAPSE
PREMIUM DEFICIENCY RESERVE
Quỹ dự phòng bù đắp thâm hụt phí bảo hiểm
Quỹ dự phòng bổ sung trong bảo hiểm nhân thọ lập theo quy định của các cơ quan quản lý bảo hiểm khi phí bảo hiểm toàn phần thấp hơn phí bảo hiểm đánh giá. Một số người bảo hiểm nhân thọ có thể thu phí bảo hiểm từ người có đơn bảo hiểm theo mức thấp hơn mức quy định của hệ thống đánh giá quỹ dự phòng mà họ áp dụng. Sở dĩ có thể như vậy
là vì bảng tỷ lệ tử vong đã lỗi thời và kinh nghiệm của chính họ cho thấy có sự sai lệch về số liệu thống kê tổn thất. Nhưng nếu người bảo hiểm thu phí bảo hiểm thấp hơn mức đã xác định khi tính dự phòng của đơn bảo hiểm, thì họ phải thiết lập quỹ dự phòng bù đắp khoản chênh lệch đó.
PREMIUM DEPOSIT
Xem DEPOSIT PREMIUM
PREMIUM DEPOSIT RIDER
Điều khoản riêng về việc trả trước phí bảo hiểm
Một điều khoản phụ đính kèm đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường cho phép người có đơn bảo hiểm được gửi khoản phí bảo hiểm đóng thừa vào một tài khoản riêng, để từ đó có thể rút tiền ra đáp ứng các yêu cầu trả phí bảo hiểm.
PREMIUM DISCOUNT
Giảm phí bảo hiểm
Giảm tỷ lệ phí bảo hiểm để phản ánh giá trị hiện tại của số phí bảo hiểm phải trả cho bảo hiểm niên kim một năm tính từ lúc đó.
PREMIUM DISCOUNT PLAN
Kế hoạch giảm phí bảo hiểm
Kế hoạch điều chỉnh phí bảo hiểm vì phí bảo hiểm phải tăng lên để phản ánh sự gia tăng không tỷ lệ của chi phí. Nói chung, các khoản chi phí như chi phí giành dịch vụ, chi phí hành chính để lập hồ sơ giấy tờ bảo hiểm, thuế và tiền bồi thường không tăng tỷ lệ thuận với sự gia tăng phí bảo hiểm. Do đó, phí bảo hiểm toàn phần không nên phản ánh sự gia tăng theo tỷ lệ của chi phí mỗi khi tăng phí bảo hiểm thực tế đóng một lần.
dịch tài liệu tiếng Anh bảo hiểm
PREMIUM LOAN
Vay phí bảo hiểm
Số tiền vay từ giá trị giải ước của một đơn bảo hiểm nhân thọ để đóng phí bảo hiểm đến hạn phải trả.
Xem thêm AUTOMATIC PREMIUM LOAN PROVISION.
PREMIUM MODE
Phương thức thanh toán phí bảo hiểm
Tần số thanh toán phí bảo hiểm theo định kỳ hàng háng, hàng quý hoặc hàng năm.
PREMIUM NOTICE
Thông báo thu phí bảo hiểm
Công văn của công ty bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm gửi cho người có đơn bảo hiểm để
thông báo số phí bảo hiểm đến hạn trả.
PREMIUM RATE
Xem PREMIUM.
PREMIUM RATE EQUITY
Xem EQUITY. PREMIUM RECEIPT Biên lai thu phí bảo hiểm
Chứng từ do công ty bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm trao cho người có đơn bảo hiểm xác nhận đã thu số phí bảo hiểm ghi trên biên lai.
PREMIUM REFUND
Hoàn trả phí bảo hiểm
Một số đơn bảo hiểm nhân thọ có điều khoản cho phép người hưởng quyền lợi sau khi người được bảo hiểm chết, không những được nhận số tiền bảo hiểm tử vong trả theo đơn bảo hiểm, mà còn nhận lại toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng của đơn bảo hiểm.
PREMIUM RETURN
Xem RETURN OF PREMIUM
PREMIUM TAX
Thuế phí bảo hiểm
Khoản tiền do công ty bảo hiểm nộp cho nhà nước dựa trên số phí bảo hiểm do người dân
đóng.
PREMIUM, ANNUITY
Phí bảo hiểm niên kim
Chi phí của bảo hiểm niên kim dựa vào tuổi thọ dự tính của người hưởng niên kim cũng như chi phí và lợi nhuận của công ty bảo hiểm.
Xem thêm ANNUITY; CONSIDERATION.
PREMIUM, EARNED
Xem EARNED PREMIUM
PREMIUM, GROSS
Xem GROSS PREMIUM
PREMIUM, MINIMUM
Xem MINIMUM PREMIUM PLAN.
PREMIUM, PURE
Xem PURE PREMIUM RATING METHOD
PREMIUM, RESTORATION
Xem RESTORATION PREMIUM.
PREMIUM, UNEARNED
Xem UNEARNED PREMIUM RESERVE.
PREMIUMS IN-FORCE
Phí bảo hiểm đang có hiệu lực
Số phí bảo hiểm nộp ban đầu của tất cả các đơn bảo hiểm đang có hiệu lực (các đơn bảo hiểm chưa huỷ bỏ hoặc chưa hết hạn).
Xem thêm IN-FORCE BUSINESS.
PREMIUMS WRITTEN
Xem WRITTEN PREMIUMS. PREMIUMS, ESTIMATED Xem ESTIMATED PREMIUM.
PREPAID GROUP PRACTICE PACKAGE
Bảo hiểm trọn gói chi phí y tế tập thể trả trước
Chương trình bảo hiểm y tế, trong đó một nhóm các thầy thuốc và bác sỹ khoa răng, hàm, mặt cung cấp các dịch vụ y tế cho một nhóm các cá nhân theo chi phí xác định trước. Đây là loại bảo hiểm cơ bản của tổ chức bảo vệ sức khoẻ (HMO).
PREPAID INSURANCE EXPENSE
Chi phí bảo hiểm trả trước
Chi phí liệt kê trong báo cáo kế toán thu chi của đơn bảo hiểm chưa hết hạn.
PREPAID LEGAL INSURANCE
Xem LEGAL EXPENSE INSURANCE.
PREPAYMENT
Xem ADVANCE PAYMENTS.
PREPAYMENT OF PREMIUMS
Xem ADVANCE PREMIUM
PRESCRIPTION DRUG PLAN
Xem COMMERCIAL HEALTH INSURANCE; COPAYMENT; COVERED EXPENSE; GROUP HEALTH INSURANCE; HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO).
PRESELECTION OF INSURED
Xem INSPECTION REPORT; PREEXISTING CONDITION; PREFERRED RISK; UNDERWRITING; UNIQUE IMPAIRMENT.
PRESENT EXPECTED VALUE
Giá trị hiện tại dự tính
Phương pháp cân bằng toán học dùng để tính tỷ lệ phí bảo hiểm bằng cách phát triển phương trình sau : Xác suất xảy ra sự cố được bảo hiểm nhân với (x) số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm nhân với (x) thừa số giá trị hiện tại.
PRESENT INTEREST (GIFT)
Xem ESTATE PLANNING DISTRIBUTION; GIFT; GIFT TAX.
PRESENT VALUE
Xem PRESENT VALUE FACTOR PRESENT VALUE FACTOR Thừa số giá trị hiện tại
Hệ số lãi suất chiết khấu được dùng để xác định giá trị hiện tại của một số tiền trong tương lai. Phương trình giá trị hiện tại là: P = R(1+ i)-N Trong đó:P: Giá trị hiện tại của một số tiền trong tương lai (Giá trị chiết khấu của R).R: Số tiền trong tương lai (Giá trị tích luỹ vào cuối N thời kỳ).N: Số kỳ chiết khấu trong tương lai.i : Lãi suất chiết khấu với n kỳ hạn.Thí dụ, nếu một người muốn xác định số tiền (P) cần phải đầu tư hôm nay để có được 1o triệu đồng (R) vào cuối thời hạn 20 năm, (N), giả sử lãi suất (i) là 8%, sẽ có phương trình sau đây:P = 10 triệu đồng (1 + 0,8)-20 = 10 triệu đồng (0,2145482) = 2,145 triệu đồng.
PRESENT VALUE OF ANNUITY DUE
Giá trị hiện tại của niên kim chi trả đầu kỳ
Giá trị hiện tại của một loạt khoản tiền phải chi, chẳng hạn khoản tiền đầu tiên phải trả
ngay, khoản tiền thứ hai trả sau một thời hạn tính từ lúc trả khoản tiền thứ nhất, khoản
tiền thứ ba trả sau 2 thời hạn tính từ lúc trả khoản tiền thứ nhất. Thời gian được chi trả dài hay ngắn phụ thuộc vào tuổi thọ của người hưởng quyền lợi được chỉ định (người được hưởng niên kim).
Xem thêm PRESENT VALUE OF ANNUITY IMMEDIATE.
PRESENT VALUE OF ANNUITY IMMEDIATE
Giá trị hiện tại của niên kim trả ngay
Giá trị hiện tại của một loạt khoản tiền phải chi trả, chẳng hạn khoản tiền đầu tiên phải trả sau một thời hạn, khoản tiền thứ hai phải trả sau hai thời hạn tính từ lúc trả khoản tiền thứ nhất. Thời gian chi trả dài
Xem thêm PRESENT VALUE OF ANNUITY DUE.
PRESENT VALUE OF FUTURE BENEFITS
Xem PRESENT VALUE FACTOR PRESENT VALUE TABLES Bảng tính giá trị hiện tại
Bảng dùng để xác định giá trị hiện tại của một số tiền trong tương lai bằng cách xét đến lãi suất giả định và khoảng thời gian được xem xét.
Xem thêm PRESENT VALUE FACTOR.
PRESUMED NEGLIGENCE
Xem RES IPSA LOQUITUR.
PRESUMPTIVE DISABILITY
Thương tật toàn bộ suy đoán
Một người được coi là thương tật toàn bộ khi người đó bị mù, bị điếc, bị câm hoặc mất tay hoặc chân. Khi một tổn thất như vậy xảy ra đối với người được bảo hiểm mất thu nhập do thương tật, người bảo hiểm thường chấp nhận người đó bị thương tật, dù người đó có thể trở lại làm việc. ở đây người bảo hiểm có thể trả một số tiền cố định nào đó ngoài các khoản tiền trợ cấp thương tật hàng tháng, trong một thời hạn tối đa được quy định trong đơn bảo hiểm.
PREVENTION
Xem LOSS PREVENTION AND REDUCTION.
PREVENTIVE CARE
Chăm sóc dự phòng
Chương trình chăm sóc sức khoẻ nhằm phòng ngừa và giảm bớt bệnh tật bằng cách cung cấp các dịch vụ như khám sức khoẻ thường xuyên. Sự chăm sóc này khác với sự chăm sóc mang tích chất chữa bệnh chỉ xảy ra khi bị mắc bệnh.
Xem thêm HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO).
PREVENTIVE HEALTH SERVICES
Xem HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO)
PRICE-ANDERSON ACT
Điều luật Price Anderson
Luật liên bang năm 1957 quy định giới hạn trách nhiệm của người điều hành các cơ sở
hạt nhân. Luật này, điều luật bổ sung cho Điều luật năng lượng nguyên tử 1954, cho phép thành lập các liên doanh bảo hiểm tư nhân cung cấp bảo hiểm trách nhiệm đối với các cơ
sở hạt nhân và trao cho ủy ban năng lượng nguyên tử (nay là ủy ban quản lý hạt nhân)
quyền bán bảo hiểm bổ sung vượt quá số tiền bảo hiểm của liên danh bảo hiểm tư nhân.
Xem thêm MUTUAL ATOMIC ENERGY REINSURANCE POOL; NUCLEAR ENERGY LIABILITY INSURANCE.
PRICING INADEQUACY RISK
Rủi ro định phí không đủ
Một trong bốn loại rủi ro ảnh hưởng đến công ty bảo hiểm nhân thọ do Hiệp hội các nhà toán học bảo hiểm đã nêu lên. Rủi ro này có liên quan đến các tổn thất mà công ty bảo hiểm nhân thọ có thể phải gánh chịu vì phí bảo hiểm tính không đủ để chi trả, do có những thay đổi bất lợi về tỷ lệ tử vong, tỷ lệ bệnh tật, tác động của lạm phát, những thay đổi trong tiêu chuẩn đạo đức xã hội.
Xem thêm ASSET DEPRECIATION RISK; INTEREST RATE CHANGE RISK.
PRIESTLY v. FOWLER
Án lệ Priestly kiện Fowler
án lệ năm 1837 của Anh xử rằng người sử dụng lao động không phải chịu trách nhiệm
đối với thương tật của người lao động, nếu thương tật đó do một người lao động khác gây ra. Trước khi có án lệ trên, thông luật của Anh quy định rằng người sử dụng lao động
phải chịu trách nhiệm đối với những người lao động của họ; vụ án Priestly kiện Fowler là sự rạn nứt đầu tiên trong mối quan hệ đó. Sau này, các điểm loại trừ khác đối với trách nhiệm của người sử dụng lao động đã xác nhận là người lao động phải gánh chịu trách nhiệm đối với sự an toàn của chính họ, bởi vì người ta viện lý rằng xét cho cùng người
lao động đã đồng ý chấp nhận công việc. Cuối thế kỷ 19 ở Anh và đầu thế kỷ 20 ở Mỹ, luật bồi thường cho người lao động đã được thông qua, theo đó người sử dụng lao động chấp nhận trách nhiệm đối với thương tật trong quá trình làm việc và trả tiền trợ cấp theo danh mục đã được xác lập. Đổi lại, người lao động chấp nhận việc trả trợ cấp này như khoản tiền bồi thường dứt điểm trọn vẹn và đầy đủ. Tuy nhiên, trong thập niên trước, hệ thống này phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm cả những trường hợp người lao động bị thương được phép kiện người sử dụng lao động.
PRIMA
Xem PUBLIC RISK AND INSURANCE MANAGEMENT ASSOCIATION (PRIMA).
PRIMA BENEFICIARY
Xem BENEFICIARY.
PRIMACY
Đơn bảo hiểm ưu tiên
Đơn bảo hiểm tài sản, trách nhiệm hoặc y tế chịu trách nhiệm chính khi có nhiều đơn bảo hiểm cùng bảo hiểm cho một tổn thất. Để tránh trường hợp bảo hiểm vượt quá giá trị, hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm nhiều hơn tổn thất thực tế, đã xác lập các đơn bảo hiểm chấp nhận trách nhiệm bảo hiểm theo thứ tự ưu tiên. Thí dụ, nếu chồng và vợ bảo hiểm cho nhau như người sống phụ thuộc trong đơn bảo hiểm y tế, đơn bảo hiểm của người bị thương sẽ là đơn bảo hiểm chính yếu. Do đó, nếu người vợ sinh đẻ, đơn bảo hiểm của người vợ sẽ trả các chi phí thai sản và nằm viện tới giới hạn của đơn bảo hiểm
đó. Sau đó, nếu áp dụng đơn bảo hiểm của người chồng, đơn bảo hiểm này chỉ thanh toán số tiền không được trả theo đơn bảo hiểm của người vợ thuộc phạm vi hạn mức quy định
trong đơn bảo hiểm của người chồng.
dịch văn bản tiếng Anh bảo hiểm
PRIMARY BENEFICIARY
Xem BENEFICIARY. PRIMARY INSURANCE Bảo hiểm chính
Đơn bảo hiểm tài sản hoặc đơn bảo hiểm trách nhiệm quy định bồi thường tổn thất cho tới khi hết mức trách nhiệm của đơn bảo hiểm (sau khi trừ mức khấu trừ) dù có các đơn bảo hiểm khác cùng bảo hiểm tổn thất đó.
Xem thêm APPORTIONMENT; COORDINATION OF BENEFITS; EXCESS INSURANCE; GROUP HEALTH INSURANCE.
PRIMARY INSURANCE AMOUNT (PIA)
Số tiền bảo hiểm chính
Tiền trợ cấp hàng tháng trả cho công nhân nghỉ hưu hoặc thương tật theo chế độ Bảo hiểm xã hội. Số tiền này được tính toán trên cơ sở thu nhập trung bình hàng tháng của người được bảo hiểm khi còn làm việc. Theo công thức này, những công nhân có thu nhập thấp nhận được tỷ lệ phần trăm cao hơn của thu nhập mà họ đã kiếm được khi còn làm việc so với những người có thu nhập cao. Tiền trợ cấp cho chồng hoặc vợ, những người sống phụ thuộc khác và những người còn sống được tính bằng một tỷ lệ phần trăm
của số tiền bảo hiểm chính yếu. Một công nhân nghỉ hưu sớm có thể nhận được một phần của số tiền bảo hiểm chính ở độ tuổi 62. Số tiền bảo hiểm chính được sử dụng để tính
toán phần lớn các khoản trợ cấp khác.
PRIMARY INSURER
Xem PRIMARY INSURANCE.
PRIMARY PLAN
Xem COORDINATION OF BENEFITS.
PRINCIPAL
Người uỷ thác
Công ty bảo hiểm thuê hoặc ký hợp đồng với đại lý bảo hiểm để đại diện cho họ. Xem thêm SURETY BOND.
PRINCIPAL SUM
Số tiền cơ bản
Một phương án trả trợ cấp tử vong do tai nạn có thể lựa chọn để bổ sung vào đơn bảo hiểm mất thu nhập do thương tật. Theo phương án này, toàn bộ số tiền sẽ được trả một lần trong trường hợp chết, mất chân hoặc tay hoặc mù mắt.
PRINCIPLE OF INDEMNITY
Xem INDEMNITY
PRINCIPLE OF INSURABLE INTEREST
Xem INSURABLE INTEREST
PRIOR ACTS COVERAGE
Bảo hiểm những hành động xảy ra trước đây
Bảo hiểm trách nhiệm đối với các khiếu nại phát sinh từ những hành động xảy ra trước khi bắt đầu thời hạn của đơn bảo hiểm. Các đơn bảo hiểm cấp trên cơ sở khiếu nại phát sinh như đơn bảo hiểm trách nhiệm hành nghề và đơn bảo hiểm trách nhiệm đối với các sơ suất và sai sót chỉ bảo hiểm các khiếu nại phát sinh trong thời hạn của đơn bảo hiểm. Đơn bảo hiểm những hành động xảy ra trước đây là cần thiết để bảo hiểm một khiếu nại được thông báo trong thời hạn bảo hiểm hiện hành có liên quan tới một sự kiện đã xảy ra trước khi đơn bảo hiểm có hiệu lực.
PRIOR APPROVAL RATING
Duyệt trước phí bảo hiểm
Yêu cầu phí bảo hiểm tài sản và mẫu đơn bảo hiểm phải được phê duyệt trước khi áp dụng. Có ba phương pháp phê duyệt phí bảo hiểm: ngoài phương pháp phê duyệt trước, còn có phương pháp phê duyệt trước có điều chỉnh, tự do cạnh tranh, đệ trình và áp dụng.
PRIOR CONFINEMENT REQUIREMENT
Yêu cầu nằm viện trước
Người được bảo hiểm phải nằm viện hoặc một cơ sở chăm sóc sức khoẻ khác trong một thời gian tối thiểu trước khi có quyền nhận các quyền lợi bảo hiểm. Yêu cầu này thường có trong các đơn bảo hiểm chăm sóc dài hạn.
PRIOR INCOME
Thu nhập trước đây
Thu nhập thực tế trung bình hàng tháng tính cho năm chịu thuế mà người lao động được bảo hiểm bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, bệnh tật hoặc tai nạn. Thu nhập thực tế trung bình hàng tháng là rất quan trọng đối với việc tính tiền đền bù hàng tháng hoặc số tiền mất thu nhập được quy định trong đơn bảo hiểm mất thu nhập do thương tật.
PRIOR INSURANCE
Bảo hiểm phát sinh hiệu lực trước
Đơn bảo hiểm có hiệu lực trước khi cấp đơn bảo hiểm.
PRIOR SERVICE BENEFIT
Trợ cấp thâm niên công tác trước đây Tiền trợ cấp hưu trí cho người tham gia chương trình trợ cấp hưu trí trong những năm làm việc được công nhận trước đây với người sử dụng lao động trước ngày quy định.
PRIVATE INSURANCE
Xem SOCIAL INSURANCE.
PRIVATE MORTGAGE INSURANCE (PMI)
Bảo hiểm tín dụng thế chấp cá nhân (PMI)
Loại hình bảo hiểm do công ty bảo hiểm thương mại tiến hành nhằm bảo hiểm đối với cho người cho vay thế chấp trong trường hợp không có khả năng trả tiền vay có thế chấp.
PRIVATE NONCOMMERCIAL HEALTH INSURANCE
Xem HEALTH INSURANCE.
PRIVATE PENSION PLAN
Xem PENSION PLAN; PENSION PLAN FUNDING; GROUP DEPOSIT ADMINISTRATION ANNUITY; PENSION PLAN FUNDING, GROUP IMMEDIATE PARTICIPATING GUARANTEED (IPG) CONTRACT ANNUITY; PENSION PLAN FUNDING: GROUP PERMANENT CONTRACT; PENSION PLAN FUNDING: INDIVIDUAL CONTRACT PENSION PLAN.
PRIVATE PLACEMENT
Sự đầu tư trực tiếp
Kỹ thuật do các công ty bảo hiểm sử dụng để mua các trái phiếu của các doanh nghiệp như một phương tiện để: (1) tránh những điều bất trắc của thị trường; (2) thay thế các cuộc thương lượng công khai trên thị trường bằng các cuộc thương lượng riêng; và (3) tránh những hạn chế của Uỷ ban giao dịch chứng khoán.
Xem thêm DIRECT PLACEMEMT.
PRO RATA
Xem PRO RATA CANCELLATION; PRO RATA DISTRIBUTION CLAUSE; PRO RATA LIABILITY CLAUSE; PRO RATA REINSURANCE.
PRO RATA CANCELLATION
Huỷ bỏ theo tỷ lệ
Việc công ty bảo hiểm huỷ bỏ đơn bảo hiểm và trả lại cho người được bảo hiểm toàn bộ số Phí bảo hiểm không được hưởng (phần phí bảo hiểm trong khoảng thời gian còn lại của đơn bảo hiểm). Công ty bảo hiểm không khấu trừ các chi phí đã bỏ ra cho thời gian đó.
Xem thêm SHORT RATE CANCELLATION.
PRO RATA CLAUSE
Điều khoản tỷ lệ Một điều khoản trong đơn bảo hiểm. Điều khoản này qui định rằng đơn bảo hiểm sẽ bồi thường tổn thất theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm có hiệu lực so với tổng số tiền bảo hiểm của các đơn bảo hiểm khác đang có hiệu lực.
PRO RATA DISTRIBUTION CLAUSE
Điều khoản phân bổ theo tỷ lệ
Trong hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản có điều khoản quy định phân bổ tổng số tiền bảo hiểm cho các tài sản được bảo hiểm ở các địa điểm khác nhau tỷ lệ với giá trị của các tài sản đó. Ví dụ, nếu một người mua một đơn bảo hiểm trị giá 100 triệu đồng cho 3 tài sản, mỗi tài sản trị giá tương ứng 75 triệu đồng, 30 triệu đồng và 20 triệu đồng, đơn bảo hiểm này (không đủ để bồi thường tổn thất toàn bộ) sẽ được phân bổ theo tỷ lệ. Nếu tài sản trị giá 75 triệu đồng bị tổn thất toàn bộ, người được bảo hiểm sẽ nhận được khoản bồi thường bằng 60% giá trị bảo hiểm hay 60 triệu đồng, do tài sản bị tổn thất chiếm 60% giá trị toàn bộ tài sản được bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm mua bảo hiểm với số tiền
bảo hiểm thoả đáng, điều khoản này rất có lợi vì nó giúp phân bố bảo hiểm ra nhiều địa điểm theo lượng hàng hoá tăng hoặc giảm, không cần phải liên tục điều chỉnh lại số tiền bảo hiểm.
Xem thêm DOUBLE RECOVERY.
PRO RATA LIABILITY CLAUSE
Điều khoản phân bổ trách nhiệm theo tỷ lệ Trong nhiều đơn bảo hiểm tài sản có điều khoản quy định rằng trách nhiệm bồi thường tổn thất sẽ được phân bổ cho các công ty
bảo hiểm cùng bảo hiểm tổn thất tỷ lệ với số tiền bảo hiểm do mỗi công ty nhận bảo hiểm cho tài sản bị tổn thất. Ví dụ, có 3 đơn bảo hiểm cùng bảo hiểm cho 1 toà nhà với số tiền
130.000USD. Công ty A cấp đơn bảo hiểm với số tiền 60.000USD, Công ty B bảo hiểm
50.000USD, Công ty C bảo hiểm 20.000USD. Một vụ hoả hoạn gây thiệt hại trị giá
25.000USD. Tổn thất sẽ được phân bổ tỷ lệ với số tiền bảo hiểm: Công ty A phải bồi thường 11.750USD, bằng 47% tổn thất, Công ty B bồi thường 9.500USD, bằng 38% và công ty C bồi thường 3.750USD, bằng 15%. Mục đích của điều khoản này là tránh
trường hợp người được bảo hiểm trục lợi từ tổn thất. Trong ví dụ trên, nếu không có điều khoản này, người được bảo hiểm có thể thu được toàn bộ giá trị tổn thất (25.000USD), gấp hai lần từ hai công ty bảo hiểm đầu và 20.000USD từ công ty bảo hiểm thứ ba, tức là thu được 75.000USD để bù đắp một tổn thất 25.000USD.
PRO RATA RATE
Phí bảo hiểm theo tỷ lệ thời gian
Tỷ lệ phí bảo hiểm tính cho quãng thời gian nhỏ hơn thời hạn bảo hiểm thông thường. Ví dụ, nếu thời gian bảo hiểm là 1 tháng, phí bảo hiểm một tháng sẽ bằng 1/12 (một phần mười hai) phí bảo hiểm năm.
PRO RATA REINSURANCE
Xem PROPORTIONAL REINSURANCE; QUOTA SHARE REINSURANCE; SURPLUS REINSURANCE
PRO RATA TREATY
Xem PROPORTIONAL REINSURANCE; QUOTA SHARE REINSURANCE; SURPLUS REINSURANCE.
PRO RATA UNEARNED PREMIUM RESERVE
Xem UNEARNED PREMIUM RESERVE
PROBABILITY
Xác suất
Khả năng sẽ xảy ra một biến cố. Cơ sở của bảo hiểm là xác suất và thống kê. Bằng cách tập hợp nhiều đối tượng cìng có khả năng bị tổn thất lại với nhau, công ty bảo hiểm có thể dự đoán với mức độ tương đối chính xác khả năng sẽ bị tổn thất của người được bảo hiểm. Công ty bảo hiểm phản ánh dự đoán này trong giá trị thực tế của bảo hiểm, gọi là phí bảo hiểm thực tế. Khả năng sẽ xảy ra biến cố có thể biểu diễn như sau: ấảựệ
Số kết cục thuận lợi có thể xảy ra Tổng số các kết cục duy nhất đồng khả năng có thể xảy ra khi thực hiện phép thử đó Thí dụ, xác suất xuất hiện mặt 6 chấm khi tung một con xúc xắc có thể biểu diễn như sau: P(6) = 1/6
PROBABILITY DISTRIBUTION
Phân phối xác suất
Các kết quả của thí nghiệm và các xác suất của biến cố. Nếu thí nghiệm lặp lại nhiều lần, xác suất giống nhau cũng lặp lại. Thí dụ, sự phân phối xác suất của mặt ngửa trong 2 lần tung một đồng xu có 2 mặt sấp và ngửa có thể xảy ra như sau:
Số lần mặt ngửa 2 làn tùng Xác suất của biến cố 0 mặt sấp, mặt sấp 0,25 1 Mặt sấp, mặt ngửa – mặt ngửa, mặt sấp 0,5 2 Mặt ngửa, mặt ngửa 0,25
PROBABILITY OF LOSS
Xem PROBABILITY.
PROBABLE MAXIMUM LOSS (PML)
Xem MAXIMUM PROBABLE LOSS (MPL).
PROBATE
Chứng thực di chúc
Thủ tục chứng thực di chúc của người chết để di chúc có giá trị pháp lý.
PROBATE COURT
Toà án chứng thực di chúc
Toà án chủ trì việc phân chia di sản, chứng thực di chúc và chỉ định người giám hộ pháp lý.
PROBATIONARY PERIOD
Thời hạn chưa được hưởng trợ cấp bảo hiểm sức khoẻ
Thời gian không trả tiền trợ cấp tính từ ngày đầu tiên bị thương tật, ốm đau, hoặc tai nạn. Thời hạn theo dõi càng dài, phí bảo hiểm càng thấp.
Xem thêm ELIMINATION PERIOD.
PROCEEDS
Số tiền được chi trả ( bảo hiểm nhân thọ) Các khoản tiền trợ cấp trả theo bất kỳ đơn bảo hiểm hoăc hợp đồng niên kim nào.
PRODUCER
Xem AGENT
PRODUCT DEVELOPMENT
Phát triển sản phẩm
Quá trình thiết kế, thử nghiệm, hoàn thiện và tiếp thị một đơn bảo hiểm.
PRODUCT FAILURE EXCLUSION
Xem BUSINESS RISK EXCLUSION
PRODUCT LIABILITY CATASTROPHE REINSURANC
Xem AUTOMATIC NONPROPORTIONAL REINSURANCE; AUTOMATIC PROPORTIONAL REINSURANCE; AUTOMATIC REINSURANCE; EXCESS OF LOSS REINSURANCE; FACULTATIVE REINSURANCE; NONPROPORTIONAL REINSURANCE; PROPORTIONAL REINSURANCE; QUOTA SHARE REINSURANCE; STOP LOSS REINSURANCE; SURPLUS REINSURANCE.
PRODUCT LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm
Loại hình bảo hiểm trách nhiệm của người sản xuất, người cung ứng, người thử nghiệm, người bảo quản hàng hoá đối với những tổn thất về người và tài sản do hàng hoá gây ra cho bên thứ ba. Loại hình bảo hiểm này thường có trong đơn bảo hiểm trách nhiệm chung thương mại (Commercial General Liability Insurance (CGL)); cũng có thể mua riêng loại hình bảo hiểm này.
Xem thêm PRODUCTS AND COMPLETED OPERATIONS INSURANCE.
PRODUCT LIABILITY RISK RETENTION ACT
Điều luật về giữ lại rủi ro trách nhiệm sản phẩm
Điều luật đầu tiên được Quốc hội Mỹ thông qua vào năm 1981 và sau này được sửa đổi vào năm 1986 quy định việc thành lập nhóm giữ lại rủi ro với mục đích bán bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm cho các thành viên của nhóm.
PRODUCT RECALL EXCLUSION
Loại trừ thu hồi sản phẩm
Điểm loại trừ trong các đơn bảo hiểm trách nhiệm chung, loại trừ tất cả các chi phí liên quan đến việc thu hồi sản phẩm. Trong những năm gần đây, các vụ kiện về việc thu hồi sản phẩm ngày càng tăng. Hơn nữa, đã có nhiều vụ cố ý làm hỏng và người sản xuất chủ động thu hồi sản phẩm của chính mình. Trong cả hai trường hợp, chi phí nhận biết nguồn gốc sản phẩm, liên lạc với người tiêu dùng, kiểm tra các sản phẩm thu hồi, và sửa chữa hoặc thay thế các sản phẩm đó có thể rất lớn. Các chi phí này bị loại trừ khỏi các đơn bảo hiểm trách nhiệm chung, nhưng có thể mua riêng loại bảo hiểm này.
PRODUCT RECALL INSURANCE
Bảo hiểm thu hồi sản phẩm
Bảo hiểm các chi phí do doanh nghiệp phải thanh toán để thu hồi các sản phẩm, dù sản phẩm đó có khuyết tật hay không có khuyết tật.
Xem thêm PRODUCT LIABILITY INSURANCE; PRODUCTS AND COMPLETED OPERATIONS INSURANCE; PRODUCT RECALL EXCLUSION.
PRODUCT VARIABILITY
Tính thay đổi của sản phẩm
Chất lượng không đồng đều của những sản phẩm do cùng một người sản xuất ra. Người sản xuất có trách nhiệm sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng đồng đều và có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các sản phẩm sai lệch đáng kể về kiểu dáng, mẫu mã hoặc tiêu chuẩn.
PRODUCTS AND COMPLETED OPERATIONS INSURA
Bảo hiểm sản phẩm và công việc đã hoàn thành
Bảo hiểm người sản xuất đối với các khiếu nại sau khi những sản phẩm sản xuất ra đã
được bán và/hoặc khiếu nại về những công việc đã hoàn thành. Xem thêm COMPLETED OPERATIONS INSURANCE.
Products coverage
Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm Bảo hiểm khi có vụ kiện về trách nhiệm được khởi tố chống lại người sản xuất và/hoặc người phân phối một sản phẩm nào đó vì một người nào đó bị tổn thương thân thể hoặc thiệt hại tài sản do đã sử dụng sản phẩm đó (người sản
xuất sản phẩm đó phải sử dụng tất cả các phương tiện hợp lý để bảo đảm chắc chắn rằng sản phẩm không có một khuyết tật ngầm nào).
PROFESSIONAL
Xem PROFESSIONAL LIABILITY INSURANCE
PROFESSIONAL INSURANCE AGENTS (PIA) (NAT
PROFESSIONAL INSURANCE AGENTS (PIA) (NATIONAL ASSOCIATION OF PROFESSIONAL INSURANCE AGENTS)
Đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp (Hiệp hội các đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp quốc gia) Tổ chức của các đại lý bảo hiểm độc lập, trước đây chỉ dành cho các đại lý bảo hiểm
tương hỗ, nhưng ngày nay dành cho cả các đại lý bảo hiểm tương hỗ và đại lý cổ phần bảo hiểm. Quan điểm của hiệp hội về các vấn đề luật bảo hiểm được phổ cập trên phạm vi toàn quốc và ở các địa phương. Hiệp hội có chương trình đào tạo sâu rộng cho các hội viên của mình.
PROFESSIONAL LIABILITY
Xem LIABILITY, PROFESSIONAL
PROFESSIONAL LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Bảo hiểm chuyên gia trong các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau. Vì các đơn bảo hiểm trách nhiệm cơ bản không bảo vệ các tình huống phát sinh từ công việc hoặc nghề nghiệp của các nhà chuyên môn cho nên những người có trình độ chuyên môn cao hơn trình độ thông thường thường mua loại hình bảo hiểm này.
Xem thêm ACCOUNTANTS PROFESSIONAL LIABILITY INSURANCE; DRUGGISTS LIABILITY INSURANCE; ERRORS AND OMISSIONS LIABILITY INSURANCE; INSURANCE AGENTS AND BROKERS LIABILITY INSURANCE; LAWYERS (ATTORNEYS PROFESSIONAL) LIABILITY INSURANCE; PHYSICIANS, SURGEONS, AND DETISTS INSURANCE.
PROFITABILITY UNDERWRITING
Lãi kinh doanh bảo hiểm/Khả năng sinh lời của bảo hiểm
Mức độ lợi nhuận của việc kinh doanh bảo hiểm thể hiện trong sổ sách kinh doanh của một công ty bảo hiểm. Xem thêm UNDERWRITING GAIN (LOSS).
PROFITS AND COMMISSIONS FORM
Mẫu đơn bảo hiểm lợi nhuận và hoa hồng
Đơn bảo hiểm bảo vệ lợi nhuận tương lai thu được từ hàng hoá lưu kho của người sản xuất. Người sản xuất có thể mất toàn bộ hoặc một phần số thành phẩm lưu kho do một hiểm hoạ có thể xảy ra như cháy. Nhưng trong trường hợp hàng hoá lưu kho và hàng hoá khác bị phá huỷ vì một hiểm hoạ được bảo hiểm, người được bảo hiểm được bồi thường thiệt hại về lợi nhuận hoặc hoa hồng.
PROFITS AND COMMISSIONS INSURANCE
Xem PROFITS AND COMMISSIONS FORM
PROGRESSIVE IMPAIRMENT
Suy nhược
Sự suy yếu dần dần hoặc nhanh chóng của cơ thể do hậu quả của bệnh tật như ung thư.
PROGRESSIVE INCOME TAX
Thuế thu nhập luỹ tiến
Thuế tăng khi thu nhập tăng. Một cách để giảm số thuế phải nộp là mua các công cụ tài chính được hưởng ưu đãi về thuế.
Xem thêm tax deferred annuity; tax benefits of life insurance.
PROGRESSIVELY DIMINISHING DEDUCTIBLE
Xem DISAPPEARING DEDUCTIBLE
PROHIBITED RISK
Rủi ro bị cấm
Rủi ro không được bảo hiểm.
PROHIBITED TRANSACTIONS
Những giao dịch bị cấm
Những hành động không được phép giữa nghĩa vụ của người được uỷ thác với người không đủ tư cách theo Luật đảm bảo thu nhập hưu trí cho người lao động năm 1974 (ERISA). Việc xác định các hành động không được phép nhằm tránh xung đột quyền lợi giữa chương trình uỷ thác với những người được hưởng lợi từ chương trình đó. Các hành động không được phép giữa quỹ tín thác và người không đủ tư cách bao gồm việc bán, cho vay, trao đổi và thuê mướn hàng hoá hoặc dịch vụ giữa hai bên.
PROJECTED DIVIDEND
Lãi chia dự tính
Số lãi chia ước tính phải trả sau này theo đơn bảo hiểm dự phần. Lãi ước tính không phải là một bộ phận của đơn bảo hiểm, vì nó không phải là lãi phải bảo đảm. Các ước tính này thường được ghi trong các tờ in từ máy tính và độ chính xác của ước tính tuỳ thuộc vào mức độ chính xác của các giả định lãi suất cơ bản.
PROJECTION FACTORS
Các nhân tố dự tính
Các dự báo về lãi đầu tư, thống kê tỷ lệ tử vong và các chi phí sử dụng trong việc dự đoán các giá trị hoàn trả sau này của các đơn bảo hiểm nhân thọ hoặc niên kim. Các dự đoán này không thể là một bộ phận của đơn bảo hiểm trên thực tiễn vì chúng không phải là những dự đoán phải bảo đảm. Các dự đoán này thường có hình thức một tờ in ra từ máy tính và được sử dụng trong việc giới thiệu sản phẩm.
PROOF OF DEATH
Xem PROOF OF LOSS
PROOF OF INTEREST
Xem INSURABLE INTEREST; INSURABLE INTEREST: LIFE INSURANCE; INSURABLE INTEREST: PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE.
PROOF OF LOSS
Bằng chứng về tổn thất
Những tài liệu liên quan đến tổn thất do công ty bảo hiểm yêu cầu chủ đơn bảo hiểm phải xuất trình. Ví dụ, trong trường hợp một người được bảo hiểm bị chết, Giấy chứng tử
(hoặc bản sao Giấy chứng tử) phải nộp cho công ty, có như vậy người được hưởng quyền lợi bảo hiểm mới được trả trợ cấp tử vong.
PROPERTY
Tài sản
Bất động sản (đất đai và các công trình gắn liền với đất) và động sản (những tài sản có thể di chuyển được không gắn liền với đất). Cả hai loại tài sản này đều có thể tạo ra các quyền lợi đối với đối tượng được bảo hiểm.
Xem thêm INSURABLE INTEREST; PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE PROVISIONS.
PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE CONTRACT
Xem INSURANCE CONTRACT, PROPERTY AND CASUALTY
PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE PROVISIO
Các qui định bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm
Các quy định liên quan đến các điểm loại trừ, các yêu cầu của đơn bảo hiểm, việc huỷ bỏ
và các vấn đề liên quan.
Các rủi ro – Hầu hết các đơn bảo hiểm đều loại trừ hoạt động tấn công của quân địch, xâm lược, phiến loạn, nổi dậy, cách mạng, nội chiến, năng lượng không kiểm soát được, sự bất cẩn của người được bảo hiểm trong việc ngăn chặn không để tài sản bị tổn thất nặng thêm, nổ hoặc rối loạn trừ trường hợp do hoả hoạn gây ra. Các loại trừ khác có thể được chỉ rõ trong đơn bảo hiểm. Trong số đó có hành động giấu giếm và gian lận của người được bảo hiểm; nguy cơ tổn thất gia tăng do hành động của người được bảo hiểm, nhà vắng người trong thời gian ít nhất là 60 ngày liên tục.
Các yêu cầu đối với người được bảo hiểm – Trong trường hợp xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho công ty bảo hiểm bằng văn bản; bảo vệ tài sản được bảo hiểm không để tài sản hư hỏng nặng hơn; tách riêng tài sản bị hư hỏng ra khỏi tài sản chưa bị hư hỏng; trong vòng 60 ngày, nộp cho công ty bảo hiểm bản liệt kê đầy đủ các tài sản bị hư hỏng hoặc bị phá huỷ với các bằng chứng xác thực về tổn thất; và phải chấp nhận sự điều tra, giám định của công ty bảo hiểm đối với các tài sản bị hư hỏng hoặc phá huỷ.
Bảo hiểm khác – nếu có hai hoặc nhiều đơn bảo hiểm riêng biệt cùng bảo hiểm một tổn thất, mỗi đơn bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường một phần tổn thất theo tỷ lệ số tiền bảo hiểm.
Thế quyền – sau khi công ty bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất do bên thứ ba gây ra, công ty có quyền thay thế người được bảo hiểm đòi bên thứ ba bồi hoàn thiệt hại. (Người được bảo hiểm chuyển cho công ty bảo hiểm quyền được kiện bên thứ ba gây ra thiệt hại).
Huỷ bỏ – người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm có thể huỷ bỏ đơn bảo hiểm trong những hoàn cảnh nhất định. Người được bảo hiểm có thể huỷ bỏ đơn bảo hiểm vào bất cứ lúc nào và sẽ được hoàn lại một phần phí bảo hiểm sau khi đã trừ đi chi phí hành chính có liên quan của công ty. Công ty bảo hiểm có quyền huỷ bỏ đơn bảo hiểm bằng cách thông báo cho người được bảo hiểm bằng văn bản ít nhất là 5 ngày trước ngày dự định huỷ bỏ. Với đơn bảo hiểm trách nhiệm, sau khi đơn bảo hiểm được tái tục
lần thứ nhất, hoặc có hiệu lực được ít nhất là 60 ngày, công ty bảo hiểm chỉ có thể huỷ bỏ đơn bảo hiểm này với các lý do như người được bảo hiểm không trả phí bảo hiểm đúng hạn, khi người được bảo hiểm tham gia vào các hành động phi pháp, lái xe trong tình trạng say hoặc chịu ảnh hưởng của các chất kích thích.
PROPERTY AND LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong trường hợp tài sản của người đó bị hư hỏng hoặc phá huỷ vì một rủi ro được bảo hiểm, hoặc khi các hành động bất cẩn hay sơ suất của họ gây tổn thất về người hoặc tài sản cho người khác.
Xem thêm BUSINESS AUTOMOBILE POLCY (BAP); BUSINESS PROPERTY AND LIABILITY INSURANCE PACKAGE; BUSINESSOWNERS POLICY; CONDOMINIUM INSURANCE; HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); SPECIAL MULTIPERIL INSURANCE (SMP); TENANTS INSURANCE
dịch văn bản tiếng Anh bảo hiểm
PROPERTY AND LIABILITY INSURANCE PLANNIN
Xem BUSINESS AUTOMOBILE POLICY (BAP); BUSINESS CRIME INSURANCE; BUSINESS INSURANCE; BUSINESS INTERRUPTION INSURANCE; BUSINESS LIABILITY INSURANCE; BUSINESS PROPERTY AND LIABILITY INSURANCE PACKAGE; BUSINESSOWNERS POLICY.
PROPERTY CATASTROPHE
Xem FIRE CATASTROPHE REINSURANCE INSURANCE; REINSURANCE, PROPERTY AND CASUALTY-CASUALTY CATASTROPHE
PROPERTY DAMAGE
Xem BUSINESS LIABILITY INSURANCE (Insuring Agreement Section); PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP).
PROPERTY DAMAGE LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm gây hư hỏng tài sản
Bảo hiểm trường hợp hành động bất cẩn hoặc sơ suất của người được bảo hiểm gây tổn thất tài sản của người khác. Có thể mua loại hình bảo hiểm này cùng với bảo hiểm trách nhiệm gây thương tật thân thể trong nhiều loại đơn bảo hiểm khác nhau.
Xem thêm BUSINESS AUTOMOBILE POLICY (BAP); BUSINESS PROPERTY AND LIABILITY INSURANCE PACKAGE; HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY.
PROPERTY DAMAGED OR DESTROYED
Xem PROPERTY INSURANCE COVERAGE
PROPERTY DEPRECIATION INSURANCE
Bảo hiểm khấu hao tài sản Loại hình bảo hiểm chấp nhận thay thế tài sản bị tổn thất trên cơ sở giá trị thay thế mới không tính đến sự giảm giá của tài sản do khấu hao. Loại bảo hiểm này tương đương với bảo hiểm giá trị thay thế tài sản.
PROPERTY INSURANCE
Bảo hiểm tài sản Loại hình bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm tài sản bị mất cắp, hư hỏng hoặc bị phá huỷ vì các rủi ro được bảo hiểm. Thuật ngữ bảo hiểm tài sản bao gồm rất nhiều loại hình bảo hiểm.
PROPERTY INSURANCE COVERAGE
Phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm tài sản
Bảo hiểm các tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp về tài sản. Phạm vi bảo hiểm này có thể được phân tích dưới các đề mục sau:
Rủi ro – một rủi ro nào đó cũng có thể được bảo hiểm hoặc cũng có thể bị loại trừ. Ví dụ, Đơn Bảo hiểm Cháy Tiêu chuẩn bảo hiểm các rủi ro cụ thể như hoả hoạn và sét đánh; đơn bảo hiểm mọi rủi ro bảo hiểm tất cả các rủi ro trừ những rủi ro, bị loại trừ cụ thể.
Tài sản – một đơn bảo hiểm có thể chỉ bảo hiểm cho các tài sản chỉ đích danh hoặc những tài sản được liệt kê như một xe ôtô; cũng có thể bảo hiểm toàn bộ tài sản cá nhân của người được bảo hiểm cho đến một số tiền cụ thể quy định cho từng hạng mục
tài sản, không tính đến địa điểm của tài sản đó; hoặc có thể bảo hiểm toàn bộ tài sản của người được bảo hiểm không kèm theo giới hạn nào.
Người được bảo hiểm – người được bảo hiểm phải được chỉ định rõ ràng là người được bảo hiểm chỉ đích danh trong một đơn bảo hiểm. Những người cùng sống trong một hộ gia đình với người được bảo hiểm cũng được bảo hiểm, đó là vợ hoặc chồng, người thân thiết của một trong hai người đó và bất cứ người nào dưới 21 tuổi và sống dưới sự chăm sóc, trông coi và quản lý của người được bảo hiểm.
Thời hạn – các đơn bảo hiểm thường được cấp trong thời hạn 1 năm; một đơn bảo hiểm ôtô cá nhân thường có thời hạn 6 tháng.
Hạn mức bảo hiểm – các giới hạn được xác định như số tiền bảo hiểm trong một đơn bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ chỉ chi trả số tiền nhỏ nhất trong các số tiền sau: hạn mức quy định trong đơn bảo hiểm; giá trị thực tế của tài sản bị phá huỷ hoặc hư hại; số tiền tính được theo công thức đồng bảo hiểm.
Địa điểm – một đơn bảo hiểm có thể bảo hiểm các rủi ro phát sinh trong phạm vi ngôi nhà của người được bảo hiểm, hoặc cũng có thể bảo hiểm các rủi ro phát sinh ngoài phạm vi ngôi nhà với những giới hạn địa lý nhất định. Ví dụ, đơn bảo hiểm xe ôtô cá nhân chỉ bảo hiểm trong khu vực Mỹ và Canada.
Nguy cơ tăng rủi ro – phần loại trừ và tạm ngừng bảo hiểm qui định rằng nếu người được bảo hiểm làm tăng nguy cơ tổn thất của một rủi ro được bảo hiểm, công ty bảo hiểm có thể tạm ngừng bảo hiểm hoặc loại trừ rủi ro đó. Ví dụ, người được bảo hiểm bắt đầu xử lý chất nổ tại nhà.
Tổn thất – hợp đồng bảo hiểm tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp (hậu quả). Ví dụ, một đơn bảo hiểm chủ nhà có thể bảo hiểm những tổn thất do hoả hoạn, sét đánh và các rủi ro khác trực tiếp gây ra. Hợp đồng bảo hiểm không bảo hiểm các tổn thất có tính chất hậu quả như mất thu nhập của người được bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm này không đi làm được vì kiệt sức.
PROPORTIONAL REINSURANCE
Tái bảo hiểm theo tỷ lệ
Một phương thức tái bảo hiểm theo đó công ty nhận tái bảo hiểm chia sẻ tổn thất theo cùng tỷ lệ như đã chia sẻ phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ có thể
có hai hình thức cơ bản: Tái bảo hiểm theo tỷ lệ tự động và Tái bảo hiểm theo tỷ lệ lựa chọn.
Xem thêm Reinsurance.
PROPOSAL
Xem APPLICATION
PROPOSAL BOND
Xem BID BOND
PROPOSITION 103: CALIFORNIA
Điều luật 103: California Điều luật qui định rằng khi tính phí bảo hiểm cần xem xét những yếu tố như thống kê tai nạn của lái xe được bảo hiểm, quãng đường lái xe hàng năm và số năm kinh nghiệm lái xe. Khi định phí bảo hiểm theo địa giới không cần xét đến những nhân tố này. Điều luật này còn qui định giảm 20% phí bảo hiểm cho người lái
xe an toàn. Điều luật này huỷ bỏ các luật trước đó cấm các công ty môi giới và đại lý bảo hiểm hoàn lại một phần phí bảo hiểm hoặc hoa hồng, nhằm thu hút khách hàng tiềm năng mua bảo hiểm của họ. Điều luật này cũng bãi bỏ các luật trước đó cấm các ngân hàng bán bảo hiểm. Điều luật này yêu cầu California phải là bang phê chuẩn trước các trường hợp muốn sửa đổi tỷ lệ phí bảo hiểm xe cơ giới, cũng như công bố cho công chúng biết một
số yêu cầu về thay đổi phí bảo hiểm.
PROPRIETARY INSURER
Công ty bảo hiểm thương mại
Công ty bảo hiểm hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận, ví dụ như các công ty tương hỗ hoặc các công ty cổ phần hoặc hiệp hội bảo hiểm LLOYD’S ở LONDON. Các công ty bảo hiểm thương mại là hình thức tương phản với các công ty bảo hiểm hợp tác hoặc các chương trình Chữ Thập xanh/ Lá chắn xanh hoặc các tổ chức bảo hiểm nhân thọ ái hữu.
PRORATION
Xem PRO RATA CANCELLATION; PRO RATA LIABILITY CLAUSE
PRORATION OF COVERAGE
Xem OTHER INSURANCE CLAUSE
PROSPECT
Khách hàng tiềm năng Cá nhân hoặc tổ chức là khách hàng tiềm tàng của một sản phẩm bảo hiểm.
PROSPECTING
Vận động khách hàng tiềm năng
Vận động khách hàng mua một sản phẩm bảo hiểm. Xem thêm PROSPECT.
PROSPECTIVE COMPUTATION
Xem PROSPECTIVE RATING
PROSPECTIVE EXPERIENCE RATING
Xem PROSPECTIVE RATING
PROSPECTIVE RATING
Định phí cho tương lai Xác định (1) tỷ lệ phí bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm trách nhiệm hoặc tài sản cho tương lai hoặc (2) phí bảo hiểm cho một thời kỳ nhất định trong tương lai. Cách định phí bảo hiểm này dựa trên kinh nghiệm về tổn thất của một thời kỳ nhất định trong quá khứ.
PROSPECTIVE RESERVE
Quỹ dự phòng tương lai
Trong bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm sức khoẻ, số tiền được dành riêng ra để thực hiện các trách nhiệm trong tương lai nhằm bù đắp số chênh lệch giữa khoản phải chi trả trong tương lai và phí bảo hiểm thu được trong tương lai. Phí thuần được tính toán để
đảm bảo được mối quan hệ cơ bản: Giá trị hiện tại của phí bảo hiểm thu được trong tương lai ngang bằng với giá trị hiện tại của các khoản phải chi trả trong tương lai. Đương
nhiên, mối quan hệ này chỉ tồn tại trên thực tế vào thời điểm phát hành đơn bảo hiểm nhân thọ. Sau đó, giá trị của phí bảo hiểm thu được trong tương lai nhỏ hơn giá trị của các khoản phải chi trả trong tương lai do số phí bảo hiểm còn được trả nhỏ hơn. Do đó, cần duy trì quĩ dự phòng để bù đắp sự thiếu hụt này.
PROSPECTIVE VALUATION
Đánh giá triển vọng Phương pháp tính toán có sử dụng tỷ lệ tử vong của những người được bảo hiểm thuộc một công ty và tỷ lệ lãi trong hoạt động đầu tư của công ty. Phương pháp này được sử dụng trong tính toán Quỹ dự phòng tương lai.
PROTECTED RISK
Rủi ro được bảo vệ
Tài sản sẽ được bảo hiểm hoặc đang được bảo hiểm được đặt ở một vùng địa lý nhất định và thuộc phạm vi bảo vệ của một đội cứu hoả.
PROTECTION
Xem COVERAGE
PROTECTION AND INDEMNITY INSURANCE (P&I)
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu (P&I) Loại hình bảo hiểm trách nhiệm pháp lý hàng hải mở rộng. Bảo hiểm thân tầu biển chỉ giới hạn trong con tàu được bảo hiểm. Với việc bổ sung thêm điều khoản đâm va, đơn bảo hiểm có thể được mở rộng để bảo hiểm trách nhiệm trong trường hợp đâm va với một tàu khác. Nhưng nhiều chủ tàu muốn có một phạm vi bảo hiểm rộng hơn nhiều dưới hình thức bảo hiểm bảo vệ và bồi thường, vì nó bảo hiểm cả trách nhiệm của người vận hành đối với đoàn thuỷ thủ và những người khác trên tàu, cũng như đối với những tổn thất gây ra cho các vật thể cố định như cầu tầu và nhiều khiếu nại khác
PROTECTIVE LIABILITY INSURANCE
Xem OWNERS AND CONTRACTORS PROTECTIVE LIABILITY INSURANCE
PROVISIONAL PREMIUM (RATE)
Xem DEPOSIT PREMIUM
PROXIMATE CAUSE
Xem DIRECT LOSS
PRUDENT MAN RULE
Xem TORT. UNINTENTIONAL
PS-58 COST METHOD OF THE SPLIT DOLLAR LI
Phương pháp chi phí PS-58 của chương trình bảo hiểm nhân thọ cùng đóng phí bảo hiểm
Người lao động trả phần phí bảo hiểm hàng năm cần thiết để bù đắp chi phí PS-58 cho một năm nhất định. Số phí bảo hiểm còn lại của năm cá biệt đó sẽ do người sử dụng lao động thanh toán.
Xem thêm PS-58 RATE TABLE; SPLIT DOLLAR LIFE INSURANCE.
PS-58 RATE TABLE
Bảng tỷ lệ PS-58
Bảng tỷ lệ do Cục thuế (IRS) sử dụng để đánh giá chương trình bảo hiểm nhân thọ cùng đóng phí bảo hiểm về phương diện lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế này được xem như thu nhập thông thường chịu thuế của người lao động. Thu nhập thông thường chịu thuế của người lao động là phí bảo hiểm nhân thọ thời hạn 1 năm cho người lao động trừ đi phần phí bảo hiểm do người lao động tự đóng. Nếu người lao động trả phần phí bảo hiểm vượt quá lợi ích kinh tế, người lao động sẽ không phải đóng thuế thu nhập thông thường. Phí bảo hiểm của loại bảo hiểm tử kỳ 1 năm thuộc từng lứa tuổi được liệt kê trong Bảng này của IRS.
PUBLIC EMPLOYEES BLANKET BOND
Bảo lãnh chung cho công chức
Bảo lãnh lòng trung thực thực hiện theo chế độ bảo lãnh chung các chức vụ (trong đó mỗi chức vụ được bảo hiểm trên cơ sở cá nhân) hoặc bảo lãnh chung thương mại (trong đó
tổn thất được bồi thường trên cơ sở chung không tính đến số lượng nhân viên gây ra tổn thất) áp dụng với các nhân viên thuộc các tổ chức hoặc cơ quan nhà nước.
PUBLIC LAW
Xem MCCARRAN-FERGUSON ACT (PUBLIC LAW 15)
PUBLIC LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm công cộng
Một thuật ngữ có ý nghĩa rất rộng dùng để chỉ loại hình bảo hiểm trách nhiệm của các cá nhân và chủ doanh nghiệp. Phạm vi bảo hiểm rất rộng, thông thường bao gồm mọi rủi ro gây thiệt hại về người và tài sản, trừ các rủi ro liên quan đến quyền sở hữu máy bay và xe cơ giới và các rủi ro liên quan đến người lao động. Cũng có thể mua bảo hiểm trách nhiệm đối với các rủi ro chỉ đích danh, ví dụ như trong đơn bảo hiểm trách nhiệm chung toàn diện; đơn Bảo hiểm trọn gói; hoặc đơn bảo hiểm thời hạn.
PUBLIC OFFICIAL BOND
Bảo lãnh công chức
Một loại hình bảo lãnh hoạt động của công chức. Công chức có trách nhiệm về nhiều loại hình tài sản, bao gồm cả các khoản lệ phí mà họ thu, tiền do họ quản lý, tài khoản ngân hàng do họ giám sát. Công chức có thể còn phải chịu trách nhiệm về các hành vi sai trái
gây tổn thất công quỹ do họ quản lý. Trong một số trường hợp, có thể mua bảo hiểm cung cấp cho cả một nhóm nhân viên theo Đơn bảo lãnh chung cho công chức.
PUBLIC RISK AND INSURANCE MANAGEMENT ASS
Hiệp hội quản lý bảo hiểm và rủi ro công cộng
Tổ chức có trụ sở tại thủ đô Washington bao gồm các nhà quản lý bảo hiểm và rủi ro của các tổ chức xã hội khác nhau, bao gồm cả lãnh đạo chính quyền địa phương và các trường học.
PUBLIC TRUCKMENS LEGAL LIABILITY FORM
Mẫu đơn bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của người lái xe tải công cộng
Đơn bảo hiểm vận chuyển nội địa bảo hiểm trách nhiệm của những người lái xe tải đối với những tổn thất hoặc hư hỏng hàng hoá do họ chuyên chở.
PUNITIVE DAMAGES
Xem LIABILITY, CIVIL DAMAGES AWARDED
PUP COMPANY
Công ty con
Chi nhánh, công ty nhỏ hơn do một công ty lớn hơn nhiều sở hữu và quản lý. Trong
nhiều trường hợp, các công ty con được sử dụng để bán bảo hiểm rủi ro đặc biệt mà công ty lớn không có lực lượng khai thác.
PURCHASE
Xem OWNERSHIP RIGHTS UNDER LIFE INSURANCE; POLICYHOLDER
PURCHASE PRICE
Giá mua
Chi phí của một niên kim. Phí bảo hiểm của niên kim thường được trả một lần hơn là trả hàng năm hay định kỳ. Số tiền này đảm bảo thu nhập thông thường là trọn đời và được gọi là giá mua, không gọi là Phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm thường được dùng để gọi các khoản tiền để mua bảo hiểm.
PURCHASING GROUP
Xem GROUP HEALTH INSURANCE; GROUP LIFE INSURANCE; MASS MERCHANDISING; MASS UNDERWRITING; MASTER POLICY.
PURCHASING POWER RISK
Rủi ro về sức mua
Rủi ro đầu tư gắn liền với mối quan hệ giữa hiệu quả (lãi, cổ tức và vốn) của một biện pháp tài chính về tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế. Đối với các biện pháp tài chính tạo ra thu nhập cố định như Niên kim với số tiền cố định và bảo hiểm nhân thọ với số tiền cố định, sự đảm bảo về tài chính của người được nhận bị giảm theo tỷ lệ tăng của lạm phát.
PURE
Xem PURE ANNUITY; PURE ENDOWMENT; PURE PREMIUM RATING METHOD; PURE RISK.
PURE ANNUITY
Niên kim thuần tuý
Với hợp đồng này, các công ty bảo hiểm cam kết trả thu nhập hàng tháng (hàng quí , nửa năm, hàng năm) trong suốt những năm còn sống của người hưởng niên kim. Người hưởng niên kim có thể không bao giờ nhận được hết thu nhập từ niên kim. Khi người được hưởng niên kim chết, mọi khoản chi trả thu nhập đều ngừng lại. Với loại niên kim
này, không có các quyền lợi để lại cho người thụ hưởng. Khác với niên kim hoàn phí bảo hiểm.
PURE ASSIGMENT MUTUAL INSURANCE COMPANY
Xem ASSESSABLE MUTUAL
PURE ENDOWMENT
Bảo hiểm nhân thọ sinh kỳ
Theo đơn bảo hiểm nhân thọ này, số tiền bảo hiểm chỉ được trả nếu người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn đã định trước; nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm sẽ không được trả quyền lợi bảo hiểm. Hiện nay, loại đơn bảo hiểm này không còn phổ biến nữa. Khác với Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
PURE LOSS COST RATIO
Xem BURNING COST RATIO
PURE PREMIUM
Xem PURE PREMIUM RATING METHOD. PURE PREMIUM RATING METHOD Phương pháp định phí bảo hiểm thuần tuý
Phương pháp tính phí bảo hiểm dựa trên tổn thất dự tính. Phương pháp này chỉ tính giá trị bảo vệ thuần tuý của bảo hiểm tài sản hoặc bảo hiểm trách nhiệm, chưa tính phụ phí dành cho chi phí hoạt động của công ty bảo hiểm, nộp thuế trên phí bảo hiểm, lập quỹ dự
phòng giao động lớn và lãi kỹ thuật. Phí bảo hiểm thuần được tính theo công thức: ảểầ
Tổng số tiền tổn thất (gồm các chi phí tổn thất) phát sinh trong một năm Số đơn vị rủi ro
PURE RISK
Rủi ro thuần tuý
Rủi ro thực sự, tiềm ẩn khách quan trong môi trường, hoàn toàn không tính đến các nhân tố chủ quan như khoản tiền lời thu được, để phân biệt với rủi ro kinh doanh, rủi ro đầu cơ v..v..
Xem thêm STANDARD RISK.
PYRAMIDING
Bảo hiểm trách nhiệm trùng
Tình trạng nhiều đơn bảo hiểm trách nhiệm đang có hiệu lực cùng bảo hiểm một rủi ro, dẫn đến giới hạn trách nhiệm cao hơn mức cần thiết để bảo đảm cho rủi ro đó.
QUADRUPLE INDEMNITY
Xem ACCIDENTAL DEATH CLAUSE
QUALIFIED IMPAIRMENT INSURANCE
Bảo hiểm những người tàn tật được công nhận đủ tiêu chuẩn Việc không bảo hiểm thương tật của người yêu cầu bảo hiểm sức khoẻ bằng cách bổ sung vào đơn bảo hiểm sức khoẻ một Điều khoản qui định rằng đơn bảo hiểm sẽ không trả tiền trợ cấp cho thương tật đó. Điều khoản này cho phép người yêu cầu bảo hiểm, từ chỗ không đủ điều kiện để được bảo hiểm, trở thành đủ điều kiện để được bảo hiểm. Xem thêm SUBSTANDARD HEALTH INSURANCE (QUALIFIED IMPAIRMENT INSURANCE).
QUALIFIED JOINT AND SURVIVOR ANNUITY
Xem ANNUITY; JOINT-LIFE AND SURVIVORSHIP ANNUITY; PENSION PLAN.
QUALIFIED PENSION PLAN
Xem PENSION PLAN.
QUALIFIED TRUST
Xem PENSION PLAN
QUALITY INSURANCE CONGRESS (QIC)
Hội chất lượng bảo hiểm (QIC)
Một tổ chức được thành lập năm 1993 nhằm mục tiêu áp dụng các nguyên tắc quản lý chất lượng vào hoạt động bảo hiểm. Để thực hiện mục tiêu đó, tổ chức này tiến hành các cuộc điều tra khách hàng rộng khắp trong ngành bảo hiểm và nghiên cứu nhu cầu cũng như quan điểm của những người mua bảo hiểm.
Xem thêm TOTAL QUALITY MANAGEMENT (TQM)
Quantitative and Qualitative
Số lượng và chất lượng Theo tập quán của một số nước, người nhận hàng giữ lại một khoản tiền của một phần hàng hóa. Số tiền này sẽ được trả nếu hàng hóa chở đến đầy đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng theo đúng hợp đồng mua bán. Tập quán đó gọi là kiểm tra số lượng và chất lượng. Người gửi hàng có quyền lợi có thể bảo hiểm trong số tiền bị giữ lại đó, nhưng thông thường Người bảo hiểm không bảo hiểm số tiền này.
QUANTITY DISCOUNT
Xem GROUP INSURANCE; MASS MERCHADISING.
Quantum of Interest
Định lượng quyền lợi
Là sự kết hợp giữa quyền lợi của Người nhận thế chấp với quyền lợi của Người sở hữu trong tài sản được bảo hiểm. Người nhận thế chấp có quyền lợi có thể bảo hiểm trong tài sản đó tối đa bằng số tiền cầm cố. Quyền hạn này không làm mất quyền của Người sở hữu tài sản trong việc bảo hiểm giá trị đầy đủ của tài sản đó.
Quarantine Restrictions
Những hạn chế về kiểm dịch
Các cơ quan y tế đặt ra những hạn chế này để ngăn ngừa bệnh dịch lây lan. Tàu bị cách ly, không ai trên tàu được phép lên bờ hay tiếp xúc trực tiếp với những người khác bên
ngoài tàu. Khi nhân viên y tế cảng thấy không còn nguy cơ bệnh dịch lây lan, những hạn chế đó được bãi bỏ. Người chuyên chở được miễn trách nhiệm đối với chủ hàng về tổn thất do chấp hành các hạn chế kiểm dịch theo quyền hạn của chính quyền trong Luật chuyên chở hàng hóa bằng đường biển 1971.
Xem thêm Protection and Indemnity risks.
QUARTER OF COVERAGE
Quí có thể bảo hiểm
Quí được công nhận, để tính quyền lợi hưu trí theo chế độ bảo hiểm xã hội khi thu nhập của người lao động vượt quá con số tối thiểu trong một quí nào đó. Các quí được công nhận rất quan trọng đối với tư cách người được bảo hiểm tối thiểu và người được bảo hiểm hiện tại để được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội. Mức thu nhập tối thiểu yêu cầu đối với quí được công nhận tăng dần từng năm.
Quay to quay
Từ bến tới bến
Thời gian bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hoá bắt đầu từ lúc hàng hóa được đưa ra khỏi bến tại cảng bốc hàng và chấm dứt khi hàng hóa được tách ra khỏi cần trục của tàu hoặc từ sà lan đưa lên bờ tới cầu cảng tại cảng đến. Điều kiện bảo hiểm này có thể rộng hơn điều kiện bảo hiểm từ cảng đến cảng vì điều kiện từ cảng đến cảng không bao gồm rủi ro chuyên chở bằng sà lan tại cảng bốc hàng, nếu có.
QUICK ASSETS
Tài sản dễ chuyển đổi thành tiền
Tài sản dễ chuyển đổi thành tiền. Ví dụ, một chủ hợp đồng bảo hiểm có thể dễ dàng vay tiền theo giá trị hoàn trả của hợp đồng.
Xem thêm POLICY LOAN.
QUID PRO QUO
Sự trao đổi (Thuật ngữ La Tinh) Trong bảo hiểm, việc đổi một khoản tiền (phí bảo hiểm do người được bảo hiểm đóng) lấy lời hứa của một công ty bảo hiểm sẽ trả quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm gặp tổn thất.
QUOTA SHARE REINSURANCE
Tái bảo hiểm số thành/định phần
Hình thức tái bảo hiểm tự động theo đó công ty bảo hiểm nhượng và công ty tái bảo hiểm chấp nhận một tỷ lệ phần trăm nhất định của một và mọi rủi ro mà công ty bảo hiểm khai thác được trong phạm vi nghiệp vụ bảo hiểm đã thoả thuận. Ví dụ, trong trường hợp tái bảo hiểm số thành 20%, công ty bảo hiểm nhượng 20% trách nhiệm bảo hiểm và phí bảo hiểm mọi rủi ro cho công ty tái bảo hiểm; công ty tái bảo hiểm phải trả 20% của mọi tổn thất phát sinh, dù cho đó là tổn thất toàn bộ hay tổn thất bộ phận. Tỷ lệ này luôn cố định và áp dụng chung cho cả phí bảo hiểm lẫn tổn thất.
Xem thêm REINSURANCE.
QUOTA SHARE TREATY
Xem QUOTA SHARE REINSURANCE.
RABBI TRUST
Quĩ tín thác Do thái Quỹ tín thác do một đoàn tôn giáo Do Thái thay mặt những người tham gia đoàn tôn giáo lập ra. Quĩ hoạt động theo nguyên tắc: người sử dụng lao động phải đóng góp vào quỹ tín thác và không được huỷ ngang. Một người được uỷ thác độc lập sẽ quản lý quỹ tín thác và phải chi trả các quyền lợi từ quĩ khi có các sự kiện nhất
định xảy ra, ví dụ như người lao động chết, thương tật hoặc nghỉ hưu. Nếu người sử dụng lao động bị phá sản hoặc mất khả năng thanh toán, số tiền của họ trong quỹ tín thác sẽ được dùng để chi trả các khiếu nại của các chủ nợ của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được miễn giảm thuế cho phần đóng góp vào quỹ tín thác này cho đến khi số tiền trong quỹ được thực sự trả cho người lao động.
RADIO AND TELEVISION TRANSMITTING EQUIPM
RADIO AND TELEVISION TRANSMITTING EQUIPMENT, TRANSMISSION LINES, PIPELINES, TRAFFIC LIGHTS INSURANCE
Bảo hiểm thiết bị truyền hình và phát thanh, đường dây truyền tin, đường ống, đèn giao thông Bảo hiểm mọi rủi ro cho các thiết bị truyền tin, trừ các rủi ro chiến tranh, hao mòn tự nhiên, khuyết tật ngầm và rủi ro hạt nhân. Các tổn thất có tính chất hậu quả (tổn thất gián tiếp) cũng có thể được bảo hiểm bằng điều khoản bổ sung, ví dụ bảo hiểm mất doanh thu do hư hỏng đường truyền tin. Điều khoản bổ sung này có ý nghĩa rất quan trọng đối với một số ngành kinh doanh, chẳng hạn môi giới chứng khoán vì cần truyền các lệnh mua và bán.
RADIOACTIVE CONTAMINATION INSURANCE
Bảo hiểm nhiễm phóng xạ
Một loại hình bảo hiểm đường thuỷ nội địa theo đó người được bảo hiểm được bồi thường khi tài sản trong nhà của họ bị tổn thất do các vật liệu phòng xạ chứa hoặc sử dụng trong khu nhà gây ra.
Xem thêm MOTOR TRUCK CARGO RADIOACTIVE CONTAMINATION INSURANCE; SHIPPERS RADIOACTIVE CONTAMINATION INSURANCE.
RADIUM FLOATER
Xem RADIOACTIVE CONTAMINATION INSURANCE.
RADIX
Cơ số
Cơ sở để xây dựng Bảng tỷ lệ tử vong bắt đầu với một nhóm người lựa chọn ngẫu nhiên gồm những người đang sống ở độ tuổi sớm nhất mà số liệu thống kê có được về số người đang sống tại độ tuổi đó. Từ số liệu này, các tỷ lệ tử vong có thể được áp dụng để xây dựng cột “số người sống tại một lứa tuổi nhất định” và cột “số người chết tại một lứa tuổi nhất định” trong bảng tỷ lệ tử vong.
RAILROAD TRAVEL POLICY
Xem TRAVEL ACCIDENT INSURANCE.
RATE CARDS
Thẻ tính phí bảo hiểm
Thẻ thống kê do Phòng xác định phí bảo hiểm chuẩn bị; trong đó mô tả các chi tiết của tài sản được bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm áp dụng tương ứng.
RATE CREDIT OR DEFICIENCY
Phí bảo hiểm nộp thừa hoặc thiếu
Các khoản đóng góp hàng năm vào quĩ hưu trí vượt quá hoặc nhỏ hơn so với (1) yêu cầu tối thiểu để trả trong tương lai cho người lao động những quyền lợi hiện đang được hưởng; và (2) các trách nhiệm bổ sung đối với những quyền lợi quá khứ được hưởng nhưng trước đó chưa đóng góp.
RATE FACTORS
Xem RATE MAKING
RATE MAKING
Định phí bảo hiểm Quá trình tính phí bảo hiểm sao cho phí bảo hiểm (1) đủ – đủ để chi trả các tổn thất có thể xảy ra theo dự đoán về tần suất và tính nghiêm trọng, tránh cho công ty bảo hiểm bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán; (2) hợp lý – công ty bảo
hiểm không thể thu được lợi nhuận quá cao; và (3) bảo đảm công bằng và không phân biệt đối xử. Về lý thuyết, có thể nói rằng mỗi một người yêu cầu bảo hiểm phải đóng một mức phí bảo hiểm riêng phản ánh khả năng khác nhau về tổn thất, nhưng điều đó lại không thực tế. Thay vào đó, người ta phân nhóm các đối tượng yêu cầu bảo hiểm, mỗi nhóm có cùng một mức dự kiến về tổn thất. Việc nghiên cứu thống kê một số lượng lớn các đối tựơng có khả năng gặp rủi ro như nhau trong từng nhóm bảo hiểm cho phép dự đoán tổn thất có thể xảy ra sau khi đã có những điều chỉnh cần thiết theo tỷ lệ lạm phát và những số liệu thống kê bất thường. Các số liệu thống kê sau khi điều chỉnh được sử dụng để tính chi phí thuần tuý cho bảo hiểm, gọi là phí thuần, sau đó công ty bảo hiểm cộng thêm các phụ phí như hoa hồng đại lý, thuế phí bảo hiểm, chi phí quản lý, dự phòng dao động lớn, các chi phí khai thác và lợi nhuận định mức. Từ đó tính ra phí bảo hiểm khách hàng phải trả.
RATE MANUAL
Sổ tay hướng dẫn tính phí bảo hiểm
Một ấn phẩm liệt kê các mức phí bảo hiểm của từng sản phẩm do một công ty bảo hiểm bán ra, thường bao gồm cả các chỉ dẫn về khai thác bảo hiểm dùng cho đại lý. Sổ tay hướng dẫn phí bảo hiểm nhân thọ còn bao gồm cả những giá trị tối thiểu không thể tước bỏ (nonforfeiture values); và với các đơn bảo hiểm có chia lãi thì bao gồm cả tỷ lệ lãi chia.
RATE OF RETURN METHOD OF COST COMPARISON
Phương pháp so sánh chi phí để tính lãi suất đầu tư
Theo phương pháp này, tỷ lệ lãi đầu tư của nhân tố tiết kiệm của một đơn bảo hiểm nhân thọ được xác định theo các bước gồm: Xác định giá trị bảo vệ thuần tuý (dự kiến về tỷ lệ tử vong) Xác định số lãi chia được trả (nếu đó là đơn bảo hiểm chia lãi) Tách giá trị bảo vệ thuần tuý cộng với lãi chia ra khỏi phí bảo hiểm tính đủ trả cho đơn bảo hiểm.
Tỷ lệ lãi đầu tư bằng lãi suất của yếu tố tiết kiệm phải tích luỹ để bằng với giá trị giải ước của đơn bảo hiểm tại một thời điểm nhất định trong tương lai.
Xem thêm INTEREST ADJUSTED COST.
RATE, BLANKET AVERAGE
Tỷ lệ phí bảo hiểm bình quân chung
Tỷ lệ phí bảo hiểm được áp dụng khi hai hoặc nhiều toà nhà riêng biệt được bảo hiểm chung trong cùng một đơn bảo hiểm, và/hoặc khi hai hay nhiều tài sản riêng biệt được bảo hiểm chung trong cùng một đơn bảo hiểm.
RATED POLICY
Đơn bảo hiểm áp dụng mức phí bảo hiểm cao Đơn bảo hiểm do người yêu cầu bảo hiểm nhân thọ phải đóng mức phí bảo hiểm cao hơn mức tiêu chuẩn để phản ánh những hoàn cảnh đặc thù của người đó như bị tàn phế, nghề nghiệp hoặc sở thích đặc biệt, tiền sử bệnh tim hoặc làm nghề biểu diễn xiếc hoặc tham gia các môn nhào lộn trên không.
RATED UP
Xem RATED POLICY
RATES
Mức phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm tính theo một đơn vị số tiền bảo hiểm. Xem thêm RATE MAKING
RATES AND SELECTION
Xem RATE MAKING
RATING
Định mức phí bảo hiểm
Xác định tỷ lệ phí bảo hiểm cho một cá nhân hay một tổ chức.
RATING BUREAU
Phòng quy định phí bảo hiểm
Một tổ chức hợp tác giữa các nhà bảo hiểm để quy định phí bảo hiểm và chuẩn bị những mẫu hợp đồng mới theo các hướng dẫn và quy định của Phòng Bảo hiểm. Số liệu tổn thất thu thập theo từng nghiệp vụ bảo hiểm ở từng khu vực địa lý, được sử dụng để đề xuất
các mức phí bảo hiểm cho các công ty thành viên Phòng quy định phí bảo hiểm sử dụng. Các công ty này có thể sử dụng những mức phí bảo hiểm đó hoặc điều chỉnh lại rồi trình Coq quan quản lý bảo hiểm phê chuẩn nếu có yêu cầu phê chuẩn trước. ở một số nước cạnh tranh tự do, công ty bảo hiểm không cần phải xin phê chuẩn mức phí bảo hiểm tự xây dựng. ở các nước theo cơ chế đệ trình và áp dụng, công ty bảo hiểm có thể áp dụng tỷ lệ phí bảo hiểm tự điều chỉnh, không cần phải xin trình phê chuẩn, sau khi đã đăng ký với cơ quan quản lý bảo hiểm. ở các nước chấp nhận trước khi điều chỉnh, công ty bảo hiểm có thể áp dụng tỷ lệ phí bảo hiểm tự xây dựng, sau khi đã trình lên cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm, với điều kiện đó là tỷ lệ phí bảo hiểm điều chỉnh, không phải là phí
bảo hiểm mới.
RATING CLASS
Xem CLASS RATE RATING CLAUSE Xem RATE MAKING
RATING DOWN
Xem AGE SETBACK RATING ORGANIZATION Xem RATING BUREAU
RATING, EXPERIENCE
Xem EXPERIENCE RATING
RATING, MERIT
Xem MERIT RATING
RATING, RETROSPECTIVE
Xem RETROSPECTIVE RATING
RATING, SCHEDULE
Xem SCHEDULE RATING
RE-ENTRY TERM LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ tham gia lại
Bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn theo đó, người được bảo hiểm thường có thể cứ năm năm một lần yêu cầu tái tục hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thời hạn với mức phí bảo hiểm thấp hơn mức phí bảo hiểm tái tục đã cam kết. Nếu sức khoẻ của người được bảo hiểm tốt (có văn bản chứng minh đủ điều kiện để được nhận bảo hiểm), phí bảo hiểm tái tục đã cam kết có thể được giảm đi. Nếu không, mức phí bảo hiểm đã cam kết phải được tiếp tục duy trì khi tái tục.
READJEUSTMENT INCOME Xem ADJUSTMENT INCOME READJUSTMENT INCOME
READJUSTMENT INCOME
REAL ESTATE
Bất động sản
Tài sản không chuyển dời đi được như đất cát, nhà cửa v..v.. Quyền lợi đối với bất động sản có thể được bảo đảm bằng nhiều loại loại hình bảo hiểm khác nhau.
Xem thêm BUSINESS PROPERTY AND LIABILITY INSURANCE PACKAGE; BUSINESSOWNERS POLICY; HOMEOWNERS INSURANCE POLICY.
REAL INTEREST RATE
Lãi suất thực
Là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. REALIZED CAPITAL GAINS (LOSESS) Lãi (lỗ) thực hiện do chênh lệch giá
Tăng (giảm) giá tài sản vốn (như cổ phiếu, trái phiếu) giữa thời điểm mua và thời điểm bán.
REASONABLE AND CUSTOMARY CHARGE
Chi phí hợp lý và thông lệ
Chi phí sát nhất với mức chi phí mà các bác sỹ, các bệnh viện hoặc các cơ sở y tế khác thu trên một phác đồ điều trị; mức chi phí thông dụng cho một phác đồ điều trị mà phần lớn các bác sỹ có trình độ đào tạo và kinh nghiệm tương tự thu trong cùng một khu vực địa lý.
REASONABLE EXPENSES
Xem EXCLUSIONS, MEDICAL BENEFITS
REASONABLE MAN TEST
Xem TORT, UNINTENTIONAL REASONABLENESS OF PREMIUM RATE Xem RATE MAKING
REASSURED
Xem CEDING COMPANY
REBATING
Xem ANTI-REBATE LAW
RECAPTURE
Nhận lại
Công ty bảo hiểm nhận lại một dịch vụ bảo hiểm trước đó đã tái bảo hiểm cho một công ty tái bảo hiểm.
Xem thêm RECAPTURE OF PLAN ASSETS BY EMPLOYER.
RECAPTURE OF PLAN ASSETS BY EMPLOYER
Hoàn lại tiền đóng góp cho người sử dụng lao động
Việc hoàn lại cho người sử dụng lao động số tiền đã đóng góp vào một quĩ hưu trí nếu quĩ này (1) đã thành lập nhưng IRS đã xác định không có khả năng đóng thuế; hoặc (2) đã thành lập từ lâu, nhưng IRS không đồng ý với một phần hoặc toàn bộ khoản đóng góp của người sử dụng lao động.
RECEIPT
Xem PREMIUM RECEIPT
RECIPROCAL EXCHANGE
Hội trao đổi tương hỗ
Một tổ chức không mang tính chất kinh doanh trong đó các thành viên bảo hiểm lẫn cho nhau. (Vì thế, mỗi thành viên vừa là người bảo hiểm vừa là người được bảo hiểm). Một người được cử ra điều hành việc trao đổi, bao gồm bồi thường các tổn thất phát sinh, đầu tư phí bảo hiểm thu được, thu nhận các thành viên mới, nhận bảo hiểm các dịch vụ mới, tái tục bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và ký kết các hợp đồng tái bảo hiểm. Các thành viên chia sẻ lãi lỗ tỷ lệ với số tiền bảo hiểm mà thành viên đó tham gia vào hội.
RECIPROCAL INSURANCE EXCHANGE Xem RECIPROCAL EXCHANGE RECIPROCAL INSURER
Xem RECIPROCAL EXCHANGE
RECIPROCITY
Xem RECIPROCAL EXCHANGE.
RECISSION
Tự do huỷ bỏ
Việc huỷ bỏ hợp đồng theo Luật trung thực trong cho vay của Liên bang. Theo luật này, một người ký một hợp đồng có thể huỷ bỏ hợp đồng đó trong vòng ba ngày sau khi ký mà không bị phạt, số tiền mà người ký kết trả cho hợp đồng phải được hoàn lại. Cũng như vậy, sự gian lận hoặc cung cấp thông tin không trung thực cũng là cơ sở pháp lý để huỷ bỏ hợp đồng. Ví dụ, những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ký với người vị thành niên đều có thể bị người vị thành niên huỷ bỏ (người vị thành niên chứ không phải người bảo hiểm) vì những người này chưa đủ tuổi về mặt pháp lý để giao kết hợp đồng.
Reconditioning charges
Chi phí phục hồi hàng hóa
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ phục hồi hàng hóa bị thiệt hại vì hiểm họa được bảo hiểm, nhờ đó giảm thiểu số tiền bồi thường tổn thất theo đơn bảo hiểm. Với điều kiện là chi phí phục hồi phải phát sinh trước khi hàng hóa tới địa điểm đến và để ngăn ngừa tổn thất có thể được Người bảo hiểm bồi thường, Người được bảo hiểm có quyền đòi bồi thường các chi phí đó theo đơn bảo hiểm, như là chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất. Chi phí phục hồi hàng hoá tại địa điểm đến không nhất thiết được bồi thường theo đơn bảo hiểm, vì đây chỉ là phương tiện để xác định tổn thất.
RECORD KEEPING
Xem DEBIT; DEBIT AGENT (HOME SERVICE AGENT); DEBIT INSURANCE (HOME SERVICE INSURANCE, INDUSTRIAL INSURANCE).
RECORDING AGENT
Xem AGENT OF RECORD
RECORDING METHOD
Xem ACCIDENT-YEAR STATISTICS.
RECOREDING METHOD
Xem ACCIDENT-YEAR STATISTICS.
RECOVERY
Thu hồi
Tài sản được bảo hiểm bị hư hỏng, công ty bảo hiểm được phép thu lại theo các qui định về Từ bỏ và cứu hộ, Thế quyền và tái bảo hiểm.
RECRUITING
Tuyển dụng
Sự tìm kiếm, thu hút, phỏng vấn và tuyển dụng đại lý bảo hiểm. Đây là chức năng cơ bản của tổng đại lý (GA) hoặc người quản lý đại lý.
RECURRENT DISABILITY
Xem DISABILITY INCOME INSURANCE
RECURRING CLAUSE
Điều khoản về thời gian tái phát bệnh
Khoảng thời gian ngăn cách cần thiết giữa bệnh trước đó và bệnh hiện tại trong bảo hiểm sức khỏe, nếu muốn coi bệnh hiện tại là một bệnh tách biệt để đủ điều kiện hưởng quyền lợi bảo hiểm mới.
REDETERMINATION PROVISION
Điều khoản tính lại phí bảo hiểm
Một điều khoản trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời theo giả định hiện tại. Theo điều khoản này, công ty bảo hiểm được bảo lưu quyền tính lại phí bảo hiểm (sau một khoảng thời gian tối thiểu kể từ khi hợp đồng có hiệu lực). Tuy nhiên, công ty bảo hiểm đảm bảo rằng, ít nhất, một tỷ lệ lãi tối thiểu sẽ được cộng thêm vào giá trị giải ước, nhưng nhiều nhất cũng chỉ khấu trừ phí bảo hiểm tử vong tối đa. Phí bảo hiểm mới có thể cao hơn hoặc thấp hơn phí bảo hiểm ban đầu. Nếu phí bảo hiểm mới cao hơn phí bảo hiểm ban đầu, chủ hợp đồng bảo hiểm có thể trả phần phí bảo hiểm phụ trội này để duy
trì số tiền bảo hiểm tử vong như mức ban đầu, hoặc chỉ trả số phí bảo hiểm ban đầu, nhưng số tiền bảo hiểm tử vong sẽ thấp hơn mức ban đầu. Mặt khác, nếu phí bảo hiểm mới thấp hơn phí bảo hiểm ban đầu, chủ hợp đồng có thể trả mức phí bảo hiểm thấp hơn này để duy trì số tiền bảo hiểm tử vong như mức ban đầu, hoặc có thể trả số phí bảo hiểm ban đầu với số tiền bảo hiểm tử vong cao hơn số tiền bảo hiểm ban đầu, hoặc sự chênh lệch giữa phí bảo hiểm mới và phí bảo hiểm ban đầu có thể được cộng thêm vào giá trị hoàn trả của hợp đồng.
REDUCED PAID-UP INSURANCE
Xem NONFORFEITURE REDUCED PAID-UP BENEFITS
REDUCED RATE CONTRIBUTION CLAUSE
Xem COINSURANCE; DOUBLE RECOVERY
REFORMED
Hiệu chỉnh
Sửa lại một hợp đồng có lỗi để tránh tình trạng một bên của hợp đồng đó được lợi do sai sót trong hợp đồng. Ví dụ, nếu số tiền 10 triệu đồng được ghi vào mục giá trị tài sản thay cho con số đúng là 1 triệu đồng, con số sai đó sẽ phải được sửa lại cho đúng như số tiền dự kiến là 1 triệu đồng.
Refrigerated Cargo
Hàng hoá ướp lạnh
Hàng hoá dễ hư hỏng được chuyên chở trong khoang hầm hoặc công-tên-nơ lạnh. Khi hàng hoá không ở trong công-tên-nơ lạnh, trong thời gian khoảng 24 giờ trước khi dỡ hàng, cần phải tăng dần nhiệt độ để có thể dỡ hàng hoá. Điều quan trọng là phải giữ độ lạnh ổn định trong suốt hành trình, nếu không hàng hoá dễ bị hư hỏng. Người bảo hiểm nhận bảo hiểm rủi ro hư hỏng đối với hàng hoá ướp lạnh có thể yêu cầu phải có giấy chứng nhận đảm bảo chất lượng hàng hoá trước khi đưa hàng lên tàu. Hàng hoá sẽ còn tốt khi chở tới địa điểm đến nếu hàng hoá còn nguyên vẹn khi xếp lên tàu và việc ướp lạnh được duy trì hợp lý. Loại trừ trường hợp hàng hoá được chuyên chở trong công-tên-nơ lạnh, Người bảo hiểm thường không gia hạn đơn bảo hiểm để bảo hiểm cho bất kỳ thời gian nào sau khi dỡ hàng, trừ trường hợp dỡ hàng vào kho đông lạnh. Thông thường phải tiến hành giám định ngay sau khi dỡ hàng hoá.
REFUND ANNUITY
Niên kim hoàn phí
Một loại hình niên kim hoàn lại phí bảo hiểm cộng với lãi cho người được hưởng, nếu người hưởng niên kim chết trong giai đoạn tích luỹ. Phí bảo hiểm của niên kim hoàn trả đắt hơn phí bảo hiểm của niên kim thuần tuý. Nếu người nhận niên kim chết trong giai đoạn thanh toán, quyền lợi sẽ được trả cho người được hưởng, tuỳ thuộc vào việc niên kim hoàn phí thuộc loại niên kim nhân thọ bảo đảm, niên kim hoàn phí trả nhiều kỳ hoặc niên kim hoàn phí có giá trị hoàn trả.
Refund life income option
Xem Annuity.
Regional Office
Văn phòng khu vực
Văn phòng chi nhánh của Công ty bảo hiểm thực hiện hoạt động khai thác, nhận bảo hiểm và cung cấp các dịch vụ bảo hiểm của Công ty đó trong một khu vực địa lý cụ thể.
Register.
Sổ theo dõi
Là sổ theo dõi các đơn bảo hiểm thu phí bảo hiểm tại nhà.
Xem thêm Debit Insurance (Home service insurance, Inadustrial Insurance)
Registered Mail and Express Mail Insuran
Bảo hiểm chuyển phát đảm bảo và chuyển phát nhanh
Loại hình bảo hiểm rủi ro thiệt hại và phá huỷ của tài sản có giá trị tương đối cao như cổ phiếu môi giới nhà đất, chứng từ vận chuyển của ngân hàng liên quan đến việc chuyển tiền và trái phiếu đến những địa điểm khác nhau mà những tổn thất này có thể gây ra những chi phí lớn. Phạm vi bảo hiểm dựa trên cơ sở mọi rủi ro, nhưng loại trừ chiến tranh, thảm hoạ hạt nhân và các loại hàng hoá thương mại bất hợp pháp.
Registered Mail Insurance
Xem Registed Mail and Express Mail Insurance
Registered Representative
Đại diện đăng ký
Cá nhân được phép bán các loại chứng khoán cho công chúng. Ví dụ để bán các hợp đồng niên kim biến đổi, và các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ biến đổi và quỹ tương hỗ, đại lý bảo hiểm phải qua được kỳ thi do Hiệp hội những nhà kinh doanh chứng khoán quốc gia (NASD) tổ chức.
Registered Retirement Savings Plan (RRSP
Chương trình tiết kiệm hưu trí đăng ký (RRSP)
Chương trình hưu trí của Canada gần giống như Tài khoản hưu trí cá nhân Mỹ (IRA). Theo chương trình này, những người lao động là thành viên của Chương trình hưu trí được người sử dụng lao động tài trợ, có thể đóng góp trên cơ sở khấu trừ thuế 3.500 đô-la Canada mỗi năm. Những người lao động không phải là thành viên của chương trình trên
có thể đóng góp một khoản khấu trừ thuế là 5.500 đô-la Canada. Lãi theo chương trình này tích tụ theo hình thức thuế trả sau. Các công ty bảo hiểm nhân thọ và các công ty tín thác thực hiện chương trình tiết kiệm hưu trí đăng ký.
Registered Tonnage
Trọng tải đăng ký
Chi phí về sử dụng kênh lạch và đường thuỷ tương tự dựa trên cơ sở trọng tải đăng ký thực của tàu. Người ta kiểm tra trọng tải này bằng cách tính khả năng chuyên chở hàng hoá của tàu theo tấn mét khối, cứ 100 fút khối một tấn hoặc 1.000 cm khối một tấn. Trọng tải toàn phần của tàu được tính bằng toàn bộ diện tích trong thân tàu và trọng tải đăng ký thực được tính bằng cách lấy trọng tải toàn phần trừ đi một số khoang đặc biệt. Các khoang đặc biệt này là buồng máy, khoang ở của thuỷ thủ, khoang dùng cho việc điều hành hoạt động của tàu và các khoang tương tự. Khoang sàn phụ mở không được tính trong trọng tải đăng ký thực, nhưng khoang sàn phụ đóng cố định thì được tính vào trọng tải đăng ký thực.
Regular Medical Expense Insurance
Bảo hiểm chi phí y tế thông thường
Loại hình bảo hiểm các chi phí trả cho bác sĩ, các khoản lệ phí chăm sóc (không phải phẫu thuật) dù ở nhà của người được bảo hiểm, bệnh viện hoặc ở phòng khám, các chi phí có liên quan đến việc xét nghiệm và chụp X-quang.
Xem thêm Medical Expense Insurance.
Regular Medical Insurance
Bảo hiểm y tế thông thường
Loại hình bảo hiểm sức khoẻ nhằm bảo hiểm các chi phí dịch vụ trả cho bác sĩ trừ chi phí phẫu thuật.
Regulation of Insurance Companies
Xem State Supervision and Regulation.
Regulation of Life Insurance
Xem State Supervision and Regulation.
Regulation Q
Quy định Q
Quy định hạn chế lãi suất của khoản tiền gửi có kỳ hạn do ngân hàng có thể trả. Quy định này nay đã bị huỷ bỏ.
Rehabilitation
Xem Rehabilitation Claus
Rehabilitation Benefit
Trợ cấp đào tạo lại
Khoản tiền được chi trả theo hợp đồng Bảo hiểm về khoản mất thu nhập do thương tật, thanh toán dưới hình thức trợ cấp hàng tháng, để trang trải các khoản chi phí liên quan đến khoá học đào tạo lại mà người được bảo hiểm (người lao động) đã tham gia, khi thu nhập của người đó bị gián đoạn hoặc chấm dứt do ốm đau, bệnh tật hoặc tai nạn. Khoá học đào tạo lại này nhằm giúp những người lao động bị thương tật được đào tạo lại để thực hiện một công việc khác có thu nhập.
Rehabilitation Clause
Điều khoản đào tạo lại
Đây là điều khoản trong bảo hiểm sức khoẻ, theo đó người được bảo hiểm bị thương tật phải chi trả (và sẽ được bồi hoàn lại) các chi phí liên quan đến việc đào tạo lại nghề, để có khả năng thực hiện một công việc khác có thu nhập.
Reimburse Benefits
Trợ cấp hoàn trả
Việc thanh toán các khoản chi phí thực tế như chi phí y tế, của công ty bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm.
Reimbursement Disability Income Policy
Hợp đồng bảo hiểm hoàn trả khoản thu nhập do thương tật
Hợp đồng trước đây thường cung cấp tiền cho những thoả thuận mua bán, theo đó một hay nhiều khoản trợ cấp thu nhập sẽ được chi trả cho người mua những quyền lợi của đối tác kinh doanh bị thương tật theo Chương trình bảo hiểm Nhân thọ và sức khoẻ hội viên hoặc quyền lợi của những cổ đông bị thương tật quy định trong Chương trình hạn chế cổ đông, để bồi hoàn số tiền đã trả cho người mua. Nếu số tiền mà công ty bảo hiểm phải trả cho người mua vượt quá giá trị thị trường thực tế của doanh nghiệp vào thời điểm bán, số tiền đó sẽ giảm xuống bằng giá trị thị trường.
Reimbursement of Insured
Bồi hoàn cho người được bảo hiểm
Là việc chi trả những quyền lợi theo đơn bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm (thường là người được bảo hiểm), nếu xảy ra tổn thất.
Reinstatement
Phục hồi
Là sự khôi phục lại đơn bảo hiểm đã bị mất hiệu lực do không đóng phí bảo hiểm sau khi kết thúc thời gian gia hạn. Trong đơn bảo hiểm nhân thọ, thời gian phục hồi là ba năm kể từ ngày quy định phải đóng phí bảo hiểm. Công ty thường yêu cầu người được bảo hiểm cung cấp bằng chứng chứng minh khả năng tiếp tục có thể được bảo hiểm (ví dụ như
kiểm tra sức khoẻ); đóng toàn bộ số phí bảo hiểm trước đó cộng với lãi; và/hoặc phục hồi hoặc trả lại mọi khoản vay chưa trả. Nếu phục hồi hiệu lực của đơn bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ có lợi hơn (phí bảo hiểm đóng thấp hơn) so với mua đơn bảo hiểm mới.
Reinstatement Clause
Xem Reinstatement Reinstatement of Policy Xem Reinstatement
Reinstatement premium
Xem Reinstatement Reinstatement provision Xem Reinstatement
Reinsurance
Tái bảo hiểm
Là hình thức bảo hiểm do công ty bảo hiểm mua để bảo vệ cho chính mình. “Hình thức chia sẻ bảo hiểm”. Nhà bảo hiểm (công ty “nhượng” tái bảo hiểm) giảm bớt tổn thất lớn nhất có thể xảy ra trên cơ sở từng rủi ro riêng biệt (tái bảo hiểm tuỳ chọn) hoặc một số lượng lớn các rủi ro (tái bảo hiểm tự động) bằng cách chuyển nhượng phần trách nhiệm của mình cho công ty bảo hiểm khác (công ty nhận tái bảo hiểm) Tái bảo hiểm cho phép công ty bảo hiểm (1) mở rộng khả năng nhận bảo hiểm (2) ổn định kết quả kinh doanh bảo hiểm (3) có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh (4) đảm bảo được bảo vệ trong trường hợp xảy ra những tổn thất thảm hoạ (5) rút lui khỏi các loại hình hoặc nghiệp vụ bảo hiểm hoặc ngừng kinh doanh tại một khu vực địa lý trong một thời gian tương đối
ngắn (6) chia sẻ những rủi ro lớn với những công ty khác Có hai phương thức tái bảo hiểm phổ biến: tái bảo hiểm theo tỷ lệ và tái bảo hiểm không theo tỷ lệ.
Reinsurance Association
Xem Reinsurance Exchange.
Reinsurance Assumed
Xem cede. Reinsurance broker Môi giới tái bảo hiểm
Cá nhân đại diện cho công ty “nhượng” tái bảo hiểm để thu xếp dịch vụ tái bảo hiểm với công ty tái bảo hiểm.
Xem thêm Reinsurance.
Reinsurance Capacity
Khả năng nhận tái bảo hiểm
(1) Số tiền nhận tái bảo hiểm lớn nhất mà một công ty hoặc toàn bộ thị trường có khả
năng đáp ứng
(2) Số tiền nhận tái bảo hiểm lớn của một rủi ro; hoặc (3) Tổng số phí tái bảo hiểm tối đa của công ty tái bảo hiểm đã thu được.
Reinsurance Captive
Tái bảo hiểm nội bộ Là chương trình bảo hiểm định trước do người được bảo hiểm yêu cầu một công ty bảo hiểm được phép hoạt động cấp đơn bảo hiểm.
Reinsurance Ceded
Xem cede Reinsurance Clause Điều khoản tái bảo hiểm
Đây là điều khoản bảo hiểm dịch vụ đã được bảo vệ theo các hợp đồng tái bảo hiểm cố định. Điều khoản này có thể xuất hiện ở ngay phần đầu của bản thoả thuận hoặc có thể
được bao gồm trong Điều khoản về mức giữ lại và giới hạn trách nhiệm trong các phần sau của hợp đồng.
Reinsurance Commisions and expenses
Thủ tục phí tái bảo hiểm và chi phí tái bảo hiểm
Là tổng số tiền thủ tục phí và chi phí tái bảo hiểm do công ty nhận tái bảo hiểm phải trả cho Công ty nhượng tái bảo hiểm trừ đi tổng số tiền thủ tục phí và chi phí tái bảo hiểm mà sau đó Công ty nhượng tái bảo hiểm phải trả do việc nhận tái bảo hiểm từ công ty nhượng tái bảo hiểm khác.
Xem thêm Adjusted Surplus.
Reinsurance Credit
Ghi có tái bảo hiểm
Bên có được phản ánh trên Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty nhượng tái bảo hiểm, cho biết phí nhượng tái bảo hiểm và những tổn thất có thể truy đòi từ công ty nhận tái bảo hiểm
Reinsurance Exchange
Sở giao dịch tái bảo hiểm
Là một nhóm các thành viên đăng ký đồng ý chấp hành (1) các quy định về hành vi của mình và (2) đảm bảo những yêu cầu mà hợp đồng tái bảo hiểm nhượng cho họ. Sở giao dịch tái bảo hiểm dưới sự quản lý của Chủ tịch, người được uỷ nhiệm đại diện cho mỗi thành viên và giao dịch, thu xếp tái bảo hiểm. Tuy nhiên ngày nay Sở giao dịch này không còn đóng một vai trò nào nữa trong thị trường tái bảo hiểm.
Reinsurance facility
Phương tiện tái bảo hiểm
Là quỹ chung của nhiều công ty tái bảo hiểm, theo đó mỗi công ty chia sẻ các hợp đồng tái bảo hiểm dựa trên tỷ lệ đóng góp vào quỹ. Là thị trường hoạt động gần giống như thị trường chứng khoán New York trong đó hợp đồng tái bảo hiểm được mua và bán trên cơ sở đấu giá.
Xem thêm Reinsurance.
Reinsurance Premium
Xem Automatic Reinsurance; Burning cost ratio (pure loss cost); Carpenter plan (spread loss cover, spread loss reinsurance); excess of loss reinsurance; facultative Reinsurance; Nonpropotional reinsurance; proportional reinsurance; quota share reinsurance; stop loss reinsurance; suplus reinsurance.
Reinsurance Reserve (unearned premium re
Dự phòng tái bảo hiểm (dự phòng phí bảo hiểm chưa được hưởng)
Một quỹ trong một tài khoản riêng biệt để hoàn trả các khoản phí bảo hiểm chưa được hưởng đối với những đơn bảo hiểm bị huỷ bỏ.
Xem thêm pro rata cancellation; short rate cancellation
Reinsurance Treaty
Hợp đồng tái bảo hiểm cố định
Là hợp đồng giữa Công ty nhận tái bảo hiểm và Công ty nhượng tái bảo hiểm quy định cách chia sẻ bảo hiểm các rủi ro
Reinsurance, Automatic
Xem Automatic Reinsurance
Reinsurance, Carpenter plan
Xem Carpenter Plan (spread loss cover, spread loss reinsurance)
Reinsurance, excess
Xem Excess of Loss Reinsurance
Reinsurance, Excess of Loss Ratio
Xem Stop Loss Reinsurance Reinsurance, facultative Xem Facultative Reinsurance
Reinsurance, Life
Xem Life Insurance
Reinsurance, Pooling
Xem Pool; Reinsurance facility
Reinsurance, property and casualty – cas
Xem Automatic nonpropotional reinsurance; automatic propotional reinsurance; excess of loss reinsurance; facultative reinsurance; Nonpropotional reinsurance; proportional reinsurance; quota share reinsurance; stop loss reinsurance; suplus reinsurance.
Reinsurance, Quota share
Xem Quota share reinsurance Reinsurance, specific excess Xem specific excess reinsurance
Reinsurance, spread loss
Xem carpenter plan (spead loss cover, spread loss reinsurance)
Reinsurance, stop loss
Xem stop loss reinsurance
Reinsurance, surplus
Xem Surplus reinsurance
Reinsured
Xem Ceding Company
Reinsurer
Công ty nhận tái bảo hiểm
Là công ty bảo hiểm nhận toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm do công ty bảo hiểm gốc cấp.
Xem thêm Reinsurance; Reinsurance Broker; Reinsurance Exchange; Reinsurance
Facility
Rejection
Từ chối bảo hiểm
Việc công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm rủi ro. Xem thêm Risk Classification
Relationship between Risk and chance
Xem Wagering v. Insurance
Removal
Di chuyển
Rủi ro được bảo hiểm trong một số đơn bảo hiểm tài sản bao gồm bất kỳ thiệt hại bất ngờ nào đối với tài sản được bảo hiểm trong quá trình từ nơi bị tổn thất đe doạ trực tiếp di chuyển đến nơi an toàn do rủi ro khác được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm đó. Ví dụ, nếu người được bảo hiểm di chuyển một chiếc ghế từ ngôi nhà bị cháy, đặt nó trên bãi cỏ và sau đó mưa đã làm cho chiếc ghế đó bị thiệt hại thì chỉ được bồi thường theo đơn bảo hiểm cháy đối với tài sản trong nhà.
Removal of wreck
Di chuyển xác tàu
Khi tàu bị chìm trong luồng lạch, trong cảng hay ở nơi nào khác gây nguy hiểm cho những tàu khác, các cơ quan thẩm quyền có quyền đặt biển báo, đèn hiệu hay phao hiệu hoặc thậm chí phá huỷ tàu, nếu chủ tàu không di chuyển xác tàu hoặc bắt chủ tàu phải chịu chi phí về các công việc nói trên. Nếu đơn bảo hiểm không bảo hiểm rủi ro P & I, Người bảo hiểm thân tàu không phải chịu trách nhiệm đối với chi phí di chuyển xác tàu của tàu được bảo hiểm trừ trường hợp Người bảo hiểm đã tiếp nhận quyền sở hữu sau khi đã bồi thường tổn thất toàn bộ. Người bảo hiểm không bảo hiểm trách nhiệm của Người đựơc bảo hiểm về di chuyển xác tàu sau khi xảy ra đâm va, đây là rủi ro P & I.
Renewable Term Health Insurance
Xem Commercial Health Insurance
Renewable Term Life Insurance
Đơn bảo hiểm sinh mạng thời hạn có thể tái tục
Loại hình bảo hiểm có thể được tái tục theo sự lựa chọn của Người được bảo hiểm, không phải khám lại sức khoẻ. Dù tình trạng sức khoẻ như thế nào, người được bảo hiểm vẫn được phép tái tục đơn bảo hiểm và mức phí bảo hiểm sẽ không tăng, để phản ánh tình trạng sức khoẻ xấu đi. Tuy nhiên, phí bảo hiểm của mỗi lần tái tục sẽ tăng để phản ánh tuổi thọ dự tính của từng cá nhân vào mỗi độ tuổi nhất định.
Renewal
Tái tục bảo hiểm
Tự động thiết lập lại hiệu lực của đơn bảo hiểm, thông thường bằng cách đóng phí bảo hiểm đến hạn.
Xem thêm Commercial Health Insurance; Renewal Certificate; Renewal Premium; Renewal Provision; Renewable Term Life Insurance.
Renewal Certificate
Giấy chứng nhận tái tục
Giấy thông báo đơn bảo hiểm đã được tái tục với những điều kiện, điều khoản và quyền lợi như đơn bảo hiểm trước đó.
Renewal Commission
Hoa hồng tái tục bảo hiểm
Hoa hồng trả cho đại lý sau khi hoa hồng năm đầu tiên đã được thanh toán cho đại lý. Nói chung, hoa hồng tái tục chiếm phần lớn thu nhập đại lý sau 4 năm khai thác và là động
lực thúc đẩy quan trọng để đại lý nỗ lực giữ cho hợp đồng bảo hiểm luôn có hiệu lực.
Renewal Expenses
Chi phí tái tục bảo hiểm Những chi phí liên quan đến hoa hồng tái tục, là tỷ lệ phần trăm của phí bảo hiểm tái tục và các chi phí theo dõi và quản lý những đơn bảo hiểm đã cấp trước đây.
Renewal Premium
Phí bảo hiểm tái tục
Khoản tiền phải trả cho việc tái tục hợp đồng bảo hiểm. Phí bảo hiểm tái tục có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm, để phản ánh số liệu thống kê tổn thất trước đây của người được bảo hiểm theo nhóm phân loại rủi ro của người được bảo hiểm.
Xem thêm Renewable Term Life Insurance
Renewal Provision
Điều khoản tái tục
Điều khoản trong đơn bảo hiểm cho phép người được bảo hiểm tái tục bảo hiểm với mức phí bảo hiểm không đổi, mà không phải khám sức khoẻ, dù tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm như thế nào; phí bảo hiểm vẫn giữ nguyên, dù tình trạng sức khoẻ xấu đi.
Xem thêm Renewable Term Life Insurance
Renewals
Xem Renewal Premium
Rent
Xem Rent Insurance
Rent Insurance
Bảo hiểm tiền cho thuê
Điều khoản bổ sung vào đơn bảo hiểm hiện hành hoặc đơn bảo hiểm riêng rẽ bồi thường mất thu nhập tiền cho thuê của chủ sở hữu tài sản do thiệt hại hoặc phá huỷ đối với ngôi nhà dẫn đến không thể cho thuê được nữa. Phạm vi bảo hiểm này được áp dụng trong cả trường hợp ngôi nhà không được sử dụng cho thuê vào thời điểm xảy ra tổn thất.
Rental Value Insurance
Xem Rent Insurance Renters Insurance Xem Tenants Insurance
Repacking
Đóng gói lại
Khi hiểm hoạ đựơc bảo hiểm gây thiệt hại cho hàng hoá, tổn thất có thể giảm đến mức tối thiểu bằng cách phục hồi và/hoặc đóng gói lại hàng hoá. Trong trường hợp đó, Người bảo hiểm sẽ chi trả các chi phí đóng gói lại sau khi xảy ra thiệt hại, nếu thiệt hại này có thể đựơc Người bảo hiểm bồi thường. Chi phí đóng gói lại khi hàng hoá chưa chở tới địa
điểm đến là chi phí đề phòng tổn thất và được Người bảo hiểm bồi thường như là chi phí tố tụng và đề phòng tổn thất. Có thể có trường hợp chỉ bao bì bị thiệt hại và cần thiết phải đóng gói lại tại địa điểm đến, để có thể bán đựơc hàng hoá. Việc đóng gói lại như vậy không đựơc Người bảo hiểm bồi thường.
Reparations
Số tiền bồi thường
Khoản tiền bồi thường của bên gây ra thiệt hại trả cho bên bị thiệt hại đó.
Replacement car
Xe thay thế
Xe cơ giới do người được bảo hiểm hoặc chồng (hoặc vợ ) của người được bảo hiểm mua hoặc thuê mua nhằm thay thế chiếc xe hiện tại của họ, được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm xe cơ giới tư nhân (PAP). Xe này được bảo hiểm với cùng phạm vi bảo hiểm của chiếc xe đã thay thế. Nếu người được bảo hiểm muốn bổ sung hoặc tiếp tục bảo hiểm thiệt hại vật chất xe này, họ phải thông báo cho Công ty bảo hiểm trong vòng 30 ngày, kể từ ngày bàn giao chiếc xe này cho người được bảo hiểm hay chồng (hoặc vợ) của người được bảo hiểm.
Replacement Cost
Xem Replacement Cost Less Physical Depreciation and Obsolescence
Replacement Cost Less Physical Depreciation and obsolescence
Chi phí thay thế trừ khấu hao vật chất và hao mòn vô hình
Số tiền dùng để thay thế tài sản bị thiệt hại hoặc phá huỷ của người được bảo hiểm bằng tài sản cùng loại và chất lượng, tương đương với giá trị thực tế bằng tiền sau khi đã trừ đi khấu hao vật chất (hao mòn tự nhiên hợp lý) và hao mòn vô hình. Mục đích là nhằm khôi phục tình trạng tài chính của người được bảo hiểm sau khi bị tổn thất trở lại như lúc trước khi xảy ra tổn thất; người được bảo hiểm sẽ không được lợi hoặc mất gì khi xảy ra tổn thất.
Replacement Cost Less Physical Depreciation and obsolescence
Chi phí thay thế trừ khấu hao vật chất và hao mòn vô hình
Số tiền dùng để thay thế tài sản bị thiệt hại hoặc phá huỷ của người được bảo hiểm bằng tài sản cùng loại và chất lượng, tương đương với giá trị thực tế bằng tiền sau khi đã trừ đi khấu hao vật chất (hao mòn tự nhiên hợp lý) và hao mòn vô hình. Mục đích là nhằm khôi phục tình trạng tài chính của người được bảo hiểm sau khi bị tổn thất trở lại như lúc trước khi xảy ra tổn thất; người được bảo hiểm sẽ không được lợi hoặc mất gì khi xảy ra tổn thất.
Replacement Ratio
Tỷ lệ thay thế
Tỷ lệ này dùng để xác định số tiền các đại lý bảo hiểm nhân thọ đã phải chi trả khi thay thế hợp đồng. Tỷ lệ này được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm số lượng các đơn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm hoặc tổng số phí bảo hiểm.
Replacement, Life Insurance
Thay thế, đơn bảo hiểm nhân thọ
Sự thay đổi đơn bảo hiểm đã có hiệu lực bằng đơn bảo hiểm mới. Xem thêm Conservation.
Replacement, Reconstruction, and Reprodu
Chi phí thay thế, xây dựng lại và chế tạo lại Sự lựa chọn của công ty bảo hiểm nhằm thay thế, chế tạo lại, xây dựng lại những tài sản được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tài sản bị phá huỷ và thiệt hại không bồi thường bằng tiền mặt cho người được bảo hiểm. Công ty bảo hiểm ít khi chọn giải pháp này.
Replacwement car
Xe thay thế
Xe cơ giới do người được bảo hiểm hoặc chồng (hoặc vợ ) của người được bảo hiểm mua hoặc thuê mua nhằm thay thế chiếc xe hiện tại của họ, được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm xe cơ giới tư nhân (PAP). Xe này được bảo hiểm với cùng phạm vi bảo hiểm của chiếc xe đã thay thế. Nếu người được bảo hiểm muốn bổ sung hoặc tiếp tục bảo hiểm thiệt hại vật chất xe này, họ phải thông báo cho Công ty bảo hiểm trong vòng 30 ngày, kể từ ngày bàn giao chiếc xe này cho người được bảo hiểm hay chồng (hoặc vợ) của người được bảo hiểm.
Reportable event
Sự cố phải thông báo
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm phải thông báo càng sớm càng tốt cho công ty bảo hiểm hoặc đaị diện của công ty bảo hiểm về những tổn thất phát sinh từ rủi ro được bảo hiểm ngay sau khi xảy ra tổn thất.
Reporting Endorsement
Xem Open Form (Reporting Form)
Reporting Form
Xem Open Form (Reporting Form)
Repreesentations
Lời khai (của người được bảo hiểm)
Những lời khai của người yêu cầu bảo hiểm về tình trạng sức khoẻ cá nhân, tình trạng
sức khoẻ gia đình trước đây, nghề nghiệp, sở thích. Những lời khai này yêu cầu phải hoàn toàn chính xác, vì vậy người tham gia bảo hiểm phải trả lời các câu hỏi một cách trung thực nhất.
Representations
Lời khai (của người được bảo hiểm)
Những lời khai của người yêu cầu bảo hiểm về tình trạng sức khoẻ cá nhân, tình trạng
sức khoẻ gia đình trước đây, nghề nghiệp, sở thích. Những lời khai này yêu cầu phải hoàn toàn chính xác, vì vậy người tham gia bảo hiểm phải trả lời các câu hỏi một cách trung thực nhất.
Representative
Xem Agent; Broker-Agent; Captive Agent; Independent Agent
Required Insurance
Xem Compulsory Insurance
Requiremeents of Insurable Risk
Những yêu cầu của rủi ro có thể được bảo hiểm
Một số đông các nguy cơ tổn thất đồng nhất (để độ chênh lệch giữa tổn thất thực tế và tổn thất ước tính bằng không và độ tin cậy của dự tính là một) Tổn thất phải được xác định rõ về mặt thời gian và giá trị Tổn thất phải là ngẫu nhiên. Không phải là nguy cơ của một
tổn thất thảm họa; các rủi ro phải được phân tán trên một phạm vi địa lý rộng nhằm ngăn ngừa sự tập trung rủi ro. Tái bảo hiểm là phương pháp thường được sử dụng nhằm phân tán những rủi ro thảm hoạ tiềm tàng5. Phí bảo hiểm phải hợp lý với tổn thất tiềm tàng. Trên lý thuyết, một người thậm chí có thể bảo hiểm rủi ro gẫy đầu bút chì, nhưng phí bảo hiểm sẽ quá cao so với mọi tổn thất có thể xảy ra.
Requirements
Xem Requirements of Insurable Risk
Requirements of Insurable Risk
Những yêu cầu của rủi ro có thể được bảo hiểm
Một số đông các nguy cơ tổn thất đồng nhất (để độ chênh lệch giữa tổn thất thực tế và tổn thất ước tính bằng không và độ tin cậy của dự tính là một) Tổn thất phải được xác định rõ về mặt thời gian và giá trị Tổn thất phải là ngẫu nhiên. Không phải là nguy cơ của một
tổn thất thảm họa; các rủi ro phải được phân tán trên một phạm vi địa lý rộng nhằm ngăn ngừa sự tập trung rủi ro. Tái bảo hiểm là phương pháp thường được sử dụng nhằm phân tán những rủi ro thảm hoạ tiềm tàng5. Phí bảo hiểm phải hợp lý với tổn thất tiềm tàng. Trên lý thuyết, một người thậm chí có thể bảo hiểm rủi ro gẫy đầu bút chì, nhưng phí bảo hiểm sẽ quá cao so với mọi tổn thất có thể xảy ra.
Res IPSA LOQUITOR
Sự thật tự nói rõ (thuật ngữ La tinh)
Đây là nguyên tắc chứng minh theo đó, một cá nhân, ở những hoàn cảnh cụ thể, bị coi là sơ xuất đối với trường hợp xảy ra tai nạn. Những trường hợp này được xác nhận khi luật pháp cho rằng tai nạn lẽ ra đã không xảy ra, nếu như người đó không sơ xuất.
Reserve
Xem Reserves and their computation
Reserve Factors
Xem Reservaes and their computation
Reserve Liabilities Regulation
Quy định thiết lập quỹ dự phòng trách nhiệm
Bảo hiểm nhân thọ: Quy định nhà nước về (a) giả định tối thiểu được sử dụng để tính toán quỹ dự phòng, vì có liên quan tới lãi suất tối đa có thể ước tính; (b) bảng tỷ lệ tử
vong có thể sử dụng (bảng sử dụng càng thận trọng, tỷ lệ tử vong càng cao và sẽ vượt quá tỷ lệ tử vong thực tế ước tính hàng năm); và (c) phải sử dụng phương pháp định giá trị
của quỹ ( do cơ quan quản lý bảo hiểm qưy định). Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm: Quy định nhà nước về những giả thiết tối thiểu phải sử dụng để tính quỹ dự phòng vì các giả thiết này liên quan đến quỹ dự phòng các tổn thất chưa thanh toán và dự phòng phí bảo hiểm chưa được hưởng.
Reserve, full preliminary term
Xem full Preliminary Term Reserve Plan
Reserve, Incurred but not reported losse
Xem Incurred but not reported losses (IBNR)
Reserve, Loss
Xem Loss Reserves
Reserve, prospective
Xem Prospective Reserve
Reserve, Retrospective
Xem retrospective Method Reserve Computation
Reserve, unearned Premium
Xem Unearned Premium Reserve
Reserves and their Computation
Xem Full Preliminary Term Reserve Plan; Prospective Reserve; Retrospective Method
Reserve Computation
Reserves and theiro Computation
Xem Full Preliminary Term Reserve Plan; Prospective Reserve; Retrospective Method
Reserve Computation
Resewrve, Retrospective
Xem retrospective Method Reserve Computation
Residence and outside theft Insurance
Bảo hiểm trộm cắp trong và ngoài nhà
Loại hình bảo hiểm động sản của Người được bảo hiểm trong trường hợp Người được bảo hiểm phải gánh chịu tổn thất do trộm, cướp hoặc phá hoại có dụng ý xấu của những kẻ phá hoại, dù tổn thất xảy ra ở trong hay ngoài khu nhà của Người được bảo hiểm.
Xem thêm Homeowners insurance policy- Section I (property coverage).
Resident agent
Đại lý thường trú
Người bán bảo hiểm khai thác và theo dõi, quản lý các hợp đồng bảo hiểm trong địa bàn mình cư trú.
Residential Construction Insurance
Bảo hiểm xây dựng nhà ở
Loại hình bảo hiểm những hành động sơ xuất và sai sót của người được bảo hiểm trong việc xây dựng nhà ở cho một hoặc hai gia đình dẫn đến thương tật thân thể hoặc thiệt hại vật chất cho bên thứ ba. “Người được bảo hiểm” bao gồm những người lao động của họ và những nhà thầu độc lập. Loại hình bảo hiểm này thường là một bộ phận của Đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà và được mở rộng bảo hiểm trên cơ sở tự động, không cần đóng thêm phí bảo hiểm.
Residential Form
Xem Residential Construction Insurance
Residual Automobile Insurance Market
Xem Business Automobile Policy; Personal Automobile Policy
Residual Disability
Thương tật còn lại
Sự mất khả năng thực hiện một hoặc nhiều công việc quan trọng hàng ngày hoặc mất khả
năng thực hiện những công việc bình thường hàng ngày trong một khoảng thời gian thông thường để thực hiện những công việc đó.
Residual Market
Xem Automobile Assigned Risk Insurance Plan; Residual Disability.
Resinsurer
Công ty nhận tái bảo hiểm
Là công ty bảo hiểm nhận toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm do công ty bảo hiểm gốc cấp.
Xem thêm Reinsurance; Reinsurance Broker; Reinsurance Exchange; Reinsurance
Facility
Respondeat superrior
Hãy để người cấp cao trả lời (thuật ngữ La tinh)
Thuật ngữ này có nghĩa là những người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm đối với hành động thiếu trách nhiệm của người lao động gây ra hậu quả nghiêm trọng trong quá trình làm việc cho người sử dụng lao động. Ví dụ công ty bảo hiểm (người chủ) hoạt động thông qua các đại lý của mình (người làm thuê); do quan hệ chủ thợ, bất kỳ những hành động sai trái nào do đại lý gây ra, sẽ được coi như là của công ty bảo hiểm, và công ty bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về việc đó.
Rest Cure
Phương pháp chữa bệnh bằng nghỉ ngơi
Phương pháp điều trị ở viện điều dưỡng, trạm xá hoặc các cơ sở y tế khác, nhằm cung
cấp sự chăm sóc thường xuyên về tinh thần và thể chất của bệnh nhân. Chi phí này có thể được hoặc không được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm sức khoẻ.
Restoration of vested benefits
Khôi phục trợ cấp được hưởng
Chương trình theo Điều luật đảm bảo thu nhập khi về hưu 1974 (ERISA) cho những người lao động chỉ được hưởng ít hơn 50% các khoản trợ cấp được hưởng. Những người lao động phải được quyền mua lại (khôi phục lại) những quyền lợi đã mất. Khi được nghỉ hưu họ không tiếp tục đóng góp các khoản nghĩa vụ. Những người lao động sẽ đóng góp lại cho chương trình lương hưu phần họ chưa đóng góp cộng với 5% lãi suất kép (lãi gộp) hàng năm.
Restoration Premium
Phí bảo hiểm phục hồi số tiền bảo hiểm
Khoản tiền mà công ty bảo hiểm yêu cầu các doanh nghiệp phải trả để phục hồi đơn bảo hiểm tài sản hoặc bảo hiểm trách nhiệm, hoặc giấy bảo đảm, bằng giá trị bảo hiểm ban đầu sau khi công ty bảo hiểm đã trả tiền bồi thường khiếu nại cho doanh nghiệp được bảo hiểm hoặc đại diện cho người được bảo hiểm bồi thường cho bên thứ ba
Resumption of operations clause
Điều khoản khôi phục hoạt động
Điều khoản trong đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh quy định rằng, doanh nghiệp có thể giảm bớt tổn thất tại lúc khôi phục công việc kinh doanh, nếu doanh nghiệp bắt buộc phải làm như vậy. Còn nếu doanh nghiệp đó từ chối khôi phục hoạt động, họ sẽ phải gánh chịu một phần của tổn thất.
Retained Earnings
Lãi giữ lại
Lợi nhuận ròng của một doanh nghiệp sau khi đã trừ đi lãi cổ phần. Việc tái đầu tư khoản lãi giữ lại này sẽ giúp các công ty bảo hiểm có khả năng nhận thêm các dịch vụ vì nguốn vốn đã tăng nhiều hơn. Các khoản đóng góp vào thu nhập giữ lại được hình thành từ ba nguồn: (1) phần lãi vượt lãi đầu tư; (2) các khoản tiết kiệm từ bồi thường tổn thất (tổn
thất nhỏ hơn/hoặc thấp hơn được chuyển sang các khoản phí bảo hiểm thu được); (3) tiết kiệm các chi phí (những chi phí nhỏ hơn sẽ được chuyển sang chi phí đã tính vào phí bảo hiểm).
Retainer Clause
Điều khoản giữ lại
Điều khoản trong hợp đồng tái bảo hiểm không theo tỷ lệ quy định hợp đồng tái bảo hiểm chỉ bảo vệ cho những dịch vụ công ty nhượng tái bảo hiểm giữ lại vì lợi ích của mình. Trong mối tương quan này, công ty nhượng tái bảo hiểm thực sự phải gánh chịu những tổn thất này do họ không thể truy đòi bồi thường về bất cứ tổn thất nào trong số đó từ hợp đồng tái bảo hiểm số thành và mức dôi.
RETALIATION LAWs
Luật thuế trả đũa
Quy định luật pháp về việc đánh thuế các công ty bảo hiểm nước ngoài, giống như các công ty bảo hiểm nước đó phải chịu thuế khi hoạt động ở nước kia. Ví dụ, nước số 1 đánh thuế 4% cho các công ty bảo hiểm thuộc nước đó. Nhưng nếu những công ty bảo hiểm
này phải chịu mức thuế suất cao hơn khi hoạt động ở nước số 2, thì nước số 1 sẽ đưa ra mức thuế suất cao hơn áp dụng với những công ty bảo hiểm thuộc nước số 2 đang hoạt động kinh doanh tại nước số 1.
RETALIATORY PREMIUM TAX
Xem RETALIATION LAWS
RETENTION
Xem RETENTION AND LIMITS CLAUSE; RISK MANAGEMENT; SELF INSURANCE
RETENTION AND LIMITS CLAUSE
Điều khoản mức giữ lại và hạn mức trách nhiệm
Điều khoản trong hầu hết các hợp đồng tái bảo hiểm bồi thường vượt mức giới hạn, theo đó các khoản thanh toán sẽ được công ty nhận tái bảo hiểm bồi thường cho mỗi và mọi tổn thất phát sinh bởi công ty nhượng tái bảo hiểm vượt quá số tiền cụ thể tới một mức trách nhiệm nhất định. Theo điều khoản này, sẽ không có hạn chế nào về số lượng khiếu nại có thể được công ty nhượng tái bảo hiểm bồi thường theo hợp đồng cho một sự cố. Có một quy định duy nhất là mỗi khiếu nại phải do một sự cố cụ thể gây ra.
RETENTION DEDUCTIBLE
Mức miễn thường giữ lại
Điều khoản trong Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm bao trùm quy định trong trường hợp phát sinh tổn thất, nếu không có một hợp đồng bảo hiểm dưới mức bồi thường nào có hiệu lực, sẽ áp dụng mức miễn thường.
RETENTION OF LOSS
Xem RETENTION AND LIMITS CLAUSEa; RISK MANAGEMENT AGEMENT; SELF INSURANCE.
RETIREMENT AGE
Tuổi nghỉ hưu
Tuổi của người tham gia chương trình hưu trí có quyền nhận các khoản trợ cấp hưu trí, hay thời điểm chi trả các khoản trợ cấp hưu trí (1) Tuổi nghỉ hưu thông thường là độ tuổi sớm nhất được phép nghỉ hưu và được nhận toàn bộ trợ cấp hưu trí (2) Tuổi nghỉ hưu sớm là độ tuổi nghỉ hưu sớm hơn thông thường, được phép nghỉ hưu với điều kiện đạt được một độ tuổi tối thiểu và đáp ứng được những yêu cầu về số năm công tác, tuy nhiên
số tiền trợ cấp sẽ giảm theo tỷ lệ. (3) Nghỉ hưu muộn là độ tuổi muộn hơn độ tuổi tự động được phép nghỉ hưu, thông thường không được hưởng phần tăng thêm về trợ cấp hưu trí; (4) tuổi nghỉ hưu tự động là tuổi tại đó nghỉ hưu tự động có hiệu lực.
RETIREMENT ANNUITY
Xem ANNUITY; GROUP DEFFERED ANNUITY; GROUP DEPOSIT ADMINISTRATION ANNUITY.
RETIREMENT BENEFITS
Xem ALLOCATED FUNDING INSTRUMENT; DEFINED CONTRIBUTION PENSION (MONEY PURCHASE PLAN); GROUP PERMANENT LIFE INSURANCE; PENSION PLAN FUNDING: GROUP DEPOSIT ADMINISTRATION ANNUITY; INDIVIDUAL CONTRACT PENSION PLAN; PENSION PLAN FUNDING INSTRUMENTS.
RETIREMENT INCOME ENDOWMENT POLICY
Đơn bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp trợ cấp hưu trí
Loại hình bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp hết hạn tại một độ tuổi nghỉ hưu qui định với mục
đích cung cấp trợ cấp hưu trí cho Người được bảo hiểm.
RETIREMENT INCOME PAYMENTS
Xem RETIREMENT BENEFITS
RETIREMENT INCOME POLICY
Đơn bảo hiểm nhân thọ trợ cấp thu nhập hưu trí
Loại hình Niên kim trả sau; đơn bảo hiểm nhân thọ thường bảo đảm từ 120 đến 180 lần thanh toán thu nhập hàng tháng cho những người hưởng niên kim khi nghỉ hưu. Nếu người được bảo hiểm niên kim chết trong thời hạn trả sau (hoặc được bảo đảm), người hưởng quyền lợi sẽ được nhận khoản trợ cấp tử vong bằng số tiền bảo hiểm hoặc giá trị giải ước, tuỳ theo số tiền nào lớn hơn. Trong thời hạn trả sau, người sở hữu hợp đồng có thể rút một phần hoặc toàn bộ giá trị giải ước (nếu rút toàn bộ thì tương đương với việc chấm dứt hợp đồng niên kim).
Xem thêm ANNUITY.
RETIREMENT INSURANCE NEEDS
Xem RETIREMENT ANNUITY; RETIREMENT BENEFITS; RETIREMENT INCOME POLICY; RETIREMENT PLANNING.
RETIREMENT PLAN
Xem ALLOCATED FUNDING INSTRUMENT; DEFINED CONTRIBUTION PENSION (MONEY PURCHASE PLAN); PENSION PLAN FUNDING INSTRUMENT; RETIREMENT BENEFITS; RETIREMENT INCOME POLICY; RETIREMENT PLANNING; UNALLOCATED FUNDING INSTRUMENT.
RETIREMENT PLAN OPTIONS
Các cách lựa chọn trong chương trình hưu trí
Sự lựa chọn hình thức phân phối trợ cấp theo một trong những phương án của người về hưu trước khi nghỉ hưu theo: Trợ cấp hàng tháng trọn đời cho người về hưu mà không trợ cấp cho người còn sống – những khoản thanh toán thu nhập theo phương thức này là lớn nhất đối với người về hưu, vì toàn bộ số tiền thu nhập sẽ kết thúc sau khi người nghỉ hưu chết. Trợ cấp hàng tháng trọn đời bao gồm trợ cấp 100% cho người còn sống – các khoản
trợ cấp thu nhập được trả trong thời gian người về hưu còn sống và tiếp tục trả ở mức
100% cho người thụ hưởng sau khi người về hưu chết. Giá trị khoản thanh toán thu nhập hàng tháng dưới hình thức này đối với người về hưu giảm rất nhiều, do số lần thanh toán cho người hưởng lợi thường vẫn được tiếp tục trong một thời gian dài. Trợ cấp hàng tháng trọn đời người về hưu trên cơ sở đảm bảo số lần thanh toán tối thiểu – những khoản thanh toán thu nhập được chi trả trong thời hạn người về hưu còn sống. Nếu người nghỉ
hưu chết trước khi được thanh toán một số lần thu nhập tối thiểu, sẽ tiếp tục chi trả những khoản thanh toán cho người thụ hưởng đến khi hết số lần thanh toán tối thiểu, đến lúc đó kết thúc mọi khoản trợ cấp. Số lần thanh toán tối thiểu đảm bảo càng nhiều, giá trị của những khoản thanh toán cho người về hưu càng nhỏ. Trợ cấp hàng tháng trọn đời người nghỉ hưu với trợ cấp 50% cho người còn sống – các khoản thanh toán thu nhập được chi trả trong thời hạn người về hưu còn sống và tiếp tục trả ở mức 50% cho người hưởng quyền lợi sau khi người về hưu chết. Giá trị khoản thanh toán thu nhập hàng tháng dưới hình thức này cho người về hưu sẽ giảm do số lần thanh toán cho người hưởng quyền lợi thường được tiếp tục trong một thời gian dài. Trợ cấp hàng tháng trong một số năm được bảo đảm – những khoản thu nhập thanh toán được chi trả trong một số năm quy định (thời hạn bảo đảm), không phụ thuộc tuổi thọ của người về hưu. Số năm quy định thường là 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm. Nếu người về hưu chết trước khi nhận đủ những khoản thanh toán thu nhập trong thời hạn quy định, người thụ hưởng sẽ được nhận những khoản trợ cấp thu nhập còn lại cho đến khi hết thời hạn quy định này. Một khoản tiền trả một
lần (hoàn trả bằng tiền mặt) – số tiền tích tụ trong tài khoản của người về hưu được trả
một lần.Khi bắt đầu chi trả khoản thanh toán thu nhập trong bất kỳ hình thức nào trên
đây, người về hưu không thể thay đổi sự lựa chọn của mình. Người nghỉ hưu không được quyền bác bỏ quyền lợi người còn sống của người vợ (chồng) trừ khi người vợ (chồng) từ bỏ quyền của họ bằng văn bản.
RETIREMENT PLANNING
Lập kế hoạch hưu trí
Quá trình xác lập quỹ trên cơ sở toán học để chi trả trợ cấp thu nhập trả sau. Xem thêm RETIREMENT PLAN.
RETIREMENT RATE ASSUMPTIONS
Xem PENSION PLAN FUNDING INSTRUMENTS
RETIREMENT TEST
Kiểm tra điều kiện nghỉ hưu
Theo yêu cầu, người lao động đã nghỉ hưu chỉ có thể có một khoản trợ cấp thu nhập hàng năm không vượt quá số tiền quy định, để nhận được toàn bộ trợ cấp hưu trí theo Bảo
hiểm xã hội, nếu người đó dưới 70 tuổi. Theo quy định tại Mỹ, cứ 3 đô-la được hưởng
vượt quá số tiền quy định trên sẽ bị giảm 1 đô-la. Quy định này không áp dụng đối với người lao động đã nghỉ hưu 70 tuổi.
RETROACTIVE CONVERSION
Xem ORIGINAL AGE
RETROACTIVE DATE
Ngày hồi tố
Ngày mà sau đó những tổn thất có thể phát sinh và được bảo hiểm theo loại hình bảo hiểm trách nhiệm trên cơ sở khiếu nại được thông báo.
RETROACTIVE INSURANCE
Xem ORIGINAL AGE
RETROACTIVE LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm hồi tố
Loại hình bảo hiểm được thu xếp để bồi thường cho những tổn thất đã phát sinh. Tuy nhiên, không chắc chắn về mức độ nghiêm trọng của tổn thất.
RETROACTIVE PERIOD
Xem ORIGINAL AGE
RETROACTIVE RATE REDUCTION
Xem RETROSPECTIVE RATING RETROACTIVE RESTORATION Khôi phục hồi tố
Việc khôi phục một đơn bảo hiểm hoặc giấy bảo đảm phục hồi số tiền bảo hiểm ban đầu sau khi Công ty bảo hiểm đã bồi thường cho một tổn thất. Mục đích của loại hình này là để bồi thường cho Người được bảo hiểm những tổn thất trước đây được phát hiện, tại một thời điểm nào đó trong tương lai.
Retrocede
Chuyển nhượng tái bảo hiểm
Tái bảo hiểm tiếp trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm. Người bảo hiểm gốc nhượng một mức nào đó cho Người nhận tái bảo hiểm. Nếu Người nhận tái bảo hiểm lại tiếp tục tiến hành tái bảo hiểm rủi ro đó cho một Người nhận tái bảo hiểm khác, có nghĩa là họ đã chuyển nhượng tái bảo hiểm một phần hay toàn bộ mức họ đã chấp nhận. Thuật ngữ này cũng dùng cho các hình thức tái bảo hiểm tiếp tục trên cùng một rủi ro.
dịch tài liệu Anh Việt bảo hiểm
RETROCESSION.
Chuyển tái bảo hiểm
Hình thức tái bảo hiểm cho công ty nhận tái bảo hiểm. Xem thêm RETROCESSION CATASTROPHE COVER
RETROCESSIONAIRE
Người nhận chuyển tái bảo hiểm
Người tái bảo hiểm cho công ty tái bảo hiểm. Xem thêm RETROCESSION RETROSPECTIVE COMPUTATION Xem RETROSPECTIVE PREMIUM
RETROSPECTIVE METHOD RESERVE COMPUTATION
Tính toán quỹ dự phòng theo phương pháp hồi tố
Giá trị tích luỹ của tất cả các khoản phí bảo hiểm nhân thọ ròng đã nhận trong quá khứ, trừ đi giá trị tích luỹ các khoản trợ cấp quá khứ (khiếu nại đã trả)
RETROSPECTIVE PREMIUM
Xem RETROSPECTIVE RATING
RETROSPECTIVE RATING
Định mức phí bảo hiểm theo phương pháp hồi tố
Phương pháp tính tỷ lệ phí bảo hiểm theo đó phí bảo hiểm của năm hiện tại được tính toán để thể hiện tình trạng tổn thất quá khứ thực tế phát sinh trong năm hiện tại. Khoản phí bảo hiểm ban đầu sẽ được tính toán và hiệu chỉnh vào cuối năm hợp đồng để thể hiện tình trạng tổn thất thực tế của doanh nghiệp được bảo hiểm.
RETURN COMMISSION
Hoa hồng hoàn trả
Sự hoàn trả một phần tỷ lệ tiền hoa hồng của đại lý theo một đơn bảo hiểm bị hủy bỏ hiệu lực trước ngày hết hạn. Hoa hồng được chi trả cho đại lý với dự tính rằng có thể sẽ thu được một khoản phí bảo hiểm trong suốt thời hạn của đơn bảo hiểm. Nếu đơn bảo hiểm
bị huỷ bỏ, một phần phí bảo hiểm chưa được hưởng (tính theo tỷ lệ hay theo biểu phí bảo hiểm ngắn hạn) cũng sẽ được hoàn trả cho người được bảo hiểm.
Return for No Claim
Hoàn phí bảo hiểm vì không có khiếu nại
Khi Người bảo hiểm được yêu cầu bảo hiểm trong đó có một hiểm hoạ mà họ thường không bảo hiểm ngay cả với mức phí bảo hiểm đã quy định, họ chỉ có thể nhận bảo hiểm với mức phí bảo hiểm cao hơn, nhưng họ sẵn sàng hoàn lại một phần phí bảo hiểm trong trường hợp không xảy ra tổn thất trực tiếp vì hiểm hoạ không muốn nhận đó. Thí dụ, Người bảo hiểm có thể được yêu cầu bảo hiểm theo hợp đồng mở sẵn cho cả các hiểm hoạ hàng hải thông thường đối với hàng hoá và rủi ro từ chối không cho nhập hàng của các cơ quan quản lý nhập khẩu. Người bảo hiểm có thể hoàn toàn đồng ý nhận bảo hiểm các rủi ro hàng hải, nhưng đối với rủi ro từ chối không cho nhập hàng phải yêu cầu tính phí bảo hiểm cao hơn mức phí mà Người được bảo hiểm có thể chấp nhận được. Trong các trường hợp đó, Người bảo hiểm đưa ra mức phí bảo hiểm cao hơn, nhưng lại đồng ý đưa thêm vào hợp đồng một điều khoản là trong trường hợp không có khiếu nại về rủi ro từ chối không cho nhập hàng trong thời hạn 1 năm, Người được bảo hiểm sẽ đựơc hoàn trả một phần phí bảo hiểm tính cho rủi ro đó. Nếu không có tổn thất do rủi ro từ chối không cho nhập hàng gây ra, Người bảo hiểm chỉ giữ lại phí bảo hiểm tính cho rủi ro hàng hải và một phần nhỏ phí bảo hiểm đối với rủi ro từ chối không cho nhập hàng.
RETURN OF CASH VALUE CLAUSE
Điều khoản hoàn trả giá trị giải ước
Điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ quy định rằng, nếu người được bảo hiểm chết trong một thời hạn nhất định, người hưởng quyền lợi sẽ được nhận số tiền bảo hiểm cộng với giá trị giải ước.
Xem thêm CASH SURRENDER VALUE
RETURN OF PREMIUM
Xem CANCELLATION PROVISION CLAUSE
RETURN ON EQUITY RATIO
Tỷ lệ lãi ròng trong vốn của cổ đông
Lãi ròng từ hoạt động kinh doanh của Công ty bảo hiểm chia cho Số dư đã điều chỉnh. Đây là tỷ lệ lãi ròng trong vốn của cổ đông trong kế toán, vì tỷ lệ này cho biết mức lãi mà công ty có thể đạt được trong số vốn và số dư đã thực hiện, sử dụng vào việc quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm và đầu tư vốn. Tỷ lệ này càng cao bao nhiêu, chứng tỏ công ty sử dụng vốn đầu tư của cổ đông càng hiệu quả bấy nhiêu.
RETURN ON NET WORTH (RONW)
Lãi trong giá trị tài sản ròng
Tỷ lệ giữa thu nhập ròng sau thuế và tổng giá trị ròng vào cuối năm . Tỷ lệ này cho biết lãi trong tổng số vốn góp của cổ đông.
RETURN PREMIUM
Phí bảo hiểm hoàn trả
Số tiền mà Người tham gia bảo hiểm nhận được, nếu huỷ bỏ đơn bảo hiểm, quyền lợi giảm, hay phí bảo hiểm giảm.
Xem thêm PRO RATA CANCELLATION; SHORT RATE CANCELLATION
Returns Clause
Điều khoản hoàn trả phí bảo hiểm
Là điều khoản trong đơn bảo hiểm thời hạn thân tàu (ITC 1983), theo đó Người bảo hiểm đồng ý hoàn trả phí bảo hiểm cho Người được bảo hiểm, nếu một trong hai trường hợp sau đây xảy ra: (a) hai bên đồng ý huỷ bỏ đơn bảo hiểm hoặc (b) tàu ngừng hoạt động tại cảng từ 30 ngày liên tiếp trở lên. Trong trường hợp (a) một phần mười hai (1/12) phí thuần của năm được trả cho mỗi tháng đơn bảo hiểm chưa có hiệu lực. Trong trường hợp (b) sau khi trừ đi mức phí bảo hiểm giữ lại tính cho rủi ro tại cảng, một phần mười hai (1/12) phí thuần của năm được trả cho từng thời hạn 30 ngày liên tiếp tàu đậu tại bến. Mức phí bảo hiểm giữ lại này được tính theo mức phí bảo hiểm thuần cho mỗi tháng và thay đổi tuỳ theo tàu có sửa chữa hay không. Mức phí bảo hiểm trong trường hợp tàu ngừng hoạt động thấp hơn nếu đơn bảo hiểm có điều kiện hạn chế.Người bảo hiểm chỉ hoàn trả phí bảo hiểm khi đơn bảo hiểm kết thúc và chỉ thanh toán nếu tàu đến bến an toàn vào lúc đó. Tóm lại nếu tàu bị tổn thất toàn bộ vì bất kỳ nguyên nhân nào (được bảo hiểm hay không được bảo hiểm) trước khi đơn bảo hiểm kết thúc thì không hoàn trả phí bảo hiểm. Chỉ được hoàn trả phí bảo hiểm trong thời gian tàu ngừng hoạt động ở vùng nước kín, nhưng nếu Người bảo hiểm đồng ý rằng một phần của thời gian ngừng hoạt động ở khu vực lân cận của vùng được chấp thuận và phần thời gian còn lại là ở vùng
được chấp thuận, Người bảo hiểm sẽ hoàn phí bảo hiểm theo tỷ lệ trong thời gian tàu đậu tại bến ở vùng được chấp thuận. Việc bốc dỡ hàng hoá hoặc có hàng hoá ở trên tàu sẽ không ảnh hưởng tới việc hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp tàu ngừng hoạt động. Nhưng nếu tàu được sử dụng để lưu giữ hàng hoá, sẽ không được hoàn trả phí bảo hiểm trong trường hợp tàu ngừng hoạt động. Nếu thời gian tàu đậu tại bến 30 ngày liên tiếp, thuộc về hai đơn bảo hiểm trùng ngày kết thúc của đơn bảo hiểm cũ với ngày bắt đầu của đơn bảo hiểm mới, đơn bảo hiểm cũ sẽ trả ngay phần phí bảo hiểm hoàn trả theo tỷ lệ,
còn đơn bảo hiểm mới chỉ hoàn trả số phí bảo hiểm theo tỷ lệ khi đơn bảo hiểm mới này kết thúc, với điều kiện tàu đến bến an toàn.
REVERSE – ANNUITY MORTGAGE (RAM)
Thế chấp theo hình thức niên kim thu hồi (RAM)
Khoản cho vay theo đó người sở hữu một ngôi nhà nhận được vốn cổ phần dưới hình thức những khoản thanh toán thu nhập hàng tháng trọn đời. Khi người sở hữu chết, tổ chức cho vay (thường là ngân hàng) sẽ được phép sở hữu ngôi nhà và có quyền giữ lại hoặc bán ngôi nhà đó. Số lần thanh toán khoản thu nhập hàng tháng càng nhiều, giá trị vốn góp của người sở hữu ngôi nhà càng giảm. Loại hình thế chấp này có giá trị với những người già, một mình sở hữu toàn bộ ngôi nhà. Khoản đóng góp lớn sẽ giúp họ tiếp tục sống ở đó và nhận trợ cấp thu nhập hàng tháng
REVERSIONARY ANNUITY
Xem SURVIVORSHIP ANNUITY REVERSIONARY INTEREST Quyền lợi thu hồi
Quyền lợi của người thụ hưởng trong số thu nhập của niên kim cho người còn sống. Xem thêm SURVIVORSHIP ANNUITY
REVIVAL
Xem REINSTATEMENT
REVOCABLE
Xem BENEFICIARY
REVOCABLE BENEFICIARY
Xem BENEFICIARY
REVOCABLE LIVING TRUST
Tín thác có thể huỷ ngang khi còn sống
Tín thác trong đó Người uỷ thác có quyền được thay đổi điều kiện. Khi người uỷ thác chết, mọi quyền lợi đều không thể huỷ bỏ được. Loại tín thác này có một số ưu điểm: có thể tránh việc chứng thực di chúc; không phải khai báo công khai tài sản tín thác, dễ sửa đổi và huỷ bỏ, tạo điều kiện để tiếp tục chuyển giao tài sản. Tuy nhiên, do người chuyển nhượng có những quyền lợi sở hữu trên tín thác, tín thác loại này không được hưởng những ưu đãi về thuế thu nhập và thuế bất động sản như tín thác không thể huỷ ngang khi còn sống.
riable premium life insurance
Bảo hiểm nhân thọ đóng phí biến đổi
Đơn bảo hiểm cho phép thay đổi mức phí bảo hiểm, trong những giới hạn nhất định, theo sự lựa chọn của người tham gia bảo hiểm. Đồng thời, trợ cấp tử vong và tỉ lệ tích lũy giá trị hoàn trả cũng thay đổi theo số phí bảo hiểm phải đóng. Bảo hiểm nhân thọ phổ thông là loại đơn bảo hiểm phổ biến nhất thuộc loại này. Xem thêm flexible premium life insurance.
RIDER
Điều khoản riêng
Điều khoản bổ sung vào đơn bảo hiểm để sửa đổi những điều khoản và điều kiện của đơn bảo hiểm, mở rộng hoặc hạn chế phạm vi bảo hiểm.
RIDERS, LIFE POLICIES
Điều khoản riêng, đơn bảo hiểm nhân thọ
Điều khoản bổ sung vào một đơn bảo hiểm nhân thọ để cung cấp những quyền lợi bổ sung hoặc hạn chế trách nhiệm thanh toán quyền lợi của công ty bảo hiểm trong một số trường hợp cụ thể. Bao gồm: Miễn phí bảo hiểm thương tật. Người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ, trong một thời hạn cụ thể sẽ không phải trả phí bảo hiểm trong thời gian thương tật toàn bộ. Thực chất, Công ty bảo hiểm sẽ trả khoản phí này Trợ cấp tử vong do tai nạn Khả năng có thể được bảo hiểm được bảo đảm Điều chỉnh chi phí sinh hoạt (COLA) Người được bảo hiểm khác. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn được bổ sung để bảo hiểm một người khác với người được bảo hiểm chính, với tỷ lệ phí bảo hiểm tính trên cơ sở giới tính, tuổi tác, phân loại rủi ro bảo hiểm và số tiền bảo hiểm của người đó Bảo hiểm trẻ em. Bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn bổ
sung thêm để bảo hiểm mỗi trẻ em, thông thường cho đến tuổi trưởng thành. Nhìn chung, trẻ em không thể trở thành người được bảo hiểm trước 15 ngày tuổi hoặc sau khi đã 18 tuổi. Bảo hiểm bổ sung. Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn có thể được bổ sung vào đơn
bảo hiểm nhân thọ thông thường như là lớp bảo hiểm bổ sung trong một khoảng thời gian cụ thể. Chuyển đổi người được bảo hiểm. Trong tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, thông thường hợp đồng bảo hiểm một số người chủ chốt với giá trị hoàn trả và phạm vi bảo hiểm có thể được chuyển giao từ người được bảo hiểm ban đầu sang một người khác.
Right of Contribution
Quyền đóng góp
Nếu xảy ra trường hợp bảo hiểm trùng, mỗi Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm đóng góp bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm theo đơn bảo hiểm của mình và toàn bộ số tiền được bảo hiểm.
RIGHT OF SURVIVORSHIP
Quyền của người còn sống
Quyền của người còn sống đối với quyền lợi về tài sản của người thuê nhà chung đã chết, do tài sản này được thuê dùng chung.
Xem thêm SURVIVOR PURCHASE OPTION; SURVIVORSHIP BENEFIT’; SURVIVORSHIP LIFE INSURANCE.
RIMS
Xem RISK AND INSURANCE MANAGEMENT SOCIETY (RIMS)
RIOT EXCLUSION
Loại trừ về nổi loạn
Điều khoản trong đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn và nhiều đơn bảo hiểm tài sản khác loại trừ bảo hiểm những tổn thất vì nổi loạn và bạo động dân sự. Có thể bổ sung bảo hiểm nổi loạn và bạo động dân sự với điều khoản mở rộng phạm vi bảo hiểm.
Rising market
Thị trường lên giá
Khi giá trị hàng hoá đang tăng lên. Người buôn bán có lợi hơn khi gửi hàng hoá để bán tại địa điểm đến vào lúc thị trường lên giá. Người bảo hiểm không quan tâm đến việc thị trường lên giá hay xuống giá, vì tổn thất được giải quyết bằng cách so sánh tổng giá trị nguyên vẹn khi chở hàng tới địa điểm đến với tổng giá trị của hàng hoá bị thiệt hại khi chở hàng tới địa điểm đến và sau đó nhân tỷ lệ giảm giá trị này với giá trị bảo hiểm.
RISK
Rủi ro
Tính chất không chắc chắn của một tổn thất tài chính; thuật ngữ để chỉ người được bảo hiểm hoặc một hiểm hoạ được bảo hiểm
RISK – BASED CAPITAL RATIO
Tỷ lệ vốn xác định theo rủi ro liên quan
Việc xác định số vốn (tài sản có trừ tài sản nợ) của công ty bảo hiểm coi như là cơ sở để xác định mức độ rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty. Tỷ lệ này cho biết những công ty chưa được tài trợ vốn đầy đủ bằng cách chia vốn của công ty với số vốn tối thiểu mà các cơ quan quản lý cho rằng cần thiết để hỗ trợ hoạt động bảo hiểm. Tỷ lệ bằng 1 hoặc lớn hơn sẽ được coi là đáp ứng yêu cầu. Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng để hiểu rõ các công ty bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ chưa được cấp vốn đầy đủ, qua đó cho phép các cơ quan quản lý can thiệp kịp thời trước khi công ty phá sản.
RISK AND CHANGE
Xem RISK CLASSIFICATION
RISK AND INSURANCE MANAGEMENT SOCIETY (R
Hội quản lý rủi ro và bảo hiểm (RIMS)
Hội này được thành lập nhằm thúc đẩy việc xây dựng những tiêu chuẩn quản lý rủi ro chuyên nghiệp. Các thành viên bao gồm những nhà quản lý rủi ro và bảo hiểm của các tổ chức kinh doanh, công cộng và tổ chức dịch vụ. Hội này tồn tại dưới hai hình thức tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận. Mục đích của RIMS nhằm tăng cường công tác quản lý rủi ro và hoàn thiện chương trình trợ cấp người lao động để bảo toàn tài sản của các tổ chức này. Ngoài hoạt động trên, hội còn tiến hành công tác nghiên cứu, tổ chức hội nghị, hội thảo…
RISK APPRAISAL
Xem RISK MANAGEMENT
RISK ASSUMPTION
Xem RETENTION AND LIMITS CLAUSE; RISK MANAGEMENT; SELF INSURANCE
RISK AVOIDANCE
Xem AVOIDANCE
RISK BEARER
Xem SELF INSURANCE
RISK CLASSIFICATION
Phân loại rủi ro
Phân tích tính chất không chắc chắn của tổn thất tài chính. Việc phân loại có thể trên cơ sở xem xét rủi ro là Rủi ro mang tính chất cơ bản, đặc biệt, thuần tuý, đầu cơ, động hay rủi ro tĩnh. Trong bảo hiểm nhận thọ, đây là quá trình xác định của một công ty phải tính mức phí bảo hiểm cho đơn bảo hiểm theo độ tuôỉ, nghề nghiệp, giới tính và sức khoẻ của người yêu cầu bảo hiểm.
Xem thêm UNDERWRITING.
RISK CONTROL
Xem RISK MANAGEMENT.
RISK EQUIVALENT
Xem ACTUARIAL EQUIVALENT.
RISK EXPERIENCE LOSS RATIO
Xem EXPERIENCE RATING; FREQUENCY AND DISTRIBUTION OF LOSSES; LOSS RATIO.
RISK FINANCING
Gây dựng quỹ bồi thường rủi ro
Sử dụng nguồn quỹ tài chính để chi trả tổn thất.Nguồn quỹ có thể phân loại như sau: Quỹ nội bộ – xây dựng chương trình giữ lại rủi ro để sử dụng những quỹ tài chính trong nội bộ tổ chức để bồi thường tổn thất Quỹ bên ngoài – xây dựng chương trình chuyển giao (thường là thông qua việc mua bảo hiểm) để sử dụng những nguồn quỹ bên ngoài tổ chức chi trả tổn thất. Thông thường, một chương trình quản lý rủi ro kết hợp với việc giữ lại và chuyển giao rủi ro thành một chương trình bảo hiểm tổn thất toàn diện.
RISK IDENTIFICATION
Xem RISK MANAGEMENT.
RISK IDENTIFICATION IN LIABILITY EXPOSUR
Nhận rõ rủi ro về nguy cơ trách nhiệm
Quá trình phát hiện nguồn tổn thất liên quan đến những rủi ro trách nhiệm mà các cá nhân và doanh nghiệp phải đối mặt. Biện pháp đầu tiên của quản lý rủi ro là nhận rõ nguyên nhân của tổn thất bằng cách phân tích những hành động sơ xuất và sai sót có thể gây ra thương tổn thân thể và/hoặc thiệt hại tài sản. –
Xem thêm RISK MANAGEMENT.
RISK MANAGEMENT
Quản lý rủi ro
Quá trình nhằm giảm tác động nghiêm trọng của tổn thất tài chính có thể bằng cách (1) nhận rõ những nguồn tổn thất tiềm tàng; (2) đánh giá hậu quả tài chính của tổn thất đã xảy ra và (3) sử dụng các biện pháp kiểm soát để giảm tổn thất thực tế hoặc những hậu quả tổn thất về mặt tài chính.
Xem thêm BUSINESS PROPERTY AND LIABILITY INSURANCE PACKAGE; CONDOMINIUM INSURANCE; DISABILITY INCOME INSURANCE; HEALTH INSURANCE; HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; HUMAN LIFE VALUE APPROACH (EVOIL); LIFE INSURANCE’; LOSS PREVENTION AND REDUCTION; PENSION PLAN; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); SELF INSURANCE; TENANT INSURANCE
RISK MEASUREMENT
Xem RISK MANAGEMENT
RISK PHILOSOPHY
Triết lý về rủi ro
Quan điểm cá nhân về vấn đề tổn thất xảy ra như thế nào và hiệu quả của những biện pháp đề phòng và giảm tổn thất, hơn nữa, cá nhân đó là người nhận rủi ro hay tránh rủi
- Ví dụ, nếu người lái xe có quan điểm rằng, trong một tai nạn giao thông nghiêm trọng, không thể tránh khỏi việc xảy ra tử vong, như vậy sử dụng dây an toàn là không cần thiết. Mặt khác, triết lý của người lái xe cũng có thể là việc đeo dây an toàn sẽ giảm bớt thương tổn thân thể và khả năng tử vong trong tai nạn.
RISK PREMIUM INSURANCE
Xem RENEWABLE TERM LIFE INSURANCE
RISK RATING, INDIVIDUAL
Định phí bảo hiểm theo rủi ro cá nhân
Hệ thống định phí bảo hiểm, theo đó công ty bảo hiểm ấn định mức phí bảo hiểm cụ thể, không phải là một mức phí bảo hiểm theo sách hướng dẫn tính phí bảo hiểm hoặc tỷ lệ phí bảo hiểm theo loại sẽ được ấn định cho từng đơn vị rủi ro.
RISK REDUCTION
Xem ENGINEERING APPROACH; HUMAN APPROACH; LOSS PREVENTION AND REDUCTION
RISK RETENTION GROUP
Xem SELF INSURANCE
RISK SELECTION
Lựa chọn rủi ro
Những phương pháp theo đó các cán bộ đánh giá rủi ro của công ty bảo hiểm lựa chọn những người yêu cầu bảo hiểm để công ty đó chấp nhận bảo hiểm. Công việc của cán bộ đánh giá rủi ro là phân bố những chi phí một cách công bằng giữa các thành viên trong nhóm người được bảo hiểm. Do vậy, công ty bảo hiểm phải xác định thành viên nào được phân vào loại rủi ro thông thường, rủi ro tiêu chuẩn, để tính phí bảo hiểm tiêu chuẩn, những rủi ro nào dưới mức tiêu chuẩn, để tính phí bảo hiểm cao hơn và những rủi ro
được phân loại ưu tiên để được giảm phí bảo hiểm. Quá trình này được thực hiện khó hơn thông qua phương pháp tự lựa chọn và lựa chọn bất lợi. Cán bộ bảo hiểm phải kiểm tra những người yêu cầu bảo hiểm, đặc biệt là những người có khả năng tổn thất cao hơn thông thường và xác định một mức phí bảo hiểm thích hợp với họ.
RISK SOURCES, PERSONAL
Xem HUMAN LIFE VALUE APPROACH (ECONOMIC VALUE OF AN INDIVIDUAL LIFE – EVOIL); RISK MANAGEMENT.
RISK SPREAD
Xem POOLING RISK TRANSFER Chuyển giao rủi ro
Sự chuyển đổi rủi ro thuần tuý thông qua một hợp đồng giữa hai bên như bảo hiểm.
RISK, DEGREE OF
Xem DEGREE OF RISK.
RISK, SUBJECTIVE
Xem SUBJECTIVE PROBABILITY
RISK, SYSTEMATIC
Xem STATIC RISK
RISK, UNSYSTEMATIC
Xem DYNAMIC.
ROBBERY INSURANCE
Xem Homeowners Insurance Policy; Renters Insurance; Special Multiperil Insurance ( SMP)
ROLLOVER
Chu chuyển trợ cấp
Việc trả các khoản trợ cấp của người lao động theo chương trình bảo hiểm trợ cấp cho người lao động vào tài khoản hưu trí cá nhân của người lao động đó (IRA) hay vào một chương trình khác mà chủ doanh nghiệp chu cấp.
dịch tài liệu Anh Việt bảo hiểm
ROLLOVER AND WITHHOLDING RULES FOR QUALIFIED PLAN DISTRIBUTIONS
Quy tắc về chu chuyển trợ cấp và khấu trừ thuế đối với các khoản phân bổ của chương trình đủ điều kiện Qui tắc quy định: mọi người quản lý chương trình hưu trí đủ điều kiện, chương trình chia lãi, chương trình 401 (k) (chương trình khấu trừ lương), chương trình
403 (b) và chương trình thưởng chứng khoán, phải cho người lao động lựa chọn giữa chuyển trực tiếp tất cả hay một phần khoản phân bổ trợ cấp của người lao động vào một tài khoản hưu trí cá nhân (IRA) hay chương trình đủ điều kiện (ưu đãi thuế) khác. Bất kỳ một khoản phân bổ trợ cấp nào không được chuyển trực tiếp vào chương trình đủ điều kiện khác sẽ bị khấu trừ 20% bắt buộc để nộp thuế thu nhập. Người lao động có thời hạn
60 ngày để chuyển trực tiếp khoản phân bổ thu nhập của mình vào chương trình đủ điều kiện (ưu đãi thuế) khác. Chỉ những khoản phân bổ sau đây có thể không được chu
chuyển: (1) Những khoản thanh toán theo định kỳ còn tiếp tục trong thời gian tối thiểu 10 năm. (2) Những khoản phân bổ tối thiểu phải trả cho người lao động khi người này tối thiểu đủ 70,5 tuổi. (3) Những khoản thanh toán định kỳ theo kỳ hạn tối thiểu là một năm
và trả trong suốt thời gian sống của người lao động hay trả trong cả thời gian sống của người lao động và người hưởng quyền lợi được chỉ định của người lao động đó.
ROLLOVER INDIVIDUAL RETIREMENT
ROLLOVER INDIVIDUAL RETIREMENT ACCOUNT Tài khoản hưu trí cá nhân trên cơ sở chu chuyển
Tài khoản hưu trí cá nhân (IRA) được thiết lập để tiếp nhận phần tài sản phân bổ từ chương trình lương hưu hay chương trình hưu trí đủ điều kiện . Ví dụ, nếu người lao động nghỉ việc và nhận được số tiền phân bổ một lần là 75.000USD, họ có thể chuyển khoản tiền này vào tài khoản hưu trí cá nhân, không phải đóng thuế. Tài khoản hưu trí cá nhân này và các tài khoản hưu trí cá nhân khác đều được điều chỉnh chung theo các qui định về thuế. Những qui định này nhằm áp dụng phương thức trả thuế sau đối với những
khoản phân bổ từ quỹ lương hưu hay từ các chương trình đủ điều kiện khác ở độ tuổi theo luật định, khi người lao động bắt đầu được rút tiền.
ROLLOVER INDIVIDUAL RETIREMENT ACCOUNT
ROLLOVER INDIVIDUAL RETIREMENT ACCOUNT Tài khoản hưu trí cá nhân trên cơ sở chu chuyển
Tài khoản hưu trí cá nhân (IRA) được thiết lập để tiếp nhận phần tài sản phân bổ từ chương trình lương hưu hay chương trình hưu trí đủ điều kiện . Ví dụ, nếu người lao động nghỉ việc và nhận được số tiền phân bổ một lần là 75.000USD, họ có thể chuyển khoản tiền này vào tài khoản hưu trí cá nhân, không phải đóng thuế. Tài khoản hưu trí cá nhân này và các tài khoản hưu trí cá nhân khác đều được điều chỉnh chung theo các qui định về thuế. Những qui định này nhằm áp dụng phương thức trả thuế sau đối với những
khoản phân bổ từ quỹ lương hưu hay từ các chương trình đủ điều kiện khác ở độ tuổi theo luật định, khi người lao động bắt đầu được rút tiền.
Rudder Clause
Điều khoản bánh lái
Một điều khoản được đính kèm đơn bảo hiểm thân tàu, loại trừ tổn thất hay thiệt hại đối với bánh lái, chân vịt, trục cơ hoặc máy móc, trừ trường hợp tàu bị mắc cạn, chìm , cháy hoặc đâm va với tàu khác gây ra.
RULE AGAINST ACCUMULATIONS
Quy tắc chống tích luỹ
Luật một số nước cấm việc tích luỹ thu nhập theo các phương thức lựa chọn thanh toán một đơn bảo hiểm nhân thọ trong một khoảng thời gian không hợp lý, trừ phi người hưởng quyền lợi theo đơn bảo hiểm này chưa đến tuổi thành niên. Vì vậy, nếu người
hưởng quyền lợi lựa chọn tích luỹ tiền lãi trên theo các phương thức lựa chọn thanh toán, người hưởng quyền lợi phải là người vị thành niên.
RULE AGAINST PERPETUITIES
Quy tắc chống sở hữu vĩnh viễn
Giới hạn thời gian đối với quyền sở hữu tài sản trong tương lai, theo đó sau khi người chủ
sở hữu tài sản chết 21 năm sẽ chấm dứt quyền sở hữu tài sản trong tương lai đó.
Rules of Practice
Quy tắc thực hành
Quy tắc thực hành của Hiệp hội các chuyên viên tính toán tổn thất được gọi là Luật Anh và thực hành. Đây là quy tắc giải quyết tranh chấp về tổn thất chung tại Vương quốc Anh, trong trường hợp Quy tắc York- Antwerp không quy định trong hợp đồng chuyên chở. Một số quy định trong quy tắc này cũng đề cập đến tổn thất riêng.
RUN-OFF
Trách nhiệm trong tương lai
Trách nhiệm của một công ty bảo hiểm đối với những khiếu nại trong tương lai dự tính phải bồi thường và quỹ dự phòng bồi thường những tổn thất đó.
RUNNING DOWN CLAUSE
Điều khoản đâm va
Phạm vi bảo hiểm trách nhiệm chủ tàu trong trường hợp đâm va một tàu khác. Một điều khoản đâm va khi được đưa thêm vào một đơn bảo hiểm hàng hải- thân tàu cơ bản sẽ bảo hiểm trách nhiệm đối với những thiệt hại về tàu khác, cước phí và hàng hoá cùng những thu nhập bị mất của chủ tàu bị đâm va trong thời gian con tàu đó không sử dụng được.
RUNNING DOWN CLAUSR
Điều khoản đâm va
Phạm vi bảo hiểm trách nhiệm chủ tàu trong trường hợp đâm va một tàu khác. Một điều khoản đâm va khi được đưa thêm vào một đơn bảo hiểm hàng hải- thân tàu cơ bản sẽ bảo hiểm trách nhiệm đối với những thiệt hại về tàu khác, cước phí và hàng hoá cùng những thu nhập bị mất của chủ tàu bị đâm va trong thời gian con tàu đó không sử dụng được.
[/restab]
[restab title=”STUV”]
SAFE BURGLARY INSURANCE
Bảo hiểm trộm cắp két
Bảo hiểm tổn thất do hành động phá két. Hành động phá két thuộc phạm vi bảo hiểm phải là hành động có dấu hiệu đột nhập bằng vũ lực vào khu nhà để két.
Xem thêm Mercantile Safe Burglary Insurance.
SAFE DRIVER PLAN
Chương trình bảo hiểm lái xe an toàn
Biện pháp giảm phí bảo hiểm ô tô cho những người lái xe có hồ sơ lái xe an toàn và áp dụng mức phí bảo hiểm cao hơn đối với những người lái xe có hồ sơ lái xe không an
toàn. Phí bảo hiểm thường được tính theo một hệ thống điểm trong đó tính thêm điểm đối với những vi phạm luật giao thông và tai nạn giao thông. Số điểm trong một thời hạn tính phí bảo hiểm nhất định càng cao thì phí bảo hiểm tính càng cao. Hầu hết các chương trình chỉ xem xét những vụ vi phạm luật giao thông trong vòng hai hay ba năm trước đó, để những người lái xe không an toàn có cơ hội được giảm phí bảo hiểm.
Safe Port
Cảng an toàn
Thuật ngữ này không những chỉ áp dụng cho cảng có tàu và/hoặc hàng hoá được bảo vệ tránh khỏi các nguy cơ của biển, mà còn áp dụng trong trường hợp không có sự can thiệp về chính trị.
SAFETY
An toàn
Biện pháp quan trọng để phòng ngừa tai nạn và thương tật. Các công ty bảo hiểm xem xét những chương trình an toàn của công ty khi tính phí bảo hiểm cho đơn bảo hiểm bồi thường người lao động và cho các đơn bảo hiểm thương mại khác.
Xem thêm Engineering Approach; Human Approach; Loss Prevention and Reduction.
SAFETY AUDIT
Kiểm toán an toàn
Việc nghiên cứu những hoạt động của một tổ chức, bất động sản và động sản để phát hiện những hiểm hoạ tiềm tàng và hiện hữu, nhằm đưa ra những biện pháp cần thiết để ngăn ngừa những rủi ro này.
SAFETY MARGIN
Biên an toàn
Việc điều chỉnh những số liệu thống kê trong bảng thống kê tỉ lệ tử vong để đưa ra một tỉ lệ tử vong cao hơn tỉ lệ tử vong dự tính trong bảo hiểm nhân thọ và một tỉ lệ tử vong thấp hơn tỉ lệ tử vong dự tính đối với những đơn bảo hiểm niên kim.
SAFETY OF ASSETS
An toàn về tài sản
Chất lượng các loại hình đầu tư của một công ty bảo hiểm. Các nhà quản lý bảo hiểm của mỗi quốc gia ban hành những qui định đối với những hoạt động đầu tư của công ty bảo hiểm. Tuỳ thuộc vào việc công ty là một công ty bảo hiểm nhân thọ hay công ty bảo hiểm phi nhân thọ và trong một số trường hợp phụ thuộc vào việc công ty là một công ty cổ phần bảo hiểm hay công ty bảo hiểm tương hỗ, những hình thức đầu tư được phép thay đổi khác nhau. Những hình thức đầu tư phải đáp ứng những tiêu chuẩn về loại hình tài sản, độ tin cậy và sự đa dạng hoá của loại hình đầu tư. Nói chung, tài sản của công ty bảo hiểm thường được giới hạn ở các chứng khoán chính phủ, trái phiếu, cổ phần, thế chấp và một số hoạt động đầu tư bất động sản nhất định.
Xem thêm Admitted Assets; Liquidity of Assets.
SAFETY RESPONSIBILITY LAW
Xem Financial Responsibility Law SALARY CONTINUATION PLAN Chương trình tiếp tục trả lương
Việc thu xếp, thường được thu xếp thông qua bảo hiểm nhân thọ, để tiếp tục trả lương cho người lao động dưới hình thức thanh toán cho người hưởng quyền lợi trong một thời hạn nhất định sau khi người lao động đó chết. Có thể chính người sử dụng lao động sẽ là người được hưởng, nhận khoản trợ cấp tử vong đó và trả cho người hưởng quyền lợi của người lao động.
SALARY DEDUCTION GROUP INSURANCE
Xem Payroll Deduction Insurance.
SALARY SAVINGS INSURANCE ( DEDUCTION OR
SALARY SAVINGS INSURANCE ( DEDUCTION OR ALLOTMENT) Xem Payroll Deduction Insurance
SALARY SAVINGS INSURANCE ( DEDUCTION ORR
SALARY SAVINGS INSURANCE ( DEDUCTION OR ALLOTMENT) Xem Payroll Deduction Insurance
SALARY SAVINGS PROGRAM
Xem Payroll Deduction Insurance
SALARY SCALES
Thang lương
Hệ thống theo đó các khoản trợ cấp trong một chương trình bảo hiểm trợ cấp cho người lao động thay đổi khác nhau, tuỳ thuộc vào thu nhập của người lao động.
Xem thêm Employee Stock Ownership Plan (ESOP) Trust; Group Life Insurance; Pension Plan
Sale of Vessel Clause
Điều khoản về bán tàu
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm thân tàu quy định rằng, đơn bảo hiểm sẽ tự động chấm dứt trong trường hợp thay đổi quyền sở hữu hoặc quản lý. Người bảo hiểm có thể đồng ý tiếp tục bảo hiểm nếu họ muốn, nhưng phải thực hiện bằng văn bản. Đối với thời hạn của đơn bảo hiểm chưa có hiệu lực, phí bảo hiểm thuần được hoàn trả theo tỷ lệ ngày. Nếu tàu đang ở ngoài biển khơi vào lúc huỷ bỏ, đơn bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực cho đến khi tàu về tới bến đến. Khi tính phí bảo hiểm, Người bảo hiểm đã tính cả trường hợp thay đổi quyền sở hữu và quyền quản lý tàu, nên điều khoản này nhằm ngăn
ngừa việc chuyển cho người khác các quyền lợi về số liệu thống kê tổn thất tốt của người chủ tàu hay người quản lý tàu.
SALES REPRESENTATIVE
Xem Agent; Broker-agent; Captive Agent; Independent Agent
SALESMAN’S SAMPLE FLOARTER
Đơn bảo hiểm tài sản lưu động đối với hàng mẫu của nhà kinh doanh Bảo hiểm hàng mẫu, khi thuộc trách nhiệm trông nom của nhà kinh doanh. SALESMAN’S SAMPLE FLOATER
Đơn bảo hiểm tài sản lưu động đối với hàng mẫu của nhà kinh doanh Bảo hiểm hàng mẫu, khi thuộc trách nhiệm trông nom của nhà kinh doanh. Salvage ( Salv.)
Tiền thưởng cứu hộ
Tiền thưởng cho người cứu nạn. Công việc cứu nạn có thể do bản thân thuyền trưởng và thuyền viên tiến hành để tự cứu theo nghĩa vụ của mình, hoặc do một công ty chuyên về cứu nạn tiến hành theo công vụ của mình, hoặc do tàu bị nạn thuê tàu khác đến cứu, hoặc do tàu khác thấy tàu kia đang bị hiểm nguy kêu cứu nên tự nguyện đến cứu. Trong luật hàng hải Anh, từ salvage được hiểu là cứu nạn và tiền thưởng cứu nạn. Theo luật này, để được coi là cứu nạn và do đó mà được hưởng tiền thưởng cứu nạn,việc cứu đó phải do những người không có quyền lợi liên quan đến tài sản được cứu tiến hành một cách hoàn toàn tự nguyện, không phải làm vì nghĩa vụ, vì tự cứu hay vì công việc chung. Điều kiện được hưởng tiền thưởng cứu nạn là:a) có nguy hiểm thực sựb) việc cứu nạn là hoàn toàn tự nguyện c) việc cứu nạn có kết quả thực sựVì vậy, trong những trường hợp nêu trên, ba trường hợp đầu không được Luật hành hải Anh gọi là cứu nạn và do đó người tiến hành cứu nạn không được hưởng tiền cứu nạn. Chỉ có trường hợp tàu tự nguyện đến cứu, được gọi là cứu nạn và mới có quyền được hưởng tiền thưởng cứu nạn.Những khoản chi phí do tàu bị nạn phải trả cho những người đến cứu, đều được công ty bảo hiểm bồi thường (nếu có hợp đồng bảo hiểm) theo hai cách khác nhau: với tiền thưởng cứu nạn, công ty bảo hiểm bồi thường dưới tên gọi là chi phí cứu nạn; còn với những khoản tiền khác mà tàu bị nạn phải trả cho những người tham gia cứu tàu, hàng… nhưng không được Luật hàng hải xem là tiền thưởng cứu nạn, công ty bảo hiểm tuỳ từng trường hợp cụ thể sẽ bồi thường theo chi phí tổn thất riêng hoặc tổn thất chung.
Salvage ASSOCIATION
Hiệp hội cứu hộ
Hiệp hội cứu hộ được các tổ chức bảo hiểm hàng hải và tàu biển ở Luân đôn thành lập vào năm 1856. Tiền thân của tổ chức này có tên đầy đủ là Hiệp hội bảo vệ quyền lợi thương mại đối với tài sản bị thiệt hại hay hư hại và sau đó được đổi tên thành Hiệp hội cứu hộ khi Hiến chương Hoàng gia mới (dưới thời Elizaberth đệ nhị) sửa đổi mục đích
của Hiệp hội này năm 1971. Chức năng cơ bản của Hiệp hội là điều tra các tai nạn mà các nhà bảo hiểm hàng hải quan tâm, nhưng từ năm 1971, hoạt động của hiệp hội đã được mở rộng để cung cấp nhiều dịch vụ hơn, bao gồm cả lĩnh vực về phi hàng hải và hàng không. Khi có thông báo về tai nạn và có thể dẫn đến khiếu nại, các nhà bảo hiểm có quyền lợi liên quan (Lloyd’s hoặc các công ty bảo hiểm khác) thường chỉ định Hiệp hội cứu hộ
thay mặt họ. Hiệp hội còn tiến hành xem xét các trường hợp tai nạn và xác định mức độ thiệt hại của tài sản; sau đó cung cấp thông tin cho chủ tàu và đề xuất giải pháp bảo vệ cũng như bảo toàn quyền lợi của tất cả các bên. Hiệp hội hoạt động không nhằm mục đích kiếm lời và công việc của Hiệp hội do một Uỷ ban bao gồm các đại diện của Lloyd’ và các công ty bảo hiểm Anh quản lý.
SALVAGE CHARGES
Chi phí cứu vớt
Chi phí cứu vớt tài sản của người cứu hộ. Hợp đồng bảo hiểm không bảo hiểm những chi phí cứu vớt. Nếu người sở hữu tài sản và người cứu vớt tài sản không thể thoả thuận về chi phí cứu hộ, toà án sẽ quyết định chi phí cứu vớt dựa trên giá trị tài sản được cứu hộ và chi phí của người cứu hộ. Các quy định về việc thanh toán chi phí cứu vớt có nguồn gốc
từ bảo hiểm hàng hải, nhưng hiện nay lại đang được sử dụng cho cả các đơn bảo hiểm khác như là trong bảo hiểm ô tô cá nhân.
SAMPLE
Mẫu hàng
Trong kiểm tra phẩm chất, người ta lấy một lượng nhỏ của một chất hoặc một vài đơn vị hàng hoá của sản xuất hoặc một chuyến giao hàng nhằm kiểm tra kích thước, số lượng và phẩm chất toàn bộ một lô hàng qua những mẫu này
SAMPLE, RANDOM
Xem Random Sample
SAMPLING, STRATIFIED RANDOM
Xem Stratified Random Sampling
Saving Human Life
Cứu sinh mạng
Tàu có thể đi chệch hướng để cứu sinh mạng trên tàu hoặc ở một nơi nào khác không phương hại tới Người được bảo hiểm, song Người bảo hiểm hàng hải cũng không có trách nhiệm đối với sinh mạng đó.
SAVINGS
Xem Savings Element, Life Insurance
SAVINGS BANK LIFE INSURANCE (SBLI)
Bảo hiểm nhân thọ của ngân hàng tiết kiệm (SBLI)
Bảo hiểm nhân thọ chi phí thấp do các ngân hàng tiết kiệm bán. Loại hình bảo hiểm này phổ biến ở một số nước vì hai lý do: Nó được bán ở các hành lang của ngân hàng, rất thuận tiện cho người mua; và không tính hoa hồng như các loại bảo hiểm nhân thọ thông
thường khác nên rẻ hơn. Mặc dù các ngân hàng nói chung bị cấm kinh doanh bảo hiểm, một số nước vẫn cho phép các ngân hàng được phép kinh doanh loại hình bảo hiểm này do yêu cầu thúc bách của những nhóm người tiêu dùng.
SAVINGS ELEMENT
Yếu tố tiết kiệm
Giá trị giải ước của bảo hiểm nhân thọ tích luỹ theo một bảng trong đơn bảo hiểm. Bảng này phản ánh phí bảo hiểm trong những năm đầu cao hơn chi phí bảo hiểm thuần tuý trong cùng thời gian đó. Nếu một đơn bảo hiểm bị huỷ bỏ, chủ hợp đồng bảo hiểm sẽ nhận được giá trị giải ước và đơn bảo hiểm chấm dứt hiệu lực. Đây là lý do tại sao một đơn bảo hiểm có giá trị giải ước được coi như là phương tiện tiền tiết kiệm hay đầu tư. Giá trị giải ước của đơn bảo hiểm cũng là một phần của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ được sử dụng như một khoản đầu tư cho tài khoản hưu trí cá nhân (IRA).
SAVINGS ELEMENT, LIFE INSURANCE
Yếu tố tiết kiệm trong bảo hiểm nhân thọ
Việc tích luỹ giá trị giải ước của đơn bảo hiểm khác với trợ cấp tử vong. Một chủ hợp đồng bảo hiểm có quyền lựa chọn giữa việc huỷ bỏ đơn bảo hiểm để nhận giá trị hoàn trả hoặc duy trì hiệu lực để nhận tiền trợ cấp bảo hiểm tử vong. Tỉ lệ hoàn trả của các đơn bảo hiểm có giá trị giải ước như trong bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm nhân thọ phổ thông hay bảo hiểm nhân thọ biến đổi tuỳ thuộc vào thời hạn hợp đồng bảo hiểm hoặc trong một số loại đơn bảo hiểm, dựa vào lãi suất hiện tại hay kết quả đầu tư.
Xem thêm Cash Surrender Value
SAVINGS, NEED FOR LIFE INSURANCE
Xem Savings Element, Life Insurance
SCHEDULE FLOATER
Xem Floater SCHEDULE INJURY Bảng liệt kê thương tật
Là thương tật được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm bồi thường người lao động. Số tiền bảo hiểm đối với mọi bộ phận của cơ thể có thể bị thương tật được qui định theo danh sách. Ví dụ, mất một ngón trỏ tay phải trong một tình trạng cụ thể có thể được bồi thường X đồng, trong khi đó mất một ngón chân phải có thể được bồi thường Y đồng. Theo luật định, người lao động bị thương tật có quyền hưởng những trợ cấp thương tật này.
SCHEDULE OF BENEEFITS
Xem Group Health Insurance (Schedule of Benefit)
SCHEDULE OF BENEFITS
Xem Group Health Insurance (Schedule of Benefit)
SCHEDULE OF INSURANCE
Xem Scheduled Policy
SCHEDULE P RESERVE
Dự phòng theo phụ lục P
Dự phòng do luật định đối với bảo hiểm trách nhiệm ô tô thể hiện bằng số tiền dự tính nào đó phải trả những khiếu nại trong tương lai. Hiệp hội những nhà quản lý bảo hiểm quốc gia (NAIC) đã xây dựng các công thức để dự tính số tiền mà các công ty bảo hiểm phải dự phòng về những khiếu nại chưa giải quyết. Các công thức này dựa trên giả định rằng số tiền bồi thường trong tương lai xấp xỉ bằng số tiền bồi thường tổn thất đã trả trong những năm gần đây. Tên của quỹ dự phòng này có nguồn gốc từ mẫu trống thông báo hàng năm có tên là phụ lục P của hội nghị của Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia.
SCHEDULE PROPERTY FLOATER
Xem Floater; Personal Articles Insurance; Personal Property Floater
SCHEDULE Q
Xem Q Schedule
SCHEDULE RAETING
Định phí bảo hiểm theo phụ lục
Phương pháp tính phí bảo hiểm trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm. Phương pháp này dựa vào những chi phí và tiêu chuẩn đánh giá để điều chỉnh mức phí bảo hiểm dựa trên những đặc tính của rủi ro. Các nhà bảo hiểm có thể đưa ra một biểu phí bảo hiểm theo kinh nghiệm cho thấy rằng có mối quan hệ trực tiếp giữa những đặc điểm vật chất nhất định và xác suất tổn thất. Ví dụ, trong bảo hiểm cháy, công ty bảo hiểm có thể tính phí bảo hiểm cao hơn mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn nếu một toà nhà có chứa chất lỏng dễ cháy. Nếu có hệ thống chữa cháy tự động sprinkler thì được giảm phí bảo hiểm. Trong
bảo hiểm ô tô, tiêu chuẩn đánh giá dựa vào việc đào tạo lái xe. Trong bảo hiểm nhân thọ, những người không hút thuốc lá luôn được tính giảm phí bảo hiểm. Phương pháp tính phí
bảo hiểm theo bảng thường sử dụng trong bảo hiểm cháy, bảo hiểm ô tô và bảo hiểm bồi thường cho người lao động.
Xem thêm Experience Rating; Premium Discount; Retrospective Rating.
SCHEDULE RATING
Định phí bảo hiểm theo phụ lục
Phương pháp tính phí bảo hiểm trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm. Phương pháp này dựa vào những chi phí và tiêu chuẩn đánh giá để điều chỉnh mức phí bảo hiểm dựa trên những đặc tính của rủi ro. Các nhà bảo hiểm có thể đưa ra một biểu phí bảo hiểm theo kinh nghiệm cho thấy rằng có mối quan hệ trực tiếp giữa những đặc điểm vật chất nhất định và xác suất tổn thất. Ví dụ, trong bảo hiểm cháy, công ty bảo hiểm có thể tính phí bảo hiểm cao hơn mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn nếu một toà nhà có chứa chất lỏng dễ cháy. Nếu có hệ thống chữa cháy tự động sprinkler thì được giảm phí bảo hiểm. Trong
bảo hiểm ô tô, tiêu chuẩn đánh giá dựa vào việc đào tạo lái xe. Trong bảo hiểm nhân thọ, những người không hút thuốc lá luôn được tính giảm phí bảo hiểm. Phương pháp tính phí bảo hiểm theo bảng thường sử dụng trong bảo hiểm cháy, bảo hiểm ô tô và bảo hiểm bồi thường cho người lao động.
Xem thêm Experience Rating; Premium Discount; Retrospective Rating.
SCHEDULED COVERAGE
Xem Scheduled Policy SCHEDULED LIMIT Giới hạn theo phụ lục
Giới hạn bảo hiểm được qui định bằng tiền đối với một tổn thất nào đó.
SCHEDULED PERSONAL PROPERTY ENDORSEMENT
Điều khoản sửa đổi bổ sung bảo hiểm động sản theo phụ lục
Phần bổ sung một đơn bảo hiểm chủ nhà hay những đơn bảo hiểm tài sản doanh nghiệp hay động sản khác quy định phạm vi bảo hiểm bổ sung cho những hạng mục được liệt kê. Đơn bảo hiểm tiêu chuẩn có giới hạn bằng tiền đối với một số hạng mục nhất định như là đồ trang sức, lông thú, tác phẩm nghệ thuật hay súng. Điều khoản sửa đổi bổ sung này
cho phép chủ hợp đồng bảo hiểm mua bảo hiểm bổ sung cho những hạng mục tài sản cụ thể, theo từng hạng mục hay theo nhóm hạng mục và số tiền bảo hiểm được liệt kê rõ ràng.
SCHEDULED POLICY
Đơn bảo hiểm kèm phụ lục
Đơn bảo hiểm cho phép người được bảo hiểm lựa chọn phạm vi bảo hiểm mong muốn. Những đơn bảo hiểm loại này rất quan trọng đối với những hạng mục có giới hạn bảo hiểm tương đối thấp, theo những đơn bảo hiểm tài sản tiêu chuẩn. Ví dụ, một người được bảo hiểm sẽ phải liệt kê cụ thể đồ trang sức đắt giá, lông thú và tranh, để được bồi thường toàn bộ giá trị tổn thất.
SCLP
Xem Simplified Commercial Lines Portfolio ( SCLP)
Scrap
Phế liệu
Mọi phế liệu do việc sửa chữa tàu sẽ được bán để giảm bớt chi phí sửa chữa tàu. Trong bất kỳ trường hợp nào, Người bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm thanh toán chi phí sửa chữa đầy đủ và được phép thu hồi phế liệu. Kim loại phế thải là hàng hoá thường không được bảo hiểm theo điều kiện đầy đủ, kể cả trường hợp thiếu hụt. Nếu phế liệu là kim loại có giá trị thì có rủi ro mất cắp. Trong bất kỳ trường hợp nào, có thể dễ mất một khối lượng lớn phế liệu kim loại bao gồm những mảnh vụn, nếu không được chứa trong thùng đóng kín. Sắt phế liệu thường được chở rời hoặc được bao bọc bằng lưới sắt. Trong nhiều trường hợp, kim loại phế thải được chuyên chở trên các tàu đưa đi phá huỷ tại xưởng phá tàu.
SCREENS
Hệ thống thẩm tra bồi thường
Hệ thống được thiết lập để kiểm tra những vụ khiếu nại nhằm xác định xem có cần trả
tiền bồi thường ngay hay phải kiểm tra thêm về giá trị hiệu lực pháp lý.
SEASONAL RISK
Rủi ro có tính chất thời vụ
Những hiểm hoạ chỉ xuất hiện vào những thời điểm nhất định trong năm. Ví dụ, khách
sạn sẽ gặp phải rủi ro gián đoạn kinh doanh chỉ vì thiệt hại không thể sửa chữa kịp thời để đón khách vào mùa du lịch.
Seaworthiness
Khả năng đi biển
Khả năng thích hợp với việc đi biển của tàu biển. Khả năng đi biển thể hiện ở chỗ tàu đó có đầy đủ điều kiện ứng phó với những rủi ro thông thường trên biển có thể xảy ra trong một hành trình dự định và có đủ khả năng đảm bảo an toàn cho hãng chuyên chở. Vì thế, khả năng đi biển không những chỉ là có kết cấu tốt, vững vàng, chắc chắn với đâỳ đủ số thuyền viên cần thiết cho chuyến đi biển, mà còn phải có trang bị đầy đủ và thích hợp với việc nhận, chuyên chở và bảo quản loại hàng hoá chuyên chở.
SEAWORTHINESS ADMITTED CLAUSE
Điều khoản chấp nhận khả năng đi biển
Một phần của đơn bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển miễn cho chủ hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm phải xác nhận khả năng đi biển của tàu. Ví dụ, khi người mua bảo hiểm hàng hải xác nhận rằng con tàu đang trong tình trạng thích hợp để đi biển,
người mua bảo hiểm hàng hoá không thể kiểm soát được tình trạng của con tàu đó sẽ
không phải xác nhận khả năng đi biển của tàu.
SECOND DEATH INSURANCE
Bảo hiểm tử vong người thứ hai
Đơn bảo hiểm nhân thọ chỉ trả trợ cấp tử vong khi người được bảo hiểm thứ hai chết. Khi cả hai người được bảo hiểm còn sống hoặc một người được bảo hiểm vẫn còn sống, đơn bảo hiểm này sẽ không chi trả trợ cấp tử vong.
Second Hand Machinery
Máy móc cũ
Khi máy móc được bảo hiểm như là hàng hoá thì được coi là máy móc mới, trừ khi đơn bảo hiểm quy định cụ thể máy móc đó là hàng cũ. Thông thường người ta đưa vào đơn bảo hiểm Điều khoản thay thế bằng vật liệu cũ để bảo hiểm cho máy móc cũ, nhằm giúp cho Người bảo hiểm có thể thay thế các bộ phận bị thiệt hại bằng nguyên vật liệu cũ.
dịch văn bản Anh Việt bảo hiểm
SECOND MORTGAGE
Thế chấp lần thứ hai
Khoản tiền vay có thế chấp được bảo đảm bằng bất động sản đã thế chấp một lần. Trong trường hợp người vay không trả được nợ, khiếu nại của người được thế chấp lần thứ hai sẽ phụ thuộc vào khiếu nại của người thế chấp lần thứ nhất. Nói chung, theo luật, các công ty bảo hiểm không được phép cho vay hay đầu tư bằng tài sản thế chấp lần thứ hai.
SECOND SURPLUS REINSURANCE
Tái bảo hiểm mức dôi lần thứ hai
Số tiền tái bảo hiểm do những nhà nhận tái bảo hiểm thứ hai chấp nhận, vượt quá giới hạn giữ lại của nhà bảo hiểm gốc và giới hạn trách nhiệm hợp đồng cố định mức dôi lần thứ nhất của những nhà nhận tái bảo hiểm mức dôi lần thứ nhất.
Xem thêm Retention and Limits Clause; Surplus Reinsurance
SECOND-INJURY FUND
Quỹ trợ cấp thương tật lần thứ hai
Quỹ bảo hiểm lập ra để khuyến khích những người sử dụng lao động thuê những người lao động bị tàn tật. Khi những người lao động đang bị tàn tật lại bị thương tật do công việc hay bị ốm đau dẫn đến thương tật toàn bộ, người sử dụng lao động chỉ phải trả tiền bồi thường người lao động do ốm đau hay thương tật xảy ra lần thứ hai. Quỹ này chi trả phần chênh lệch giữa khoản tiền trợ cấp thương tật toàn bộ và trợ cấp thương tật lần thứ hai. Quỹ này có thể hình thành từ nguồn thuế thu từ những công ty bảo hiểm bồi thường cho người lao động.
SECOND-TO-DIE
Xem Second Death Insurance SECONDARY BENEFICIARY Xem Beneficiary
SECONDARY PLAN
Xem Coordination of Benefits
Secured Creditor
Chủ nợ được bảo đảm
Là chủ nợ có quyền được xác nhận bằng chứng từ đối với một tài sản nào đó của một con nợ.
Xem thêm Collateral Borrower, Collateral Creditor (Assignee)
Secured Lien
Xem Collateral Borrower, Collateral Creditor (Assignee), Secured Creditor.
Securities
Xem Securities and Exchange Commission (SEC); Securities Investor Protection
Corporation (SIPC).
Securities act of 1933
Điều luật chứng khoán năm 1933
Là một điều luật có tính chất bước ngoặt được quốc hội Mỹ thông qua. Đây là văn bản đầu tiên quy định về thị trường chứng khoán. Luật này được uỷ ban chứng khoán (SEC) thi hành, yêu cầu phải đăng ký phát hành chứng khoán và công khai các thông tin quan trọng về tình hình tài chính của người phát hành. Theo các điều khoản của luật này, bảo hiểm niên kim biến đổi và các đơn bảo hiểm nhân thọ biến đổi được xác định là chứng khoán tài chính và do vậy chịu sự điều hành của cả hai cơ quan Uỷ ban chứng khoán và Vụ quản lý bảo hiểm bang.
Securities and Exchange Commission (SEC)
Uỷ ban chứng khoán (SEC)
Là tổ chức quốc gia điều hành thị trường chứng khoán. Đây là một uỷ ban độc lập được thành lập theo Luật chứng khoán để thi hành Luật chứng khoán. Các thành viên do Chủ tịch bổ nhiệm và làm việc theo nhiệm kỳ 5 năm. SEC có trách nhiệm điều hành giao dịch chứng khoán và thị trường, có trách nhiệm đề ra các quy định về thông báo và nguyên tắc kế toán cho hầu hết các nhà phát hành chứng khoán công ty và giám sát các công ty
chứng khoán nước ngoài, các công ty đầu tư và các nhà tư vấn đầu tư.
Securities Bond
Bảo hiểm chứng khoán Là loại bảo hiểm hành vi giả mạo trong việc phát hành chứng khoán như là cổ phần và trái phiếu. Chúng bảo vệ người phát hành chứng khoán đối với hành vi giả mạo chứng khoán.
Securities Investor Protection Corporati
Công ty bảo vệ người đầu tư chứng khoán (SIPC)
Là quỹ bảo hiểm liên bang bảo vệ các tài sản trong tài khoản của khách hàng được những người môi giới chứng khoán có đăng ký quản lý. SIPC là tổ chức phi lợi nhuận do quốc hội Mỹ thành lập năm 1970 theo Điều luật bảo vệ người đầu tư chứng khoán. Tất cả những người môi giới có đăng ký với Uỷ ban chứng khoán và cổ phiếu (SEC) và đối với thị trường chứng khoán quốc gia phải là thành viên của SIPC. Khi SIPC bất thành trong việc tìm một công ty có đủ khả năng tài chính để thu xếp hoa hồng môi giới bị mất, SIPC bồi thường toàn bộ số tiền lỗ trong giới hạn bảo hiểm cho người quản lý tài khoản của
hoa hồng môi giới bị mất. Số tiền bảo hiểm tối đa đối với tiền mặt và cổ phiếu trong tài khoản của một khách hàng là 500.000USD, trong đó tiền mặt được bảo hiểm ở mức
100.000USD.
Securities Valuation
Định giá chứng khoán
Là các quy tắc được các nhà quản lý áp dụng để định giá chứng khoán trên cơ sở sổ sách của các công ty bảo hiểm. Các trái phiếu với chất lượng tín dụng có thể chấp nhận, được bảo hiểm bằng giá trị trả dần, là mệnh giá của trái phiếu cộng hoặc trừ đi số tiền chiết khấu mua hoặc số tiền bù trả dần trong thời hạn trái phiếu. Cổ phiếu ưu đãi được định giá theo chi phí và các khoản đầu tư cổ phiếu thường theo giá thị trường vào cuối năm.Việc định giá đối với trái phiếu không có khả năng thanh toán được như các trái phiếu quá hạn do uỷ ban định giá chứng khoán của Hiệp hội các tổ chức bảo hiểm quốc gia (NAIC) quyết định. Xem thêm Valuation Reserve.
Securities Valuation Reserve
Xem Valuation Reserve (Securities Valuation Reserve).
Segregation of Exposure Units
Phân cách các đơn vị rủi ro
Là tập quán quản lý rủi ro nhằm kiểm soát tổn thất bằng cách phân chia về vật chất các tài sản hoặc các hoạt động kinh doanh (bằng cách phân chia một đơn vị rủi ro đơn nhất thành nhiều phần) để giảm tổn thất tối đa tiềm tàng. Mục đích của việc phân chia như vậy nhằm giảm rủi ro tổn thất đối với toàn bộ đơn vị rủi ro bằng cách phân tán. Ví dụ: hai dây chuyền chế biến hoá chất có liên quan đều có khả năng tổn thất do nổ hoặc cháy, có thể được xây cách nhau một khoảng hợp lý, thậm chí có thể ở những khu riêng biệt để rủi ro nổ của dây chuyền này không thể gây thiệt hại cho dây chuyền kia.
Select Mortality Table
Bảng tỷ lệ tử vong chọn lọc
Là bảng tỷ lệ tử vong chỉ bao gồm các dữ liệu về những người đã mua bảo hiểm nhân thọ trong thời gian gần đây. Kinh nghiệm cho thấy rằng, những người này có tỷ lệ tử vong thấp hơn trong những năm ngay sau khi mua bảo hiểm so với những người đã được bảo hiểm một thời gian, vì gần đây họ đã được kiểm tra y tế cũng như các xét nghiệm khác và bởi vì họ trẻ hơn. Thí dụ, một bảng tỷ lệ tử vong chọn lọc sẽ cho thấy số người chết trong nhóm 1.000 người ở tuổi 30 đã được bảo hiểm 1 năm. Một bảng tỷ lệ tử vong mới nhất cho biết tỷ lệ tử vong của một nhóm, không tính thời gian đầu sau khi mua bảo hiểm. Một bảng tỷ lệ tử vong kết hợp bao gồm tất cả các dữ liệu.
Selection
Xem Selection of Risk.
Selection of Risk
Xem Risk Selection.
Selection, Adverse
Xem Adverse Selection Self – Administered Plan Chương trình tự quản lý
Là chương trình hưu trí đủ điều kiện ưu đãi thuế hoặc trợ cấp khác cho người lao động do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm, không phải là công ty bảo hiểm. Một chương trình quỹ tín thác, có các tài sản được ký gửi vào quỹ và được một người uỷ thác đầu tư,
là chương trình tự quản thông dụng nhất. Một thỏa thuận tín thác chi phối việc quản lý chương trình và những người nghỉ hưu được trả trợ cấp từ quỹ tín thác hoặc người được tín thác mua bảo hiểm niên kim cho họ. Chương trình quỹ tín thác hoặc tự quản lý khác với chương trình hưu trí của công ty bảo hiểm.
Self – Directed Account
Tài khoản tự định hướng
Là loại tài khoản hưu trí cá nhân (IRA) theo luật bảo đảm thu nhập hưu trí của người lao động năm 1974 (ERISSA) trong đó các khoản đóng góp được trả vào một tài khoản có sự trông coi bảo trợ của một ngân hàng hoặc người môi giới cổ phiếu. Chủ tài khoản lựa chọn loại đầu tư bằng các khoản đóng góp đó.
Self – Funding
Xem Self-Insurance
Self – Inflicted Injury
Thương tổn tự gây nên
Thương tổn do người bị thương chủ ý gây ra. Vì mục đích bảo hiểm sức khoẻ và nhân thọ, thương tích tự gây nên không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tai nạn, bởi vì đó là cố ý, không phải do tai nạn. Điều này cũng áp dụng đối với bảo hiểm bồi thường cho người lao động. Tuy nhiên đối với bảo hiểm nhân thọ, tự tử vẫn được bảo hiểm sau khi đơn bảo hiểm đã có hiệu lực 2 năm.
Self – Insurance
Tự bảo hiểm
Là việc bảo hiểm các tổn thất bằng tiền của chính mình. Điều này có thể được thực hiện trên cơ sở toán học bằng cách lập một quỹ riêng để gửi tiền vào đó theo định kỳ. Bằng biện pháp tự bảo hiểm, người ta có thể bảo vệ chống lại các tổn thất có tần số cao, nhưng ít nghiêm trọng. Nếu thu xếp bảo hiểm thông qua một công ty bảo hiểm sẽ phải trả một khoản phí bảo hiểm bao gồm cả các phụ phí đối với các chi phí hoạt động quản lý chung của một công ty bảo hiểm, chi phí về sổ sách, chi phí khai thác bảo hiểm, thuế phí bảo hiểm và các chi phí khác.
Self – Insured Excess Plan
Chương trình tự bảo hiểm phần vượt mức
Là chương trình bảo hiểm vượt mức bảo hiểm gốc. Thí dụ, một công ty mua bảo hiểm
8.000.000USD vượt mức 2.000.000USD mức giữ lại tự bảo hiểm. Bảo hiểm vượt mức có thể mua được từ công ty bảo hiểm gốc khác hoặc từ một nhà tái bảo hiểm. Trước khi quyết định chương trình tự bảo hiểm, công ty sẽ phải xem xét số liệu thống kê tổn thất trước đây của công ty này theo mẫu hình tổn thất, thời gian và loại tổn thất cũng như tình hình tài chính hiện tại của công ty này.
Self – Insured Retention (SIR)
Mức giữ lại tự bảo hiểm (SIR)
Là phần tổn thất tài sản hoặc trách nhiệm được chủ hợp đồng bảo hiểm giữ lại. Hầu hết những người tham gia bảo hiểm không mua bảo hiểm cho toàn bộ rủi ro của mình. Thay vào đó, họ chọn mức khấu trừ hoặc một phần rủi ro để tự bảo hiểm. Thí dụ, Một chủ gia đình có thể mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm 15.000.000 đồng với mức khấu trừ
500.000 đồng cho một số tổn thất như thiệt hại mái nhà do mưa đá. Điều đó có nghĩa là người chủ nhà sẽ tự bảo hiểm tất cả các tổn thất từ 500.000 đồng trở xuống. Xem thêm Self – Insurance.
Self – Insurer
Xem Self-Insurance; Self -Insured Retention (SIR).
Self – Regulation
Tự điều chỉnh
Là hành động của các công ty và đại lý bảo hiểm tự nguyện không có hành vi kinh doanh lừa đảo, gian lận và nói chung, có thể gây hại cho người mua bảo hiểm.
Self – Selection
Tự lựa chọn (bảo hiểm)
Việc người được bảo hiểm thuộc phân loại rủi ro xấu tìm cách mua bảo hiểm. Khi có vấn đề về sức khoẻ như mắc bệnh tim chẳng hạn, có thể thúc đẩy một người nộp đơn yêu cầu bảo hiểm nhân thọ trước khi tìm cách điều trị y tế. Những người yêu cầu bảo hiểm như vậy, nếu không phát hiện được, sẽ tạo thành tập hợp các rủi ro xấu được bảo hiểm. Quy trình xét nhận bảo hiểm được thiết kế nhằm chống lại xu hướng tự nhiên đối với sự tự lựa chọn bảo hiểm của những người yêu cầu bảo hiểm hoặc bằng cách đưa ra tỷ lệ phí bảo hiểm cao hơn đối với những người được bảo hiểm thuộc phân loại rủi ro xấu hơn, hoặc bằng cách từ chối bảo hiểm. Xem thêm Adverse Selection.
Selling Agents’ Commission Insurance
Bảo hiểm tiền hoa hồng của các đại lý bán hàng
Loại bảo hiểm bồi thường những người bán hàng về số tiền hoa hồng bị mất của một sản phẩm sẽ được bán, nhưng không thể sản xuất được vì nhà sản xuất bị tổn thất, hoặc là sản phẩm đã được sản xuất, nhưng không thể giao hàng được, vì người sản xuất phải gánh chịu tổn thất.
Xem thêm Contingent Business Interuption Form.
Selling Price Clause
Điều khoản bảo hiểm giá bán
Là loại bảo hiểm tài sản cho các doanh nghiệp, theo đó bồi thường giá trị sản phẩm bị thiệt hại theo giá thị trường mà không bồi thường theo chi phí (sản xuất) thấp hơn. Bảo hiểm này bù đắp khoản chênh lệch giữa giá trị tiền mặt thực tế, tức là chỉ bảo hiểm các chi phí cho người được bảo hiểm và bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Đối với người sản xuất, đó là bảo hiểm chi phí thành phẩm; đối với các doanh nghiệp, chỉ áp dụng đối với hàng hoá đã bán nhưng chưa giao hàng
Semiendowment Insurance
Bảo hiểm bán hỗn hợp
Là đơn bảo hiểm sinh mạng hỗn hợp được sửa đổi, theo đó giá trị đáo hạn của hợp đồng mà người được bảo hiểm có thể nhận bằng 1/2 số tiền trợ cấp tử vong.
Separate Property
Tài sản riêng
Là tài sản đã có trước khi cưới – là quà tặng, tài sản thừa kế hoặc mua bằng tiền riêng.
Series EE Savings Bonds
Trái phiếu tiết kiệm sê-ri ee
Là các trái phiếu được bán với tỷ lệ chiết khấu theo mệnh giá ghi trên trái phiếu, lãi tích luỹ trả vào ngày đáo hạn như trong trường hợp trái phiếu không có dự thưởng. Tỷ lệ lãi tối thiểu được cam kết theo tỷ lệ lãi hiện hành điều chỉnh 06 tháng một lần. Cũng như tất cả các trái phiếu của kho bạc, tiền lãi được hưởng trên các trái phiếu này được miễn thuế. Thuế thu nhập đối với tiền lãi được hưởng chỉ phải trả khi các trái phiếu đó đến hạn.
Series of Catastrophies
Hàng loạt thảm hoạ
Là những rủi ro được bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm thảm hoạ. Hình thức tái bảo hiểm vượt mức bồi thường này bảo vệ công ty nhượng tái bảo hiểm đối với tổn thất vượt quá mức giữ lại do nhiều sự cố thảm hoạ gây ra.
Xem thêm Catastrophe Harzard, Catastrophe Loss.
Serious Injury Frequency Rate
Tần suất thương tật nghiêm trọng
Là số người bị thương tật nghiêm trọng trong số 1.000.000 người lao động. Xem thêm Frequency.
Service Insurer Agreement
Thoả thuận dịch vụ y tế của người bảo hiểm
Là thoả thuận theo đó một công ty bảo hiểm đồng ý trả một số tiền định trước cho người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ để cung cấp các dịch vụ y tế cho các cá nhân được bảo hiểm.
Xem thêm Blue Cross, Blue Shield.
Service Adjustment
Điều chỉnh số năm công tác
Là sự thay đổi số năm công tác của người lao động để tính các khoản trợ cấp hưu trí và quyền lợi khác cho người lao động.
Service Benefit
Xem Service Plans.
Service Plans
Chương trình cung cấp dịch vụ y tế
Là loại bảo hiểm theo đó các cá nhân được hưởng quyền lợi chăm sóc sức khoẻ thay vì hoàn lại bằng tiền các chi phí chăm sóc sức khoẻ.
Xem thêm Blue Cross, Blue Shield.
Services in the Nature of Salvage
Dịch vụ mang tính chất cứu hộ
Là dịch vụ cứu hộ theo hợp đồng thuê cứu hộ. Các dịch vụ này không bao gồm trong thuật ngữ Chi phí cứu hộ và không thể đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm. Khi dịch vụ này phát sinh hợp lý để ngăn ngừa hay giảm thiểu tổn thất do hiểm hoạ được bảo hiểm, chi phí cho dịch vụ mang tính chất cứu hộ đó được bồi thường theo đơn bảo hiểm một cách trực tiếp như là chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất hoặc một cách gián tiếp theo hình thức đóng góp tổn thất chung, tuỳ theo từng trường hợp.
Services Offered
Những dịch vụ cung cấp cho người được bảo hiểm
Là các dịch vụ quản lý rủi ro và hành chính mà người được bảo hiểm có thể mua. Ngày càng có nhiều người mua bảo hiểm không kèm dịch vụ vì người được bảo hiểm chỉ phải trả phí bảo hiểm đơn thuần không kèm theo các dịch vụ. Tuy nhiên, một số người được bảo hiểm có thể muốn mua của công ty bảo hiểm những dịch vụ bổ sung như quản lý tổn thất, tính toán khiếu nại, quản lý nội bộ hoặc các dịch vụ khác.
Services Offered Policyholders
Những dịch vụ cung cấp cho người được bảo hiểm
Là các dịch vụ quản lý rủi ro và hành chính mà người được bảo hiểm có thể mua. Ngày càng có nhiều người mua bảo hiểm không kèm dịch vụ vì người được bảo hiểm chỉ phải trả phí bảo hiểm đơn thuần không kèm theo các dịch vụ. Tuy nhiên, một số người được bảo hiểm có thể muốn mua của công ty bảo hiểm những dịch vụ bổ sung như quản lý tổn thất, tính toán khiếu nại, quản lý nội bộ hoặc các dịch vụ khác.
Set Clause (Pair or Set Clause)
Điều khoản bảo hiểm theo bộ (điều khoản theo bộ hoặc đôi) Là điều khoản trong nhiều đơn bảo hiểm các doanh nghiệp hoặc cá nhân quy định tổn thất hoặc thiệt hại đối với một trong một cặp hoặc một bộ hạng mục riêng không thể coi là thiệt hại của cả cặp hoặc cả bộ. Ví dụ, nếu chỉ mất một chiếc hoa tai kim cương, người được bảo hiểm sẽ không được
bồi thường cả đôi hoa tai kim cương, chỉ được bồi thường phần giá trị giảm trong toàn bộ
giá trị trước khi xảy ra tổn thất của đôi hoa tai.
Setback
Xem Age Setback
Settlement
Giải quyết bồi thường
Là việc giải quyết bồi thường hoặc quyền lợi theo đơn bảo hiểm. Các đơn bảo hiểm có thể quy định rõ hạn mức thời gian thanh toán tiền bồi thường hoặc quyền lợi và nêu rõ các phương thức thanh toán khác nhau theo sự lựa chọn của người bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm.
Xem thêm Optional Modes of Settlement; Settlement Options, Property and Casualty
Insurance.
Settlement Agreement
Xem Optional ModeAs of Settlement; Settlement Options, Property and Casualty
Insurance.
Settlement Arrangement
Xem Life Insurance, Optional Modes of Settlement, Property and Casualty Insurance, Settlement of Options.
Settlement Options
Các phương thức giải quyết bồi thường trong bảo hiểm tài sản và trách nhiệmLà các phương thức thanh toán theo giá trị của đơn bảo hiểm. Một công ty bảo hiểm có thể lựa chọn một trong ba cách thanh toán tổn thất: 1/ trả bằng tiền mặt; 2/ nhận quyền sở hữu một tài sản bị thiệt hại hoặc phá huỷ và thay thế bằng một tài sản cùng loại và chất lượng tương đương hoặc 3/ sửa chữa tài sản để phục hồi tài sản đó trở lại tình trạng kết cấu như trước khi bị tổn thất và trả lại tài sản đã được sửa chữa cho người được bảo hiểm. Thông thường, công ty bảo hiểm giải quyết bồi thường tổn thất bằng cách trả tiền cho người được bảo hiểm.
Settlement Options, Life Insurance
Xem Optional Modes of Settlement
Settlement Options, Property and Casualt
Các phương thức giải quyết bồi thường trong bảo hiểm tài sản và trách nhiệmLà các phương thức thanh toán theo giá trị của đơn bảo hiểm. Một công ty bảo hiểm có thể lựa chọn một trong ba cách thanh toán tổn thất: 1/ trả bằng tiền mặt; 2/ nhận quyền sở hữu một tài sản bị thiệt hại hoặc phá huỷ và thay thế bằng một tài sản cùng loại và chất lượng tương đương hoặc 3/ sửa chữa tài sản để phục hồi tài sản đó trở lại tình trạng kết cấu như trước khi bị tổn thất và trả lại tài sản đã được sửa chữa cho người được bảo hiểm. Thông thường, công ty bảo hiểm giải quyết bồi thường tổn thất bằng cách trả tiền cho người được bảo hiểm.
SEUA
Xem South-Eastern Underwriters Association (SEUA) Case
Severity Rate
Mức độ nghiêm trọng
Là mức độ của những tổn thất được sử dụng như là một nhân tố trong việc tính tỷ lệ phí bảo hiểm. Thí dụ, tại một số nước, cơ quan thống kê lao động quốc gia nghiên cứu số ngày bị thiệt hại do người lao động bị thương tật trong 1 triệu người làm.
Xem thêm Frequency and Distribution of Losses.
Sex
Giới tính
Là sự phân chia theo nhân khẩu học được sử dụng trong bảo hiểm nhân thọ để tính tỷ lệ phí bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ và hợp đồng bảo hiểm niên kim. Vì phụ nữ có tuổi thọ trung bình cao hơn nam giới cùng tuổi, nên phí bảo hiểm nhân thọ tính cho phụ nữ thường thấp hơn nam giới cùng tuổi. Do vậy, thu nhập niên kim của phụ nữ thường thấp hơn so với nam giới cùng tuổi với cùng một mức phí niên kim. Hiện nay, người ta vẫn còn đang tranh luận về sự phân biệt này.
dịch văn bản Anh Việt bảo hiểm
Sex Discrimination
Sự phân biệt giới tính
Là sự phân loại các rủi ro sức khoẻ và nhân thọ được bảo hiểm trên cơ sở giới tính của người được bảo hiểm. Giới tính từ lâu là một trong nhiều yếu tố để phân loại, xét nhận và định phí bảo hiểm. Thí dụ, kinh nghiệm cho thấy rằng phụ nữ sống lâu hơn nam giới, nên tỷ lệ phí bảo hiểm nhân thọ đối với phụ nữ thấp hơn. Cũng vì lý do đó, các khoản niên kim của phụ nữ lại thấp hơn, bởi vì người ta dự tính rằng số năm phụ nữ sẽ được trả niên kim nhiều hơn nam giới. Mặt khác, phụ nữ sẽ trả phí bảo hiểm ô tô thấp hơn. Định phí
bảo hiểm theo giới tính trở thành một vấn đề gây tranh luận trong những năm đầu thập kỷ
80 khi rất nhiều phụ nữ đã lên án rằng họ bị phân biệt đối xử. Thông qua luật nam nữ
bình quyền, họ đã yêu cầu mức phí bảo hiểm chung. Mặc dù các nhà bảo hiểm phản đối yêu sách này, nhưng một số nước đã thông qua luật cấm sử dụng yếu tố giới tính trong việc phân loại rủi ro. Xem thêm Risk Classification.
SFP
Xem Fire Insurance – Standard Fire Policy.
Shafts
Trục cơ
Khi trục cơ của tàu phải thay thế, Người bảo hiểm chỉ phải chịu trách nhiệm thay trục cơ cũ này bằng một trục cơ khác có cùng tuổi và chất lượng. Trong thực tế, Người bảo hiểm thường thay thế bằng một trục mới, nhưng không bắt buộc phải làm thế. Khi đòi bồi thường, phải có báo cáo về sự việc đã xảy ra đối với trục cơ cũ.
Share Reinsurance
Xem Proportional Reinsurance; Quota Share Reinsurance; Surplus Reinsurance.
Sherman Antitrust Act
Đạo luật Sherman chống độc quyền
Là luật năm 1890 cấm độc quyền và kiềm chế kinh doanh trong thương mại giữa các tiểu bang. Đạo luật Sherman đã được siết chặt hơn vào năm 1914 bằng các điều sửa đổi bổ sung được biết đến như đạo luật Clayton, theo đó ngăn cấm cả âm mưu thông đồng với nhau về giá cả. Lúc đầu, các đạo luật chống độc quyền này không áp dụng cho ngành bảo hiểm bởi vì theo phán quyết của toà án tối cao năm 1869 trong vụ Paul V. Virginia, bảo hiểm không phải là hoạt động thương mại và do vậy không phải tuân thủ quy định của Liên bang. Sau vụ kiện Hiệp hội các nhà bảo hiểm khu vực Đông nam (SEUA) năm 1914 và việc thông qua Đạo luật Mccarran – Ferguson (Công luật 15) năm 1945, Quốc hội Mỹ quy định rằng các bang sẽ được quyền quản lý bảo hiểm, nhưng chỉ luật liên bang về chống độc quyền mới có quyền chi phối việc xét xử các âm mưu thông đồng giá cả và
hạn chế kinh doanh.
Ship Insurance, Pleasure Craft and Comme
Xem Marine Insurance.
Shipowner
Chủ tàu
Chủ sở hữu của một con tàu hoặc người có quyền đăng ký với tư cách là người sở hữu của một hay nhiều cổ phần trong số 64 cổ phần của tàu. Để phân chia quyền sở hữu, tất cả các tàu đều được chia thành 64 cổ phần. Muốn có cổ phần trong một tàu Anh, người đó phải là công dân Anh, tức là được sinh ra ở Anh hay có quốc tịch Anh hoặc là kiều dân được phép cư trú ở Anh. Ngoài ra, một Công ty hay một tổ chức cũng có quyền sở hữu tàu Anh với điều kiện là có trụ sở chính trong khối Liên hiệp Anh. Khi có nhiều người cùng sở hữu một con tàu, mỗi người đều có quyền riêng của mình, mặc dù quyết
định đa số chi phối quyền quản lý. Nếu thiểu số phản đối quyết định của đa số, đa số phải bảo đảm bồi thường cho thiểu số nếu tàu bị mất. Nhưng nếu tàu trở về an toàn, thiểu số kia không có quyền được hưởng lợi nhuận thu được từ chuyến hành trình ấy. Mọi chủ tàu hoặc người sở hữu từng phần đều có quyền lợi có thể bảo hiểm trong con tàu đó, nhưng một cổ đông trong một công ty tàu biển không có quyền lợi có thể bảo hiểm. Thông thường chủ tàu chỉ định những người quản lý để điều hành tàu và người môi giới tàu thu xếp dịch vụ chuyên chở để hưởng cước phí.
Shipowner’s Interest
Quyền lợi của chủ tàu
Chủ tàu có quyền lợi có thể bảo hiểm trong con tàu, các phụ tùng, trang thiết bị và dây kéo buồm. Hơn nữa, chủ tàu có quyền lợi có thể bảo hiểm về trách nhiệm đối với chủ hàng hoặc đối với người thứ ba về thiệt hại gây cho tài sản hay con người hoặc vi phạm quyền lợi. Chủ tàu có quyền lợi có thể bảo hiểm trong cước phí họ dự kiến thu được và trong số tiền cho thuê tàu theo hợp đồng thuê tàu hay bằng cách khác. Ngoài ra, chủ tàu còn có quyền lợi có thể bảo hiểm trong chi phí điều hành, lãi thu được từ việc sử dụng hay cho thuê tàu, hoa hồng về quản lý tàu, giá trị gia tăng của thân tàu và máy móc, phí bảo hiểm đã trả theo đơn bảo hiểm thời hạn, phí bảo hiểm hoàn trả, với điều kiện quyền lợi đó sẽ bị mất trong trường hợp tàu bị tổn thất toàn bộ và sau cùng là trong trường hợp đóng góp tổn thất chung và/hoặc cứu hộ.
Shipowner’s Liability
Trách nhiệm của chủ tàu
Có hai loại trách nhiệm pháp lý mà chủ tàu có thể phải chịu (a) trách nhiệm hợp đồng và (b) trách nhiệm dân sự, nghĩa là trong trường hợp không có hợp đồng; thường được gọi là trách nhiệm đối với người thứ ba. Các hiểm hoạ được nêu trong đơn bảo hiểm thân tàu và máy móc không bảo hiểm cả hai loại trách nhiệm này, nhưng theo thông lệ, Người bảo hiểm thân tàu mở rộng các điều khoản của đơn bảo hiểm để bao gồm cả trách nhiệm đối với người thứ ba do hậu quả của đâm va và phải tuân theo giới hạn trách nhiệm quy định. Trách nhiệm đối với người thứ ba không bao gồm trong điều khoản đâm va, các loại
trách nhiệm khác đối với người thứ ba và trách nhiệm hợp đồng khác được Hội P & I bảo hiểm. Trách nhiệm không chỉ bao gồm về thiệt hại thực tế, còn có cả sự xâm phạm quyền hạn, mất quyền lợi và mọi tổn thất khác mà bên thiệt hại phải gánh chịu do sự bất cẩn của chủ tàu. Tuy nhiên, đây chỉ là trách nhiệm trực tiếp, không mở rộng cho những tổn thất của những người khác phải chịu một cách gián tiếp có liên quan đến bên bị thiệt hại hay
đến tài sản của bên đó. Thí dụ, một tàu gây thiệt hại cho cầu tàu bốc hàng được trang bị đặc biệt, do đó một tàu khác bị mất hợp đồng vì không thể bốc hàng được. Trách nhiệm về lỗi bất cẩn của chủ tàu chỉ được mở rộng trong phạm vi tổn thất gây ra cho người chủ
cầu tầu, không mở rộng đối với tổn thất mà tàu khác phải chịu. Xem Carrier’s Liability to
Cargo.
Shippers Radioactive Contamination Insur
Bảo hiểm nhiễm phóng xạ đối với người gửi hàng
Là bảo hiểm đối với những người gửi hàng về các chất phóng xạ như các chất đồng vị phục vụ y tế hoặc kinh doanh, bị thiệt hại hoặc hư hỏng trực tiếp do nhiễm phóng xạ, nhưng không bảo hiểm vận chuyển chất thải phóng xạ hoặc nhiên liệu phản ứng hạt nhân. Loại bảo hiểm này được sử dụng dưới 2 hình thức: Hình thức vận chuyển theo các
phương tiện vận chuyển thông thường và hình thức khác là việc vận chuyển trên các xe cơ giới do người được bảo hiểm điều hành hoặc phục vụ cho người được bảo hiểm. Xem thêm Motor Truck Cargo Radioactive Contamination Insurance; Nuclear Energy Liability Insurance; Radioactive Contamination Insurance.
Shipping Insurance
Xem Inland Marine Insurance (Transportation Insurance): Business Risks.
Shock Loss
Tổn thất lớn
Là thiệt haị có tính chất thảm hoạ đến mức một công ty bảo hiểm sẽ phải chịu một tổn
thất bảo hiểm nghiêm trọng. Có thể bảo hiểm sự cố như vậy theo các phương thức tái bảo hiểm khác nhau.
Shore Clause
Điều khoản rủi ro trên bờ
Là điều khoản trong bảo hiểm hàng hải liệt kê những rủi ro trên bờ đựơc bảo hiểm. Trong trường hợp hàng hoá được vận chuyển đường biển, những rủi ro này bao gồm các sự cố nhaư thiệt hại do lụt, do hệ thống phun nước tự động, sập cảng và cầu cảng hoặc cháy
kho hàng. Cũng có thể bảo hiểm các thiệt hại do tai nạn trong khi vận chuyển trên mặt
đất.
Short Period insurance
Bảo hiểm ngắn hạnLà bảo hiểm trong thời gian dưới 1 năm.
Short Rate Cancellation
Huỷ bỏ bảo hiểm theo tỷ lệ ngắn hạn
Là việc người được bảo hiểm huỷ đơn bảo hiểm tài sản hoặc thương tật, do đó giảm bớt khoản hoàn phí bảo hiểm chưa được hưởng do những chi phí hành chính của công ty bảo hiểm khi đưa hợp đồng vào sổ sách kế toán.
Short Rate Premium
Phí bảo hiểm theo tỷ lệ ngắn hạn
Là phí bảo hiểm được tính cho một đơn bảo hiểm sẽ có hiệu lực trong một thời gian ngắn hơn thời hạn bảo hiểm thông thường.
Short Rate Table
Bảng phí bảo hiểm ngắn hạnBảng này thể hiện tỷ lệ phần trăm của khoản phí bảo hiểm đựơc hưởng theo một hàm số thời gian tính bằng ngày đối với đơn bảo hiểm tài sản theo thời hạn có thời hạn ban đầu (gốc) 1 năm hoặc lâu hơn. Những bảng tỷ lệ này được sử dụng để tính số tiền hoàn trả hoặc phần phí bảo hiểm vượt quá đã trả so với tỷ lệ phí bảo hiểm ngắn hạn thông thường áp dụng cho các thời hạn bảo hiểm đã có hiệu lực trong trường hợp người được bảo hiểm huỷ bỏ đơn bảo hiểm (hủy đơn bảo hiểm theo tỷ lệ ngắn hạn ).
Short Rate, Short Term Insurance
Bảo hiểm ngắn hạn với tỷ lệ phí bảo hiểm ngắn hạnLà việc bảo hiểm trong thời gian dưới
1 năm. Thông thường, các công ty bảo hiểm tính tỷ lệ phí bảo hiểm cao hơn đối với các đơn bảo hiểm ngắn hạn so với các đơn bảo hiểm dài hạn hơn như đơn bảo hiểm hàng năm, vì (1) cần bù đắp các chi phí hành chính và khai thác cố định trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm ngắn hơn và (2) khả năng lựa chọn bất lợi (cho công ty bảo hiểm), vì người mua bảo hiểm chỉ chọn mua bảo hiểm vào những thời điểm của năm mà họ biết có
khả năng tổn thất lớn nhất.
Short Term Disability Income Insurance
Xem Disability Income Insurance.
Short Term Insurance
Xem Short Period Insurance.
Short Term Policy
Xem Short Rate, Short Term Insurance.
Short Term Reversionary Trust
Quỹ tín thác hoàn lại ngắn hạnLà công cụ tài chính được thiết lập không huỷ ngang với thời hạn tối thiểu 10 năm, sau đó số tiền gốc hoàn trả cho người chuyển nhượng khi kết thúc uỷ thác. Đặc điểm cơ bản là các khoản thu nhập có được từ số tiền gốc này, theo truyền thống, bị đánh thuế theo thuế suất của người hưởng quyền lợi thay cho thuế suất thường cao hơn của người chuyển nhượng. Thí dụ, Quỹ tín thác Clifford thường dùng để tiết kiệm các chi phí học đại học của một trẻ em. Một ví dụ khác là Quỹ tín thác bảo hiểm nhân thọ không huỷ ngang. Theo một thoả thuận thu xếp điển hình, ông bà có thể thực hiện tín thác để đóng phí bảo hiểm theo bảo hiểm nhân thọ dài hạn cho con trai hoặc con gái, với cháu của họ là người hưởng quyền lợi. Vào lúc chấm dứt quỹ tín thác, các cháu
sẽ có một đơn bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ cho sinh mạng bố mẹ và tài sản tín thác sẽ hoàn lại cho ông bà.
Sick Building Syndrome
Hội chứng bệnh tật do xây dựng
Là tình trạng trong đó các ngôi nhà được xây dựng có các cửa sổ không thông thoáng, dẫn tới thông gió kém, làm cho người thuê nhà bị chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn,có những bệnh về hô hấp, đau đầu, mệt lả, xoang mũi, và/hoặc mắc bệnh về hô hấp. Mối lo ngại về sức khoẻ này có khả năng làm tăng đáng kể các khiếu nại về sức khoẻ và bồi thường cho người lao động.
Sickness Coverage
Xem Health Insurance. Sickness Insurance Xem Health Insurance.
Sifting Clause
Điều khoản sàng sẩy
Một điều khoản được sử dụng trong bảo hiểm mặt hàng bột mỳ quy định rằng, Người bảo hiểm phải trả chi phí sàng sẩy bột mỳ để loại bỏ sâu bọ nếu bột mỳ bị sâu bọ. Điều khoản này cũng có thể bảo hiểm cả tổn thất về trọng lượng do việc sàng sẩy. Các chi phí bổ
sung có liên quan đến việc sàng sẩy cũng được bảo hiểm, song loại trừ rủi ro giảm giá trị, chậm trễ, mất thị trường hay mất lợi nhuận.
Sign Floater Insurance
Bảo hiểm tài sản lưu động đối với bảng quảng cáo
Là điều khoản sửa đổi bổ sung cho hợp đồng bảo hiểm mở sẵn đối với tài sản của doanh nghiệp, nhằm bảo hiểm các bảng chỉ dẫn có đèn nê-ông đối với mọi rủi ro, kể cả khi tài
sản này đang di chuyển hoặc khi đang để tại chỗ. Những bảng quảng cáo gắn với toà nhà có thể được bảo hiểm theo bảo hiểm tài sản phần dưới mức. Đơn bảo hiểm bảng quảng cáo di động có phạm vi bảo hiểm rộng hơn cho mỗi bảng đã được liệt kê trên đơn bảo hiểm
Simple Interest
Lãi đơn
Là số tiền lãi được trả theo số tiền gốc (vốn) được đầu tư hoặc cho vay. Xem thêm
Interest.
Simple Probability
Xem Probability
Simplified Commercial Lines Portfolio Po
Đơn bảo hiểm theo danh mục các loại hình bảo hiểm thương mại đơn giản hoáLà đơn bảo hiểm cung cấp phạm vi bảo hiểm theo 4 phần: Tài sản thương mại Là phạm vi bảo hiểm được cung cấp theo mẫu đơn bảo hiểm thương mại nhà và tài sản cá nhân (BPPCF), chia thành 3 nhóm chính là: các toà nhà có sở hữu, các động sản của doanh nghiệp có sở hữu và động sản doanh nghiệp không có sở hữu. Tội phạm Là phạm vi bảo hiểm được đưa ra theo chương trình bảo hiểm tội phạm thương mại, bao gồm các loại bảo hiểm sau: giả mạo, ăn cắp, mất tích bí hiểm, phá huỷ, không trung thực của người lao động, ăn trộm
két, trộm cắp ở cơ sở, lừa đảo qua vi tính, tống tiền và trách nhiệm đối với tài sản của khách. Máy móc và nồi hơi Là phạm vi bảo hiểm được đưa ra theo 4 hạng mục phân loại: Điện, Tuốc bin, Máy cơ khí, áp suất và đông lạnh. Tài sản được bảo hiểm trong 4 nhóm này là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc chăm sóc, cai quản của ngươì được bảo hiểm. Trách nhiệm Là bảo hiểm trách nhiệm chung, trách nhiệm sản phẩm và công việc đã hoàn thành, các khoản thanh toán y tế, trách nhiệm cá nhân và quảng cáo và trách nhiệm pháp lý về cháy. Mỗi loại trong các nhóm này đều áp dụng một giới hạn trách nhiệm riêng. Tuy nhiên, một giới hạn trách nhiệm gộp theo năm được áp dụng cho toàn bộ nhóm này, trừ trách nhiệm về sản phẩm và các công việc đã hoàn thành có một giới hạn gộp theo năm riêng biệt.
Sine Qua Non Rule
Quy tắc về điều kiện cần thiếtLà cụm từ La tinh có nghĩa là “Điều kiện cần thiết” thể hiện một quy định pháp lý trong các vụ kiện vi phạm hành vi dân sự hoặc lỗi bất cẩn. Theo
quy tắc này, nguyên đơn cố gắng chứng minh rằng thương tổn là hậu quả trực tiếp do hành động bất cẩn của bị cáo và sẽ phải chứng minh rằng thương tổn đó sẽ không xảy ra
nếu không có hành động bất cẩn đó.
Single Annuitant (Single Life Annuity)
Người được bảo hiểm niên kim duy nhất (bảo hiểm niên kim đơn)Là niên kim tiếp tục trả
các khoản trợ cấp thu nhập cho đến khi người được bảo hiểm niên kim qua đời.
Single Interest Policy
Đơn bảo hiểm duy nhất quyền lợi một bênLà đơn bảo hiểm tài sản bảo hiểm cho một bên duy nhất trong các bên có quyền lợi có thể được bảo hiểm trong các tài sản đó.
Single Life Annuity
Xem Single Annuitant (Single Life Annuity)
Single Limit
Xem Combined Single Limit.
Single Premium Annuity
Xem Single Premium Deferred Annuity; Single Premium Immediately Annuity.
Single Premium Deferred Annuity
Bảo hiểm niên kim trả chậm đóng phí bảo hiểm một lầnLà bảo hiểm niên kim trả chậm theo đó phí bảo hiểm được thanh toán một lần và hợp đồng niên kim đó coi như đã đóng đủ phí bảo hiểm.
SINGLE PREMIUM GROUP ANNUITY
Niên kim tập thể đóng phí bảo hiểm một lần.Phí bảo hiểm đóng trọn một lần để lập quỹ
chi trả các khoản tiền trợ cấp trong tương lai của một nhóm người lao động.
SINGLE PREMIUM IMMEDIATE ANNUITY
Niên kim trả ngay đóng phí bảo hiểm một lần.
Niên kim trả ngay, theo đó phí bảo hiểm được thanh toán một lần và niên kim bắt đầu
được trả ngay (không phải đóng thêm bất kỳ khoản phí bảo hiểm nào nữa).
SINGLE PREMIUM LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ đóng phí bảo hiểm một lần.
Một loại hình bảo hiểm nhân thọ. Với loại hình bảo hiểm này, phí bảo hiểm được thanh toán một lần và đơn bảo hiểm được coi là đã trả đầy đủ phí bảo hiểm, không phải đóng thêm bất kỳ khoản phí bảo hiểm nào nữa. Xem thêm LIMITED PAYMENT LIFE INSURANCE.
SINGLE RISK CARGO INSURANCE
Bảo hiểm một chuyến hàng.
Loại bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển đối với một chuyến hàng duy nhất. Loại bảo hiểm này còn được gọi là bảo hiểm rủi ro đặc biệt và bảo hiểm chuyến hàng. Khác với đơn bảo hiểm hàng hoá mở sẵn bảo hiểm tất cả các chuyến hàng của người gửi hàng.
SINKING FUND
Quỹ chìm.Số tiền dành riêng để bù đắp tổn thất. Thay vì mua bảo hiểm cho tất cả các tổn thất tiềm tàng, một số doanh nghiệp và cá nhân lựa chọn hình thức tự bảo hiểm này để bảo hiểm cho toàn bộ hoặc một phần các tổn thất nào đó.
SIR
Xem SELF-INSURED RETENTION (SIR).
SISTERSHIP CLAUSE
Điều khoản tàu cùng chủ
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm tàu biển. Bằng điều khoản này, người bảo hiểm đồng ý rằng khi một con tàu đâm va với một con tàu khác cùng chủ sở hữu hoặc nhận cứu hộ
từ một tàu khác cùng chủ sở hữu, người bảo hiểm sẽ giải quyết các khiếu nại về trách nhiệm hoặc cứu hộ như là hai con tàu đó thuộc hai chủ sở hữu khác nhau.
SISTERSHIP EXCLUSION
Loại trừ khiếu nại cùng loại.
Một bộ phận của điều khoản loại trừ rủi ro kinh doanh trong Bảo hiểm trách nhiệm chung. Điều khoản này loại trừ các khiếu nại xảy ra sau khi một khiếu nại đã được bồi thường nếu Người được bảo hiểm không thu hồi sản phẩm có khuyết tật. Thí dụ, nếu sau khi Người bảo hiểm đã bồi thường khiếu nại của một người tiêu dùng phát đơn kiện Công ty XYZ đòi bồi thường thiệt hại, với lý do rằng người đó bị bệnh sau khi ăn hộp xúp của một lô hàng bị nhiễm bẩn, Người bảo hiểm sẽ không bồi thường cho các khiếu nại phát sinh sau đó do những người tiêu dùng khác đưa ra, nếu Công ty XYZ không thu hồi lại lô hàng xúp đó. Đơn bảo hiểm trách nhiệm chung áp dụng cho các doanh nghiệp cũng loại trừ các chi phí liên quan đến việc thu hồi sản phẩm trên thị trường, dù việc thu hồi đó
theo lệnh của cơ quan nhà nước hoặc của ban giám đốc công ty. Một doanh nghiệp muốn được bảo hiểm chi phí thu hồi sản phẩm, cần phải mua bảo hiểm thu hồi sản phẩm, để được bồi thường tiền lương bổ sung và các chi phí khác trong việc nhận biết sản phẩm có khuyết tật, thông báo cho người tiêu dùng, sửa chữa hoặc thay thế sản phẩm và tái phân phối sản phẩm.
SIZE
Xem FACE AMOUNT (FACE OF POLICY).
SKIP PERSON
Người khác thế hệ.Người được chuyển nhượng tài sản trẻ hơn người chuyển nhượng ít nhất 2 thế hệ. Loại chuyển nhượng tài sản này phải đóng thuế chuyển nhượng tài sản cho người khác thế hệ.
Slacks
Đóng hàng không chặt
Kiện hàng hay bao bì trong tình trạng đóng không chặt. Khi kiện hàng hay bao bì chở đến trong tình trạng đóng không chặt do thiếu hụt hàng hoá bên trong thì gọi là đóng thiếu hàng. Tổn thất này thường được coi là thiếu hụt hàng hoá và được bồi thường theo đơn bảo hiểm đã bảo hiểm cho hiểm họa này. Tuy nhiên, phải thận trọng để bảo đảm rằng các bao đóng thiếu hàng không phải do thiếu hụt về trọng lượng, vì thiếu hụt trọng lượng không thuộc phạm vi của rủi ro thiếu hụt hàng hoá. Thông thường, có thể xác định bằng cách so sánh với các bao khác trong chuyến hàng đó.
SLANDER
Xem TORT, INTENTIONAL. SLIDING SCALE COMMISSION Hoa hồng theo thang luỹ tiến
Hoa hồng biến động theo tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tổn thất của các dịch vụ mang lại. Thí dụ, nếu một công ty bảo hiểm tiến hành tái bảo hiểm nhiều rủi ro tốt mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho người nhận tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm đó nhận được hoa hồng cao hơn.
Sling loss
Tổn thất hàng treo
Tổn thất hàng hoá do rơi từ dây giữ hàng khi hàng hoá đang được bốc dỡ. Thông thường, đây là tổn thất toàn bộ của một phần hàng hoá. Tổn thất này đặc biệt thường xẩy ra tại cảng khi hàng được dỡ xuống xà lan hoặc tàu nhỏ. Điều khoản bảo hiểm hàng hoá (B)
của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn (1982) bảo hiểm tổn thất toàn bộ của kiện hàng bị rơi hoặc bị mất ở ngoài boong tàu trong khi bốc dỡ hoặc chuyển tải. Phạm vi bảo hiểm này không được quy định trong Điều khoản bảo hiểm hàng hoá (C) của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn.
SMALL LOSS PRINCIPLE
Nguyên tắc tổn thất nhỏ.
Nguyên tắc không bảo hiểm những tổn thất nhỏ. Người được bảo hiểm giữ lại những rủi ro có mức nghiêm trọng không lớn, vì các rủi ro này không mang tính chất thảm hoạ và có thể tự gánh chịu, không có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hoặc cá nhân. Mua bảo hiểm cho các tổn thất nhỏ thực chất chỉ là trao đổi tiền với công ty bảo hiểm, vì phí bảo hiểm đã thu được phản ánh mức độ tổn thất dự tính của cá nhân cộng với phụ phí có liên quan đến chi phí, lãi kỹ thuật và các chi phí bất thường của công ty bảo hiểm. Xem thêm LARGE LOSS PRINCIPLE.
SMOKE CLAUSE
Điều khoản về thiệt hại vì khói.
Một quy định trong Điều khoản bảo hiểm bổ sung mở rộng. Theo điều khoản này, thiệt hại vì khói được bảo hiểm khi thiệt hại đó xảy ra do thiết bị nấu nướng hoặc sưởi ấm ở trong nhà bị trục trặc bất ngờ, với điều kiện là thiết bị này đã được nối với ống khói bằng đường ống thông hơi.
SMOKE DAMAGE
Xem SMOKE CLAUSE.
SMP
Xem SPECIAL MULTIPERIL INSURANCE (SMP).
SNOWMOBILE COVERAGE
Xem SNOWMOBILE FLOATER.
SNOWMOBILE FLOATER
Bảo hiểm xe trượt tuyết
Một điều khoản bảo hiểm bổ sung của đơn bảo hiểm chủ hộ gia đình hoặc đơn bảo hiểm trách nhiệm dân sự mô tô (PAP). Điều khoản này bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với xe trượt tuyết xảy ra ở bất cứ nơi nào. Có thể bảo hiểm rủi ro chỉ đích danh hoặc mọi rủi ro.
SNOWMOBILE INSURANCE Xem SNOWMOBILE FLOATER. SOCIAL INSURANCE
Bảo hiểm xã hội.
Chương trình phúc lợi bắt buộc của người lao động. Những người tham gia chương trình có quyền được hưởng nhiều quyền lợi cơ bản. Chương trình này do cơ quan chính phủ quản lý. Chương trình nhằm mục đích đảm bảo mức sống tối thiểu của những người có lương thấp và trung bình. Xem thêm SOCIAL SECURITY ACT OF 1935.
SOCIAL INSURANCE SUPPLEMENT
Bảo hiểm xã hội bổ sung.Một hình thức bảo hiểm bổ sung nhằm để đối phó với các thiệt hại kinh tế xảy ra với những người lao động được bảo hiểm khi nguồn thu nhập của họ bị gián đoạn hoặc chấm dứt vì ốm đau, bệnh tật, hoặc bị tai nạn khi những thiệt hại này không được bảo hiểm trong bảo hiểm bồi thường cho người lao động hoặc trong loại bảo hiểm trợ cấp mất thu nhập do thương tật của Chương trình bảo trợ xã hội.
SOCIAL SECURITY ADJUSTMENT OPTION
Lựa chọn phương án điều chỉnh an sinh xã hội.Phương án do người lao động có thể lựa chọn để được nhận tiền trợ cấp hưu trí cá nhân cao hơn trước khi có đủ tiêu chuẩn hưởng chế độ trợ cấp bảo trợ xã hội và sau đó nhận tiền trợ cấp hưu trí thấp hơn. Thí dụ, những người nghỉ hưu sớm có thể muốn nhận được tiền trợ cấp cao hơn bình thường trong những tháng hoặc năm trước khi bắt đầu được trả tiền trợ cấp an sinh xã hội. Để đổi lại, họ có thể phải chấp nhận tiền trợ cấp hưu trí bị giảm khi bắt đầu trả tiền trợ cấp bảo trợ
xã hội.
SOCIAL SECURITY FREEZE
Cố định tiền trợ cấp an sinh xã hội.Việc cố định tiền tiền trợ cấp an sinh xã hội ở số tiền hoặc tỷ lệ phần trăm hiện tại. Tiền trợ cấp an sinh xã hội được tính trượt giá theo chỉ số giá tiêu dùng. Việc cố định tiền trợ cấp là một giải pháp mà các nhà lập pháp và các nhà quản lý đã đề xuất để đối phó với một chế độ trợ cấp bảo trợ xã hội rắc rối, nhưng nhiều nhóm vận động hành lang có quyền lực lại phản đối phương cách đó.
SOCIAL SECURITY OFFSET
Bù trừ trợ cấp an sinh xã hội.Việc giảm tiền trợ cấp hưu trí cá nhân để tránh “sự trùng lặp” của tiền trợ cấp an sinh xã hội theo một công thức. Nhiều chương trình hưu trí “bù trừ” hoặc giảm bớt tiền trợ cấp hưu trí hàng tháng bằng tỷ lệ phần trăm tiền trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng của người lao động. Xem thêm PENSION PLAN INTEGRATION WITH SOCIAL SECURITY.
SOCIETY OF ACTUARIES (SA)
Hội các chuyên gia tính toán bảo hiểm (SA). Một tổ chức hội viên của những người được đào tạo đặc biệt trong việc ứng dụng toán học xác suất và thống kê, bao gồm cả lãi kép, niên kim, sự cố bất ngờ trong cuộc sống, xác suất tử vong và thống kê. Tổ chức này tổ
chức nhiều cuộc thi cho các hội viên tương lai những người mong muốn được phong tặng chức danh hội viên hội các chuyên gia tính toán bảo hiểm (FSA, ASA).
SOCIETY OF CHARTERED PROPERTY AND CASUAL
Hội những người bảo hiểm tài sản và trách nhiệm đạt tiêu chuẩn Tổ chức của những người được đào tạo đặc biệt trong việc áp dụng bảo hiểm tài sản và trách nhiệm cho cá nhân hoặc doanh nghiệp. Để trở thành hội viên của Hội này, phải thi đỗ nhiều kỳ thi do Hội những người bảo hiểm tài sản tổ chức, cộng với 3 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành bảo hiểm. Sau khi thi đỗ các kỳ thi này, sẽ được phong chức danh Người bảo hiểm tài sản và trách nhiệm có bằng cấp (CPCU).
SOCIETY OF INSURANCE RESEARCH
Hội nghiên cứu bảo hiểm.Một tổ chức được thành lập để khuyến khích việc nghiên cứu bảo hiểm và để thúc đẩy sự trao đổi ý tưởng và phương pháp nghiên cứu giữa các thành viên của hội.
SOLE PROPRIETOR LIFE AND HEALTH INSURANC
Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm nhân thọ chủ doanh nghiệp thuộc sở hữu cá nhânBảo hiểm chủ doanh nghiệp. Khi chủ doanh nghiệp duy nhất chết, các khoản nợ của doanh nghiệp trở thành khoản nợ trong di sản, vì trong trường hợp này luật pháp công nhận tài sản của doanh nghiệp và tài sản cá nhân là một. Người thi hành di chúc được yêu cầu phải xử lý doanh nghiệp càng sớm càng tốt. Bảo hiểm nhân thọ có thể cung cấp tài chính cho việc xử lý này theo những cách sau đây: Nếu doanh nghiệp được chuyển nhượng
theo bản di chúc, có thể dùng tiền trợ cấp tử vong của bảo hiểm nhân thọ để trả các khoản nợ của doanh nghiệp và cá nhân của người chủ doanh nghiệp đã chết và nộp thuế di sản. Nếu người thi hành di chúc buộc phải bán hoặc thanh lý doanh nghiệp, có thể dùng tiền trợ cấp tử vong để giảm bớt nợ hoặc thanh toán hết nợ. Tiền trợ cấp tử vong có thể được dùng làm nguồn vốn lưu động để cung cấp tài chính tạm thời nhằm duy trì hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian ngắn. Nếu doanh nghiệp phải chuyển nhượng cho con hoặc người lao động, tiền trợ cấp tử vong có thể cung cấp tài chính để thực hiện chuyển nhượng. Nếu doanh nghiệp phải bán cho người lao động chủ chốt thông qua thoả thuận mua bán, người làm thuê chủ chốt trước đây thường đã mua bảo hiểm nhân thọ cho chủ doanh nghiệp duy nhất và đã đóng mọi khoản phí bảo hiểm. Thoả thuận mua bán quy
định công thức dùng để định giá doanh nghiệp cũng như các điều kiện mua bán khác. Sau khi chủ doanh nghiệp duy nhất chết và sau khi bán doanh nghiệp cho người lao động chủ chốt, di sản của chủ doanh nghiệp một chủ được định giá theo thoả thuận mua bán, và người lao động chủ chốt tiếp nhận doanh nghiệp.
SOLVENCY
Khả năng thanh toán.Tiêu chuẩn tối thiểu về khả năng tài chính lành mạnh của một công ty bảo hiểm là tài sản của công ty phải vượt quá các khoản nợ phải trả của công ty. Luật
quy định các nhà quản lý bảo hiểm phải can thiệp khi khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm bị đe doạ và tiến hành củng cố hoặc thanh lý công ty.
SOLVENCY SURPLUS
Mức dôi khả năng thanh toán.Số tài sản dôi tăng thêm do đầu tư thêm vốn vào giá trị sổ sách của tài sản dư dôi. Mức dư dôi này là cần thiết để bổ sung cho quỹ dự trữ bắt buộc trong trường hợp xảy ra những biến cố không lường trước được. Các biến cố bất ngờ này có thể làm phương hại đến khả năng của công ty bảo hiểm trong việc thanh toán các quyền lợi bảo hiểm trong tương lai.
SONIC BOOM LOSSES
Tổn thất do kích nổ sóng âm thanh.Thiệt hại tài sản do máy bay bay nhanh hơn tốc độ âm thanh gây ra. Mặc dù tốc độ cao gây ra chấn động có thể dẫn đến thiệt hại, nhưng nó cũng bị loại trừ khỏi hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản.
SOUND EQUIPMENT INSURANCE
Bảo hiểm thiết bị âm thanh.Một điều khoản bổ sung đặc biệt của đơn bảo hiểm trách nhiệm dân sự mô tô (PAP). Điều khoản này bảo hiểm tổn thất của máy ghi âm, băng từ và thiết bị âm thanh khác trong ô tô được bảo hiểm và do một rủi ro được bảo hiểm gây ra.
Sound Value
Giá trị nguyên vẹn Để tính được số tiền mà Người bảo hiểm phải trả trong trường hợp tổn thất bộ phận của hàng hoá, cần phải xác định được trị giá nguyên vẹn tại địa điểm đến.
Để bảo đảm sự công bằng, cần phải tính toán tỷ lệ % giảm giá trị bằng cách lấy tổng giá
trị nguyên vẹn của hàng hoá trừ tổng giá trị thiệt hại, sau đó lấy kết quả thu được chia cho tổng giá trị nguyên vẹn của hàng hoá. Trong trường hợp thân tàu thì không cần tìm trị giá nguyên vẹn khi có khiếu nại đòi bồi thường về tổn thất bộ phận vì chi phí sửa chữa hợp
lý được thanh toán, không cần xem xét đến giá trị thực tế của tàu. Thông thường phải thu thập giấy chứng nhận giá trị nguyên vẹn khi xác định giá trị đóng góp của tàu đối với tổn thất chung hay đóng góp cứu hộ. Giá trị đóng góp của hàng hoá được tính toán theo giá trị ghi trên hoá đơn. Xem Net Values.
SOURCES OF INCOME
Các nguồn thu nhập.Trong bảo hiểm, đó là các khoản thu nhập của công ty từ hoạt động bảo hiểm và đầu tư. Trước tiên, thu nhập của công ty bảo hiểm từ việc nhận bảo hiểm các rủi ro tốt, phí bảo hiểm đủ trang trải các khiếu nại đòi bồi thường và chi phí (số tiền còn lại gọi là thu nhập kinh doanh bảo hiểm) và thứ hai, bằng cách đầu tư phí bảo hiểm nhàn rỗi trong khi chưa phải bồi thường, thời gian này có khi kéo dài nhiều năm. Thí dụ, vào cuối những năm 1970, nhiều công ty bảo hiểm trách nhiệm trên thế giới đã bị lỗ trong kinh doanh bảo hiểm, nhưng đã bù lỗ bằng lãi trong đầu tư.
SOURCES OF SURPLUS
Các nguồn dư dôi.Số tiền chuyển từ năm trước sang, cộng với số lãi từ các hoạt động năm nay, cộng với cả lãi vốn.
SOUTH-EASTERN UNDERWRITERS ASSOCIATION (
án lệ của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Đông Nam (SEUA).Năm 1944 Toà án tối cao Mỹ phán quyết rằng hoạt động kinh doanh bảo hiểm được xem là hoạt động thương mại giữa các bang và do Đạo luật chống độc quyền Sherman chi phối. Quyết định này được đưa ra trong vụ Mỹ kiện Hiệp hội các nhà bảo hiểm Đông Nam, một vụ kiện về định giá, do Tổng chưởng lý kiện theo đề nghị của bang Missouri nhằm chống lại nhóm định phí bảo hiểm cháy. Để bào chữa cho mình, SEUA đã dựa vào phán quyết của Toà án tối cao
trong vụ PAUL kiện VIRGINIA; theo phán quyết đó thì hoạt động bảo hiểm không phải là hoạt động thương mại và do đó Đạo luật SHERMAN không áp dụng vào trường hợp này. Sau đó Toà án tối cao đã chấp nhận lập luận rằng ngành bảo hiểm bị chi phối bởi Luật chống độc quyền. Để đáp lại, Quốc hội Mỹ đã thông qua Đạo luật MCCARRAN- FERGUSON (Công luật 15) năm 1945 và trên thực tế đã bãi bỏ phán quyết đó của toà án bằng cách khẳng định rằng quản lý bảo hiểm là công việc của các bang, không phải là công việc của chính phủ liên bang. Luật này cũng cho phép ngành bảo hiểm không thực hiện các quy tắc chống độc quyền của liên bang nếu ngành bảo hiểm chịu sự quản lý của bang.
SPECIAL ACCEPTANCE
Chấp nhận đặc biệt.Việc mở rộng hợp đồng tái bảo hiểm cố định để đưa thêm vào hợp đồng một rủi ro mà về bản chất không nằm trong các điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm đó.
SPECIAL AGENT
Đại lý đặc biệt.Người bán và làm dịch vụ về bảo hiểm nhân thọ trong một vùng lãnh thổ riêng biệt; trong bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, thì đó là một cá nhân thay mặt cho công ty bảo hiểm tài sản và trách nhiệm với tư cách là người đại diện tiếp thị.
SPECIAL BUILDING FORM
Mẫu đơn bảo hiểm nhà đặc biệt.Điều khoản bảo hiểm bổ sung của đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt. Mẫu đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt bảo hiểm mọi rủi ro cho bất động sản. Mẫu đơn bảo hiểm đặc biệt này chỉ cung cấp một phạm vi bảo hiểm tối thiểu và dành cho khách hàng lựa chọn và bổ sung các mẫu đơn bảo hiểm khác. Người có đơn bảo hiểm có quyền lựa chọn mẫu đơn bảo hiểm nhà chung, chỉ bảo hiểm các rủi ro chỉ đích danh hoặc mẫu đơn bảo hiểm nhà đặc biệt có phạm vi bảo hiểm mọi rủi ro rộng hơn.
SPECIAL CHARGE
Lệ phí đặc biệt.Bất kỳ khoản lệ phí nào do nhà nước quy định đối với các công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm phải đóng các khoản thuế đặc biệt, bao gồm thuế phí bảo hiểm. Ngoài ra, mỗi nước còn có các khoản lệ phí đặc biệt của riêng mình để trang trải chi phí cho các công việc như duy trì các đội phòng cháy chữa cháy, cơ quan cấp giấy phép hoặc làm báo cáo.
SPECIAL DAMAGES
Xem LIABILITY, CIVIL DAMAGES AWARDED.
SPECIAL EXTENDED COVERAGE
Điều khoản bảo hiểm mở rộng đặc biệt.Điều khoản bảo hiểm bổ sung cho đơn bảo hiểm tài sản. Điều khoản này cung cấp bảo hiểm trên cơ sở mọi rủi ro cho tài sản được bảo hiểm. Các tài sản bị loại trừ bao gồm nhà riêng, trang trại và cơ sở sản xuất. Nói chung, loại bảo hiểm bổ sung này được sử dụng cho tài sản không đủ tiêu chuẩn để đưa vào đơn bảo hiểm trọn gói như đơn bảo hiểm nhiều rủi ro tiêu chuẩn.
SPECIAL FEATURES
Xem OPTIONAL BENEFITS.
SPECIAL FORM
Xem SPECIAL PERSONAL PROPERTY FORM.
SPECIAL INSURANCE POLICIES
Xem SPECIAL RISK INSURANCE.
SPECIAL MORTALITY TABLE
Bảng tỷ lệ tử vong đặc biệt.Bảng thống kê được dùng để xác định triển vọng sống của những người được bảo hiểm niên kim. Những người mua bảo hiểm niên kim không phải là đại diện của toàn bộ dân số, hoặc không phải đại diện của những người mua bảo hiểm nhân thọ. Bởi vì bảo hiểm niên kim trả thu nhập suốt đời, vì vậy chỉ có những người có sức khoẻ tốt và có triển vọng sống lâu mới dành tiền mua bảo hiểm niên kim. Nhận thức được điều này, các công ty bảo hiểm nhân thọ bán các hợp đồng bảo hiểm niên kim, sử dụng các bảng tỷ lệ tử vong đặc biệt, xem xét chủ yếu tuổi và giới tính để dự đoán số người chết. Thí dụ, nếu một người yêu cầu bảo hiểm 50 tuổi mua bảo hiểm niên kim trả ngay suốt đời với số tiền là 100 triệu đồng thì thu nhập có thể sẽ thấp hơn thu nhập của người 70 tuổi. Tương tự, vì phụ nữ có tuổi thọ lâu hơn, nên khoản thu nhập được trả hàng tháng của họ sẽ thấp hơn so với nam giới cùng tuổi.
SPECIAL MULTIPERIL INSURANCE (SMP)
Bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt.Loại bảo hiểm thường được cung cấp cho các doanh nghiệp lớn, bao gồm 4 phần: Phần I (Tài sản) – Nhà và tài sản trong nhà có thể được bảo hiểm mọi rủi ro hoặc chỉ bảo hiểm những rủi ro liệt kê ở Phần I. Việc mua bảo hiểm mọi rủi ro có lợi cho doanh nghiệp. Có thể mua thêm các điều khoản bảo hiểm bổ sung về rò rỉ hệ thống tự động phun nước chống cháy, về gián đoạn kinh doanh, về chi phí phát sinh thêm, về thiệt hại do nước, thiệt hại tiền thuê nhà, thiệt hại tài liệu lưu trữ và chứng từ có giá trị, trộm cắp thương mại và trộm cắp két sắt thương mại, trộm cắp hàng hoá thương mại để ngoài trời, kính và các tác phẩm nghệ thuật, hoặc các khoản mục này có thể được bảo hiểm riêng. Phần II (Trách nhiệm) – Phần này bảo hiểm trường hợp người được bảo hiểm đã hành động hoặc không hành động dẫn đến phát sinh trách nhiệm về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền chiếm hữu và/hoặc quyền bảo quản tài sản từ hoặc tại các địa điểm và công trình. Phần này cũng bảo hiểm các hoạt động kinh doanh do người được bảo hiểm tiến hành tại hoặc từ các địa điểm và công trình được bảo hiểm. Có thể mua thêm các điều khoản bổ sung để bảo hiểm chi phí y tế, bảo hiểm trách nhiệm phát sinh từ các sản phẩm và các công việc đã hoàn thành, và trách nhiệm phát sinh từ hoạt động của xe cơ giới thuộc quyền sở hữu của người khác. Có thể đưa thêm các điều khoản bổ sung
vào phần này để mở rộng phạm vi bảo hiểm trách nhiệm. Phần III (Tội phạm) – Bảo hiểm các trường hợp người lao động hành động thiếu trung thực, làm hỏng nhà cả về kết cấu bên trong và bên ngoài, giả mạo lời khai, làm giả giấy tờ và lệnh trả tiền. Đơn bảo hiểm hỗn hợp bảo hiểm hành động thiếu trung thực, bảo hiểm tài sản bị mất tích và phá huỷ và đơn bảo hiểm chung về tội ác đều cung cấp bảo hiểm cho những rủi ro này. Phần IV(Nồi hơi và máy móc) – Bảo hiểm nổ nồi hơi, động cơ, tua-bin và/hoặc ống dẫn thuộc sở hữu hoặc dưới sự kiểm soát của người được bảo hiểm. Có thể mua thêm các điều khoản bổ sung để bảo hiểm các tổn thất gián tiếp và có tính chất hậu quả phát sinh từ các tai nạn
dẫn đến các chi phí nồi hơi và máy móc.
SPECIAL PERSONAL PROPERTY FORM
Mẫu đơn bảo hiểm động sản đặc biệt.Điều khoản bảo hiểm bổ sung cho đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt. Điều khoản này bảo hiểm mọi rủi ro hư hỏng động sản. Có những giới hạn đặc biệt về số tiền bảo hiểm đối với lông thú, đồ kim hoàn, đá quý và kim loại quý, bản vẽ và khuôn mẫu, và tem phiếu, vé và thư tín dụng. Một số thiết bị điện tử và vật liệu dễ vỡ chỉ được bảo hiểm một vài rủi ro đặc biệt.
SPECIAL RISK INSURANCE
Bảo hiểm rủi ro đặc biệt.Việc chuyển nhượng những rủi ro có tính cá biệt cao không dựa vào các nguyên tắc bảo hiểm chung thông thường như là nhận dạng rủi ro và lựa chọn phân loại rủi ro. Thay vì thành lập một liên danh bảo hiểm các rủi ro tiêu chuẩn, người bảo hiểm chấp nhận trách nhiệm đối với một rủi ro đặc biệt hoặc hiếm có. Ví dụ như việc những nhà bảo hiểm thuộc Lloyd’s ở Luân Đôn nhận bảo hiểm cho các vận động viên điền kinh, các nghệ sĩ; bảo hiểm cho đôi chân của một cầu thủ bóng đá; hoặc bảo hiểm cho các cuộc thí nghiệm khoa học nguy hiểm hoặc chuyến bay lên mặt trăng.
Specie
Phẩm dạng – Hàng hoá quý Thuật ngữ này được sử dụng theo hai cách hoàn toàn khác nhau trong bảo hiểm hàng hải. Luật bảo hiểm hàng hải 1906 đề cập đến từ Phẩm dạng (Specie) trong từ ngữ Tổn thất biến dạng. Từ Hàng hoá quý (Specie) còn được sử dụng là danh từ chung để chỉ tất cả các đồ qúy giá được chuyên chở như là hàng hoá, bao gồm kim loại quý, đá quý, tiền bạc, tiền giấy và các chứng từ có giá trị.
SPECIFIC COVERAGE
Xem SPECIFIC INSURANCE.
SPECIFIC EXCESS CONTRACT
Hợp đồng bảo hiểm vượt mức bồi thường đặc biệt.Đơn bảo hiểm trong đó người bảo hiểm đồng ý bồi thường các tổn thất về tài sản hoặc trách nhiệm vượt quá số tiền cụ thể đối với mỗi sự cố. Thí dụ, loại bảo hiểm này được sử dụng điển hình trong trường hợp người sử dụng lao động tự bảo hiểm cho công nhân của mình, nhưng lại muốn giới hạn tổn thất trong mỗi tai nạn, chẳng hạn, ở mức 40 triệu đồng. Khác với hợp đồng khống chế mức tổn thất gộp chung, chỉ bồi thường tổng số tổn thất vượt quá số tiền nhất định nào đó trong suốt năm.
SPECIFIC EXCESS REINSURANCE
Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đặc biệt.Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường trên cơ sở
tái bảo hiểm riêng từng vụ việc, để bảo vệ cho một đơn bảo hiểm gốc nào đó.
SPECIFIC INSURANCE
Đơn bảo hiểm đặc biệt. Đơn bảo hiểm chỉ bảo hiểm cho một loại tài sản tại một địa điểm duy nhất của một người được bảo hiểm. Thí dụ, đơn bảo hiểm một chiếc pianô quý hiếm trong ngôi nhà của người được bảo hiểm sẽ chỉ bảo hiểm cho chiếc đàn pianô đó, không bảo hiểm cho bất kỳ tài sản nào khác của người được bảo hiểm đó.
SPECIFIC LIMIT
Giới hạn trách nhiệm riêng.Giới hạn trách nhiệm tối đa mà công ty bảo hiểm áp dụng riêng đối với một loại khiếu nại hoặc một loại tổn thất nhất định và áp dụng chung đối với tất cả các khiếu nại hoặc các tổn thất loại đó. Giới hạn trách nhiệm riêng thường thấp hơn giới hạn trách nhiệm chung của đơn bảo hiểm.
SPECIFIC RATE
Tỷ lệ phí bảo hiểm riêngTỷ lệ phí bảo hiểm tài sản áp dụng riêng cho một hạng mục tài sản nhất định, duy nhất.
SPECIFIC REINSURANCE
Xem FACULTATIVE REINSURANCE.
SPECIFIED DISEASE POLICY
Xem DREAD DISEASE INSURANCE.
SPECIFIED PERIL INSURANCE
Bảo hiểm rủi ro nêu đích danh.Đơn bảo hiểm chỉ bảo hiểm tổn thất do những rủi ro chỉ đích danh trong đơn bảo hiểm gây ra. Thí dụ, đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn chỉ bảo hiểm
2 rủi ro chỉ đích danh là cháy và sét đánh. Các rủi ro khác như trộm cắp, phá hoại, gây rối
có dụng ý xấu… có thể được bảo hiểm bằng các điều khoản bổ sung.
SPECULATIVE
Xem SPECULATIVE RISK.
SPECULATIVE RISK
Rủi ro đầu cơ.Triển vọng không chắc chắn về lãi hoặc lỗ tài chính. Việc đầu tư kinh doanh có thể đem lại lãi hoặc bị lỗ, như việc mua cổ phiếu thông thường là một ví dụ về rủi ro đầu cơ. Trong hầu hết các trường hợp, rủi ro đầu cơ không được bảo hiểm. Xem thêm PURE RISK; STANDARD RISK.
SPELL OF ILLNESS
Thời gian ốm.Khoảng thời gian mà người được bảo hiểm bị ốm và có quyền được nhận tiền trợ cấp bảo hiểm sức khoẻ. Xem thêm DISABILITY INCOME INSURANCE; GROUP HEALTH INSURANCE.
SPLIT DEDUCTIBLE
Mức khấu trừ (Mức miễn thường) phân biệt.Mức khấu trừ áp dụng riêng đối với mỗi tổn thất sao cho số tiền do người được bảo hiểm tự chịu trong một tổn thất thay đổi tuỳ theo rủi ro gây ra tổn thất. Thí dụ, mức khấu trừ phân biệt trong đơn bảo hiểm có thể ghi rõ rằng người được bảo hiểm phải trả là 3 triệu đồng đầu tiên trong mỗi tổn thất do cháy gây ra và 1 triệu đồng trong mỗi tổn thất do hành động phá hoại và hành động có dụng ý xấu gây ra.
SPLIT DOLLAR LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ phân chia.Một đơn bảo hiểm nhân thọ theo đó phí bảo hiểm, quyền sở hữu và số tiền chi trả trong trường hợp tử vong được phân chia giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc giữa cha mẹ và con cái. Người sử dụng lao động đóng một phần số phí bảo hiểm phải đóng hàng năm, tối thiểu cũng bằng phần tăng thêm của giá trị giải ước. Người lao động có thể đóng phần phí bảo hiểm còn lại hoặc người sử dụng lao
động có thể đóng toàn bộ phí bảo hiểm. Khi phần giá trị giải ước tăng thêm bằng hoặc vượt quá số phí bảo hiểm trả hàng năm, người sử dụng lao động có thể đóng toàn bộ phí bảo hiểm. Nếu người lao động chết trong khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, người hưởng quyền lợi do người lao động lựa chọn được nhận phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm và số tiền phải trả cho người sử dụng lao động (giá trị giải ước hoặc tổng số phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động đã đóng – tuỳ theo số tiền nào lớn hơn). Vì
vậy, trong thời gian làm việc, số tiền chi trả trong trường hợp tử vong của người lao động giảm xuống. Nếu người lao động thôi không làm việc với người sử dụng lao động, người sử dụng lao động có quyền huỷ bỏ đơn bảo hiểm để được hoàn lại số phí bảo hiểm đã đóng, hoặc bán đơn bảo hiểm cho người lao động để lấy số tiền của giá trị giải ước trong đơn bảo hiểm. .
SPLIT LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ kết hợp.Đơn bảo nhiểm nhân thọ kết hợp bao gồm đơn bảo hiểm sinh mạng có thời hạn và đơn bảo hiểm niên kim hoàn phí định kỳ.
SPLIT LIMIT
Xem SPLIT LIMITS COVERAGE.
SPLIT LIMITS COVERAGE
Bảo hiểm theo giới hạn phân chia Kỹ thuật quy định các giới hạn bảo hiểm trách nhiệm trong một đơn bảo hiểm. Có thể quy định các giới hạn trách nhiệm khác nhau áp dụng riêng cho từng loại khiếu nại khác nhau trong cùng một sự cố hoặc từ một số sự cố kết hợp với nhau. Có giới hạn trách nhiệm cho mỗi người, giới hạn trách nhiệm cho mỗi sự cố, giới hạn trách nhiệm thiệt hại về người và giới hạn trách nhiệm thiệt hại về tài sản v.v… Giới hạn trách nhiệm gây thiệt hại tài sản được quy định đối với mỗi tai nạn. Thí dụ, một đơn bảo hiểm chia nhỏ các giới hạn trách nhiệm có thể quy định chẳng hạn như
10 triệu/30 triệu/2,5 triệu đồng trong đó giới hạn trách nhiệm tối đa đối với thiệt hại về
người là 10 triệu/người, 30 triệu /tai nạn và đối với thiệt hại tài sản là 2,5 triệu.
Spontaneous Combustion
Tự bốc cháy Có thể xảy ra khi các hàng hoá bằng sợi, như là mặt hàng đay, được chất lên tàu trong trạng thái ẩm ướt hoặc khi các hàng hoá này chứa quá nhiều dầu hay mỡ, như là trường hợp len đóng bao bị dơ bẩn. Than xốp hoặc than mùn cũng có thể tự bốc cháy nếu bốc lên tàu trong trạng thái ẩm ướt.Đây là tính chất vốn có nên không thể đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hoá vì rủi ro tự bốc cháy gây ra và trừ khi đơn bảo hiểm có quy định khác (thí dụ: Điều khoản bảo hiểm than của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn – Cl. 267 1/10/82). Thiệt hại do cháy gây ra cho các hàng hoá khác hay cho tàu thì được
bồi thường theo đơn bảo hiểm áp dụng cho hàng hoá khác đó hay tàu đó vì bị tổn thất do cháy
SPOUSE’S BENEFIT
Tiền trợ cấp cho chồng hoặc vợ.Số tiền bảo hiểm được trả đều đặn cho một người có gia đình (thường là vợ, nhưng cũng có khi là chồng) của người lao động nghỉ hưu. Có một vài hình thức dưới đây: Luật hưu trí của một số nước quy định tiền trợ cấp của người vợ phải được trích từ tiền hưu trí của chồng, trừ khi bị huỷ bỏ theo các điều kiện đặc biệt. Theo chế độ an sinh xã hội, vợ hoặc chồng được nhận tiền trợ cấp sau 65 tuổi, dù người đó có được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hay không. Một số hãng kinh doanh cung cấp tiền trợ cấp của vợ hoặc chồng sau khi người lao động nghỉ hưu chết, thường là một tỷ lệ phần trăm nào đấy của tháng lương cao nhất cuối cùng của người lao động đã chết, được trích từ quỹ hưu trí của người đã chết. Bảo hiểm niên kim chung và của người còn sống
có thể cung cấp tiền trợ cấp cho vợ hoặc chồng. Thí dụ, bảo hiểm niên kim chung và niên kim 2/3 cung cấp cho một cặp vợ chồng một khoản thu nhập chừng nào cả hai người còn sống, và khi một người chết, người còn sống nhận được 2/3 của số tiền mà họ đã nhận được.
SPRINKLER DAMAGE INSURANCE
Xem SPRINKLER LEAKAGE INSURANCE; SPRINKLER LEAKAGE LEGAL LIABILITY INSURANCE.
SPRINKLER LEAKAGE INSURANCE
Bảo hiểm rò rỉ hệ thống tự động phun nước chống cháy sprinkler.Bảo hiểm thiệt hại tài sản do hệ thống tự động phun nước chống cháy rò chảy. Có thể mua loại bảo hiểm này thông qua điều khoản bảo hiểm bổ sung của Đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn, chủ yếu loại trừ các tổn thất do cháy, sét đánh, gió bão, động đất, nổ, nứt vỡ nồi hơi, bạo loạn, xung đột dân sự và lệnh của nhà chức trách.
SPRINKLER LEAKAGE LEGAL LIABILITY INSURA
Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý do rò rỉ hệ thống tự động phun nước chống cháy sprinkler.Bảo hiểm trách nhiệm đối với những thiệt hại tài sản của người khác do hệ thống tự động phun nước chống cháy rò chảy. Có thể mua loại bảo hiểm này dưới hình thức điều khoản bảo hiểm bổ sung của đơn bảo hiểm trách nhiệm chung hỗn hợp theo mẫu mở rộng (CGL).
STAFF ADJUSTER
Xem ADJUSTER.
STAFF UNDERWRITER
Xem UNDERWRITER, LAY.
STAMP AND COIN COLLECTIONS INSURANCE
Bảo hiểm các bộ sưu tập tem và tiền kim loại.Bảo hiểm mọi rủi ro bộ sưu tập tem và tiền kim loại ở bất kỳ nơi nào, loại trừ hao mòn tự nhiên, chiến tranh, thảm hoạ hạt nhân và biến mất bí ẩn. Thông thường, mỗi hạng mục đều ghi rõ ràng và định giá cụ thể trong đơn bảo hiểm. Loại bảo hiểm này có tầm quan trọng đặc biệt đối với người được bảo hiểm có các bộ sưu tập tem và tiền kim loại quý hiếm. Các đơn bảo hiểm tài sản tiêu chuẩn như đơn bảo hiểm chủ hộ gia đình có giới hạn bảo hiểm tương đối thấp đối với các hạng mục đặc biệt như bộ sưu tập tem và tiền kim loại.
STAMP AND COIN DEALERS INSURANCE
Bảo hiểm người bán tem và tiền kim loại.Bảo hiểm mọi rủi ro đối với người bán tem và tiền kim loại, nhưng tuân theo các điểm loại trừ rủi ro chiến tranh, hao mòn tự nhiên, tổn thất do sự chậm trễ, mất thị trường, tính không trung thực của người lao động làm việc cho Người được bảo hiểm, tổn thất do mưa, mưa tuyết, tuyết, hoặc lũ lụt, loại trừ rủi ro trong quá trình chuyên chở tem và tiền kim loại.
STANDARD
Phương pháp tiêu chuẩn.Phương pháp khai thác bảo hiểm trong đó công ty bảo hiểm sử dụng bảng thống kê tỷ lệ tử vong, không có bất kỳ điểm sửa đổi nào để tính đến các sự việc bất thường.
STANDARD GROUP
Xem STANDARD RISK. STANDARD AVERAGE CLAUSE Xem COINSURANCE.
STANDARD DEVIATION OR VARIATION
Dung sai hoặc độ lệch tiêu chuẩn.Số thống kê chỉ rõ mức độ phân tán trong một tập hợp các kết quả tính được như số trung bình cộng của các mức chênh lệch giữa từng kết quả và số trung bình của tất cả các kết qủa trong tập hợp đó.
STANDARD FIRE POLICY
Xem FIRE INSURANCE – STANDARD FIRE POLICY.
STANDARD FIRE POLICY ANALYSIS
Phân tích đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn.Phương pháp định phí bảo hiểm bằng cách so sánh tài sản sẽ được bảo hiểm với tài sản tiêu chuẩn và điều chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm cho
phù hợp với mức độ chênh lệch so với tài sản tiêu chuẩn. Ngôi nhà tiêu chuẩn là ngôi nhà ở trong thành phố tiêu chuẩn với các kiến trúc đặc trưng nào đó và có hệ thống phòng chống cháy theo quy định. Các rủi ro khác được so sánh với rủi ro tiêu chuẩn và được
tính thêm hoặc giảm bớt phí bảo hiểm, nếu các rủi ro đó là rủi ro tốt hơn hay xấu hơn.
STANDARD INSURANCE CONTRACT PROVISION
Xem STANDARD PROVISIONS, LIFE INSURANCE; STANDARD PROVISIONS, PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE.
STANDARD LIMIT
Xem BASIS LIMITS OF LIABILITY. STANDARD MORTGAGE CLAUSE Xem MORTGAGEE CLAUSE.
STANDARD NONFORFEITURE LAWS
Xem NONFORFEITURE BENEFIT (OPTION); NONFORFEITURE CASH SURRENDER BENEFIT; NONFORFEITURE EXTENDED TERM BENEFIT; NONFORFEITURE PROVISION; NONFORFEITURE REDUCED PAID-UP BENEFIT.
STANDARD POLICY
Xem STANDARD FORM; STANDARD PROVISIONS, LIFE INSURANCE; STANDARD PROVISIONS, PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE.
STANDARD PREMIUM
Xem BASIC PREMIUM.
STANDARD PROVISIONS, LIFE INSURANCE
Các điều khoản tiêu chuẩn trong bảo hiểm nhân thọ.Các yếu tố áp dụng phổ biến cho tất cả các đơn bảo hiểm nhân thọ. Mặc dù luật bảo hiểm có thể không quy định phải có các thuật ngữ chính xác trong một đơn bảo hiểm nhân thọ, nhưng một số điều khoản tiêu chuẩn vẫn phải đưa vào đơn bảo hiểm để xác định rõ những quyền lợi cơ bản mà người được bảo hiểm được hưởng không phải trả thêm phí bảo hiểm bổ sung. Nếu công ty bảo hiểm muốn, có thể đưa các quyền lợi bổ sung vào đơn bảo hiểm. Các điều khoản tiêu chuẩn bao gồm Người thụ hưởng; Thời hạn ưu đãi; Điều khoản về quyền lợi không thể tước bỏ; Điều khoản không tước bỏ quyền lợi (quyền lợi đối với giá trị giải ước, quyền lợi của đơn bảo hiểm trả hết phí bảo hiểm với số tiền nhỏ hơn, quyền lợi của hợp đồng
sinh mạng có thời hạn mở rộng); Điều khoản vay theo đơn bảo hiểm; Điều khoản phục hồi số tiền bảo hiểm; Điều khoản tự tử; Điều khoản loại trừ rủi ro chiến tranh.
STANDARD PROVISIONS, PROPERTY AND CASUAL
Các điều khoản tiêu chuẩn trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm.Các phần có đủ nội dung tiêu chuẩn áp dụng chung cho tất cả các hợp đồng bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm. Đó là các phần: Điều kiện bảo hiểm, Phần kê khai, Các điểm loại trừ bảo hiểm, Thoả thuận về bảo hiểm. Xem thêm PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE PROVISIONS.
STANDARD RISK
Rủi ro tiêu chuẩn.Rủi ro được những người bảo hiểm coi là rủi ro thông thường và có thể bảo hiểm với mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn. Các loại rủi ro khác bị tính thêm hoặc giảm phí bảo hiểm tuỳ theo mức độ chênh lệch của rủi ro đó so với rủi ro tiêu chuẩn.
STANDARD WORKERS COMPENSATION INSURANCE
Xem WORKERS COMPENSATION INSURANCE.
STARE DECISIS
Tôn trọng các quyết định đã công bố (thuật ngữ tiếng La Tinh) Đây là một luận điểm pháp lý trong thông luật. Theo quan điểm này, khi xét xử các vụ tranh chấp,các toà án phải dựa vào các án lệ hoặc các phán quyết trước đây, trừ khi có lý do chính đáng để từ chối các tiền lệ đó. Trong hầu hết các trường hợp, luận điểm này có nghĩa là các toà án sẽ xét xử các vụ tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm theo cách như các toà án đã từng xét xử các vụ kiện trước đây có các sự kiện và các vấn đề pháp lý tương tự.
STATE ASSOCIATIONS OF INSURANCE AGENTS
Xem INDEPENDENT INSURANCE AGENTS OF AMERICA (IIAA); PROFESSIONAL INSURANCE AGENTS (PIA).
STATE EXEMPTION STATUTE
Quy chế miễn trừ của bang.Luật được áp dụng chủ yếu nhằm bảo vệ các đơn bảo hiểm nhân thọ không để các chủ nợ xiết nợ. Điển hình là luật này bảo vệ tiền tử tuất và giá trị giải ước của đơn bảo hiểm, không cho các chủ nợ xiết nợ, đặc biệt là nếu người được hưởng là chồng hoặc vợ hoặc con của người được bảo hiểm. Nhiều luật quy định miễn trừ có giới hạn: những quyền lợi vượt quá một số tiền nào đó, chẳng hạn 20.000USD, phải trả cho chủ nợ của người được bảo hiểm. ở một số bang của Mỹ, các đơn bảo hiểm
nhân thọ hỗn hợp và niên kim được bảo vệ ít so với đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường bởi vì các đơn bảo hiểm đó thường được sử dụng như là các phương tiện đầu tư. Xem thêm LIFE INSURANCE, CREDITOR RIGHTS.
STATE SAVINGS GUARANTEE CORPORATION
Công ty bảo đảm tiền gửi tiết kiệm bang.Quỹ bảo hiểm được bang tài trợ nhằm bảo đảm các khoản tiền gửi tại các tổ chức tiết kiệm được bang công nhận. Một số nhỏ trong các quỹ này đã tồn tại vào đầu những năm 1980, nhưng sau một loạt các vụ đổ bể tín dụng và tiền gửi tiết kiệm ở bang Maryland và Ohio năm 1985, các quỹ này đã bị đình chỉ hoạt động và các quỹ tiết kiệm thành viên đã chuyển thành công ty Bảo hiểm tiền gửi liên bang.
STATE SUPERVISION AND REGULATION
Quản lý và giám sát bảo hiểm của bang.Trách nhiệm chủ yếu đối với việc giám sát ngành bảo hiểm được giao cho các bang kể từ năm 1945, sau khi Quốc hội Mỹ thông qua Đạo luật McCarran – Ferguson (Công luật số 15). Ngoài việc giám sát và quản lý, các bang
còn thu thuế và lệ phí do ngành bảo hiểm nộp lên tới vài tỷ đô la mỗi năm. Luật bảo hiểm của bang được các phòng bảo hiểm của bang chịu trách nhiệm giám sát và bảo đảm rằng: (1) mức phí bảo hiểm là vừa đủ, không phân biệt đối xử một cách bất công và không quá cao một cách vô lý và (2) các công ty bảo hiểm ở bang mạnh về tài chính và có khả năng bồi thường cho các khiếu nại trong tương lai.Với mục đích này, các bang đưa ra các yêu cầu về quỹ dự phòng của công ty, yêu cầu các công ty phải nộp báo cáo tài chính hàng năm và kiểm tra sổ sách của công ty. Mỗi bang có một cơ quan giám sát bảo hiểm, cơ quan này do Thống đốc bang lựa chọn và chỉ định, có trách nhiệm kiểm tra hoạt động
kinh doanh của công ty, phê chuẩn mức phí bảo hiểm và mẫu đơn bảo hiểm và ra lệnh thanh lý các công ty bảo hiểm không có khả năng thanh toán. Hiệp hội quản lý nhà nước về bảo hiểm đã soạn thảo luật mẫu và đưa ra các mẫu đơn bảo hiểm thống nhất, nhưng luật lệ khác nhau rất nhiều giữa các bang.C ác công ty bảo hiểm nên để cho các bang hay chính phủ liên bang quản lý vẫn còn là một vấn đề đang bàn cãi nhưng các công ty bảo hiểm và nhóm vận động ngoài hành lang của NAIC vẫn đang chống lại quy định của liên bang. Tuy nhiên, Chính phủ liên bang đã có ảnh hưởng sâu sắc đến ngành bảo hiểm
thông qua chế độ thuế và nhiều quy định khác của liên bang. Xem thêm STATE TAXATION OF INSURANCE.
STATE TAXATION OF INSURANCE
Đánh thuế bảo hiểm bangCác bang được uỷ quyền đánh thuế các công ty bảo hiểm thuộc phạm vi quản lý của mình. Các bang đánh thuế thu nhập, thuế bất động sản và động sản và các loại thuế đặc thù, trong đó quan trọng nhất là thuế phí bảo hiểm – trên thực tế thuế bán hàng tính theo phí bảo hiểm. Mặc dù mức thuế này thông thường bằng 2% doanh thu phí bảo hiểm, nhưng một số bang đánh thuế ở mức 4%. Các công ty bảo hiểm cũng phải đóng thuế uỷ thác bán hàng, lệ phí cấp giấy phép và lệ phí đặc biệt. Các khoản thuế bảo hiểm là nguồn thu quan trọng của các bang, lên tới vài tỷ đô-la mỗi năm.
STATE UNEMPLOYMENT INSURANCE
Xem UNEMPLOYMENT COMPENSATION.
STATED AMOUNT ENDORSEMENT
Điều khoản bổ sung bảo hiểm với số tiền quy định riêng.Điều khoản bổ sung cho đơn bảo hiểm tài sản quy định bảo hiểm với một số tiền xác định riêng. Điều khoản bổ sung này được sử dụng điển hình cho tài sản có giá trị lớn hoặc khác thường không phù hợp với
các tiêu chuẩn chung và luôn giữ nguyên giá trị của nó, không bị giảm giá. Thí dụ, chiếc ô tô cổ Austin Healay 3000 Mark IV có thể được bảo hiểm theo điều khoản bổ sung này đính kèm đơn bảo hiểm trách nhiệm xe mô tô (PAP).
STATEMENT (INSURANCE COMPANY TO INSURED)
Thông báo (của công ty bảo hiểm gửi cho người được bảo hiểm).Thông báo hàng năm gửi cho những người mua các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có giá trị giải ước và bảo
hiểm niên kim, để thông báo cho họ về giá trị của phần đầu tư trong các hợp đồng của họ. Những người mua bảo hiểm nhân thọ trọn đời có thể được coi là mua cả sản phẩm bảo hiểm và phương tiện tiết kiệm trả thuế sau. Nếu đơn bảo hiểm chấm dứt, người có đơn
bảo hiểm có quyền hưởng giá trị giải ước đã tích luỹ được. Ngoài ra, các mẫu đơn bảo hiểm mới hơn, như là đơn bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, đơn bảo hiểm niên kim biến động, và đơn bảo hiểm nhân thọ biến động dành cho người có đơn bảo hiểm quyền lựa chọn các hình thức đâù tư thay vì hưởng lãi có bảo đảm. Bản thông báo cũng giúp cho người được
bảo hiểm biết rõ giá trị giải ước hàng năm đã tích luỹ được và hiệu quả của phần đầu tư.
STATEMENT BLANK
Xem ANNUAL STATEMENT.
STATIC RISK
Rủi ro tĩnh.Việc làm hỏng hoặc phá huỷ tài sản và/hoặc việc chuyển giao tài sản một cách bất hợp pháp do hành vi sai trái của con người. Rủi ro này có thể được bảo hiểm.
STATIC TABLE
Bảng thống kê tĩnh.Bảng tỷ lệ tử vong, bảng tỷ lệ bệnh tật không được bổ sung thêm số
liệu thống kê hiện thời.
STATISTICS
Thống kê.Việc thu thập những số liệu để lưu trữ và để phân tích các dữ liệu như là sự
phát sinh các biến cố và các đặc điểm riêng. Thống kê có tính chất sống còn đối với tất cả các yếu tố bảo hiểm. Trong bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế, số liệu thống kê được dùng để lập bảng thống kê về tuổi, giới tính, thương tật, nguyên nhân tử vong, nghề nghiệp và các dữ liệu khác cần thiết để xây dựng bảng tỷ lệ bệnh tật và bảng tỷ lệ tử
vong. Các bảng này đóng vai trò quan trọng trong việc tính phí bảo hiểm. Cũng tương tự
như vậy, trong bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, thống kê được dùng để lưu trữ số liệu tổn thất và thương tật nhằm giúp dự đoán sự cố trong tương lai để tính phí bảo hiểm.
STATUTE OF LIMITATIONS
Quy chế về thời hạn khiếu nạiThời gian khiếu nại theo luật định, sau thời gian đó không thể tiến hành khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại được nữa. Giới hạn thời gian do từng bang đưa ra và thường xê dịch trong khoảng từ 1 năm đến 7 năm.
STATUTORY ACCOUNTING
Quy tắc kế toán theo luật định.Các công ty bảo hiểm phải tuân theo các quy tắc này trong việc nộp báo cáo tài chính hàng năm (còn gọi là Convention Blank), cho phòng quản lý bảo hiểm. Tình hình tài chính của công ty bảo hiểm có thể biểu hiện khác nhau một cách rõ rệt, tuỳ thuộc vào việc sử dụng Các nguyên tắc kế toán theo luật định hay Các quy tắc kế toán được chấp nhận chung để chuẩn bị báo cáo tài chính. Nói chung, Quy tắc kế toán luật định mang tính chất bảo thủ hơn Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung, bởi vì các nguyên tắc chấp nhận chung thường có xu hướng tăng thêm các khoản chi phí và trách nhiệm, trong khi đó lại cắt xén bớt nguồn thu nhập và tài sản.
STATUTORY BONDS
Giấy bảo lãnh luật định.Là bất kỳ loại giấy bảo lãnh nào (Surety Bond) mà luật pháp yêu cầu ở nhà thầu của Chính phủ, ở các doanh nghiệp có giấy phép hoạt động, ở bên nguyên đơn, ở người nhận uỷ thác, ở các viên chức chính phủ và ở những người mà việc thực hiện một số nhiệm vụ hoặc trách nhiệm của họ phải được bảo đảm vì lợi ích của cộng đồng. Xem thêm APPEAL BOND; BAIL BOND; BID BOND; COMPLETION BOND; CONTRACT BOND; FEDERAL OFFICIALS BOND; LICENSE BOND; LOST INSTRUMENT BOND; PERMIT BOND; SECURITIES BOND.
STATUTORY EARNINGS
Thu nhập theo luật định.Thu nhập tính trên cơ sở các yêu cầu có tính chất bảo thủ của nhà nước về quỹ dự trữ. Thu nhập theo luật định không đáp ứng được Các nguyên tắc kế toán chấp nhận chung. Vai trò quản lý của nhà nước phải bảo đảm rằng các công ty bảo hiểm phải trích lập đầy đủ các quỹ theo luật định để bồi thường các khiếu nại trong tương lai
và phải đảm bảo duy trì đủ khả năng thanh toán. Vì lý do này, các nhà quản lý có cách nhìn rất bảo thủ trong việc đưa ra các yêu cầu về quỹ dự phòng. Nhưng vì quỹ dự phòng tăng sẽ làm giảm thu nhập đối với các công ty cổ phần bảo hiểm, các nhà đầu tư. Các nhà phân tích chứng khoán cho rằng thu nhập theo luật định không có lợi trong việc đánh giá đúng tình hình tài chính của công ty đã phục vụ mục đích đầu tư. Do đó, các công ty bảo hiểm tính: thu nhập theo luật định dành cho các nhà quản lý và một loại thu nhập khác dành cho các nhà đầu tư trên cơ sở các quỹ dự phòng hợp lý.
Statutory exclusions
Các điểm loại trừ theo luật định Luật bảo hiểm hàng hải 1906, điều 55, quy định một số hiểm hoạ bị loại trừ khỏi đơn bảo hiểm hàng hải. Luật nhấn mạnh rằng, tổn thất chỉ được bồi thường nếu tổn thất đó do hiểm hoạ được bảo hiểm trực tiếp gây ra và những tổn thất
không trực tiếp do hiểm họa được bảo hiểm gây ra thì không được bồi thường, điều này dẫn đến việc áp dụng thực tiễn của nguyên tắc Nguyên nhân gần- trực tiếp (Proximate Cause). Hơn nữa, Luật còn quy định loại trừ một số hiểm họa đặc biệt. Loại trừ tổn thất có thể quy cho hành động sai trái cố ý của Người được bảo hiểm . Lưu ý rằng, không cần tổn thất phải do hành động sai trái trực tiếp gây ra mới bị loại trừ, chỉ cần có thể quy cho là do hành động sai trái. Vì tổn thất có thể quy cho hành động sai trái cố ý hoặc lỗi bất cẩn của thuyền trưởng và thủy thủ được coi là của chủ tàu, nên Luật quy định thêm rằng, các tổn thất ấy khi do hiểm họa được bảo hiểm trực tiếp gây ra thì không bị loại trừ.
Song, dĩ nhiên, nếu chủ tàu phải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với hành động đó của thuyền trưởng hay thủy thủ, thì các tổn thất này vẫn bị loại trừ. Không có điều luật nào trong Điều 55 bảo vệ cho Người chủ hàng vô tội trong trường hợp chủ tàu có hành động sai trái. Tổn thất do chậm trễ trực tiếp gây ra cũng bị loại trừ, cho dù chậm trễ đó là hậu quả của một hiểm hoạ được bảo hiểm. Người bảo hiểm có thể từ bỏ điểm loại trừ này bằng cách chấp nhận một điều khoản đặc biệt trong đơn bảo hiểm để bảo hiểm rủi ro đó. Trong trường hợp không có điều khoản này, đơn bảo hiểm sẽ không bảo hiểm cho hư hỏng của hàng hoá dễ hư hỏng như thực phẩm. Hao mòn tự nhiên, rò rỉ và đổ vỡ thông thường đều bị loại trừ cũng như rủi ro ẩn tỳ hay tính chất của đối tượng được bảo hiểm. Ngoài ra, đơn bảo hiểm còn loại trừ tổn thất do chuột hoặc mối mọt cũng như hư hỏng máy móc của tàu trực tiếp gây ra, không do hiểm hoạ của biển.
STATUTORY LIABILITY
Xem ANNUAL STATEMENT; FULL PRELIMINARY TERM RESERVE PLAN; LIABILITIES: LIFE INSURANCE COMPANIES; PROSPECTIVE RESERVE; STATUTORY ACCOUNTING; STATUTORY REQUIREMENTS; STATUTORY RESERVES.
STATUTORY PROFIT
Lợi nhuận theo luật định.Tổng số phí bảo hiểm được hưởng trừ đi tổng số chi phí và số
tiền bồi thường tổn thất đã trả của Công ty Bảo hiểm.
STATUTORY PROVISIONS
Xem STANDARD PROVISIONS, PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE.
STATUTORY REQUIREMENTS
Các yêu cầu luật định.Tiêu chuẩn do các cơ quan quản lý nhà nước đưa ra, nhằm quy định rõ bản báo cáo tài chính phải được chuẩn bị như thế nào để gửi cho các cơ quan quản lý. Các cơ quan quản lý có trách nhiệm bảo đảm rằng các công ty bảo hiểm có đủ khả năng thanh toán và trích lập đầy đủ quỹ dự trữ để bồi thường các khiếu nại trong tương lai. Để thực hiện mục đích này, họ đã đưa ra Các nguyên tắc kế toán luật định phải quán triệt trong việc làm báo cáo của công ty bảo hiểm. Các yêu cầu này khác với Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP). Ngoài các điều khác ra, các yêu cầu luật định còn bao gồm cả việc trích lập Các quỹ dự trữ luật định, và phải hạch toán ngay
chi phí giành dịch vụ mới, không cho phép các công ty bảo hiểm phân bổ dần chi phí trong suốt “chu kỳ sống” của đơn bảo hiểm. Xem thêm STATE SUPERVISION AND REGULATION.
STATUTORY RESERVES
Quỹ dự phòng luật định.Các quỹ dự phòng bắt buộc phải trích lập theo quy định của các cơ quan quản lý nhà nước. Do các cơ quan quản lý phải bảo đảm rằng công ty bảo hiểm luôn luôn có đủ khả năng thanh toán và có thể bồi thường các khiếu nại trong tương lai nên cơ quan quản lý phải đưa ra các tiêu chuẩn bảo thủ đối với việc trích lập quỹ dự phòng của công ty bảo hiểm. Các cơ quan quản lý có nhiều công thức khác nhau để định giá quỹ dự phòng, như Phương pháp tỷ lệ tổn thất và Phương pháp đánh giá dự phòng của cơ quan quản lý bảo hiểm.
STATUTORY SURPLUS
Mức dôi luật định.Các quỹ phụ trội vượt quá số tiền quy định để trích lập các quỹ dự phòng luật định, để đảm bảo các đơn bảo hiểm đang có hiệu lực. Các quỹ phụ trội này được tạo ra do giảm tỷ lệ tử vong, tăng lãi suất đầu tư (số tiền vượt quá số dự tính), và các khoản chi tiêu tiết kiệm được.
STATUTORY UNDERWRITING PROFIT OR LOSS
Số chênh lệch giữa tổng số phí bảo hiểm được hưởng và số tiền bồi thường tổn thất và các chi phí của một công ty bảo hiểm. Xem thêm STATUTORY EARNINGS; STATUTORY REQUIREMENTS; STATUTORY RESERVES.
STEAM BOILER INSURANCE
Xem BOILER AND MACHINERY INSURANCE.
STEVEDORES LEGAL LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của công nhân xếp dỡ. Bảo hiểm trách nhiệm của công nhân xếp dỡ đối với những thiệt hại về hàng hoá vận chuyển do họ trông nom, cai quản.
STIPULATED PREMIUM COMPANY
Xem STIPULATED PREMIUM INSURANCE.
STIPULATED PREMIUM INSURANCE
Bảo hiểm đóng phí bảo hiểm ấn định.Một hình thức bảo hiểm đóng phí bảo hiểm trên cơ sở đánh giá tổn thất. Phí bảo hiểm được thanh toán theo định kỳ. Ngoài ra, người được bảo hiểm và các hội viên khác của Công ty định giá tương hỗ có thể phải đóng thêm phí bảo hiểm trên cơ sở đánh giá tổn thất để bù đắp các tổn thất bảo hiểm.
STOCK
Xem STOCK INSURANCE COMPANY.
STOCK INSURANCE COMPANY
Công ty cổ phần bảo hiểm.Doanh nghiệp thuộc sở hữu của các cổ đông, khác với Công ty bảo hiểm tương hỗ thuộc sở hữu của những người có đơn bảo hiểm. Nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ lớn là các công ty tương hỗ, ngược lại một số công ty bảo hiểm tài sản/trách nhiệm và bảo hiểm nhiều nghiệp vụ hàng đầu là các công ty cổ phần bảo hiểm. Xem thêm DEMUTUALIZATION (STOCKING A MUTUAL).
STOCK INSURER
Xem STOCK INSURANCE COMPANY.
STOCK PROCESSING INSURANCE
Bảo hiểm chế biến hàng hoá. Bảo hiểm hàng hoá gửi cho người khác chế biến bị thiệt hại hoặc phá huỷ trong quá trình vận chuyển hoặc để ở cơ sở sản xuất của họ, trừ những rủi ro bị loại trừ cụ thể. Thí dụ, loại hình bảo hiểm này có thể được sử dụng khi chế biến sữa thành pho mát bởi vì chủ trang trại có thể mất hết nếu sữa bị thiệt hại hoặc phá huỷ trong quá trình vận chuyển hoặc ở cơ sở sản xuất của người chế biến.
STOCK REDEMPTION PLAN
Xem CLOSE CORPORATION PLAN.
STOCK SWAP
Hoán đổi chứng khoán.Bán các chứng khoán bị lỗ để thay đổi doanh số đầu tư và giảm thuế. Việc làm này được thực hiện khi người đầu tư bị lỗ nhiều về chứng khoán và họ bán các chứng khoán này để khấu trừ lỗ vào lãi đầu tư các hạng mục đầu tư khác, nhờ đó
giảm thu nhập chịu thuế. Số lỗ phát sinh theo cách thức này có thể đối trừ vào lãi vốn theo nguyên tắc một ăn một. Các khoản lỗ phát sinh thêm có thể được đối trừ vào thu nhập thường xuyên nhưng không quá một số tiền quy định (ví dụ: 30 triệu đồng. Mọi khoản lỗ còn lại có thể được chuyển sang các năm sau.
STOCK TRANSFER
Chuyển nhượng chứng khoán.Việc đăng ký lại các cổ phiếu hiện có khi có bất kỳ sự thay đổi nào về tên của người sở hữu. Trường hợp đó có thể xảy ra khi người sở hữu cổ phiếu tăng cổ phiếu cho người khác, uỷ thác cổ phiếu cho người khác, kết hôn và thay đổi tên, hoặc bổ sung hoặc xoá bỏ tên với tư cách là người sở hữu. Việc chuyển nhượng này được thực hiện bằng thư giới thiệu có chữ ký của tất cả người sở hữu được một ngân hàng hoặc môi giới bảo đảm và gửi cho đại lý chuyển nhượng.
STOCKING A MUTUAL
Xem DEMUTUALIZATION (STOCKING A MUTUAL).
STOP LOSS
Xem STOP LOSS REINSURANCE.
STOP LOSS AGGREGATE CONTRACT
Xem STOP LOSS REINSURANCE.
STOP LOSS INSURANCE
Bảo hiểm tổn thất có giới hạn.Loại hình bảo hiểm do những người sử dụng lao động mua để hạn chế tổn thất mà họ có thể phải chịu theo chương trình y tế tự bảo hiểm. Loại bảo hiểm này có thể mua dưới hai hình thức:Giới hạn mức tổn thất trong một vụ khiếu nại – Bảo hiểm phát huy tác dụng khi một vụ khiếu nại đạt tới mức giới hạn do người sử dụng lao động lựa chọn. Sau khi đạt tới mức giới hạn này, đơn bảo hiểm tổn thất có giới hạn sẽ bồi thường khiếu nại cho tới hạn mức suốt đời tính cho mỗi người lao động trong chương trình y tế tự bảo hiểm.Giới hạn tổng tỷ lệ tổn thất – Bảo hiểm bắt đầu phát huy tác dụng khi tổng khiếu nại về chi phí y tế tập thể tự bảo hiểm đạt tới mức giới hạn. Mức giới hạn này thường bằng 125% tổng mức khiếu nại ước tính hàng năm về bảo hiểm y tế của
người tự bảo hiểm.
STOP LOSS PROVISION
Xem STOP LOSS REINSURANCE.
STOP LOSS REINSURANCE
Tái bảo hiểm tổn thất có giới hạn.Hợp đồng tái bảo hiểm bảo vệ người nhượng tái bảo hiểm trong trường hợp tổng số tiền khiếu nại vượt quá một tỷ lệ phần trăm đã quy định trước của số phí bảo hiểm được hưởng trong một khoảng thời gian. Tái bảo hiểm tổn thất có giới hạn không che chắn cho từng khiếu nại riêng biệt. Trách nhiệm của người nhận
tái bảo hiểm được giới hạn ở tỷ lệ phần trăm tổn thất và/hoặc một số tiền tối đa quy định trước. Phương pháp tái bảo hiểm tổn thất có giới hạn bảo vệ cho người nhượng tái bảo hiểm chống lại khả năng tổng giá trị của các tổn thất nhỏ tích tụ lại sẽ vượt quá tỷ lệ phần trăm quy định của số phí bảo hiểm được hưởng trong một loại hình bảo hiểm nào đó. Tái bảo hiểm tổn thất có giới hạn hoàn toàn khác với tái bảo hiểm toàn bộ theo tỷ lệ và tái
bảo hiểm mức dôi và cũng khác với các loại tái bảo hiểm vượt mức bồi thường khác. Thí dụ, người nhận tái bảo hiểm có thể nhận trách nhiệm bồi thường người nhượng tái bảo hiểm 50% tổng số tổn thất phát sinh trong năm vượt quá 70% số phí bảo hiểm được hưởng của người nhượng tái bảo hiểm trong năm đó.
STOREKEEPERS BURGLARY AND ROBBERY INSURA
Bảo hiểm trộm cắp đối với chủ cửa hàng.Bảo hiểm các doanh nghiệp buôn bán nhỏ trên cơ sở đơn bảo hiểm trọn gói. Đơn bảo hiểm này kết hợp 6 hạn mức bảo vệ: trộm cắp két sắt; thiệt hại do trộm cắp gây ra (dù thành hay bại); hành động trộm cắp của người bảo vệ và trộm cắp hàng hoá thương mại của doanh nghiệp; hành động trộm cắp ở bên trong hay bên ngoài cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp; dùng vũ lực từ bên ngoài ép buộc chủ doanh nghiệp và/hoặc người đại diện của chủ doanh nghiệp tại cơ sở kinh doanh; và trộm cắp chứng khoán và tiền trong nhà người được uỷ quyền của doanh nghiệp và hoặc trong két gửi tiền ban đêm tại ngân hàng.·
STOREKEEPERS LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm của chủ cửa hàng.Bảo hiểm trách nhiệm đối với những thiệt hại về người và tài sản có liên quan tới quyền sở hữu, sử dụng và/hoặc bảo trì cơ sở kinh doanh cũng như từ các công việc đã hoàn thành, và từ sản phẩm của doanh nghiệp được bảo hiểm. Ngoài ra, cũng bảo hiểm các chi phí y tế liên quan tới những thiệt hại về người của một bên khác do bị tai nạn tại cơ sở kinh doanh hoặc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Loại bảo hiểm này còn chi trả các chi phí bào chữa cho người được bảo hiểm về trách nhiệm, thậm chí cả khi vụ kiện đó không có cơ sở pháp lý. .
STORM INSURANCE (WINDSTORM INSURANCE)
Bảo hiểm gió bão.Điều khoản bảo hiểm bổ sung của đơn bảo hiểm tài sản. Gió bão không phải là một trong những rủi ro tiêu chuẩn được bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm
muốn mua bảo hiểm gió bão và mưa đá thì cần phải mua thêm bảo hiểm này.
STRAIGHT DEDUCTIBLE CLAUSE
Điều khoản miễn thường trực tiếp.Một phần của đơn bảo hiểm. Phần này quy định số tiền hoặc tỷ lệ phần trăm tổn thất mà công ty bảo hiểm không phải bồi thường. Hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản và y tế quy định rằng Người được bảo hiểm tự chịu phần đầu tiên của bất kỳ tổn thất nào. Điều khoản miễn thường trực tiếp phổ biến trong các bảo hiểm chủ gia đình và bảo hiểm ô tô, có thể quy định mức miễn thường bằng một số tiền cụ thể:
5 triệu đồng chẳng hạn. Giả dụ, đơn bảo hiểm chủ hộ gia đình của ông A. có điều khoản miễn thường trực tiếp đó, nếu ngôi nhà của ông bị thiệt tới 15 triệu đồng do cháy thì ông A. phải trả số tiền 5 triệu đồng đầu tiên và công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho họ 10 triệu đồng. Một số mức miễn thường trực tiếp được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm, không thể hiện bằng số tiền. Thí dụ, Người được bảo hiểm có thể tự chịu tổn thất bằng
5% của giá trị tài sản bị phá huỷ toàn bộ. Xem thêm DISAPPEARING DEDUCTIBLE.
STRAIGHT LIFE ANNUITY
Xem ANNUITY; ANNUITY DUE; LIFE ANNUITY CERTAIN; PURE ANNUITY; REFUND ANNUITY
STRAIGHT LIFE INSURANCE
Xem ORDINARY LIFE INSURANCE.
STRAIGHT LINE RULE
Quy tắc khấu hao dần đều.Phương pháp khấu hao tài sản theo đó số năm sử dụng có hiệu quả của tài sản được phân chia thành một số năm thích hợp (hoặc các khoảng thời gian khác), sau khi trừ giá trị thu hồi cuối cùng, phần còn lại của giá trị tài sản được ghi giảm mỗi năm một tỷ lệ bằng nhau. Chi phí khấu hao là chi phí phải chịu thuế. Khấu hao dần đều là phương pháp đơn giản nhất, nhưng không có lợi cho chủ sở hữu so với phương pháp khấu hao nhanh cho phép công ty thu hồi chi phí nhanh hơn.
Stranding
Mắc cạn Trong bảo hiểm hàng hải, một con tàu được coi là mắc cạn khi do một nguyên nhân ngẫu nhiên và bất thường, tàu đó buộc phải ra khỏi đường đi bình thường của mình và chạm đất. Việc mắc cạn có thể là chủ động như khi tàu gặp tai nạn, thuyền trưởng phải chú ý vào bờ để tránh bị tổn thất lớn hơn (như bị đắm) nên bị mắc cạn, song cũng có thể
là bị động như khi tàu bị sóng to, gió lớn xô đẩy tàu vào bờ, nên bị mắc cạn.
STRATIFICATION OF LOSSES
Phân lớp tổn thất. Kỹ thuật phân chia tổng thể các tổn thất khác nhau thành các nhóm gọi là lớp sao cho không có lớp nào chồng đè lên nhau. Kết quả là phân loại được các tổn thất theo số tiền tổn thất nhằm dự đoán xác suất các tổn thất với mức độ nghiêm trọng khác nhau để có thể đưa ra các biện pháp kỹ thuật quản lý rủi ro thích hợp. Xem thêm RATE MAKING.
STRATIFIED RANDOM SAMPLING
Lấy mẫu ngẫu nhiên trên cơ sở phân lớp.Lựa chọn một số hạn chế các mẫu lấy ngẫu nhiên để có thể thu được con số ước tính chính xác hơn về các tổn thất dự kiến xảy ra (số trung bình) so với con số ước tính có thể thu được từ sự lựa chọn các mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên. Giả sử người ta muốn có được số ước tính chính xác về số vụ tai nạn ô tô trung bình đã xảy ra với sinh viên thuộc hệ thống trường đại học ở 1 thành phố. Bằng cách lựa chọn một quy mô thích hợp của các mẫu ngẫu nhiên trong số các trường đại học thuộc hệ thống này, người ta có thể thu được con số ước tính chính xác hơn về số vụ tai nạn ô tô
đã xảy ra với sinh viên bị trong hệ thống đó so với tổng mẫu lựa chọn một cách ngẫu nhiên y như vậy từ toàn hệ thống.
STREET CLOCK FLOATER
Đơn bảo hiểm tài sản lưu động đối với đồng hồ đường phố.Điều khoản bổ sung của Đơn bảo hiểm tài sản không cố định có tên trong danh mục. Điều khoản này bảo hiểm mọi rủi ro cho đồng hồ đường phố. Đồng hồ và biển hiệu được coi là tài sản kinh doanh có thể được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn. Nhưng đơn bảo hiểm đồng hồ đường phố không cố định có phạm vi bảo hiểm rộng hơn, nó bảo hiểm cả đồng hồ trong quá
trình vận chuyển và đồng hồ lắp đặt ở bất cứ nơi nào. Mỗi chiếc đồng hồ và giá trị của nó phải được ghi rõ trong danh mục.
STRICT LIABILITY
Trách nhiệm rõ ràng.Trách nhiệm ngoài hợp đồng (Tort Liability). Theo quy định của luật pháp thì trách nhiệm hiển nhiên phát sinh khi bên bị thương chỉ cần chứng minh
được rằng họ bị thương đúng theo cách thức luật định thì sẽ được bồi thường. Thí dụ, luật pháp quy định rằng người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm nếu công nhân bị thương tật khi làm việc. Tất cả những điều mà người lao động phải làm để được hưởng quyền lợi theo chế độ bồi thường cho người lao động chỉ chứng minh rằng thương tật đó đã xảy ra tại nơi làm việc. Xem thêm ABSOLUTE LIABILITY.
STRIKE INSURANCE
Bảo hiểm đình công.Bảo hiểm bảo vệ người sử dụng lao động về những tổn thất vì hành động gây rối lao động. Đơn bảo hiểm hàng hải loại trừ các tổn thất do đình công, bãi công và xung đột dân sự gây ra. Vì vậy, cần có một loại hình bảo hiểm đặc biệt.
STRIKE-THROUGH CLAUSE (CUT-THROUGH CLAUS
Điều khoản thanh toán trực tiếp.Điều khoản quy định người nhận tái bảo hiểm phải chịu trách nhiệm đối với phần tổn thất của họ ngay cả khi công ty nhượng tái bảo hiểm bị tuyên bố không có khả năng thanh toán trước khi phải bồi thường các tổn thất này. Thí
dụ, Công ty bảo hiểm XYZ bảo hiểm cháy Nhà máy A. và sau đó tái bảo hiểm 80% rủi ro cho Công ty tái bảo hiểm ABC. Công ty bảo hiểm XYZ bị tuyên bố không có khả năng thanh toán. Sau đó Nhà máy A bị cháy toàn bộ. Công ty tái bảo hiểm ABC sẽ phải chịu trách nhiệm 80% rủi ro mà họ đã nhận tái bảo hiểm và bồi thường trực tiếp cho Nhà máy A.
STRIKERS, RIOTS, AND CIVIL COMMOTION CLA
Điều khoản loại trừ rủi ro đình công, bãi công và xung đột dân sự.Điều khoản loại trừ trong đơn bảo hiểm vận chuyển đường biển. Điều khoản này loại trừ các tổn thất do đình công, bãi công và xung đột dân sự gây ra. Xem thêm RIOT EXCLUSION; STRIKE INSURANCE.
Strikes Clauses
Điều khoản bảo hiểm rủi ro đình côngBộ điều khoản do Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn ban hành để đính kèm các đơn bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm tổn thất và hư hại do các rủi ro đình công, nổi loạn, đấu tranh của quần chúng v.v… gây ra.
Stripping Clause
Điều khoản tháo gỡĐiều khoản trong đơn bảo hiểm quy định việc bảo hiểm hàng hoá có nhãn hiệu. Trong trường hợp không thoả thuận được về tỷ lệ phần trăm giảm giá trị do giám định viên xác định, có thể phải bán hàng hóa bị thiệt hại, để tính tổn thất thực tế bằng cách so sánh số tiền bán được với trị giá nguyên vẹn của hàng hoá đã bán đó. Để bảo vệ danh tiếng của Người sản xuất hay chế tạo, Người được bảo hiểm thường yêu cầu phải tháo gỡ bao bì trước khi bán. Điều khoản còn quy định Người bảo hiểm phải chịu chi phí tháo gỡ đó. Điều khoản này không phải là một điều khoản tiêu chuẩn, và vì thế hai bên tham gia hợp đồng có thể thoả thuận điều khoản này dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều khoản này cũng quy định Người bảo hiểm phải trả số tiền chênh lệch giữa số tiền bán được và giá trị bảo hiểm của hàng hoá đã bán, nhờ đó giải quyết khiếu nại trên cơ sở tổn thất cứu vớt được.
STRUCTURED SETTLEMENT
Thanh toán nhiều kỳ.Các khoản chi trả định kỳ cho người bị thương hoặc thân nhân của người đó trong một số năm xác định hoặc suốt đời người đó, điển hình là trong việc giải quyết khiếu nại theo đơn bảo hiểm trách nhiệm. Điều kiện thanh toán có thể quy định hoàn trả ngay các chi phí y tế và pháp lý và chi phí hồi phục sức khoẻ, còn thu nhập hoặc khoản đền bù các thương tật khác thì được thanh toán dần chia làm nhiều kỳ. Việc thanh toán nhiều kỳ có thể sẽ ít tốn kém hơn cho công ty bảo hiểm so với việc thanh toán gộp một lần, đặc biệt là đã giúp tránh được tình trạng kiện tụng tốn kém.
STRUCTURED SETTLEMENT ANNUITY
Niên kim thanh toán nhiều kỳ.Niên kim trả ngay đóng phí bảo hiểm một lần để thanh toán nhiều kỳ. Sản phẩm này được mua khi bên bị tổn thương (nguyên đơn) mong muốn được trả thu nhập hàng tháng khi còn sống và công ty bảo hiểm (công ty bảo hiểm trách nhiệm cung cấp bảo hiểm cho người bị kiện) mong muốn giảm số tiền phải trả cho nguyên đơn.
SUBJECT PREMIUM
Xem BASE PREMIUM.
SUBJECTIVE PROBABILITY
Xác suất chủ quan.Những dự báo tổn thất dựa trên cơ sở định tính (có tính chất cảm tính)
hơn là trên cơ sở định lượng.
SUBJECTIVE RISK
Xem SUBJECTIVE PROBABILITY.
SUBMITTED BUSINESS
Các dịch vụ đã đệ trình Các giấy yêu cầu bảo hiểm đã gửi cho người bảo hiểm nhưng vẫn chưa được giải quyết.
SUBROGATION
Xem SUBROGATION CLAUSE.
SUBROGATION PRINCIPLE
Nguyên tắc thế quyền.Việc người được bảo hiểm chuyển giao các quyền lợi đòi bên thứ
ba cho công ty bảo hiểm đã bồi thường khiếu nại.
SUBROGATION RELEASE
Xem SUBROGATION CLAUSE.
SUBROGATION, PROPERTY AND CASUALTY INSUR
Thế quyền trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm.Trường hợp công ty bảo hiểm thay thế Người được bảo hiểm khởi kiện bên thứ ba về trách nhiệm gây ra thiệt hại cho người được bảo hiểm. Thí dụ, nếu bên thứ ba bất cẩn, làm hỏng ô tô của người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm của người được bảo hiểm đã bồi thường để sửa chữa xe ô tô, công ty bảo hiểm có thể đòi bên thứ ba bồi hoàn các chi phí liên quan. Trong trường hợp này, người được bảo hiểm không còn được đòi bên thứ ba bồi thường thiệt hại, bởi vì nếu thắng kiện, người được bảo hiểm có thể thu được hai lần tiền bồi thường cho cùng một thiệt hại.
SUBROGATION, WAIVER OF
Xem WAIVER OF SUBROGATION RIGHTS CLAUSE.
SUBROSEE
Người được thế quyền.Công ty bảo hiểm được thế quyền các quyền của một bên khác. Xem thêm SUBROGATION CLAUSE; SUBROGATION PRINCIPLE; SUBROGATION, PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE.
SUBROSOR
Người thế quyền.Người được bảo hiểm chuyển giao quyền đòi bồi thường bên thứ ba cho công ty bảo hiểm (Người được thế quyền) theo cách thức quy định trong Điều khoản Thế quyền của đơn bảo hiểm.
SUBSCRIBER, BLUE CROSS, BLUE SHIELD
Người tham gia chương trình bảo hiểm y tế của Tổ chức Chữ thập xanh, Lá chắn xanh.Người được bảo hiểm theo Chương trình bảo hiểm trợ cấp nằm viện của Tổ chức Chữ thập xanh hoặc theo Chương trình bảo hiểm y tế của Tổ chức Lá chắn xanh.
SUBSCRIPTION DATE OF THE POLICY
Xem DATE OF SUBSCRIPTION OF THE POLICY.
SUBSEQUENT NEGLIGENCE
Xem LAST CLEAR CHANCE.
SUBSTANDARD
Xem SUBSTANDARD HEALTH INSURANCE (QUALIFIED IMPAIRMENT INSURANCE); SUBSTANDARD LIFE INSURANCE.
SUBSTANDARD GROUP
Xem SUBSTANDARD HEALTH INSURANCE (QUALIFIED IMPAIRMENT INSURANCE); SUBSTANDARD LIFE INSURANCE.
SUBSTANDARD HEALTH INSURANCE (QUALIFIED
Bảo hiểm sức khoẻ dưới mức tiêu chuẩn (Bảo hiểm tình trạng suy nhược được chấp nhận)Bảo hiểm cho những người có hồ sơ sức khoẻ ghi rõ những bệnh nặng như bệnh tim hoặc tình trạng sức khoẻ của họ được đánh giá dưới mức tiêu chuẩn. Đơn bảo hiểm có thể ghi rõ không bảo hiểm bệnh tái phát hoặc tình trạng sức khoẻ nào đó thông qua Điều khoản phụ loại trừ suy nhược , hoặc có thể quy định chỉ trả một phần tiền trợ cấp. Xem thêm RATED POLICY.
SUBSTANDARD LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ dưới mức tiêu chuẩn.Bảo hiểm các rủi ro được coi là không thể bảo hiểm được, với mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn theo các tiêu chuẩn thông thường (những người có hồ sơ sức khoẻ ghi rõ bệnh tật nặng như bệnh tim hoặc tình trạng sức khoẻ của họ được đánh giá dưới mức tiêu chuẩn). Đơn bảo hiểm có thể ghi rõ tiền tử tuất trong trường hợp chết do một số bệnh nhất định hoặc tình trạng sức khoẻ đặc biệt hoặc có thể quy định chỉ trả một phần tiền trợ cấp. Trước đây, nhiều rủi ro có thể bị từ chối như rủi ro không thể bảo hiểm được theo các tiêu chuẩn bảo hiểm, hoặc là do nghề nghiệp nguy hiểm hoặc là do suy nhược sức khoẻ thì ngày nay lại có thể được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm rủi ro bổ sung với mức phí bảo hiểm bổ sung; thậm chí những người đã từng bị
bệnh ung thư vẫn có thể được bảo hiểm. Phí bảo hiểm có thể bao gồm cả phụ phí bằng một số tiền cố định tính trên mỗi đơn vị số tiền bảo hiểm, hoặc là lấy mức phí bảo hiểm thường tính cho người già. Xem thêm RATED POLICY.
SUBSTANDARD RISK
Xem IMPAIRED RISK (SUBSTANDARD RISK); SUBSTANDARD HEALTH INSURANCE (QUALIFIED IMPAIRMENT INSURANCE); SUBSTANDARD LIFE INSURANCE.
SUBSTANTIAL EMPLOYER
Xem SUBSTANTIAL OWNER BENEFIT LIMITATION.
SUBSTANTIAL OWNER
Chủ sở hữu quan trọngChủ sở hữu có quyền lực của doanh nghiệp. Theo luật cải cách thuế năm 1986, nguyên tắc ưu đãi thống nhất có tác dụng ngăn ngừa không để cho các chương trình hưu trí đủ điều kiện ưu đãi thuế được sử dụng thiên vị vì lợi ích của các chủ sở hữu lớn của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp đó có thể lựa chọn bất kỳ phương pháp ưu tiên nào để áp dụng, với điều kiện phương pháp đó cũng phải được sử dụng đối với mọi người lao động đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp.
SUBSTANTIAL OWNER BENEFIT LIMITATION
Giới hạn quyền lợi của chủ sở hữu quan trọngSự hạn chế những quyền lợi mà các chủ sở hữu và những cá nhân được đãi ngộ cao có thể nhận được từ chương trình trợ cấp hưu trí đủ điều kiện ưu đãi thuế hoặc chương trình phúc lợi khác của người lao động. Bộ luật thuế của Mỹ quy định rằng các quyền lợi theo chương trình đủ tiêu chuẩn và một số chương trình phúc lợi khác, không được ưu đãi quá mức cho các tầng lớp trên của doanh nghiệp.
SUCCESSION BENEFICIARY CLAUSE
Điều khoản về người hưởng quyền lợi kế tiếp.Một điều khoản của đơn bảo hiểm nhân thọ
quy định thủ tục thay đổi người hưởng quyền lợi hiện thời và chỉ định người hưởng quyền lợi kế tiếp. Người bảo hiểm yêu cầu phải thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người hưởng quyền lợi, thường sử dụng một mẫu in sẵn thiết kế riêng cho mục đích đó. Một số người bảo hiểm có thể yêu cầu phải nộp lại đơn bảo hiểm để bổ sung người hưởng quyền lợi. Xem thêm BENEFICIARY, BENEFICIARY CLAUSE.
Successive Loses
Tổn thất liên tiếp Luật bảo hiểm hàng hải 1906 quy định rằng, Người bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải phải chịu trách nhiệm về các tổn thất liên tiếp, dù rằng tổng số tiền bồi thường cho các tổn thất này có thể vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trên đơn bảo hiểm. Điều này nói chung không áp dụng cho hàng hóa vì thiệt hại được xác định tại địa điểm đến và đơn bảo hiểm chỉ bồi thường tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận. Tuy nhiên, nguyên tắc này được áp dụng cho đơn bảo hiểm thời hạn – thân tàu, khi mức độ bồi thường tổn thất bộ phận chỉ đơn thuần là chi phí sửa chữa hợp lý, không liên quan đến giá trị bảo
hiểm; không phải là hạn mức bồi thường đối với bất kỳ tai nạn nào. Người bảo hiểm phải trả mọi chi phí sửa chữa thiệt hại do một hiểm họa được bảo hiểm gây ra, với điều kiện phải chịu sự chi phối của giới hạn giá trị bảo hiểm và mức khấu trừ đối với bất kỳ tai nạn hoặc sự cố nào. Vì vậy, trong đơn bảo hiểm thời hạn, tổng số tiền bồi thường cho các khiếu nại liên tiếp về sửa chữa có thể vượt quá giá trị bảo hiểm. Nếu thiệt hại chưa được sửa chữa, tổn thất toàn bộ xẩy ra trong thời hạn bảo hiểm, Người bảo hiểm chỉ phải chịu trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ. Nếu tổn thất toàn bộ do một hiểm hoạ không được bảo hiểm trực tiếp gây ra, Người bảo hiểm không phải chịu trách nhiệm đối với cả thiệt hại chưa sửa chữa và tổn thất toàn bộ.
SUCCESSOR PAYEE
Xem SUCCESSION BENEFICIARY CLAUSE.
SUE AND LABOR CLAUSE
Điều khoản hạn chế tổn thấtMột điều khoản của đơn bảo hiểm vận chuyển đường biển. Điều khoản này quy định rằng người được bảo hiểm có nghĩa vụ tiến hành các biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất đối với tàu hoặc hàng hoá khi xảy ra sự cố. Các chi phí phát sinh để hạn chế thiệt hại vật chất, hoặc để kiện tụng nhằm bảo vệ tàu và hàng hoá trên tàu sẽ được người bảo hiểm bồi hoàn ở mức độ các biện pháp đó làm giảm bớt tổn thất thuộc trách nhiệm bồi thường của Người bảo hiểm theo điều khoản của đơn bảo hiểm.
SUE, LABOR, AND TRAVEL CLAUSE
Xem SUE AND LABOR CLAUSE.
SUICIDE CLAUSE
Điều khoản về tự tử.Một điều khoản hạn chế trong đơn bảo hiểm nhân thọ với ý nghĩa sẽ không trả tiền trợ cấp tử vong nếu người được bảo hiểm tự tử trong 2 năm có hiệu lực đầu tiên của đơn bảo hiểm. Điều khoản này bảo vệ công ty bảo hiểm để đối phó với sự lựa chọn bất lợi – có nghĩa là mua bảo hiểm với ý đồ sắp đặt trường hợp tử vong để người hưởng quyền lợi được nhận tiền bảo hiểm.
SUPERINTENDENT OF INSURANCE
Xem COMMISSIONER OF INSURANCE (INSURANCE COMMISSIONER, SUPERINTENDENT OF INSURANCE.
SUPERIOR GOOD
Tình hình thuận lợi nhất.Tình hình doanh thu bảo hiểm nhân thọ gia tăng đạt tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng trưởng chung của kinh tế. Khi xã hội chuyển từ nền kinh tế dựa vào nông nghiệp sang nền kinh tế dựa vào công nghiệp thì việc chuyển giao rủi ro thuần tuý từ gia đình sang cho công ty bảo hiểm trở thành một việc làm thông minh và hiệu quả
SUPPLEMENTAL ACCIDENT EXPENSE
Xem GROUP HEALTH INSURANCE.
SUPPLEMENTAL BENEFIT FORMULA
Công thức tính tiền trợ cấp.Công thức áp dụng trong chế độ bảo trợ xã hội để tính mức trợ cấp cho những người sống phụ thuộc vào người nghỉ hưu hoặc người bị thương tật đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội. Thí dụ, nếu một người lao động nghỉ hưu hoặc bị thương tật có chồng hoặc vợ trên 65 tuổi, người chồng hoặc người vợ đó có quyền được hưởng tiền trợ cấp bằng 50% số tiền trợ cấp trả cho người nghỉ hưu hoặc người bị thương tật. Các con sống phụ thuộc cũng được hưởng tiền trợ cấp này. Hơn nữa, chồng hoặc vợ có thể lựa chọn cách nhận tiền trợ cấp giảm, nếu người đó đang ở độ tuổi từ 62 đến 65.
SUPPLEMENTAL CONTRACT
Xem SUPPLEMENTARY CONTRACT.
SUPPLEMENTAL EXTENDED REPORTING PERIOD
Thời hạn thông báo mở rộng thêm.Khoảng thời gian được phép khiếu nại sau khi đã chấm dứt hiệu lực đơn bảo hiểm trách nhiệm trên cơ sở đơn khiếu nại.
SUPPLEMENTAL LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm bổ sung.Bảo hiểm mở rộng trách nhiệm vượt quá mức trách nhiệm của đơn bảo hiểm gốc hoặc vượt quá mức tự bảo hiểm. Các đơn bảo hiểm bao chắn trách nhiệm lớp trên thường được dùng để bảo hiểm cả trách nhiệm của doanh nghiệp và trách nhiệm của cá nhân. Thí dụ, đơn bảo hiểm bao chắn trách nhiệm lớp trên của cá nhân có thể bổ sung thêm mức trách nhiệm 1 triệu đô-la vượt quá mức bình thường của đơn bảo hiểm trách nhiệm đối vơí hành động bất cẩn trong việc sử dụng ô tô, tàu thuyền và tài sản khác của người được bảo hiểm. Đối với một doanh nghiệp, yêu cầu này có thể còn rộng hơn, bao gồm cả trách nhiệm bồi thường cho người lao động, trách nhiệm chung, và tất
cả các loại bảo hiểm khác. Người được bảo hiểm phải mua bảo hiểm lớp gốc ở mức tối thiểu trước khi có thể mua bảo hiểm bổ sung này. Xem thêm UMBRELLA LIABILITY INSURANCE.
SUPPLEMENTAL MAJOR MEDICAL INSURANCE
Xem SUPPLEMENTARY MEDICAL INSURANCE.
SUPPLEMENTAL MEDICAL INSURANCE
Xem SUPPLEMENTARY MEDICAL INSURANCE.
SUPPLEMENTAL SECURITY INCOME (SSI)
Chương trình bảo đảm thu nhập bổ sung (SSI).Chương trình thu nhập bổ sung thực hiện theo chế độ bảo trợ xã hội, để cung cấp thu nhập hàng tháng tối thiểu cho người già, người mù và người tàn tật. Chương trình bảo đảm thu nhập bổ sung được đưa ra từ tháng
1/1974, có tác dụng bù đắp khoản chênh lệch giữa thu nhập gia đình và số tiền tối thiểu bảo đảm cho những gia đình chỉ có một số thu nhập nhỏ từ các nguồn khác như là tiền tiết kiệm.
SUPPLEMENTAL TERM LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ sinh mạng thời hạn bổ sungTiền trợ cấp tử vong trả cho người thụ hưởng quyền lợi nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn quy định. Quyền lợi này thường có trong Đơn bảo hiểm thu nhập gia đình, Điều khoản riêng về bảo hiểm thu nhập gia đình, Đơn bảo hiểm duy trì mức sống gia đình và Đơn bảo hiểm gia đình.
SUPPLEMENTARY CONTRACT
Hợp đồng phụ.Phần điều kiện thanh toán của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hoặc hợp đồng bảo hiểm niên kim. Điều kiện thanh toán quy định bắt đầu trả ngay tiền bảo hiểm hay người hưởng quyền lợi sử dụng ít nhất một phần để chi cho việc mua một đơn bảo hiểm mới. Hợp đồng phụ là bảng cân đối trách nhiệm của công ty bảo hiểm, phản ánh số tiền giữ hộ người sở hữu đơn bảo hiểm và sẽ được chi ra khi cần thiết. Nhưng vì hợp đồng
phụ không còn mang tính chất bảo hiểm nhân thọ nữa, nên nó không được tính vào quỹ
dự trữ đơn bảo hiểm của công ty.
SUPPLEMENTARY COVERAGE
Bảo hiểm bổ sung.Trong bảo hiểm tài sản, phần bảo hiểm thêm thường được tính bằng một tỷ lệ nào đó của phần bảo hiểm cơ bản. Phần bảo hiểm thêm này dùng để bảo hiểm các loại bất động sản khác và động sản. Thí dụ, trong Đơn bảo hiểm chủ hộ gia đình, bảo hiểm các kết cấu không gắn liền với hoặc không phải là một bộ phận của ngôi nhà (nhà để xe hoặc các kết cấu phụ trợ khác). Phần bảo hiểm thêm có thể bằng 10% của kết cấu cơ bản của ngôi nhà.
SUPPLEMENTARY MEDICAL INSURANCE
Bảo hiểm y tế bổ sung.Một phần của chương trình Chăm sóc sức khoẻ của liên bang, dành cho việc bảo hiểm bổ sung trên cơ sở tự nguyện. Chương trình Chăm sóc sức khoẻ này được chia thành 2 phần: (1) Bảo hiểm nằm viện quy định việc trả tiền trợ cấp nằm viện cho những người trên 65 tuổi có đủ tiêu chuẩn tham gia an sinh xã hội, và cho những người tàn tật đã và đang được hưởng tiền trợ cấp của an sinh xã hội trong thời gian ít nhất là 2 năm; và (2) Bảo hiểm y tế bổ sung cung cấp các dịch vụ y tế cho những người trên
65 tuổi và những người sống phụ thuộc vào họ đã ghi tên tham gia chương trình. Những người đã ghi tên tham gia chương trình phải trả 50% chi phí, còn chính phủ trả số chi phí còn lại.
SUPPLEMENTARY PAYMENTS
Các khoản chi bổ sung.Các khoản chi thuộc đơn bảo hiểm trách nhiệm thanh toán thêm cho người được bảo hiểm ngoài giới hạn trách nhiệm của đơn bảo hiểm. Đó là những khoản chi trong ba lĩnh vực: Chi phí bào chữa cho người được bảo hiểm, chi phí do người được bảo hiểm phải thanh toán vì đã theo các vụ kiện chống lại họ theo yêu cầu của công ty bảo hiểm và phí trả cho các thư bảo lãnh do người được bảo hiểm yêu cầu.
SUPPLIES AND TRANSPORTERS FORMS
Xem INLAND MARINE INSURANCE (TRANSPORTATION INSURANCE): BUSINESS RISKS.
SURETY
Xem FIDELITY BOND; LIABILITY, BUSINESS EXPOSURES; OBLIGOR; SURETY BOND.
SURETY BOND
Hợp đồng bảo lãnh.
Theo hợp đồng này, một bên đồng ý bồi thường, một bên khác không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết hoặc không trả khoản tiền được nợ. Trên thực tế, có ba bên liên quan; Người được bảo lãnh: người có trách nhiệm chính thực hiện nghĩa vụ (sau đó thư bảo lãnh
không còn hiệu lực); Người bảo lãnh, cá nhân có trách nhiệm thứ hai trong việc thực hiện nghĩa vụ, nếu Người yêu cầu bảo lãnh không thực hiện (Sau khi người bảo lãnh thực
hiện, người bảo lãnh có thể đòi người được bảo lãnh hoàn trả các chi phí phát sinh của Người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ, gọi là Quyền giải tội của Người bảo lãnh); và Người hưởng bảo lãnh, người bị bội ước.
SURETY BOND GUARANTEE PROGRAM
Chương trình bảo đảm giấy bảo lãnh.
Chương trình do Cơ quan quản lý doanh nghiệp nhỏ (Small Business Administration – SBA) thiết lập để bảo đảm các thư bảo lãnh hợp đồng xây dựng trong trường hợp công ty bảo lãnh phát hành bị tổn thất. Đây là cố gắng của SBA để hỗ trợ các nhà thầu nhỏ giành thắng lợi trong các cuộc đấu thầu xây dựng. Xem thêm SURETY BOND.v
SURETYSHIP
Xem FIDELITY BOND; SURETY BOND.
SURETY’S RIGHT OF EXONERATION
Xem SURETY BOND.
SURGICAL EXPENSE INSURANCE
Bảo hiểm chi phí phẫu thuật.Lợi ích của đơn bảo hiểm nhằm thanh toán chi phí phẫu thuật.
SURGICAL INSURANCE BENEFITS
Xem SURGICAL EXPENSE INSURANCE.
SURGICAL SCHEDULE
Bản quy định mức thanh toán chi phí phẫu thuật.Danh mục quy định mức thanh toán cho các loại phẫu thuật khác nhau. Xem thêm SURGICAL EXPENSE INSURANCE.
SURPLUS
Số dư (thuật ngữ kế toán):
Số thu vượt chi của các công ty bảo hiểm tương hỗ. Sẽ không thật chuẩn nếu thay thế thuật ngữ này bằng thuật ngữ “lợi nhuận”. Mức dôi (thuật ngữ tái bảo hiểm): Số tiền chuyển tái bảo hiểm sau khi trừ đi mức giữ lại thực tế của công ty bảo hiểm gốc. Tài sản vượt trội (thuật ngữ bảo hiểm nhân thọ): Số chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ xác định được khi đánh giá cuối năm, trên cơ sở đó trả lãi cho các chủ sở hữu đơn bảo hiểm tham gia chia lãi.
SURPLUS ACCOUNT
Xem Surplus 3.
SURPLUS ADEQUACY RATIO
Tỷ lệ số dư đầy đủ
Tỷ lệ tính được bằng cách lấy tài sản dư dôi sau khi điều chỉnh chia cho trách nhiệm sau khi điều chỉnh của công ty bảo hiểm. Tỷ lệ này càng lớn, khả năng tài chính của công ty càng mạnh, và có thể dùng để bảo hiểm dịch vụ mới và trang trải các khoản tiền bảo hiểm.
SURPLUS LINES
Định suất bảo hiểm
Đơn vị tính mức tái bảo hiểm trong hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi. Một định suất bảo hiểm vừa bằng mức giữ lại của công ty bảo hiểm gốc .
SURPLUS RATIO
Tỷ lệ dự phòng
Tỷ lệ tổng tài sản do công ty bảo hiểm dành riêng để dự phòng cho những tổn thất không thể dự tính trước được. Nói chung, mức dư tối thiểu là 5% (5 cent dự trữ trên một đô la tài sản) được chấp nhận để xác định công ty có đủ quỹ dự phòng để bồi thường các tổn thất không thể dự tính trước được hay không.
SURPLUS REINSURANCE
Tái bảo hiểm mức dôi.
Là hình thức tái bảo hiểm tự động. Hình thức này yêu cầu công ty bảo hiểm chuyển giao (nhượng) và công ty (nhận) tái bảo hiểm chấp nhận một phần của mỗi rủi ro vượt quá (mức) giới hạn giữ lại đã xác định trước của công ty bảo hiểm. Công ty (nhận) tái bảo hiểm chia sẻ phí bảo hiểm và tổn thất theo cùng tỷ lệ như phân chia giới hạn về rủi ro của toàn bộ đơn bảo hiểm. Phương pháp tái bảo hiểm mức dôi cho phép công ty bảo hiểm giữ lại toàn bộ các đơn bảo hiểm có số tiền bảo hiểm nhỏ và chuyển giao rủi ro đối với những đơn bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn hơn mức giữ lại của công ty. Ví dụ, công ty bảo hiểm cấp một đơn bảo hiểm có số tiền bảo hiểm là 20.000USD. Công ty bảo hiểm giữ lại
5.000USD (1/4) và chuyển giao phần còn lại 15.000USD (3/4) cho công ty tái bảo hiểm của họ. Như vậy được gọi là 3 phần mức dôi, vì số tiền bảo hiểm chuyển giao tương đương 3 lần giữ lại của công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm giữ lại 1/4 và chuyển 3/4 phí bảo hiểm cho công ty tái bảo hiểm. Trong trường hợp tổn thất toàn bộ, việc giải quyết giữa công ty bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm sẽ được thực hiện trên cơ sở 1/4 và 3/4
như trên. Nguyên tắc này cũng được áp dụng trong trường hợp tổn thất bộ phận, khi đó công ty tái bảo hiểm phải bồi hoàn cho công ty bảo hiểm theo cùng tỷ lệ như đã nhận phí tái bảo hiểm.
SURPLUS SHARE
Xem SURPLUS REINSURANCE. SURPLUS TREATY REINSURANCE Xem SURPLUS REINSURANCE.
SURRENDER CHARGE
Lệ phí huỷ bỏ bảo hiểm.
Lệ phí chủ hợp đồng bảo hiểm phải đóng trong trường hợp huỷ bỏ đơn bảo hiểm nhân thọ
hoặc bảo hiểm niên kim để được hưởng giá trị giải ước của đơn bảo hiểm. Lệ phí này phản ánh các chi phí phát sinh của công ty bảo hiểm trong việc làm thủ tục bảo hiểm và chi phí quản lý của công ty bảo hiểm. Xem thêm BACK LOAD.
SURRENDER VALUE
Xem SURRENDER, LIFE POLICY.
SURRENDER, LIFE INSURANCE
Huỷ bỏ bảo hiểm nhân thọ.Trường hợp chủ đơn bảo hiểm nhân thọ có giá trị giải ước huỷ bỏ bảo hiểm để nhận giá trị hoàn trả của đơn bảo hiểm. Vì tình trạng suy thoái kinh tế trong những năm 1930, các công ty bảo hiểm đã bảo lưu quyền thanh toán chậm giá trị hoàn trả tối đa là 6 tháng; tuy nhiên, trên thực tế vẫn thực hiện chi trả nhanh chóng.
SURVEY
Xem SURVEY APPROACH.
SURVIVOR PURCHASE OPTION
Quyền chọn mua của người còn sống.Điều khoản được áp dụng làm Điều khoản phụ đính kèm đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường (Ordinary Life Insurance Policy) nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch sử dụng di sản. Khi Người được bảo hiểm chết, Người thụ hưởng có quyền nhận tiền trợ cấp tử vong bằng tiền hoặc sử dụng tiền tử tuất để mua một đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường mới. Đơn bảo hiểm mới này không bị ràng
buộc theo các yêu cầu bổ sung của việc mua bảo hiểm và có cùng thời hạn như đơn bảo hiểm nhân thọ ban đầu tính từ ngày cấp đơn bảo hiểm. Khoản phí bảo hiểm đầu tiên phải trả được tự động trích từ số tiền trợ cấp tử vong của đơn bảo hiểm ban đầu.
SURVIVORSHIP ANNUITY
Niên kim trả cho người còn sống.Theo niên kim này, người hưởng niên kim được nhận khoản thu nhập hàng tháng xác định trước trong suốt những năm còn sống khi người được bảo hiểm chết. Nếu người hưởng niên kim chết trước người được bảo hiểm, hợp đồng này sẽ hết hiệu lực và không trả bất kỳ khoản thu nhập nào. Tuổi thọ dự tính của cả
người được bảo hiểm và người hưởng niên kim đều phải được xét để khi xác định phí bảo hiểm, và như vậy, không được thay đổi người hưởng niên kim khi đã lựa chọn.
SURVIVORSHIP BENEFIT
Tiền trợ cấp cho người còn sống.Tiền trợ cấp hưu trí trả cho người còn sống (hoặc những người còn sống) của người được bảo hiểm, theo một công thức nhất định. Thí dụ, nếu
một nam công nhân nghỉ hưu chết, tất cả hoặc một phần tiền trợ cấp hưu trí hàng tháng của công nhân này (có thể 1/2 hoặc 2/3) có thể tiếp tục trả cho vợ của công nhân này nếu đã lựa chọn niên kim chung và cho người còn sống (Joint and Survivor Option). Những người còn sống của một người được hưởng tiền trợ cấp bảo trợ xã hội cũng có quyền được nhận tiền trợ cấp của người còn sống. Thí dụ, người goá vợ có thể được nhận tới
100% tiền trợ cấp của vợ, nếu người đó ở tuổi 65 hoặc trên 65 tuổi.
SURVIVORSHIP CLAUSE
Xem COMMON DISASTER CLAUSE (SURVIVOURSHIP CLAUSE).
SURVIVORSHIP INCOME PAYMENTS
Xem SURVIVORSHIP BENEFIT.
SURVIVORSHIP LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ người còn sống.Bảo hiểm nhân thọ cho hai người trở lên. Hình thức bảo hiểm này chỉ trả tiền bảo hiểm sau khi tất cả những người được bảo hiểm đều chết. Loại đơn bảo hiểm nhân thọ chung này rẻ hơn đáng kể so với đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường. Bảo hiểm nhân thọ người còn sống có thể được sử dụng để hỗ trợ việc đóng thuế di sản sau khi chồng hoặc vợ chết hoặc được sử dụng như một hình thức bảo hiểm duy trì kinh doanh.
SURVIVOR’S RIGHT TO SUE
Quyền khiếu kiện của người còn sống. Nếu một người bị chết do lỗi của người khác, theo luật định, những người ruột thịt của người đó có quyền đòi bồi thường tổn thất. Theo tiền lệ pháp, chỉ người bị thương vong mới có quyền kiện đòi bồi thường. Nếu một người bị thương sau đó bị chết do lỗi của người khác, thì không một người nào có quyền kiện đòi bồi thường thiệt hại sinh mạng. Luật ngày nay quy định người còn sống có quyền kiện
đòi bồi thường không chỉ thiệt hại sinh mạng, còn đòi bồi thường cả thu nhập bị mất và các tổn thất khác.
SUSPENSION OF COVERAGE
Tạm ngừng bảo hiểm.Hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản đều quy định tạm ngừng bảo hiểm trong trường hợp có rủi ro tăng đáng kể mà người được bảo hiểm biết hoặc kiểm soát được. Theo điều khoản về công việc và vật liệu trong đơn bảo hiểm, trường hợp người được bảo hiểm sử dụng nguyên vật liệu hoặc các dây truyền gia công sản xuất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, không thể coi là làm tăng rủi ro và do đó không bị tạm ngừng bảo hiểm. Nhưng những thay đổi lớn về tính chất của rủi ro sẽ dẫn đến tạm ngừng bảo hiểm. Thí dụ, một toà nhà được sử dụng để chứa hàng khô khi cấp đơn bảo hiểm cháy, nhưng sau đó người được bảo hiểm chuyển thành kho chứa sơn. Trường hợp tăng rủi ro đáng kể dẫn đến tạm ngừng bảo hiểm. Các rủi ro không có người trông trong thời gian hơn 60 ngày và bạo loạn hoặc nổ cũng dẫn đến tạm ngừng bảo hiểm. Khi đã khắc phục tình trạng gia tăng nguy cơ tổn thất, bảo hiểm sẽ tự động khôi phục.
SUSPENSION PROVISION
Xem SUSPENSION OF COVERAGE.
SYNDICATE
Tổ hợp.Một nhóm người bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm liên kết với nhau nhận bảo hiểm. Các thành viên trong nhóm chia xẻ phí bảo hiểm, tổn thất, chi phí và lợi nhuận theo tỷ lệ xác định trước. Tổ hợp bảo hiểm thường được sử dụng trong tái bảo hiểm hơn là trong bảo hiểm gốc. Thành lập tổ hợp để bảo hiểm các rủi ro lớn vượt quá khả năng tài chính của từng người bảo hiểm riêng biệt. Xem thêm POOL; POOLING.
SYNDICATE POLICY
Đơn bảo hiểm của tổ hợp.Đơn bảo hiểm do tổ hợp bảo hiểm cấp, trong đó liệt kê từng rủi ro mà mỗi thành viên của tổ hợp này nhận bảo hiểm.
SYSTEM SAFETY
An toàn hệ thống.Phương pháp ngăn ngừa tai nạn nhằm mục tiêu phát hiện các khuyết tật có khả năng gây ra tai nạn trong các bộ phận cấu tạo của hệ thống thiết bị.
SYSTEMS SAFETY ENGINEERING
Kỹ thuật an toàn hệ thống.Kỹ thuật quản lý rủi ro nhằm phân biệt các rủi ro và tiến hành các biện pháp giảm tổn thất.
TABLE OF MORBIDITY
Xem MORBIDITY TABLE.
TABLE OF MORTALITY
Xem MORTALITY TABLE. TABULAR COST OF INSURANCE Xem TABULAR PLANS
TABULAR INTEREST RATE
Xem TABULAR PLANS.
TABULAR MORTALITY
Tỷ lệ tử vong theo bảng Tỷ lệ trình bày trong Bảng thống kê tỷ lệ tử vong; Bảng tỷ lệ tử
vong dự tính. Xem thêm TABULAR PLANS
TABULAR PLANS
Các biểu phí bảo hiểm theo bảng Hệ thống định phí hồi tố trong đó quy định các tỷ lệ phí bảo hiểm cơ bản, tức là tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu và tỷ lệ phí bảo hiểm tối đa. Phí bảo hiểm của một cá nhân cụ thể nào đó được tính bằng cách điều chỉnh phí bảo hiểm cơ bản, trên cơ sở các khoản giảm trừ, tỷ lệ tổn thất và thuế suất. Vì vậy tỷ lệ phí bảo hiểm áp dụng được xác định ở khoảng giữa tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu và tỷ lệ phí bảo hiểm tối đa, dựa trên cơ sở tỷ lệ tổn thất thực tế, mức độ rủi ro và sự xét đoán của người bảo hiểm
TABULAR-VALUE RESERVE METHOD
Phương pháp tính quỹ dự trữ bảo đảm giá trị theo bảng Phương pháp trích lập quỹ dự trữ bảo hiểm nhân thọ dựa vào tỷ lệ tử vong dự tính phản ánh trong Bảng tỷ lệ tử vong. Xem thêm RETROSPECTIVE METHOD RESERVE COMPUTATION
TAFT-HARTLEY PENSION PLAN
Chương trình hưu trí Taft-Hartley.
Chương trình hưu trí có hai khoản: tiền đóng góp (người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp nếu là chương trình đóng góp) và cơ cấu các quyền lợi được hưởng đều được quy định cố định. Để duy trì một cách hợp lý sự cân bằng toán học, cơ cấu quyền lợi và trình tự đóng góp đều được điều chỉnh thích hợp.
Taint
Nhiễm mùi Hàng hoá có thể bị nhiễm mùi do được xếp gần với hàng hoá khác hoặc vì tác động của thiệt hại do nước biển hoặc do bất kỳ nguyên nhân nào của hàng hoá khác làm lây mùi sang hàng hoá được bảo hiểm. Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về thiệt hại bị nhiễm mùi, trừ khi đơn bảo hiểm được mở rộng bao gồm cả rủi ro này. Nếu thiệt
hại do nhiễm mùi vì nguyên nhân xếp gần hàng hoá khác, Người chuyên chở có thể phải chịu trách nhiệm do việc xếp hàng không đúng quy định. Trong trường hợp có sự tác động của thiệt hại do nước biển hoặc do bất kỳ nguyên nhân nào của hàng hoá khác làm lây mùi sang hàng hoá được bảo hiểm, tổn thất đó có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm, nếu có thể chứng minh tổn thất đó do một hiểm hoạ được bảo hiểm trực tiếp gây ra
Tanker
Tàu dầu
Loại tàu chuyên dùng để chở các loại hàng hoá ở dạng lỏng, chủ yếu là xăng, dầu thô v.v…
TAPES INSURANCE
Xem DATA PROCESSING INSURANCE
TARGET BENEFIT PLAN
Chương trình phúc lợi có mục tiêu.
Hình thức phúc lợi hưu trí theo đó các quyền lợi được hưởng có thể thay đổi phụ thuộc vào hiệu quả đầu tư tài sản của chương trình hưu trí. Để thực hiện một chương trình mục tiêu như được đền bù chẳng hạn, cần phải đóng tiền trên cơ sở sử dụng các giả thiết về tỷ lệ tử vong và lãi suất. Tiền đóng góp được đầu tư toàn bộ hoặc một phần vào các khoản mục đầu tư như là các loại niên kim biến động hoặc quỹ tương hỗ và các quyền lợi được hưởng có thể lớn hơn hoặc thấp hơn các mức mục tiêu tuỳ thuộc vào hiệu quả đầu tư. Các chương trình mục tiêu đều phải tuân theo các hạn mức đóng góp hàng năm quy định cho cá nhân. Xem thêm VARIABLE DOLLAR ANNUITY.
TARGET RISK
Khách hàng mục tiêu: Những khách hàng bảo hiểm triển vọng được phân loại theo các đặc điểm dân số học như là tuổi, giới tính và loại hình bảo hiểm nhân thọ. Rủi ro nguy cơ cao: Rủi ro nguy hiểm đến mức khó có thể mua bảo hiểm
TARIFF
Xem TARIFF RATE
TARIFF RATE
Tỷ lệ phí bảo hiểm theo biểu Mức phí bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm tiêu chuẩn do cơ quan định phí bảo hiểm đưa ra đối với một loại rủi ro nhất định.
TAX (FEDERAL), INCOME OF PENSION PLAN
Xem PENSION PLAN
TAX ADVANTAGES OF QUALIFIED PLAN
Xem PENSION PLAN.
TAX BENEFITS OF ANNUITY
Xem ANNUITY
TAX BENEFITS OF LIFE INSURANCE
Các ưu đãi về thuế của bảo hiểm nhân thọ. Các ưu đãi về thuế của việc đầu tư vào bảo hiểm nhân thọ có thể chia thành hai phần chính: (1) áp dụng thuế đóng sau đối với số thu nhập không chịu thuế hình thành dần trong các đơn bảo hiểm có giá trị giải ước như đơn bảo hiểm nhân thọ trọn đời và các loại niên kim, và (2) Miễn trừ thuế thu nhập cho số tiền trợ cấp tử vong của đơn bảo hiểm
TAX BRACKET SHIFTING
Chuyển dịch nhóm thu nhập chịu thuế.
Sự xếp đặt về tài chính để một thành viên gia đình thuộc nhóm thuế thu nhập thấp nhận được khoản thu nhập của thành viên khác trong gia đình (nhờ đó giảm được số thuế phải đóng của một đơn vị gia đình).
TAX DEFERRAL
Thuế đóng sau.
Hoãn đánh thuế thu nhập đầu tư hoặc thu nhập khác cho tới khi người đầu tư bắt đầu sử dụng thu nhập đó và được xếp vào nhóm thuế thu nhập thấp. Thí dụ về một dạng đầu tư đóng thuế sau là Tài khoản hưu trí cá nhân (IRA). Thu nhập tích luỹ được miễn thuế cho tới khi chủ tài khoản này nghỉ hưu sau 59,5 tuổi. Vào thời điểm đó, sẽ thu thuế thu nhập do rút tiền khỏi tài khoản. Một thí dụ khác về dạng đầu tư đóng thuế sau là các sản phẩm bảo hiểm như các loại niên kim và các loại bảo hiểm nhân thọ trọn đời như bảo hiểm nhân thọ biến đổi và bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
TAX DEFERRED ANNUITY (TDA
Niên kim đóng thuế sau. Cơ chế hưu trí cho phép áp dụng với người lao động thuộc hệ thống trường công hoặc thuộc các tổ chức từ thiện được công nhận đủ điều kiện (ưu đãi thuế). Theo cơ chế này, mức đóng góp hàng năm tối đa là 4.500USD. Giá trị giải ước và bảo tức tích luỹ được không bị đánh thuế cho tới khi người hưởng niên kim thực tế nhận được tiền trợ cấp. Vào thời điểm đó, người hưởng niên kim chỉ bị đánh thuế dựa theo số tiền vượt quá số tiền đầu tư vào niên kim. Nếu người hưởng niên kim nhận tiền trợ cấp hàng tháng dưới một trong các hình thức niên kim thì tỷ lệ không bị đánh thuế của mỗi lần chi trả quyền lợi sẽ được xác định bằng tỷ lệ miễn thuế dưới đây:
ỷệễế
Số tiền đầu tư vào niên kim
Số tiền dự tính thu hồi dưới hình thức niên kim
Trong đó, số tiền dự tính thu hồi dưới hình thức niên kim bằng tuổi thọ dự tính của người hưởng niên kim nhân với số thu nhập được chi trả hàng năm.
Thí dụ, nếu người hưởng niên kim đã đầu tư 40.000USD vào hợp đồng niên kim, và ở
tuổi 60, có tuổi thọ dự tính là 74, và nhận được thu nhập hàng năm là 5.000USD, như vậy
57,14% của mỗi lần chi trả sẽ không bị đánh thuế.
Tax paid Clause
Điều khoản nộp thuế
Điều khoản trong đơn bảo hiểm quy định Người bảo hiểm khấu trừ số thuế Người được bảo hiểm đã nộp vào số phí bảo hiểm khi ký đơn bảo hiểm.
TAX REFORM ACT OF 1976
Điều luật cải cách thuế năm 1976.
Luật quy định các quy tắc tạm thời về việc thực hiện Điều luật bảo đảm thu nhập hưu trí cuả người lao động năm 1974 (ERISA).
TAX-APPRAISED VALUE
Giá trị ước tính thuế. ước tính giá trị của một tài sản làm cơ sở cho việc xác định nghĩa vụ đóng thuế. Chủ sở hữu tài sản thường quan tâm đến việc định giá tài sản thấp để giảm thuế. Tuy nhiên, đôi khi chủ sở hữu lại muốn tài sản đó được định giá cao hơn vì mục
đích mua bảo hiểm, để có thể dễ dàng đòi bồi thường tổn thất nếu tài sản bị mất hoặc thiệt hại
TAX-FREE EXCHANGE OF INSURANCE PRODUCTS
Miễn thuế do thay đổi sản phẩm.
Luật thuế một số nước quy định việc chuyển đổi một đơn bảo hiểm nhân thọ này thành một đơn bảo hiểm nhân thọ khác nói chung sẽ không làm tăng thu nhập được công nhận nên không bị đánh thuế thu nhập đối với người có đơn bảo hiểm chuyển đổi. Người được bảo hiểm trong cả hai đơn bảo hiểm phải là một người. Nếu chủ hợp đồng cần huỷ đơn bảo hiểm thứ hai trong diện chịu thuế, thu nhập chưa đóng thuế sẽ được công nhận. Các trường hợp chuyển đổi đơn bảo hiểm được miễn thuế như sau: (1) một đơn bảo hiểm
nhân thọ này đổi lấy một đơn bảo hiểm nhân thọ khác; (2) một đơn bảo hiểm nhân thọ đổi lấy một hợp đồng niên kim; và (3) một hợp đồng niên kim này đổi lấy một hợp đồng niên kim khác. Một hợp đồng niên kim không được miễn thuế khi chuyển đổi thành một đơn bảo hiểm nhân thọ. Để được miễn thuế, người được bảo hiểm niên kim phải là cùng một người trong cả hai hợp đồng niên kim.
TAX-FREE INCOME
Xem TAXATION, PARTICIPATING DIVIDENDS; TAX BENEFITS OF LIFE INSURANCE; TAX DEFERRAL; TAX DEFERRED ANNUITY (TDA); TAX-FREE ROLLOVER.
TAX-FREE ROLLOVER
Sự chu chuyển trợ cấp miễn thuế.
Việc chuyển tiền từ một chương trình hưu trí được người sử dụng lao động tài trợ hoặc từ một chương trình khác được công nhận đủ điều kiện ưu đãi thuế vào tài khoản hưu trí cá nhân (IRA) không phải đóng thuế.
Sự chuyển tiền từ tài khoản hưu trí cá nhân này vào tài khoản hưu trí cá nhân khác không phải đóng thuế.
Trong cả hai trường hợp, luật pháp cho phép chủ tài khoản được chuyển tiền vào tài khoản IRA mới trong vòng 60 ngày. Việc chuyển tiền này có thể thực hiện bằng cách rút tiền từ tài khoản này và gửi tiền vào tài khoản khác trong vòng 60 ngày, hoặc bằng cách uỷ quyền cho một tổ chức chuyển tiền vào tài khoản thứ hai. Chỉ cần gửi tiền trong vòng
60 ngày, sẽ không phải đóng thuế hiện hành. TAX-SHELTERED ANNUITY (TSA) Xem TAX-DEFERRED ANNUITY (TDA).
TAXABLE INCOME
Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập từ lương và ngoài lương phải đóng thuế theo chế độ hiện hành. Việc tránh thuế là một trong những mục tiêu của đầu tư, và các hình thức đầu tư miễn thuế hoặc trả thuế sau đã được sử dụng nhằm mục đích này. Trước đây, các hình thức liên doanh bất động sản và liên doanh dầu khí là một phương pháp để tránh thuế thu nhập theo chế độ hiện hành, tuy nhiên việc thay đổi luật thuế thường xuyên đã làm thay đổi tính chất của thu nhập chịu thuế và thuế suất phải đóng theo mức thu nhập chịu thuế. Thí dụ, Luật cải cách thuế năm 1986 đã loại trừ các khoản đóng góp vào tài khoản hưu trí cá nhân như là một khoản miễn đóng thuế của nhiều người đóng thuế. Các sản phẩm bảo hiểm từ lâu đã được hưởng các quyền ưu đãi đặc biệt về thuế, bởi vì người ta thấy rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ gia đình. Thí dụ, lãi hình thành trong hợp đồng niên kim được phép tích luỹ lại và được trả thuế sau. Thuế chỉ phải đóng dựa theo số thu nhập khi rút tiền. Luật thuế một số nước loại trừ rất nhiều khoản miễn giảm thuế cho các tài sản khác, nên bảo hiểm nhân thọ đã trở nên hấp dẫn hơn so với các tài sản đó
TAXATION, INTEREST ON DIVIDENDS
Đánh thuế lãi bảo tức Bảo tức của đơn bảo hiểm nhân thọ tham gia chia lãi gửi lại công ty bảo hiểm sẽ sinh lãi và phải chịu thuế.
TAXATION, PARTICIPATING DIVIDENDS
Việc đánh thuế lãi chia của đơn bảo hiểm nhân thọ tham gia chia lãi. Bảo tức của đơn bảo hiểm nhân thọ tham gia chia lãi được coi là một hình thức hoàn lại một phần phí bảo
hiểm, cho nên không phải chịu thuế
TAXATION, PROCEEDS
Xem AUTHORITY TO TERMINATE PLAN; GIFT TAX; TAXABLE INCOME; TAXATION, INTEREST ON DIVIDENDS; TAXATION, PARTICIPATING DIVIDENDS; TAX DEFERRAL; TAX DEFERRED ANNUITY (TDA); TAX FREE ROLLOVER
TEACHERS INSURANCE AND ANNUITY ASSOCIATI
Hiệp hội niên kim và bảo hiểm giáo viên – Quỹ cổ phần hưu trí của trường đại học
(TIAA-CREF)
Công ty bảo hiểm nhân thọ chuyên bán bảo hiểm nhân thọ và niên kim cho cán bộ giảng dạy và nhân viên của các trường cao đẳng và đại học. Niên kim thuế trả sau của công ty bảo hiểm TIAA-CREF sử dụng hình thức niên kim có số tiền cố định truyền thống, phần TIAA, và hình thức niên kim có số tiền biến đổi, phần CREF. Hầu hết những người tham gia đều có chương trình phân bổ tiền đóng góp với 50% phí bảo hiểm được đóng vào
từng hình thức niên kim nêu trên, nhưng tỷ lệ này có thể thay đổi thường xuyên khi người tham gia có yêu cầu. Xem thêm TAX DEFERED ANNUITY (TDA).
Tear of bags
Bao rách Đơn bảo hiểm bao gồm cả thuật ngữ này để bảo hiểm thiếu hụt hàng hoá được bảo hiểm do bao bì rách. Thuật ngữ này không bao gồm việc thay thế bao bì bị rách
TECHNICAL AND MISCELLANEOUS REVENUE ACT
Điều luật thuế thu nhập kỹ thuật và thu nhập khác năm 1988 (TAMRA): Điều luật giáo dục trẻ em.
Điều luật quy định rằng các khoản tiền của bố mẹ đầu tư vào giáo dục con cái thông qua việc mua trái phiếu tiết kiệm xê-ri EE có lãi, sẽ được miễn thuế, nếu số tiền thu được dùng để trang trải các chi phí giáo dục được công nhận đủ điều kiện. Để có đủ điều kiện được miễn thuế này, cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
Để các chi phí giáo dục được công nhận đủ điều kiện, các chi phí đó phải phát sinh trong năm thanh toán trái phiếu. Các chi phí đó bao gồm tiền học phí và các khoản lệ phí bắt buộc. Trong một năm, nếu tiền thu nhập từ trái phiếu đã thanh toán lớn hơn các chi phí đủ tiêu chuẩn, tỷ lệ tương ứng của phần thu nhập trái phiếu đã thanh toán trong năm đó sẽ phải chịu thuế.
Để các chi phí giáo dục được công nhận đủ điều kiện, các chi phí đó phải là chi phí của người mua trái phiếu hoặc là chi phí của những người sống phụ thuộc vào người mua trái phiếu trong năm thanh toán trái phiếu.
Để các chi phí giáo dục được công nhận đủ điều kiện, người mua trái phiếu phải ở độ tuổi ít nhất là 24 tuổi và trái phiếu phải được ghi tên của người mua hoặc ghi tên chung của người mua và của người chồng hoặc người vợ. Hơn nữa, những người đã kết hôn phải nộp tờ khai thuế chung.
Trái phiếu đã mua phải được phát hành sau ngày 13/12/1987.
TELEGRAM PROPOSAL OF INSURANCE
Giấy yêu cầu bảo hiểm bằng điện tín
Hợp đồng bảo hiểm có thể ràng buộc tạm thời bằng điện tín. Luật pháp công nhận ngày thoả thuận bảo hiểm được thực hiện là ngày hiệu lực bảo hiểm bắt đầu, không phải là ngày ghi trong đơn bảo hiểm. Sự chấp nhận yêu cầu bảo hiểm bằng điện tín, giống như một bức thư hay một thoả thuận miệng, được coi là hợp đồng ràng buộc tạm thời
TEMPERATURE EXTREMES EXCLUSION
Điều khoản loại trừ rủi ro nhiệt độ quá cao. Một điều khoản trong đơn bảo hiểm mọi rủi ro đường thuỷ nội địa. Điều khoản này loại trừ bảo hiểm rủi ro ẩm ướt hoặc nhiệt độ quá cao. Một số tài sản, như thực vật sống, có thể bị chết do nhiệt độ quá cao và không được coi là rủi ro được bảo hiểm
TEMPORARY DISABILITY BENEFITS
Trợ cấp thương tật tạm thời
Khoản thu nhập trả cho người lao động bị thương tật tạm thời do bị thương hoặc ốm đau, không liên quan tới công việc. Khác với bảo hiểm trợ cấp bồi thường cho người lao động, bảo hiểm bồi thường cho người lao động chỉ bảo hiểm cho người lao động bị thương
trong lúc làm việc. Bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp chỉ bảo hiểm cho những người có khả năng làm việc. Bảo hiểm thương tật tạm thời dành cho những người không thể làm việc được vì lý do bệnh tật và không phải là người bị thương trong lúc làm việc. Sau thời gian chờ đợi thông thường vào khoảng 1 tuần, người bị thương tật sẽ được trả trợ cấp hàng tuần. Bảo hiểm thương tật tạm thời có thể bắt nguồn từ chương trình bảo hiểm phúc lợi tập thể, chương trình bảo hiểm y tế nghiệp đoàn hay trong một số trường hợp từ quỹ bảo hiểm nhà nước.
TEMPORARY LIFE ANNUITY
Bảo hiểm niên kim nhân thọ tạm thời Một dạng bảo hiểm niên kim. Dạng bảo hiểm này quy định trả thu nhập trong một số năm với điều kiện là người được bảo hiểm niên kim còn sống để nhận tiền. Việc chi trả thu nhập sẽ dừng lại ngay sau khi người được bảo hiểm niên kim chết
TEMPORARY LIFE INSURANCE
Xem TERM LIFE INSURANCE
TEMPORARY MAJOR MEDICAL INSURANCE
Bảo hiểm y tế chính tạm thời
Một dạng biến đổi của đơn bảo hiểm y tế chính yếu. Loại bảo hiểm này dành cho những người lao động khi sắp kết thúc thời hạn làm việc. Những người này không còn được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm sức khoẻ. Thông thường loại bảo hiểm này kéo dài không quá 6 tháng và không thể tái tục bảo hiểm.
TEMPORARY NONOCCUPATIONAL DISABILITY PLA
Chương trình bảo hiểm thương tật không liên quan đến công việc Một hình thức bảo hiểm xã hội trợ cấp cho người bị thương tật tạm thời
TEMPORARY PARTIAL, TOTAL DISABILITY
Xem DISABILITY INCOME INSURANCE; TEMPORARY DISABILITY BENEFITS.
Temporary Repairs
Sửa chữa tạm thời.
Khi tàu ở cảng không thực hiện được việc sửa chữa hoặc khi Người bảo hiểm không muốn thực hiện việc sửa chữa tại đó, thường phải thực hiện việc sửa chữa tạm thời để tàu có đủ khả năng đi biển, nhằm di chuyển tàu đến cảng sửa chữa. Khi chi phí sửa chữa cuối cùng có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm, chi phí sửa chữa tạm thời cũng được bồi thường. Đơn bảo hiểm không bồi thường chi phí sửa chữa tạm thời phục vụ cho lợi ích riêng của chủ tàu. Đối với tổn thất chung, sửa chữa tạm thời chỉ được bồi thường nếu việc sửa chữa cần thiết cho sự an toàn chung. Khi thực hiện việc sửa chữa tạm thời sau khi
xảy ra thiệt hại do tai nạn, để hoàn thành hành trình thì chi phí sửa chữa tạm thời đó được phép tính vào tổn thất chung, nhưng chỉ trong phạm vi số tiền tiết kiệm trong chi phí có thể được phép tính vào tổn thất chung, nếu việc sửa chữa đó không thực hiện được. Việc khấu trừ mới thay cũ không áp dụng với sửa chữa tạm thời trong tổn thất chung.
TEN – YEAR VESTING (CLIFF VESTING
Hưởng quyền lợi sau 10 năm phục vụ
Phương pháp cho hưởng quyền lợi theo Luật bảo đảm thu nhập hưu trí cho người lao
động năm 1974 (ERISA- Mỹ). Luật này quy định rằng người lao động phải có 10 năm
làm việc với một người sử dụng lao động mới được hưởng quyền lợi. Nếu người lao động từ bỏ người chủ lao động trước thời gian đó, sẽ không được hưởng trợ cấp hưu trí từ công việc họ đã làm. Theo Luật cải cách thuế năm 1986, sau ngày 31/12/1988, điều kiện về
thời gian làm việc đã giảm từ 10 năm xuống còn 5 năm. Xem thêm VESTING.
TENANCY
Xem ESTATE PLANNING DISTRIBUTION: JOINT TENANTS
TENANTS IMPROVEMENTS & BETTERMENTS
Những hạng mục nâng cấp và cải tạo của người thuê.
Những hạng mục nâng cấp hoặc cải tạo do người thuê thực hiện đối với tài sản thuê để đáp ứng các nhu cầu nhất định của người thuê tài sản đó. Tổn thất do mất khả năng sử dụng những hạng mục này vì bị thiệt hại, sẽ được bảo hiểm theo điều khoản sửa đổi bổ sung của đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn.
TENANTS IN COMMON
Những người cùng sở hữu
Quyền sỡ hữu tài sản của hai hay nhiều người không có quyền với tư cách người còn
sống (như chồng chết thì vợ được hưởng). Phần quyền lợi của người thuê đã chết sẽ được chuyển cho người thừa kế của người thuê đó, không chuyển cho người thuê khác. Bởi vì bảo hiểm là một hợp đồng cá nhân, nên tất cả các bên có quyền lợi đối với tài sản đó đều phải được ghi tên trong hợp đồng bảo hiểm. Khi khiếu nại, người có đơn bảo hiểm phải chứng minh được là có tổn thất và tài sản bị thiệt hại đó thuộc sở hữu của người có đơn bảo hiểm. Ví dụ, bốn người thuê cùng một khu nhà nghỉ mát. Chỉ có một người ghi tên trong đơn bảo hiểm. Một vụ cháy đã phá huỷ khu nhà nghỉ đó. Người bảo hiểm hoàn toàn có thể lập luận rằng quyền lợi của ba người kia không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm.
TENANTS INSURANCE
Bảo hiểm người thuê Bảo hiểm tài sản ở trong ngôi nhà hay căn hộ của người đi thuê và bảo hiểm trách nhiệm của người đó. Đơn bảo hiểm người thuê tài sản cũng giống như
hợp đồng bảo hiểm chủ hộ gia đình, chỉ có điều khác là hợp đồng bảo hiểm ngưòi thuê tài sản không bảo hiểm cấu trúc của ngôi nhà. Tuy nhiên, nó có thể bảo hiểm những hạng mục thay đổi bên trong ngôi nhà như trải thảm, dụng cụ nhà bếp và giá sách lắp đặt cố định
Tender Clause
Điều khoản đấu thầu
Điều khoản này đề cập đến điều khoản Thông báo khiếu nại và đấu thầu có trong mọi đơn bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm chi phí sửa chữa tàu được bảo hiểm. Điều khoản này trong đơn bảo hiểm thân tàu quy định nghĩa vụ của Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm về bất kỳ tai nạn nào có thể dẫn đến khiếu nại theo đơn bảo hiểm. Phải chỉ định một giám định viên được Người bảo hiểm chấp nhận và Người bảo hiểm bảo lưu quyền quyết định cảng sửa chữa. Giấy mời thầu phải gửi cho các xưởng sửa
chữa và không chấp nhận bản chào thầu không có sự thoả thuận của Người bảo hiểm. Việc không tuân thủ điều khoản này sẽ cho phép Người bảo hiểm có quyền khấu trừ 15% số tiền bồi thường. Người bảo hiểm có thể yêu cầu Người được bảo hiểm mời thầu thêm, trong trường hợp đó, Người được bảo hiểm có quyền đòi Người bảo hiểm bồi thường bất kỳ tổn thất về thời gian nào do phải chờ đợi mời thầu thêm, tính từ ngày gửi giấy gọi thầu đến ngày chấp nhận người trúng thầu. Số tiền bồi thường cho số ngày chờ đợi gọi thầu thêm được tính theo tỷ lệ ngày của 30% giá trị bảo hiểm của tàu trong một năm.
Mọi số tiền thu hồi khác do tàu mất khả năng sử dụng và số tiền tiết kiệm mà người được bảo hiểm được hưởng do tàu không hoạt động trong thời gian chờ đợi mời thầu thêm, đều được khấu trừ vào số tiền bồi thường của Người bảo hiểm.
TENDER OF UNEARNED PREMIUM
Hoàn trả phí bảo hiểm chưa được hưởng
Hoàn trả một phần phí bảo hiểm theo tỉ lệ sau khi người bảo hiểm huỷ bỏ đơn bảo hiểm. Trong hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, người bảo hiểm có thể huỷ bỏ bảo hiểm vào bất kỳ thời điểm nào, nhưng phải hoàn trả cho người được bảo hiểm phần phí bảo hiểm chưa được hưởng. Mặc dù một số toà án đã phán xử rằng chừng nào người bảo hiểm chưa hoàn trả số phí bảo hiểm không được hưởng thì đơn bảo hiểm vẫn chưa bị huỷ bỏ, các toà án khác lại cho phép người bảo hiểm huỷ bỏ đơn bảo hiểm và thông báo cho người được bảo hiểm rằng phần phí bảo hiểm chưa được hưởng sẽ được hoàn trả theo yêu cầu.
Term
Thời hạn
Thời hạn bảo hiểm có hiệu lực. Nếu tổn thất xảy ra trong thời gian này, các quyền lợi bảo hiểm sẽ được chi trả. Nếu tổn thất xảy ra sau thời hạn này, không chi trả bất cứ khoản
tiền bồi thường bảo hiểm nào.
Term insurance
Xem TERM LIFE INSURANCE
Term insurance cost
Phí bảo hiểm của hình thức bảo hiểm sinh mạng thời hạn
Bảo hiểm nhân thọ với phí bảo hiểm thấp chỉ chịu trách nhiệm trong một thời hạn xác định như một năm, năm năm, hoặc cho tới khi người được bảo hiểm 65 tuổi. Đối với những người dưới 65 tuổi, phí bảo hiểm thấp hơn so với khoản phí bảo hiểm áp dụng cho bảo hiểm nhân thọ theo giá trị hoàn trả hoặc bảo hiểm suốt đời với trách nhiệm kéo dài cho đến khi người được bảo hiểm chết. Bảo hiểm sinh mạng thời hạn ngày càng trở nên
phổ biến; phí bảo hiểm rẻ vì người được bảo hiểm ít có khả năng chết trong thời hạn bảo hiểm, ngược lại với loại hình bảo hiểm có giá trị giải ước thì công ty bảo hiểm phải trả tiền cho người được bảo hiểm nếu người đó chết vào bất kỳ thời điểm nào. Tuy nhiên, phí bảo hiểm áp dụng đối với hình thức bảo hiểm sinh mạng thời hạn sẽ tăng lên một cách đáng kể cùng với sự tăng lên về tuổi của người tham gia bảo hiểm. Nhưng phí bảo hiểm cho hình thức bảo hiểm suốt đời vẫn không thay đổi trong suốt thời gian còn lại trong cuộc đời của người tham gia bảo hiểm.
Term life insurance
Bảo hiểm nhân thọ sinh mạng thời hạn.
Hình thức bảo hiểm nhân thọ chỉ có hiệu lực trong một thời hạn nhất định. Nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn đó, người hưởng quyền lợi sẽ nhận được các khoản trợ cấp. Nếu người được bảo hiểm còn sống, đơn bảo hiểm đã hết hạn, không được trả bất cứ khoản trợ cấp bảo hiểm nào. Ví dụ, nếu một người tham gia bảo hiểm theo một đơn bảo hiểm với thời hạn năm năm và chết trong thời gian đó, người hưởng quyền lợi sẽ nhận được số tiền bảo hiểm ghi trong đơn bảo hiểm. Nếu người đó chưa chết trong thời gian đó và đơn bảo hiểm hết hạn, không được chi trả khoản trợ cấp nào. Xem thêm ORDINARY LIFE INSURANCE; RENEWABLE TERM LIFE INSURANCE.
Term of the policy
Thời hạn của đơn bảo hiểm Khoảng thời gian có hiệu lực của đơn bảo hiểm
Terminal dividend
Lãi chia lần cuối
Lãi chia phát sinh thêm từ đơn bảo hiểm được trả cho người tham gia bảo hiểm nhân thọ khi đơn bảo hiểm chấm dứt hiệu lực. Một công ty bảo hiểm tương hỗ thuộc sở hữu của những người tham gia bảo hiểm và cấp các đơn bảo hiểm dự phần sẽ trả những lãi chia hàng năm từ đơn bảo hiểm cho những người tham gia. (một số công ty bảo hiểm cổ phần cũng trả lãi chia đối với một số đơn bảo hiểm). Ngoài khoản lãi chia hàng năm, một số đơn bảo hiểm trả thêm lãi chia lần cuối khi đơn bảo hiểm chấm dứt sau một thời hạn có hiệu lực tối thiểu nào đó – thường từ 10 đến 20 năm. Một số công ty thanh toán khoản lãi chia này dù đơn bảo hiểm chấm dứt theo cách nào; một số công ty khác chỉ trả khoản lãi chia đó trong những điều kiện nhất định.
Terminal funding
Đóng góp (tài trợ) vào giai đoạn cuối
Phương pháp đóng góp vào một quỹ trợ cấp được áp dụng trước đây. Khi người lao động nghỉ hưu, người sử dụng lao động để dành riêng một khoản tiền để trả cho những người lao động này các khoản trợ cấp hàng tháng trong thời gian sống còn lại của họ. Để xác
định được số tiền này, các yếu tố cần phải xem xét là dự đoán về tuổi thọ, khoản thu nhập hàng tháng được cam kết và các khoản lãi thu nhập dự kiến sẽ thu được từ khoản tiền giành riêng này. Khoản tiền này có thể đưa vào một quỹ tín thác hoặc dùng để mua bảo hiểm niên kim. Phương pháp tài trợ này cùng với phương pháp trợ cấp hiện đang sử dụng không được phép áp dụng đối với các quỹ trợ cấp đủ điều kiện ưu đãi thuế quy định theo Luật về bảo đảm trợ cấp hưu trí cho người làm công năm 1974 (ERISA). ERISA yêu cầu phải có sự đóng góp (tài trợ) hiện tại để đảm bảo thực hiện trách nhiệm của các quỹ này trong tương lai.
Terminal illness benefit
Trợ cấp ốm đau ở giai đoạn cuối Khoản trợ cấp chiếm một phần trong khoản trợ cấp tử vong trong đơn bảo hiểm nhân thọ được trả ngay sau khi chẩn đoán tình trạng ốm đau của người được bảo hiểm đã ở giai đoạn cuối và sẽ chết trong năm hiện tại
Terminal reserve
Dự phòng vào cuối năm hợp đồng Dự phòng của bảo hiểm nhân thọ vào cuối mỗi năm hợp đồng. Các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước yêu cầu các công ty bảo hiểm phải dành riêng các khoản dự phòng để trả cho các vụ khiếu nại phát sinh trong tương lai. Khoản dự phòng ban đầu là khoản dự phòng tại thời điểm bắt đầu của năm hợp đồng; khoản dự phòng bình quân là khoản được tính trung bình giữa khoản dự phòng khi bắt đầu của năm hợp đồng và khoản dự phòng vào cuối năm đó. Khoản dự phòng vào cuối năm hợp đồng này được sử dụng cho việc đóng góp cổ phần và để xác lập các giá trị không thể huỷ bỏ được đối với bảo hiểm nhân thọ có giá trị giải ước. Khoản dự phòng ở cuối năm hợp đồng này là khoản dự phòng ở đầu năm hợp đồng tiếp theo
Termination
Chấm dứt hiệu lực Trường hợp công ty bảo hiểm huỷ bỏ hiệu lực của đơn bảo hiểm. Xem thêm PENSION BENEFIT GUARANTY CORPORATION (PBGC); TERMINATION INSURANCE
Termination rate
Tỉ lệ chấm dứt hiệu lực Phương pháp xác định tỷ lệ hợp đồng bị huỷ bỏ hoặc được phép huỷ bỏ. Tỷ lệ chấm dứt hiệu lực là một nhân tố để tính phí bảo hiểm cho các đơn bảo hiểm, sức khoẻ và nhân thọ theo nhóm
Termination date
Xem EXPIRATION; EXPIRATION NOTICE
Termination insurance
Xem PENSION PLAN TERMINATION INSURANCE
Territorial grouping of risks
Nhóm rủi ro theo khu vực địa lý
Phương pháp phân loại rủi ro nhằm xác định tỉ lệ phí bảo hiểm hợp lý. Đối với các
nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, địa điểm của rủi ro được bảo hiểm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tổn thất. Ví dụ, đối với bảo hiểm ô tô ở Mỹ, khả năng xảy ra tổn thất đối với người tham gia bảo hiểm ở New York lớn hơn rất nhiều so với ở vùng nông thôn Iowa. Đối với các loại hình bảo hiểm khác như bảo hiểm bồi thường cho người lao động, các công ty bảo hiểm có thể phải tính đến cả thái độ của toà án địa phương và ảnh hưởng của nó đối với các chi phí khiếu nại tại khu vực đó. Nhiệm vụ của công ty bảo hiểm là
xác định một nhóm khu vực có khả năng xảy ra tổn thất thất hơn hay cao hơn mức chuẩn và nhóm này phải đủ lớn để có thể đánh giá đưọc những tổn thất lớn đã xảy ra, nhằm xác
định phí bảo hiểm.
Territorial limits liability insurance
Xem TERRITORIAL LIMITS
Tertiary beneficiary
Người hưởng quyền lợi thứ ba
Người hưởng quyền lợi ở hàng thứ ba được nhận các khoản trợ cấp tại công ty bảo hiểm, nếu những người hưởng quyền lợi ở hàng thứ nhất và thứ hai không còn sống.
Testamentary disposition
Xử lý đối với di sản.
Việc xử lý hay chuyển giao tài sản tại thời điểm người sở hữu tài sản đó chết. Mặc dù luật pháp quy định rằng tài sản chỉ có thể được chuyển giao vào thời điểm này bằng một bản di chúc hợp pháp nhưng yêu cầu này miễn trừ các khoản lãi từ bảo hiểm nhân thọ. Các khoản lãi này được chuyển cho người hưởng quyền lợi có tên trong hợp đồng bảo hiểm, không phụ thuộc vào những yêu cầu của pháp luật đối với di chúc.
Testamentary trust
Xem ESTATE PLANNING DISTRIBUTION, TESTAMENTARY DISPOSITION.
Testate
Tính hợp lệ của di chúc
Hiệu lực hoá bản di chúc hợp lệ.
Testate distribution
Xem ESTATE PLANNING DISTRIBUTION.
Testator/testatrix
Người viết di chúc
Người lập ra bản di chúc hợp lệ
Theatrical floater
Bảo hiểm tài sản lưu động đối với dụng cụ sân khấu
Điều khoản bổ sung đối với hợp đồng bao về bảo hiểm tài sản quy định việc bảo hiểm đối với các rủi ro được liệt kê đối với vật trang trí, quần áo và những đồ vật khác do một
công ty biểu diễn có thể sử dụng. Các rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm là hoả hoạn, sét, giông bão, nổ, sập cầu, lụt, trộm cắp, khói và các rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển.
Theft
Trộm cắp Hành động trộm cắp. Có thể được bảo hiểm rủi ro này trong hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản, ví dụ như đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà
Theft, characteristics
Xem BURGLARY INSURANCE; HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); SPECIAL MULTIPERIL INSURANCE (SMP).
Theft, exclusion
Xem BURGLARY INSURANCE; HOMEOWNWERS INSURANCE POLICY; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); SPECIAL MULTIPERIL INSURANCE (SMP)
Theft, homeowners insurance policy
Xem HOMEOWNWERS INSURANCE POLICY
Theory of probability
Xem LAW OF LARGE NUMBERS; PROBABILITY; PROBABILITY DISTRIBUTION.
Thief
Xem BURGLARY INSURANCE; HOMEOWNWERS INSURANCE POLICY; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); SPECIAL MULTIPERIL INSURANCE (SMP)
Third party
Bên thứ ba
Những người khác, ngoài Người bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm, họ phải gánh chịu tổn thất hoặc họ có quyền được nhận một khoản bồi thường do những hành động hay sai sót của người được bảo hiểm.
Third party: administration
Bên thứ ba: quản trị hành chính
Một cá nhân hay một uỷ ban không phải là một bên gốc tham gia vào quỹ này thực hiện những chức năng quản lý và hành chính liên quan tới một quỹ bảo hiểm trợ cấp cho người lao động. Trong khi lựa chọn một chương trình quản trị của bên thứ ba phải xét đến những yếu tố sau: (1) Chương trình này có phải đã được thực hiện để thu tiền ? (2) Có phải chương trình này đã có một lịch sử hoạt động lâu dài ? (3) Việc kinh doanh của
công ty chiếm bao nhiêu phần trăm trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của chương trình này. Chương trình này có năng lực về kỹ thuật (ví dụ, các hoạt động tinh vi của máy tính) để phục vụ đầy đủ các công việc cần phải làm? (5) Các khách hàng hiện nay và trước đây của chương trình này có phản ứng tích cực đối với chương trình đó không? (6) Những người lao động của chương trình có kỹ năng tốt và cam kết cung cấp các dịch vụ hiệu quả và đầy đủ không? Xem thêm ADMINISTERING AGENCY; ADMINISTRATIVE CHARGE; ADVISORY COMMITTEE.
Third party: beneficiary
Bên thứ ba: người hưởng quyền lợi
Người có quyền hạn theo pháp luật nhận mọi khoản trợ cấp được hưởng theo đơn bảo hiểm hay quỹ trợ cấp cho người lao động, dù người này không phải là một bên gốc tham gia vào hợp đồng bảo hiểm hay hợp đồng trợ cấp cho người lao động.
Three steps involved
Xem RISK MANAGEMENT
Three-factor contribution method
Phương pháp phân chia trên cơ sở ba yếu tố.
Nguyên tắc phân chia thặng dư trong trường hợp số tiền trong các quỹ vượt quá số tiền cần thiết để thiết lập các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật. Khoản vượt quá này hình thành từ ba nguồn: (1) tiết kiệm về khoản chi trả tử vong; (2) các khoản lãi chênh lệch thu đầu tư; và (3) các khoản tiết kiệm về chi phí.
Three-fourths loss clause
Điều khoản về chi trả ba phần tư giá trị thiệt hại
Điều khoản yêu cầu công ty bảo hiểm không được trả quá ba phần tư giá trị tiền mặt thực tế của taì sản bị hư hại hay bị phá huỷ. Trước đây, điều khoản này thường được áp dụng trong các đơn bảo hiểm tài sản và bảo hiểm hàng hải. Hiện nay điều khoản này không còn được sử dụng nữa.
Three-fourths value clause
Xem THREE- FOURTHS LOSS CLAUSE
Threshold level
Mức ngưỡng
Mức độ thương tật hay thiệt hại tối thiểu mà bên bị tai nạn có thể khởi kiện, dù rằng đã được bảo hiểm theo loại hình bảo hiểm ô tô không có lỗi. Trước đây, nạn nhân trong vụ tai nạn giao thông phải chứng minh rằng người lái xe đã có lỗi, để được bồi thường từ công ty bảo hiểm của người lái xe đó. Hiện nay, một số nước đã ban hành luật không có
lỗi đối với ô tô, nhằm loại bỏ những vụ kiện kéo dài và tốn kém và để đảm bảo việc thanh toán nhanh đối với các chi phí y tế và viện phí, khoản mất thu nhập và các chi phí khác không thể tránh khỏi trong các vụ tai nạn ô tô. Người bị tai nạn có thể nhận được tiền bồi thường từ công ty bảo hiểm của mình tới mức tối thiểu như đề cập ở trên hay tới một hạn mức đã được ấn định, bất kể lỗi thuộc về ai. Đối với chi phí vượt quá giới hạn kể trên, người bị nạn sẽ được quyền kiện. Có ba loại mức ngưỡng tối thiểu: một khoản tiền cụ
thể, một thời gian thương tật hay những thương tật nhất định, ví dụ như mất một chân chẳng hạn.
Thrift plan
Quỹ tiết kiệm
Loại quỹ tiết kiệm của người lao động theo đó người lao động có thể đóng góp tới một tỉ lệ tiền lương nhất định còn lại sau khi đã đóng thuế và người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ với một tỉ lệ nhất định. Các khoản lãi đầu tư từ số tiền đóng góp được dồn lại do được hoãn thuế cho đến khi được phân chia.
Through bill of lading
Vận đơn chở suốt
Loại vận đơn được cấp khi hàng hoá được chuyên chở từ cảng đi tới cảng đến, dọc đường có chuyển tải sang một tàu khác hoặc khi hàng hoá được chuyên chở từ nơi đi tới nơi đến tiếp nối nhau bằng những phương tiện vận tải khác nhau như tàu biển, đường sắt, ô tô…
Trong trường hợp hàng hoá được chuyên chở chỉ bằng đường biển, có chuyển tải từ tàu này sang tàu khác, vận đơn có tên là vận đơn chuyển tải (transhipment bill of lading). Trong trường hợp dùng nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vận đơn còn có tên gọi là vận đơn liên hợp (combined transport bill of lading).
Ticket policy
Xem TRANSPORTATION TICKET INSURANCE
Time policy
Xem TIME ELEMENT (TIME POLICY) COVERAGE; VOYAGE POLICY
Time Charter Hire
Tiền thuê tàu theo thời hạn
Số tiền Người thuê tàu trả cho chủ tàu để thuê tàu trong một thời hạn. Người thuê tàu có quyền lợi có thể bảo hiểm trong số tiền thuê tàu theo thời hạn đó và cả trong số lãi mà họ dự kiến thu được bằng việc sử dụng tàu đó.
Time Charterparty
Hợp đồng thuê tàu thời hạn
Hợp đồng hay thoả thuận theo đó chủ tàu cho người khác thuê con tàu của mình trong một thời hạn.
Time element (time policy) coverage
Bảo hiểm tổn thất theo thời gian
Loại hợp đồng bảo hiểm một tổn thất gián tiếp phát sinh từ một tổn thất trực tiếp do một rủi ro được bảo hiểm gây ra đối với những tài sản đang được sử dụng để mang lại thu nhập. Một toà nhà bị phá huỷ do hoả hoạn là một tổn thất trực tiếp. Thu nhập bị mất do việc ngưng trệ hoạt động của một cơ sở sản xuất đóng trong toà nhà bị cháy là một tổn
thất gián tiếp mang yếu tố thời gian và có thể được bảo hiểm theo loại hình bảo hiểm gián
đoạn kinh doanh, một dạng bảo hiểm có yếu tố thời gian (tổn thất theo thời gian).
Time for notification of loss
Thời hạn để thông báo tổn thất.
Thời hạn quy định người được bảo hiểm phải thông báo tổn thất cho công ty bảo hiểm. Nhiều đơn bảo hiểm yêu cầu phải có thông báo tổn thất ngay lập tức bằng văn bản hoặc thông báo trong thời gian sớm nhất có thể được. Các loại đơn bảo hiểm khác nhau đều có quy định riêng về thời hạn này. Ví dụ, các đơn bảo hiểm sức khoẻ yêu cầu thông báo phải được thực hiện trong vòng 20 ngày, các đơn bảo hiểm rủi ro giông bão yêu cầu thời gian này là 10 ngày, còn các đơn bảo hiểm rủi ro mưa đá yêu cầu thời hạn này là 48 giờ. Mục đích của việc giới hạn thời gian thông báo này là để công ty bảo hiểm có điều kiện điều
tra về tổn thất và bảo vệ tài sản tránh bị thiệt hại nặng hơn.
Time limit
Giới hạn về thời gian
Một bộ phận của Luật liên quan đến những quy định trong Đơn bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ theo mẫu thống nhất dành cho công ty bảo hiểm một thời hạn để phản đối việc bảo hiểm đối với những điều kiện đã tồn tại từ trước hay những sự kiện được thông tin sai lạc. Trong khi luật này dành cho các công ty bảo hiểm ba năm để thực hiện việc bào chữa của họ trong các trường hợp như việc người được bảo hiểm thông tin sai lạc về
những sự kiện nào đó hoặc che giấu một điều kiện nào đó đã tồn tại từ trước, một số nước bang đã giảm thời hạn này xuống còn hai năm.
Thời hạn cung cấp cho công ty bảo hiểm các bằng chứng của tổn thất hoặc khiếu nại
Time Penalty Clauses
Điều khoản chế tài thời gian
Điều khoản này có trong bộ Điều khoản bảo hiểm cước phí của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn, được sử dụng với mẫu đơn bảo hiểm S.G. Các quy định trong điều khoản này vẫn được áp dụng đối với bộ điều khoản bảo hiểm cước phí mới dùng với đơn bảo hiểm MAR, nhưng điều khoản này hiện nay được gọi là điều khoản tổn thất thời
gian.
Time value of money
Giá trị theo thời gian của tiền
Mối quan hệ được xác định trên cơ sở tính toán lãi kép giữa giá trị của một số tiền tại một thời điểm và giá trị của chính số tiền đó tại một thời điểm khác. Giá trị theo thời gian của tiền có thể được hình dung là một đồng nhận được hôm nay có giá trị hơn một đồng mà năm sau mới nhận được, bởi vì một đồng ngày hôm nay có thể được đầu tư và thu được
lãi tương ứng với khoảng thời gian trôi qua. Khi đánh giá về giá trị theo thời gian của tiền là ngụ ý nói tới tỉ lệ lãi và thời gian tính lãi kép. Ví dụ, giá trị hiện tại của 1 triệu đồng sẽ được nhận vào 10 năm sau chỉ là 386.000 đồng với giả thiết lãi suất là 10% và thời hạn
tính lãi kép là 1 năm. Các công ty bảo hiểm sử dụng giá giá trị thời gian của tiền để nhận được thu nhập về đầu tư trên số phí bảo hiểm trong khoảng thời gian kể từ khi nhận được số phí bảo hiểm này cho đến khi thanh toán khiếu nại hay các khoản bồi thường.
Tlo
Xem TOTAL LOSS ONLY (TLO) INSURANCE
Tort
Hành vi gây tổn hại (ngoài hợp đồng) Nói chung đây là một hành vi gây tổn hại về dân sự không phải là việc vi phạm hợp đồng, toà án sẽ truy cứu trách nhiệm bồi thường đối với hành vi đó. Các hành vi sai trái bao gồm hành động bất cẩn hay sai sót mà một bị cáo
mắc phải. Bảo hiểm trách nhiệm được áp dụng để bảo hiểm cho người được bảo hiểm (bị
cáo) về trách nhiệm cuả họ đối với những hành động gây ra tổn hại một cách không chủ ý
Tort feasor
Người gây tổn hại
Người thực hiện hành vi gây tổn hại, một loại hành vi sai trái, gây ra thiệt hại về thân thể
hay tài sản (cho bên thứ ba).
Tort liability
Xem TORT; TORT, DEFENSE AGAINST UNINTENTIONAL; TORT, INTENTIONAL; TORT, UNINTENTIONAL.
Tort, defense against unintentional
Hành vi gây tổn hại, bào chữa cho những hành vi không chủ ý
Những lập luận bào chữa mà một bị cáo đưa ra trong một vụ kiện về sự bất cẩn (hành vi gây tổn hại không có chủ ý). Có ba nội dung bào chữa cơ bản cho những hành vi gây thiệt hại một cách không chủ ý hay hành vi bất cẩn
- Chấp nhận rủi ro: một cá nhân (bên nguyên), không phản đối hành vi bất cẩn của một người khác, thừa nhận là đã ý thức được mối nguy hiểm đang đến và chấp nhận nó.
- Bất cẩn chung: cả hai bên đều góp phần gây ra thiệt hại về thân thể hoặc tài sản cho một hay cả hai bên. Trong trường hợp này không bên nào được phép đòi bên kia bồi thường.
- Bất cẩn tương đối: Nếu cả bên nguyên và bên bị đều gây thiệt hại cho bên nguyên thì phần đóng góp vào hành vi gây tổn hại của bên nguyên sẽ làm giảm trách nhiệm của bên bị một cách tương ứng.
Tort, intentional
Hành vi gây tổn hại – có chủ ý
Hành động hay sai sót một cách có chủ ý. Đó là những hành vi vi phạm, xâm phạm (pháp luật, quyền lợi của người khác…) – một cá nhân sử dụng tài sản do người khác sở hữu hoặc đang nắm quyền sở hữu mà không được phép của người đó; hành vi chiếm đoạt
biển thủ:- một cá nhân dùng tài sản của người khác để phục vụ lợi ích của riêng mình; hành vi tấn công – hành động của một người đe doạ đến tính mạng hoặc tài sản của người khác; hành vi bạo hành – một người dùng vũ lực đối với người khác mà không được phép làm như vậy; giam giữ sai trái – một người giam giữ một người khác một cách bất hợp pháp; lăng mạ bằng ấn phẩm – truyền bá bằng văn bản những thông tin sai lạc và có ý xúc phạm đối với người khác; và nói xấu – tuyên truyền bằng lời nói những thông tin sai lạc hoặc có tính chất xúc phạm đối với người khác.
Tort, unintentional
Hành vi gây tổn hại, không cố ý
Hành động cá nhân hoặc việc không thực hiện hành động nào đó mà một người thận
trọng hợp lý lẽ ra phải hành động trong những hoàn cảnh tương tự, từ đó gây thiệt hại cho người khác, thường gọi là sự bất cẩn. Một người thận trọng hợp lý được xác định trên cơ sở những tiêu chuẩn nghề nghiệp phải tuân theo. và mức độ thành thạo công việc mà người đó cần phải có trong điều kiện được đào tạo như nhau.
Total disability
Xem DISABILITY
Total disability benefit
Total disability benefit Trợ cấp thương tật toàn bộ
Khoản trợ cấp hàng tháng do một đơn bảo hiểm thu nhập trong trường hợp thương tật chi trả cho một người được bảo hiểm làm công ăn lương khi thu nhập (của người đó) bị gián đoạn hay chấm dứt do ốm đau hoặc tai nạn với các điều kiện sau: (1) thương tật toàn bộ trong thời gian đơn bảo hiểm còn hiệu lực và hết thời hạn chưa được hưởng trợ cấp; và (2) trong thời gian thương tật toàn bộ, các khoản thanh toán về thu nhập sẽ được chi trả vào cuối mỗi tháng cho đến khi đạt tới giới hạn tối đa số tiền trợ cấp được quy định (theo đơn bảo hiểm) và đến lúc đó, chấm dứt việc thanh toán
Total loss
Tổn thất toàn bộ
Tình trạng của bất động sản hay động sản khi bị hư hại hay phá huỷ tới mức không thể
khôi phục hay sửa chữa để trở lại tình trạng tương tự như trước khi xảy ra tổn thất.
Total loss only (TLO) insurance
Chỉ bảo hiểm tổn thất toàn bộ
Loại đơn bảo hiểm hàng hải chỉ thanh toán bồi thường trong trường hợp con tàu hay hàng hoá (được bảo hiểm) bị tổn thất toàn bộ. Vì ít khi xảy ra tổn thất toàn bộ, phí của các đơn bảo hiểm này không cao bằng các đơn bảo hiểm thông thường. Vì vậy, loại đơn bảo hiểm này thường được áp dụng cho các chủ tàu không có điều kiện mua các điều kiện bảo
hiểm rộng hơn hoặc vì những lý do nào khác mà họ không thể thu xếp được một đơn bảo hiểm nào khác.
Total operating income
Toàn bộ thu nhập từ hoạt động bảo hiểm.
Tổng thu phí bảo hiểm của công ty bảo hiểm cộng thêm thu nhập về đầu tư.
Total quality management (TQM)
Quản lý chất lượng toàn bộ (TQM)
Học thuyết về quản lý được W. Edwards Deming phát triển với luận điểm là sự cải tiến không ngừng về chất lượng thông qua việc tìm hiểu những gì mà khách hàng cần và
quyền hạn của người lao động. Để đạt được mục tiêu này, cần phải nhấn mạnh đến những phương pháp xây dựng đội ngũ và phân tích quá trình thực hiện công việc. Việc áp dụng phương pháp quản lý này là hữu ích cho các hoạt động của công ty bảo hiểm, vì các hoạt động này bao gồm những giao dịch giữa công ty và khách hàng như bán hàng, phân phối và giải quyết khiếu nại. Xem thêm QUALITY INSURANCE CONGRESS (QIC).
Tourist baggage insurance
Bảo hiểm hành lý của khách du lịch
Loại hình bảo hiểm nhận bảo hiểm đồ đạc cá nhân của khách du lịch, bao gồm quần áo, sách vở, đồ dụng vệ sinh, đồng hồ, đồ trang sức, hành lý, máy chữ xách tay, ảnh, thiết bị ảnh và lương thực thực phẩm. Loại hình bảo hiểm này được thể hiện dưới hình thức một đơn bảo hiểm nhận bảo hiểm những rủi ro xác định, đó là những rủi ro được bảo hiểm: cháy, sét đánh, hư hại do tai nạn xe cộ, các đồ đạc do hãng vận chuyển có trách nhiệm trông coi và những đồ đạc của người được bảo hiểm đăng ký để tại khách sạn bị mất cắp. Đơn bảo hiểm này loại trừ việc mất cắp hành lý tại phòng gửi hành lý, tại hành lang khách sạn (trừ khi đã được gửi), những đồ đạc không thể xác định được đã bị mất.
Towage of the insured Vessel
Lai kéo tàu được bảo hiểm
Tàu có thể được lai kéo khi cần trợ giúp hoặc khi tàu phải được lai kéo theo tập quán, như khi ở trong cảng. Nếu tàu được lai kéo vì bất kỳ lý do nào khác sẽ bị coi là vi phạm cam kết theo điều khoản Lai kéo và trợ giúp.
Tower’s Liability
Trách nhiệm của Người lai kéo
Trách nhiệm chính mà Người lai kéo có thể phải gánh chịu trong trường hợp xảy ra thiệt hại vì đâm va giữa một tàu khác với tàu lai kéo hay tàu được kéo hoặc trong trường hợp va chạm giữa tàu lai kéo hay tàu được kéo với cầu tàu hoặc vật thể khác. Do đó, điều khoản trách nhiệm của Người lái kéo là một hình thức của điều khoản đâm va bảo hiểm trách nhiệm về thiệt hại đối với tàu hay vật thể khác.
Towing insurance
Bảo hiểm chi phí kéo xe
Điều khoản bổ sung trong đơn bảo hiểm ô tô quy định việc thanh toán tiền kéo xe hỏng về nơi sửa chữa và các chi phí về nhân công có liên quan.
Trade Losses
Tổn thất do đặc tính của hàng hoá
Tổn thất của hàng hoá không phải do tác động của hiểm hoạ được bảo hiểm, là những tổn thất thông thường của một loại hàng riêng biệt. Thí dụ, tính chất bốc hơi của dầu, tính
chất dễ vỡ của kính.
Traditional net cost method of comparing
Xem INTEREST ADJUSTED COST; LIFE INSURANCE COST.
Traditional risk reinsurance
Tái bảo hiểm các rủi ro theo thông lệ (truyền thống).
Việc áp dụng các điều khoản và điều kiện theo thông lệ để tái bảo hiểm. Trái nghĩa với
NON-TRADITIONAL REINSURANCE (tái bảo hiểm không theo thông lệ)
Trailer insurance
Bảo hiểm xe rơ-moóc
Là một bộ phận trong đơn bảo hiểm ô tô dùng trong thương mại hay của cá nhân để bảo hiểm trách nhiệm và thiệt hại vật chất đối với các xe rơ moóc.
Transacting insurance
Xem NAIC, MODEL LIFE INSURANCE SOLICITATION REGULATION; NATIONAL ASSOCIATION OF INSURANCE COMMISSIONERS (NAIC)
Transfer absolute
Xem LIFE INSURANCE, ASSIGNMENT CLAUSE.
Transfer by endorsement
Xem ASSIGNMENT; COLLATERAL ASSIGNMENT; LIFE INSURANCE, ASSIGNMENT CLAUSE.
Transfer of insureds
Chuyển giao người được bảo hiểm.
Điều khoản quy định trong đơn bảo hiểm nhân thọ tập đoàn cho phép chuyển giao quyền lợi bảo hiểm cho một cá nhân hoàn toàn mới có đủ điều kiện để được bảo hiểm với một mức phí bảo hiểm thích hợp với tuổi của người đó. Những đơn bảo hiểm này được thiết kế để bảo hiểm những cán bộ chủ chốt của một tập đoàn và để đảm bảo bảo hiểm có hiệu lực liên tục, không cần phải thu xếp đơn bảo hiểm mới. Ví dụ, nếu một công ty mua bảo hiểm để bảo hiểm cho tổng giám đốc, đơn bảo hiểm có thể chuyển giao cho tổng giám đốc mới khi tổng giám đốc cũ nghỉ hưu. Xem thêm RIDERS, LIFE INSURANCE
Transfer of risk
Xem RISK TRANSFER
Transferability
Xem ASSIGNMENT; ASSIGNMENT CLAUSE, LIFE INSURANCE; COLLATERAL ASSIGNMENT.
Transhipment
Chuyển tải
Việc dỡ hàng hoá khỏi một tàu, rồi lại bốc hàng lên một tàu khác. Khi việc chuyển tải nằm ngoài sự kiểm soát của Người được bảo hiểm hàng hóa, đơn bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực theo Điều khoản vận chuyển, không phải đóng thêm phí bảo hiểm, trừ khi Người bảo hiểm đã quy định phải đóng thêm phí bảo hiểm trong trường hợp chuyển tải
hoặc Người được bảo hiểm đã được biết về ý định chuyển tải khi ký kết bảo hiểm và Người bảo hiểm không được biết ý định này. Nếu Người được bảo hiểm đã biết ý định chuyển tải, phải báo cho Người bảo hiểm khi ký kết bảo hiểm, nếu không sẽ bị coi là không khai báo sự việc quan trọng, trừ khi việc chuyển tải này là thông lệ của chuyến hành trình đó và Người bảo hiểm đã biết điều đó. Trong lúc bốc dỡ hàng hoá, nguy cơ xảy ra tổn thất bộ phận nhiều hơn trong chuyến hành trình. Do đó, phải đóng thêm phí bảo hiểm để bảo hiểm rủi ro trong quá trình chuyển tải.
Hàng hoá được bảo hiểm rủi ro chiến tranh phải tuân theo thoả thuận vận chuyển đường biển, nhưng khi hàng hoá được chuyển tải sang một tàu biển khác, phạm vi bảo hiểm trên đất liền trong quá trình vận chuyển bị hạn chế với điều kiện hàng hoá không được vượt ra khỏi phạm vi của cảng chuyển tàu. Thời gian giới hạn trong vòng 15 ngày, kể từ ngày
đến tại cảng chuyển tàu; Sau khi kết thúc thời hạn này, bảo hiểm rủi ro chiến tranh sẽ chấm dứt cho tới khi hàng hoá được bốc lên tàu biển để chuyên chở tiếp. Bộ điều khoản bảo hiểm thân tàu tiêu chuẩn có một điều khoản quy định Người được bảo hiểm thân tàu phải thông báo cho Người bảo hiểm và được sự chấp thuận của Người bảo hiểm khi Người bảo hiểm dự tính chuyển tải trên biển. Nếu không thông báo cho Người bảo hiểm và không có sự chấp thuận của Người bảo hiểm, Người bảo hiểm sẽ không bồi thường bất kỳ thiệt hại nào của tàu, cũng như bất kỳ trách nhiệm nào mà Người được bảo hiểm phải gánh chịu do hậu quả của việc chuyển tải đó.
Transit
Vận chuyển
Là sự vận chuyển. Hàng hoá trong quá trình vận chuyển khi đang trên đường đi từ địa điểm hành trình bắt đầu tới địa điểm đến, kể cả thời gian lưu giữ thông thường để làm thủ tục hải quan, bốc, dỡ hàng v.v… Đó là quá trình vận chuyển bình thường. Nếu có sự chậm chễ không hợp lý, hàng hoá không còn trong quá trình vận chuyển bình thường. Thuật
ngữ này bao gồm tất cả các hình thức vận chuyển thông thường, song nếu không sử dụng phương tiện chuyên chở thông thường cho chuyến hành trình đó, không còn được coi là quá trình vận chuyển bình thường.
Transit Clause – Jute
Điều khoản bảo hiểm vận chuyển – Mặt hàng đay
Điều khoản vận chuyển trong Bộ điều khoản bảo hiểm mặt hàng đay của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn ( Đk.282 1/1/86 ) và trong điều khoản bảo hiểm đình công đay, tương tự Điều khoản vận chuyển trong Bộ điều khoản ICC cơ bản (1982 ). Sự khác biệt duy nhất là giới hạn thời gian 60 ngày sau khi dỡ hàng trong ICC được thay bằng giới hạn thời gian 30 ngày trong Bộ điều khoản bảo hiểm mặt hàng đay.
Transit insurance
Bảo hiểm vận chuyển nội địa.
Loại đơn bảo hiểm vận chuyển trong nội địa nhằm bảo vệ cho người được bảo hiểm trước những tổn thất về tài sản trong quá trình vận chuyển. Một đơn bảo hiểm có thể chỉ bảo hiểm cho một chuyến hoặc có thể là một đơn bảo hiểm bao bảo hiểm cho một nhà sản
xuất mà sản phẩm của họ thường xuyên được chuyên chở. Về cơ bản, Đơn bảo hiểm vận chuyển nội địa thường được thu xếp dưới một trong hai hình thức là hợp đồng bảo hiểm hàng năm và hợp đồng bảo hiểm bao. Bảo hiểm vận chuyển theo chuyến thường được thu xếp cho những lô hàng chở trên từng chuyến tàu.
Transplant benefit
Trợ cấp cấy ghép một bộ phận cơ thể.
Khoản trợ cấp thương tật toàn bộ dưới dạng một khoản chi trả thu nhập hàng tháng quy định trong đơn bảo hiểm trợ cấp thu nhập thương tật áp dụng đối với những người lao động có tham gia bảo hiểm khi khoản thu nhập của họ bị gián đoạn hoặc chấm dứt do họ bị thương tật toàn bộ. Sự thương tật này là kết quả của việc họ hiến một bộ phận cơ thể để cấy ghép cho người khác.
Transportation insurance
Xem INLAND MARINE INSURANCE (TRANSPORTATION INSURANCE); BUSINESS RISKS.
Transportation insurance rating bureau (
Văn phòng quy định tỉ lệ phí bảo hiểm áp dụng trong bảo hiểm vận chuyển.
Cơ quan quy định mẫu đơn bảo hiểm áp dụng và tỉ lệ phí bảo hiểm tiêu chuẩn đối với loại hình bảo hiểm vận chuyển nội địa.
Transportation ticket insurance
Bảo hiểm vé vận chuyển.
Đơn bảo hiểm tai nạn hành khách trong một chuyến vận chuyển hành khách bằng máy bay hoặc bằng phương tiện giao thông bình thường khác. Tên của loại bảo hiểm này có nguồn gốc là trước kia phí bảo hiểm đã được tính trong giá vé vận chuyển hành khách trên các phương tiện đó, nhưng hiện nay các đơn bảo hiểm này không còn áp dụng dưới hình thức này nữa, thường được bán riêng tại các sân bay, thường là từ các máy bán hàng tự động.
Traumatic injury
Chấn thương
Thương tật về thân thể hoặc tinh thần do những chấn thương vật lý hay tinh thần hoặc sốc gây ra từ những nguyên nhân nào đó phát sinh bên ngoài cơ thể con người như tai nạn lao động hay rối loạn thần kinh do căng thẳng trong quá trình làm việc, để phân biệt với ốm đau và bệnh tật (do những nguyên nhân từ trong cơ thể con người gây ra).
Travel accident insurance
Bảo hiểm tai nạn du lịch
Đơn bảo hiểm sức khoẻ áp dụng trong trường hợp đặc biệt bảo hiểm đối với những tai nạn xảy ra trong quá trình đi lại của người được bảo hiểm. Đơn bảo hiểm này có thể bảo hiểm người được bảo hiểm trong một chuyến đi xác định hoặc một hình thức đi lại cụ thể hoặc có thể bảo hiểm mọi chuyến đi trong một năm. Có thể mua loại bảo hiểm này tại các máy bán hàng tự động ở sân bay hoặc từ một đại lý.
Travel insurance
Bảo hiểm du lịch.
Loại đơn bảo hiểm rủi ro du lịch. Phạm vi bảo hiểm được phân loại như sau
- Chuyến du lịch bị huỷ bỏ – người được bảo hiểm phải huỷ bỏ chuyến đi du lịch do những tình huống không lường trước được như ốm đau.
- Chuyến du lịch bị gián đoạn – bảo hiểm trường hợp chuyến du lịch bị chấm dứt do
ốm đau hoặc do khách sạn ngừng hoạt động.
- Mất hành lý – bị mất những đồ vật có giá trị và những chi phí phát sinh do những
điều kiện không thuận lợi.
- Bảo vệ trong trường hợp không thực hiện hợp đồng – chuyến du lịch bị huỷ bỏ do hãng chuyên chở hay người điều hành du lịch không còn hoạt động nữa.
Treatment of death benefits
Xem (1) ESTATE PLANNING; (2) ESTATE PLANNING DISTRIBUTION; (3) GROUP LIFE INSURANCE; (4) PENSION PLAN; (5) TAX BENEFITS OF LIFE INSURANCE.
Treatment of employee withdrawals
Xem PENSION PLANS: WITHDRAWAL BENEFITS.
Treaty reinsurance
Xem AUTOMATIC NONPROPORTIONAL REINSURANCE; AUTOMATIC PROPORTIONAL REINSURANCE.
Trespass
Xem TORT, INTENTIONAL; TRESPASSER
Trespasser
Người xâm phạm những tài sản trong khi người đó không có quyền này. Về mặt trách nhiệm, người sở hữu tài sản không chịu trách nhiệm đối với người vi phạm, miễn là họ không cố ý gài bẫy hoặc gây thương tích cho người đó. Mặt khác, người sở hữu tài sản có thể phải chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại về thân thể của những khách mời đến để xem xét hay xử lý tài sản của mình, ví dụ như những người cung cấp thông tin, người
giao hàng và người cung cấp dịch vụ hoặc khách. Tuy nhiên, người xâm phạm được định nghĩa trong một phạm vi rất hẹp. Những người làm việc trong lĩnh vực công cộng không được coi là những người xâm phạm. Tương tự như vậy, chủ sở hữu của một đồ vật có hại nhưng với vẻ ngoài hấp dẫn phải chịu trách nhiệm về những thương tật đối với trẻ em
xâm phạm. Những quy định gần đây của các toà án ràng buộc trách nhiệm của những chủ
tài sản đối với những thương tật của những người xâm phạm tài sản, nếu chủ tài sản đó có hành vi bất cẩn.
Trip cargo insurance
Xem CARGO INSURANCE
Trip Charterparty
Hợp đồng thuê tàu theo chuyến
Một thoả thuận giữa chủ tàu và Người thuê tàu, theo đó Người thuê tàu thuê con tàu được ghi rõ trong hợp đồng trên cơ sở thuê tàu thời hạn, nhưng cho một chuyến hành trình cụ thể. Thay vì nhận một số tiền cho thuê tàu cố định theo chuyến hành trình, Người chủ tàu được nhận tiền cho thuê tàu trên cơ sở thời gian để hoàn thành chuyến hành trình.
Trip transit insurance
Bảo hiểm vận chuyển theo chuyến
Hợp đồng bảo hiểm lô hàng riêng lẻ trong quá trình lưu kho tạm thời hoặc vận chuyển. Loại hình bảo hiểm này được áp dụng phổ biến nhất đối với việc vận chuyển các hàng hoá dùng trong gia đình mà phạm vi bảo hiểm có hiệu lực từ khi hàng hoá chuyển đi, lưu
kho tạm thời, được chuyển tới một địa điểm khác và cuối cùng đến địa chỉ mới của người
được bảo hiểm. Đây là loại bảo hiểm mọi rủi ro trong đó có một số những rủi ro bị loại trừ như chiến tranh, hao mòn tự nhiên và thảm hoạ hạt nhân.
Triple indemnity
Xem ACCIDENTAL DEATH CLAUSE
Triple protection
Bảo hiểm gấp ba lần số tiền bảo hiểm
Đơn bảo hiểm nhân thọ kết hợp bao gồm bảo hiểm nhân thọ thông thường và hai lần số
tiền bảo hiểm nhân thọ sinh mạng thời hạn. Nếu người được bảo hiểm chết trong thời
gian đã được ấn định, hai lần số tiền bảo hiểm theo kỳ hạn cộng với số tiền bảo hiểm theo
điều kiện thông thường sẽ được trả cho người hưởng quyền lợi. Nếu người được bảo hiểm chết ngoài phạm vi thời gian nếu trên, người hưởng quyền lợi chỉ được hưởng khoản tiền theo điều kiện thông thường. Đơn bảo hiểm này có thể áp dụng trong trường hợp người được bảo hiểm mới lập gia đình và cần thêm những khoản tiền bảo hiểm để nuôi con tới tuổi trưởng thành.
Truckers insurance
Bảo hiểm xe vận tải
Loại hình bảo hiểm đặc biệt bảo hiểm về trách nhiệm và thiệt hại vật chất đối với chủ sở hữu hay ngươì điều hành các phương tiện vận tải đường bộ trong khi thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp có thuê những người điều hành phương tiện thường mua loại bảo hiểm này.
True group plan
Bảo hiểm nhóm thực sự
Phương thức bảo hiểm theo đó tất cả những người lao động trong một doanh nghiệp được chấp nhận bảo hiểm, dù tình trạng sức khoẻ của họ như thế nào và không phải kiểm tra sức khoẻ. Những người này được bảo hiểm bằng một hợp đồng chính. Xem thêm
GROUP HEALTH INSURANCE; GROUP LIFE INSURANCE.
True no-fault automobile insurance
Xem NO-FAULT AUTOMOBILE INSURANCE.
Trust
Thực thể pháp lý quy định việc sở hữu tài sản của một người vì lợi ích của người khác. Người quản lý nhận chủ quyền đối với tài sản, nhưng không có quyền thu lợi cá nhân từ tài sản đó. Người quản lý có nghĩa vụ pháp lý phải quản lý tài sản và đầu tư các tài sản đó chỉ vì mục đích và quyền lợi của người được tín thác. Vì người quản lý được yêu cầu
quản lý tài sản và các bất động sản bằng phương thức hợp lý, nếu người này không thực hiện được điều đó theo đúng Luật về quản lý một cách hợp lý, người đó phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với bất kỳ khoản tiền vốn được tín thác hoặc khoản lợi nhuận nào bị mất. Có hai loại tín thác cơ bản là tín thác sống (được thiết lập trong thời gian người cho/tặng tài sản sống) và tín thác di chúc. Ví dụ, người cha thiết lập để duy trì tài sản vì
quyền lợi của người con. Xem thêm BENEFICIARY OF TRUST; ESTATE PLANNING DISTRIBUTION.
Trust agreement
Thoả thuận tín thác
Văn bản pháp lý quy định những quy tắc đối với người được tín thác phải tuân thủ trong việc quản lý tài sản được uỷ thác. Ví dụ, thoả thuận tín thác có thể giới hạn việc đầu tư những tài sản được tín thác ở một số loại chứng khoán cụ thể, hoặc quy định việc phân chia số tiền gốc hoặc các khoản thu nhập của tín thác cho người được uỷ thác chỉ trong những điều kiện nhất định.
Trust fund plan
Chương trình quản lý quỹ tín thác.
Là một trong hai loại phương pháp quản lý quỹ cơ bản đối với các khoản trợ cấp hưu trí hoặc trợ cấp cho người lao động, theo đó trách nhiệm đối với các tài sản thuộc chương trình được chuyển cho người được tín thác. Một loại khác được biết đến như một chương trình của người được bảo hiểm, các tài sản của họ được công ty bảo hiểm nhân thọ quản lý, đặc trưng là một hợp đồng niên kim nhóm nhằm đảm bảo chi trả các quyền lợi. Chương trình kết hợp áp dụng cả hai phương pháp, một phần tài sản chuyển cho người được tín thác, phần còn lại do công ty bảo hiểm quản lý. Xem thêm Self-administered plan.
Trust fund plan analysis
Xem TRUST FUND PLAN
Trust indenture
Hợp đồng tín thác.
Văn bản quy định trách nhiệm của người vay (ví dụ như một pháp nhân phát hành trái phiếu) và quyền hạn của người được tín thác là người có trách nhiệm bảo vệ các quyền lợi của những người mua trái phiếu
Trustee
Xem ESTATE PLANNING DISTRIBUTION.
Trustee, bond
Xem TRUSTEE ROLE, PENSION PLANS
Trustee, negligence
Xem TRUSTEE LIABILITY INSURANCE
Trustee, terminated plan
Người được tín thác, khi chấm dứt chương trình.
Quỹ được đặt tên theo những quy định của Điều luật năm 1974 về bảo đảm thu nhập hưu trí cho người lao động (ERISA) khi chấm dứt chương trình hưu trí cùng với trách nhiệm chi trả quyền lợi.
Trustor
Xem ESTATE PLANNING DISTRIBUTION
Tug and Tow
Tàu lai kéo và tàu được kéo.
Tug là tàu lai kéo, Tow là tàu được kéo. Nguyên tắc về tàu lai kéo và tàu được kéo rất phức tạp, song về cơ bản, tàu lai kéo phải chịu trách nhiệm đối với tàu được kéo. Xem thêm Tower’s Liability.
Tuition fees insurance
Bảo hiểm mất thu nhập học phí.
Hình thức bảo hiểm nhằm bồi hoàn cho các trường học bị mất các khoản học phí, tiền thuê phòng học… trong trường hợp phải ngừng hoạt động của các lớp học, do một rủi ro được bảo hiểm gây ra.
Tunnel insurance
Bảo hiểm đường hầm.
Loại hình bảo hiểm đường hầm trong trường hợp bị hư hại hoặc phá huỷ. Đơn bảo hiểm của loại hình bảo hiểm này được thiết kế trên cơ sở bảo hiểm mọi rủi ro, loại trừ các rủi ro chiến tranh, hư hỏng và hao mòn tự nhiên, khuyết tật và thiệt hại do năng lượng hạt nhân. Loại bảo hiểm này rất quan trọng đối với các ngành nghề có các tuyến đường hầm dưới lòng đất nôí giữa các địa điểm khác nhau.
Turnkey insurance
Bảo hiểm chìa khoá trao tay
Bảo hiểm những sơ xuất và sai sót của nhà thầu và kiến trúc sư, phạm vi bảo hiểm cũng tương tự như đơn bảo hiểm trách nhiệm chung cho các nghề nghiệp này.
Turnover rate
Tỉ lệ thay người
Tỷ lệ xảy ra các sự kiện như người lao động thôi việc, bị sa thải hay nghỉ hưu trong một công ty, thường được xác định bằng một tỉ lệ tính theo phần trăm so với số người làm công của công ty vào đầu năm dương lịch. Thông số này là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới số tiền đóng góp của quỹ hưu trí. Những người lao động nào rời khỏi công ty trước khi họ có lợi ích trong quỹ, sẽ được hưởng một khoản tiền tiết kiệm, vì khi về hưu họ sẽ không được nhận các khoản trợ cấp của quỹ này. Vì lý do này, hầu hết các chuyên gia tính toán phải đặt ra những giả thuyết về tỉ lệ này của một công ty cụ thể trong quá trình tính toán số tiền phải đóng góp vào quỹ hưu trí, để có thể chi trả những khoản trợ cấp trong tương lai.
Twenty Four Hours Clause
Điều khoản hai mươi tư giờ
Điều khoản đính kèm đơn bảo hiểm hàng hoá, thường dùng đối với hàng hoá đông lạnh, khi sự chậm trễ là hiểm hoạ được bảo hiểm. Điều khoản này bao gồm rủi ro hư hỏng máy làm lạnh hay máy tàu. Mục đích của điều khoản này là chỉ bồi thường tổn thất khi máy móc bị hư hỏng từ 24 giờ liên tiếp trở lên.
Twisting
Hành động thúc ép.
Phương thức hoạt động thương mại không công bằng trong bảo hiểm dưới hình thức xuyên tạc thông tin, một đại lý hay công ty môi giới nào đó tìm cách thuyết phục một khách hàng đã tham gia bảo hiểm nhân thọ huỷ bỏ đơn bảo hiểm này để mua đơn bảo hiểm khác. Một số nước có các đạo luật yêu cầu người đại lý đang ép khách hàng phải thay đổi lại các đơn bảo hiểm, phải cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan về những đơn bảo hiểm đang có hiệu lực và những đơn bảo hiểm đang được yêu cầu. Các đạo luật này có thể tạo cơ hội cho công ty bảo hiểm đã phát hành đơn bảo hiểm được gửi thông báo trả lời đối với đề nghị của nhà môi giới.
U&O
Xem USE AND OCCUPANCY INSURANCE
Uberrimae fidei contract
Hợp đồng cam kết trung thực tuyệt đối.
Là thoả thuận về sự trung thực tuyệt đối. Theo nguyên tắc này, các hợp đồng bảo hiểm giữa tất cả các bên được coi là dựa trên nguyên tắc trung thực tuyệt đối, tức là các bên phải công khai mọi sự thật có liên quan và có ý muốn thực hiện trách nhiệm của mình. Nếu chứng minh được sự thiếu trung thực, chẳng hạn như cung cấp những thông tin có tính lừa dối để mua bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm có thể bị mất hiệu lực.
Ul
Xem UNDERWITERS LABORATORIES, INC. (UL).
Ultimate mortality table
Bảng thống kê tử vong cơ bản.
Bảng thống kê về số người mua bảo hiểm nhân thọ chết sau một thời gian từ 5 năm đến
10 năm đầu tiên sau khi mua bảo hiểm. Bảng thống kê này thể hiện số người tử vong trên cơ sở 1.000 người trong một nhóm người. Kinh nghiệm cho thấy rằng số khách hàng bị chết trong những năm đầu tiên sau khi tham gia bảo hiểm chiếm tỉ lệ thấp hơn những giai đoạn sau, có thể vì gần đây họ đã được khám sức khoẻ và qua các xét nghiệm khác. Bảng thống kê tử vong có chọn lọc chỉ thể hiện những số liệu liên quan đến những người mới mua bảo hiểm. Bảng thống kê tổng hợp về tử vong sẽ thể hiện đầy đủ mọi số liệu.
Ultimate net loss
Tổn thất ròng được xác định cuối cùng.
Toàn bộ số tiền do công ty bảo hiểm thanh toán cho một vụ khiếu nại, bao gồm tất cả các chi phí có liên quan, trừ đi bất kỳ khoản nào có thể thu hồi được từ các hoạt động nhằm làm giảm nhẹ thiệt hại, số tiền thu hồi được từ tái bảo hiểm và thu hồi được từ các bên
thứ ba. Xem thêm LOSS DEVELOPMENT.
Ultra vires
Vượt quá quyền hạn
Thuật ngữ la-tinh có nghĩa là vượt quá quyền hạn hoặc thẩm quyền diễn tả hành động của một pháp nhân vượt quá quyền hạn của họ được pháp luật công nhận. Ví dụ, các pháp nhân không được quyền tham gia vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm nếu không được phép. Một pháp nhân thực hiện kinh doanh bảo hiểm mà không được phép, sẽ được coi là đang thực hiện một hành động vượt quá quyền hạn. Tương tự như thế, một công ty bảo hiểm chỉ được phép kinh doanh một số loại hình bảo hiểm nào đó, sẽ được coi là đang hoạt động vượt quá quyền hạn nếu như công ty đó kinh doanh cả những loại hình bảo hiểm khác mà họ chưa được phép tiến hành.
Umbrella liability insurance
Bảo hiểm trách nhiệm bao chắn
Loại hình bảo hiểm trách nhiệm đối với các hạn mức trách nhiệm vượt quá hạn mức trách nhiệm của các đơn bảo hiểm trách nhiệm cơ bản như đơn bảo hiểm trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đất và người thuê nhà. Ví dụ, nếu một đơn bảo hiểm cơ bản bảo hiểm mức trách nhiệm 5.000.000 đồng và đơn bảo hiểm này đã trả hết mức trách nhiệm này cho các khiếu nại, đơn bảo hiểm bao chắn sẽ trả tiếp số tiền khiếu nại vượt quá hạn mức
5.000.000 đồng nói trên cho tới hạn mức của chính đơn bảo hiểm bao chắn đó (có thể lên tới 10.000.000 đồng, 25.000.000 đồng hoặc cao hơn). Đơn bảo hiểm bao chắn cũng bảo hiểm cho những phần không được bảo hiểm theo các đơn bảo hiểm cơ bản.
Umbrella reinsurance
Tái bảo hiểm bao chắn
Hình thức tái bảo hiểm bảo vệ cho mọi loại hình bao gồm ô tô, cháy, trách nhiệm chung, chủ sở hữu nhà, trộm cướp đột nhập và hàng thuỷ tinh, bằng cách kết hợp các hợp đồng tái bảo hiểm của các dịch vụ này thành một hợp đồng tái bảo hiểm. Điều này có thể làm cho công ty nhượng tái bảo hiểm thu xếp tái bảo hiểm với chi phí rẻ, khả năng giữ lại cao hơn và rủi ro được phân tán lớn hơn. Một hợp đồng tái bảo hiểm bao chắn được chào cho một nhóm các công ty nhận tái bảo hiểm và các công ty này nhận một tỉ lệ cố định theo
từng thoả thuận tái bảo hiểm cố định. Một công ty nhận tái bảo hiểm có thể nhận 5%, một công ty khác có thể nhận 10%, v.v…cho đến khi hợp đồng bao chắn được thu xếp xong toàn bộ. Tất cả các thoả thuận tái bảo hiểm cố định hợp thành hợp đồng bao chắn được soạn thảo bao gồm một nhóm các nghiệp vụ; như vậy, các công ty nhận tái bảo hiểm không thể lựa chọn thoả thuận tái bảo hiểm cố định nào mà họ muốn nhận. Bằng việc kết hợp tất cả các thoả thuận tái bảo hiểm cố định thành một hợp đồng, nếu một tổn thất do một thảm hoạ xảy ra, mỗi công ty nhận tái bảo hiểm sẽ chỉ chịu trách nhiệm một tỉ lệ
phần trăm của tổn thất thay cho việc phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ tổn thất đó.
Umpire
Trọng tài quyết định (Tối thượng trọng tài)
Trọng tài giải quyết các tranh chấp về số tiền thiệt hại trong trường hợp có sự bất đồng về
việc tính toán số tiền đó giữa công ty bảo hiểm và người được bảo hiểm.
Umpire clause
Xem ARBITRATION CLAUSE
Unallocated benefit
Xem UNALLOCATED FUNDING INSTRUMENT
Unallocated funding instrument
Công cụ tài trợ không được phân bổ.
Hợp đồng tài trợ hưu trí theo đó các khoản ngân quỹ hình thành nên một quỹ hưu trí, trước hết không được dùng để mua các bảo hiểm trợ cấp hưu trí. Tiền của quỹ này không được kết hợp với tiền của quỹ khác và người quản lý quỹ phải đảm bảo không đặt cọc (để lấy lãi) đối với các khoản vốn gốc cũng như các khoản lãi của quỹ. Vào thời điểm người lao động nghỉ hưu, người quản lý quỹ có thể mua một niên kim trợ cấp hưu trí trực tiếp cho người lao động đó hoặc trả cho người đó các khoản trợ cấp trực tiếp trích từ quỹ ra khi những khoản trợ cấp này đến thời hạn phải chi trả. Xem thêm PENSION PLAN FUNDING: GROUP DEPOSIT ADMINISTRATION ANNUITY; PENSION PLAN FUNDING INSTRUMENTS; TRUST FUND PLAN
Unauthorized insurance
Bảo hiểm không hợp pháp
Đơn bảo hiểm được cấp tại công ty bảo hiểm không được thừa nhận. Xem thêm
NONADMITTED INSURER.
Unauthorized insurer
Xem NONADMITTED INSURER Unauthorized practice of law Hành nghề luật sư trái phép.
Việc hành nghề luật sư hoặc cung cấp dịch vụ tư vấn về pháp luật mà không được cấp giấy phép
Unauthorized reinsurance
Tái bảo hiểm trái phép.
Việc nhượng tái bảo hiểm cho một công ty bảo hiểm không được thừa nhận.
Unbundled
Không kèm thêm dịch vụ khác.
Thuật ngữ dùng để chỉ dịch vụ bảo hiểm thương mại không kèm theo các dịch vụ hành chính, hoặc ngược lại để chỉ các dịch vụ hành chính được cung cấp từ một công ty bảo hiểm không kèm theo dịch vụ bảo hiểm. Những năm trước đây, người được bảo hiểm thường mua một chương trình bảo hiểm trọn gói bao gồm bảo hiểm các rủi ro có thể xảy ra cũng như việc chi trả cho các vụ khiếu nại, kiểm soát rủi ro và các dịch vụ quản lý rủi ro khác. Cùng với tính phức tạp ngày càng tăng của công tác quản lý rủi ro trong thập kỷ
trước và để giảm chi phí, nhiều công ty lựa chọn phương pháp tự thực hiện một số dịch
vụ quản lý rủi ro và mua bảo hiểm và một số dịch vụ quản lý rủi ro khác trên cơ sở không kèm thêm dịch vụ khác.
Unbundled life insurance policy
Đơn bảo hiểm nhân thọ tách biệt các yếu tố
Loại hợp đồng bảo hiểm trong đó tách biệt riêng các yếu tố: đầu tư, tuổi thọ, và những thành phần chi phí của một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, cho phép phân tích một cách độc lập từng vấn đề. Yếu tố tiết kiệm của hợp đồng bảo hiểm lúc này trở thành một bộ phận nhạy cảm đối với lãi suất (so với một đơn bảo hiểm nhân thọ truyền thống, tỷ lệ hoàn trả cho người được bảo hiểm phù hợp hơn với mức độ thu nhập mà công ty bảo hiểm nhân thọ thu được). Xem thêm UNIVERSAL LIFE INSURANCE.
Unconditional vesting
Quyền được hưởng không điều kiện.
Không có những ràng buộc hạn chế nào đối với quyền của người lao động theo một quỹ trợ cấp hưu trí bằng tiền đóng góp, để nhận các khoản trợ cấp được hưởng, dù người lao động có rút ra số tiền đóng góp hay không. Xem thêm VESTING; VESTING, CONDITIONAL
Undeclared Cargo
Hàng hoá không khai báo.
Nếu một chuyến hàng chưa được khai báo theo đơn bảo hiểm mở sẵn hoặc đơn bảo hiểm bao thì có thể khai báo sau, ngay cả sau khi xảy ra tổn thất, với điều kiện việc không khai báo đó là sự nhầm lẫn trung thực. Nếu cố ý không khai báo hàng hoá cho người chuyên chở, hàng hoá đó không được bồi thường theo tổn thất chung, song vẫn phải đóng góp vào việc chi trả tổn thất chung khác.
Under Repair
Đang sửa chữa
Theo ”Điều khoản hoàn phí bảo hiểm” trong đơn bảo hiểm thân tàu, một tàu ”đang sửa chữa” không chỉ khi tàu đó đang được sửa chữa hư hỏng, mà cả khi đang thực hiện cải hoán cấu trúc của tàu.
Under-deck Shipments
Hàng hoá chở ở dưới boong.
Theo tập quán, không được chuyên chở hàng hoá trên boong, Người bảo hiểm luôn cho rằng hàng được chở dưới boong, trừ khi đơn bảo hiểm quy định rõ hàng hoá đó được chở trên boong. Hàng hoá được chuyên chở dưới boong khi được xếp trong hầm tàu hay trong những khoang dưới boong chính. Hàng hoá được chuyên chở trên sà lan cho một chuyến hàng chở dưới boong được coi là chuyên chở dưới boong.
Underinsurance
Bảo hiểm dưới giá trị.
- Không duy trì được bảo hiểm một cách đầy đủ đối với một tổn thất cụ thể.
- Không đáp ứng được yêu cầu về đồng bảo hiểm.
Underinsured motorist endorsement
Điều khoản bổ sung về bảo hiểm ô tô trong phần trách nhiệm không được bảo hiểm của phương tiện khác.
Điều khoản bảo hiểm bổ sung về đơn bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô (PAP) nhằm bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong trường hợp liên quan tới một vụ đâm va với phương tiện giao thông khác, người điều khiển không được bảo hiểm đầy đủ về trách nhiệm để
bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm.
Underlying mortality assumption
Xem MORTALITY ASSUMPTION.
Underlying retention
Xem RETENTION AND LIMITS CLAUSE; RISK MANAGEMENT; SELF INSURANCE
Underwriter lay
Chuyên gia đánh giá rủi ro.
Người làm việc tại trụ sở chính của công ty bảo hiểm và thực hiện chức năng khai thác bảo hiểm để quyết định dịch vụ được yêu cầu bảo hiểm có thể bảo hiểm được ở các mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn, dưới mức tiêu chuẩn, mức ưu đãi hay không thể bảo hiểm được.
Underwriter syndicate
Xem LLOYD’S OF LONDON
Underwriter, life
Xem AGENT Underwriters association Xem POOL.
Underwriters laboratories, inc. (UL)
Liên hiệp các phòng thí nghiệm phục vụ khai thác bảo hiểm. Tổ chức đại lý độc lập được ngành bảo hiểm hỗ trợ . Tổ chức này có chức năng kiểm tra các sản phẩm, nguyên vật liệu và thiết bị đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về an toàn
Underwriting
Đánh giá rủi ro. Quá trình kiểm tra, chấp nhận hoặc từ chối bảo hiểm các rủi ro, phân loại những rủi ro có thể phân loại được nhằm ấn định mức phí bảo hiểm cho mỗi loại rủi ro. Mục đích của công việc này nhằm phân tán rủi ro trong một nhóm những người được bảo hiểm, dựa theo một cách thức sao cho hợp lý đối với người được bảo hiểm và đảm bảo cho công ty bảo hiểm có lãi. Xem thêm RISK MANAGEMENT; RISK SELECTION
Underwriting cycle
Chu kỳ đánh giá rủi ro.
Xu hướng tăng hay giảm phí bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, lợi nhuận của các nhà bảo bảo hiểm và mức độ đa dạng của các loại hình bảo hiểm trong những khoảng thời gian đều đặn nào đó. Một chu kỳ có thể bắt đầu khi các nhà bảo hiểm thắt chặt các tiêu chuẩn về khai thác bảo hiểm và đột ngột tăng phí bảo hiểm sau một thời gian gánh chịu những tổn thất lớn. Các tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn và tỉ lệ phí bảo hiểm cao hơn thường làm tăng lợi nhuận một cách nhanh chóng, thu hút nhiều vốn hơn cho ngành bảo hiểm và làm tăng khả năng khai thác. Mặt khác, khi các nhà bảo hiểm cố gắng thu thêm phí bảo hiểm ở mức độ lợi nhuận cao hơn, tỷ lệ phí bảo hiểm có thể bị hạ xuống thấp và giảm nhẹ các tiêu chuẩn khai thác để tăng khả năng cạnh tranh giành dịch vụ mới. Lợi nhuận có thể giảm dần và dẫn tới lỗ, nếu các tiêu chuẩn khai thác làm tăng thêm những vụ khiếu nại. Lúc đó có thể lại bắt đầu một chu kỳ mới.
Underwriting expenses
Chi phí đánh giá rủi ro.
Tiền lương cộng thêm các khoản tiền hoa hồng, chi phí quản lý, tiền thuê nhà, chi phí hội viên trong các hôị nghề nghiệp, chi phí đánh giá của hội nghề nghiệp và thuế (không bao gồm thuế thu nhập trong nước, thuế thu nhập ở nước ngoài và thuế bất động sản).
Underwriting factors: health insurance
Những yếu tố đánh giá rủi ro: trong bảo hiểm sức khoẻ.
Những đặc tính của người yêu cầu bảo hiểm phải đánh giá để hoàn thiện quá trình đánh giá rủi ro trong khai thác : (1) tuổi; (2) giới tính; (3) tình trạng sức khoẻ hiện tại; (4) tình hình sức khoẻ từ trước đến nay, (5) tình trạng sức khoẻ của gia đình từ trước đến nay; (6) điều kiện tài chính; (7) có dùng rượu, ma tuý hoặc thuốc lá không; (8) nghề nghiệp; (9) năng khiếu và (10) có phải đang trong thời kỳ thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không.
Underwriting factors: life insurance
Những yếu tố cần đánh giá rủi ro: bảo hiểm nhân thọ.
Những đặc tính của người yêu cầu bảo hiểm cần phải được đánh giá để hoàn thiện quá trình đánh giá rủi ro trong khai thác : (1) tuổi; (2) giới tính; (3) tình trạng sức khoẻ hiện tại; (4) tình hình sức khoẻ từ trước đến nay, (5) tình trạng sức khoẻ của gia đình từ trước đến nay; (6) điều kiện tài chính; (7) có dùng rượu, ma tuý hoặc thuốc lá không; (8) nghề nghiệp; (9) năng khiếu và (10) có phải đang trong thời kỳ thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không.
Underwriting gain (loss)
Lãi (lỗt) nghiệp vụ.
Lãi (hoặc thâm hụt) sau khi chi trả cho các vụ khiếu nại và các chi phí khác. Các nhà bảo hiểm có được các khoản lãi từ đánh giá rủi ro và từ thu nhập đầu tư. Hoạt động kinh doanh chính của họ là bảo hiểm rủi ro để thu lợi nhuận và một phương pháp xác định kết quả kinh doanh là xác định số tiền còn lại sau khi đã chi trả cho các vụ khiếu nại và các chi phí khác. Nếu có, khoản tiền còn lại này là khoản thu nhập có được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Underwriting income
Thu nhập kinh doanh bảo hiểm.
Là số phí bảo hiểm thu được trừ đi tổng số của những khoản tổn thất mà công ty bảo hiểm đã gánh chịu, chi phí tính toán tổn thất, các chi phí đánh giá rủi ro và các khoản lãi chia mà người được bảo hiểm được hưởng. Khoản thu nhập này hình thành từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm con người và tài sản
Underwriting profit (loss)
Xem UNDERWRITING GAIN (LOSS).
Undiscovered Loss Clause
Điều khoản về tổn thất chưa được phát hiện
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm hàng hoá quy định rằng, Người được bảo hiểm không bị phương hại do không phát hiện thấy tổn thất hay thiệt hại cho tới khi mở kiện hàng để sử dụng. Điều khoản này bao gồm thời hạn mở kiện hàng, nhưng thường kèm theo quy định “tiếp tục bảo hiểm” nếu vượt quá thời hạn này.
Unearned premium
Xem UNEARNED PREMIUM INSURANCE; UNEARNED PREMIUM RESERVE; UNEARNED REINSURANCE PREMIUM.
Unearned premium insurance
Bảo hiểm phí bảo hiểm chưa thực hưởng
Là bảo hiểm về (tổn thất) mất phí bảo hiểm chưa thực hưởng nếu tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng. Chủ hợp đồng phải nộp trước phí bảo hiểm, nhưng công ty bảo hiểm vẫn chưa được hưởng phí bảo hiểm đó cho đến khi thời
hạn bảo hiểm có hiệu lực. Ví dụ, nếu thời hạn bảo hiểm là 1 năm, phí bảo hiểm mỗi tháng là 1/12. Sau sáu tháng, một nửa số phí vẫn chưa có hiệu lực và thuộc về chủ hợp đồng
nếu đơn bảo hiểm bị huỷ bỏ. Nếu tài sản bị phá huỷ vào tháng thứ hai và công ty bảo hiểm phải bồi thường, chủ hợp đồng không còn tài sản để bảo hiểm. Bảo hiểm phí bảo hiểm chưa thực hưởng sẽ hoàn trả cho người được bảo hiểm phần phí bảo hiểm đến khi nhu cầu bảo hiểm không còn nữa.
Unearned premium reserve
Dự trữ phí bảo hiểm chưa thực hưởng
Trong quỹ đó có phần phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm đã thanh toán trước cho
thời hạn bảo hiểm chưa có hiệu lực. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp trả phí bảo hiểm cho cả
năm là 1.000.000 đồng vào ngày đầu tiên của tháng Giêng, số tiền này chưa thuộc công ty bảo hiểm (khi thời hạn bảo hiểm chưa kết thúc). Vào ngày 1 tháng Bảy, công ty bảo hiểm sẽ thực hưởng 500.000 đồng còn số tiền 500.000 đồng còn lại vẫn là khoản phí bảo hiểm chưa thực hưởng và khoản này vẫn thuộc về người được bảo hiểm. Nếu một trong hai bên huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải có sẵn một khoản phí bảo hiểm chưa thực hưởng để hoàn lại cho người được bảo hiểm. Vì lý do này, các nhà quản lý bảo hiểm yêu cầu các công ty bảo hiểm phải duy trì một khoản dự phòng gọi là dự phòng về phí bảo hiểm chưa thực hưởng nhằm giải quyết trong trường hợp công ty bảo hiểm nào đó có thể phải trả nợ, vẫn có đủ tiền để chi trả cho những khiếu nại và hoàn lại cho khách hàng phần phí bảo hiểm đã vào tài khoản của mình mà công ty đó chưa thực hưởng.
Unearned reinsurance premium
Phí tái bảo hiểm chưa thực hưởng
Phần phí tái bảo hiểm mà công ty nhận tái bảo hiểm cho phần thời gian còn lại chưa kết thúc của hợp đồng tái bảo hiểm. Xem thêm AUTOMATIC PROPORTIONAL REINSURANCE; FACULTATIVE REINSURANCE; NONPROPORTIONAL REINSURANCE; PROPORTIONAL REINSURANCE; REINSURANCE.
Unemployment compensation
Trợ cấp thất nghiệp.
Số tiền trả cho những công nhân đang tạm thời không có việc làm thông qua các chương trình của chính phủ. Mỗi nước có quy định riêng về mức trợ cấp sẽ được chi trả và tính toán một khoản thuế phải nộp vào quỹ và khoản thuế này được tính trên cơ sở một tỉ lệ nhất định tính trên số tiền lương của công nhân khi họ còn đang có việc làm. Người sử dụng lao động có thể nộp khoản thuế này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào nhân lực của họ có ổn định hay không. Các khoản trợ cấp này được thực hiện từng tuần và ở mỗi nước, mức độ trợ cấp cũng khác nhau.
Unfair claimS practice
Trợ cấp thất nghiệp.
Số tiền trả cho những công nhân đang tạm thời không có việc làm thông qua các chương trình của chính phủ. Mỗi nước có quy định riêng về mức trợ cấp sẽ được chi trả và tính toán một khoản thuế phải nộp vào quỹ và khoản thuế này được tính trên cơ sở một tỉ lệ nhất định tính trên số tiền lương của công nhân khi họ còn đang có việc làm. Người sử dụng lao động có thể nộp khoản thuế này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào nhân lực của họ có ổn định hay không. Các khoản trợ cấp này được thực hiện từng tuần và ở mỗi nước, mức độ trợ cấp cũng khác nhau.
Unfair trade practice
Thủ đoạn kinh doanh không công bằng
Trong bảo hiểm, đó là thói lừa đảo hoặc những hành động vô nguyên tắc được coi là bất hợp pháp theo luật của các quốc gia. Có thể phạt hoặc thu hồi lại giấy phép hoạt động của các đại lý và môi giới, vì những thủ đoạn kinh doanh không lành mạnh như cung cấp thông tin không đầy đủ, quảng cáo sai, biển thủ tiền của khách hàng, xuyên tạc sự thật… Nhiều nước đã đưa ra Điều luật về các thủ đoạn kinh doanh không công bằng.
Unfriendly fire
Xem HOSTILE FIRE
Unfunded
Xem UNALLOCATED FUNDING INSTRUMENT
Unidentifiable Cargo
Hàng hoá không rõ nguồn gốc
Ký hiệu và nhãn hiệu trên hàng hoá phải đủ độ bền chắc để có thể vận chuyển thông thường và Người chuyên chở không phải chịu trách nhiệm về hàng hoá không rõ nguồn gốc vì thiếu ký hiệu, nhãn hiệu. Đơn bảo hiểm thường giới hạn trách nhiệm của Người bảo hiểm đối với “hàng hoá không rõ nguồn gốc”.
UNIFORM FORMS
Mẫu đơn bảo hiểm thống nhất.
Các công ty bảo hiểm đều áp dụng mẫu đơn bảo hiểm tiêu chuẩn được chấp nhận. Một số mẫu đơn bảo hiểm được áp dụng theo yêu cầu của luật pháp, một số được sử dụng theo tập quán. Trong một số trường hợp, các điều khoản được áp dụng bắt buộc nhưng mẫu đơn bảo hiểm không bắt buộc. Thậm chí trong trường hợp đó, nhiều công ty sử dụng những mẫu đơn bảo hiểm giống nhau và dần dần được chấp nhận rộng rãi như những chuẩn mực cho những loại rủi ro nhất định.
UNIFORM INDIVIDUAL ACCIDENT AND SICKNESS
Điều luật thống nhất điều khoản trong các đơn bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn của cá nhân.
Điều lệ của Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia (NAIC) quy định những điều khoản phải được áp dụng trong tất cả các hợp đồng bảo hiểm y tế cá nhân. ở Mỹ, tất cả các bang hiện nay đều yêu cầu thực hiện những điều khoản này, trong đó thể hiện những điều kiện nào mà hợp đồng bảo hiểm hoặc người hưởng quyền lợi có thể thay đổi; việc cung cấp bằng chứng về thiệt hại, khôi phục lại hợp đồng bảo hiểm và thời hạn ưu đãi.
UNIFORM POLICY PROVISIONS, HEALTH INSURA
Điều luật thống nhất điều khoản, trong bảo hiểm sức khoẻ.
Những điều khoản hợp đồng cơ bản dùng trong các đơn bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm sức khoẻ cá nhân. Những điều khoản này được áp dụng theo yêu cầu của Điều luật thống nhất điều khoản trong các đơn bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm bệnh tật của từng cá nhân. Các điều khoản thống nhất này (một số điều khoản phải áp dụng bắt buộc và một số điều khoản được áp dụng theo thoả thuận trên cơ sở quy định của pháp luật) là những điều khoản xử lý những vấn đề như bằng chứng về thiệt hại, việc khám sức khoẻ, thông báo khiếu nại, mẫu văn bản khiếu nại, gia hạn các hợp đồng đã hết hạn, thời hạn ưu đãi về phí bảo hiểm. Điều luật này không bắt buộc các công ty phải áp dụng chính xác từng câu chữ của các điều khoản này trong các đơn bảo hiểm mà họ phát hành, nhưng về cơ bản phải tuân thủ theo những chỉ dẫn của những điều khoản này.
UNIFORM PROVISIONS
Các điều khoản thống nhất.
Các điều khoản được Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia (NAIC) phê chuẩn và được luật pháp của các bang ở Mỹ khuyến nghị hoặc bắt buộc. Các bang ít khi đưa ra những giải thích về ngôn ngữ hợp đồng của các đơn bảo hiểm, thường chỉ quy định tối thiểu phải áp dụng các điều khoản nào là bắt buộc, điều khoản nào có thể được chọn lựa để áp dụng hoặc cấm áp dụng những điều khoản nào đó. Bởi vậy, có thể đưa ra một ví dụ là trong khi mức độ các khoản trợ cấp về (bảo hiểm) y tế và nhân thọ có sự khác nhau lớn, những người tham gia bảo hiểm lại được hưởng một số quyền lợi giống nhau như thời hạn cho phép chậm trả phí bảo hiểm và các khoản nợ.
UNIFORM TRANSFERS TO MINORS ACT (UTMA)
Điều luật thống nhất về việc chuyển giao quyền lợi bảo hiểm cho người thừa kế quyền lợi chưa đến tuổi thành niên (UTMA).
Điều luật quy định một công ty bảo hiểm nhân thọ được phép chuyển khoản trợ cấp về tử vong từ hợp đồng bảo hiểm sang người quản lý tài sản hay một người thừa kế chưa đến tuổi thành niên, với điều kiện đã có sự chỉ định đặc biệt là người quản lý tài sản sẽ thay mặt cho người thừa kế chưa đến tuổi thành niên đó để nhận khoản trợ cấp này.
UNILATERAL CONTRACT
Hợp đồng đơn phương
Thoả thuận có tính pháp lý, theo đó chỉ một trong hai bên đưa ra những cam kết phải thực hiện. Hợp đồng bảo hiểm là một loại hợp đồng đơn phương vì chỉ có công ty bảo hiểm đưa ra những cam kết thực hiện các nghĩa vụ của mình trong tương lai và chỉ có công ty bảo hiểm mới có thể bị kết tội vi phạm hợp đồng. Ngược lại, trong một hợp đồng song phương hai bên đều đưa ra các cam kết của mình.
UNINSURABLE PROPERTY
Xem UNINSURABLE RISK
UNINSURABLE RISK
Rủi ro không thể bảo hiểm
Rủi ro về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu đặt ra để có thể bảo hiểm được
UNINTENTIONAL TORT
Xem NEGLIGENCE; TORT, UNINTENTIONAL
UNIQUE IMPAIRMENT
Khiếm khuyết đặc biệt
Vì điều kiện sức khoẻ, tinh thần hoặc tài chính của người yêu cầu bảo hiểm nhân thọ, khiến cho người này được xếp riêng thành một loại so với những người khác có các điều kiện sức khoẻ, tinh thần hay tài chính tốt. Những điều kiện xấu này (ví dụ như đã từng bị phá sản hay tình trạng sức khoẻ rất xấu) có thể dẫn đến tình trạng người này được xếp vào loại dưới mức tiêu chuẩn hoặc không thể bảo hiểm được.
UNISEX LEGISLATION
Quy định pháp lý về việc không phân biệt giới tính.
Các quy định tác động tới quyền của các công ty bảo hiểm coi giới tính như một trong những yếu tố để xác định tỉ lệ phí bảo hiểm. Đã có một tiền lệ quy định rằng, các khoản trợ cấp từ các quỹ hưu trí không phụ thuộc vào giới tính.
UNIT BENEFIT
Xem UNIT BENEFIT PLAN
UNIT BENEFIT PLAN
Quỹ trợ cấp đơn vị
Quỹ trợ cấp hưu trí theo đó khoản tiền trợ cấp hưu trí tăng thêm định kỳ được ghi vào tài khoản có của người lao động sau mỗi năm làm việc cho người sử dụng lao động. Khoản tiền tăng thêm này có thể là một số tiền đã được ấn định, nhưng thường là một tỉ lệ phần trăm số tiền trợ cấp (từ 1,25% – 2,5%). Khi nghỉ hưu, tỉ lệ phần trăm này được nhân với số năm làm việc. Ví dụ, nếu một người lao động có thời gian làm việc là 30 năm, thu nhập bình quân hàng năm là 10.000.000 đồng và tỉ lệ hưởng thêm trên cơ sở số tiền trợ cấp là 1,5%, số tiền trợ cấp hưu trí hàng năm sẽ là 4.500.000 đồng (tính bằng công thức
30 x 10.000.000 đồng x 0,015%).
UNITED STATES LONGSHOREMENT AND HARBOR W
Xem LONGSHOREMEN AND HARBOR WORKERS ACT LIABILITY.
UNITED STATES V. THE SOUTH-EASTERN UNDER
Xem SOUTH-EASTERN UNDERWRITERS ASSOCIATION (SEUA) CASE.
UNIVERSAL LIFE II
Xem UNIVERSAL VARIABLE LIFE INSURANCE
UNIVERSAL LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ phổ thông.
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể điều chỉnh được theo đó (1) phí bảo hiểm có thể thay
đổi một cách linh hoạt, không cố định; (2) phạm vi bảo hiểm có thể thay đổi một cách linh hoạt, không cố định và (3) các chi phí của công ty bảo hiểm được thông báo cho người tham gia bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm này được gọi là bảo hiểm nhân thọ tách
biệt các yếu tố bởi vì ba yếu tố cơ bản của nó (thu nhập đầu tư, phí bảo hiểm thuần tuý và các chi phí quản lý) được thể hiện riêng từng phần trong đơn bảo hiểm và trong báo cáo hàng năm gửi cho người tham gia bảo hiểm. Sau khi đóng khoản phí bảo hiểm đầu tiên, người tham gia bảo hiểm có thể thanh toán các khoản phí bảo hiểm đóng thêm vào bất kỳ thời gian nào. (Thông thường có những mức giới hạn cho mỗi lần thanh toán thêm). Các chi phí cụ thể theo phần trăm được trừ ra từ mỗi khoản phí bảo hiểm, số còn lại được tính vào giá trị giải ước cùng với các khoản lãi suất. Chi phí bảo hiểm thuần tuý được tách ra từ giá trị giải ước hàng tháng. Tuỳ theo sự lựa chọn của người được bảo hiểm, khoản trợ cấp tử vong có thể là một số tiền được ấn định cộng với giá trị giải ước, hoặc một số tiền cụ thể đã bao gồm giá trị giải ước. Sau khi công ty bảo hiểm yêu cầu thanh toán khoản
phí bảo hiểm tối thiểu ban đầu, sẽ không có các khoản thanh toán định kỳ theo hợp đồng (với điều kiện số dư tài khoản giá trị hoàn trả đủ để chi trả chi phí bảo hiểm thuần tuý hàng tháng và bất kỳ chi phí nào khác. Những chi phí này có thể được thể hiện bằng một số tiền cụ thể trong năm bảo hiểm đầu tiên, khoản chi phí bán hàng đối với mỗi khoản phí bảo hiểm mà công ty bảo hiểm nhận được và chi phí hàng tháng trong mỗi năm hợp đồng). Hàng năm người được bảo hiểm nhận được một báo cáo về những thông tin cập nhật của hợp đồng bảo hiểm (quyền lựa chọn về khoản trợ cấp tử vong, số tiền bảo hiểm đang có hiệu lực, giá trị giải ước và các giao dịch được thực hiện hàng tháng theo hợp đồng trong năm- tức là việc thanh toán phí bảo hiểm, các chi phí, lợi nhuận bảo đảm và
lợi nhuận vượt trội được chuyển vào tài khoản giá trị hoàn trả, chi phí bảo hiểm thuần tuý được tách ra, số dư giá trị giải ước). Xem thêm UNIVERSAL VARIABLE LIFE INSURANCE.
UNIVERSAL VARIABLE
Xem UNIVERSAL VARIABLE LIFE INSURANCE UNIVERSAL VARIABLE LIFE INSURANCE Bảo hiểm nhân thọ phổ thông có thể thay đổi.
Loại đơn bảo hiểm kết hợp các đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ phổ thông và bảo hiểm nhân thọ có thể thay đổi được trong đó khoản lợi nhuận vượt trội được chuyển vào tài khoản giá trị giải ước phụ thuộc vào kết quả đầu tư của các khoản mục khác nhau (cổ phiếu thường, trái phiếu, bất động sản v.v…). Người tham gia bảo hiểm chọn các khoản mục mà phí bảo hiểm sẽ được chuyển vào đó. Tuy nhiên, vì đây là một sản phẩm giống như chứng khoán, nên yêu cầu đặt ra là phải có thông báo hàng năm, kiểm toán các
khoản mục riêng rẽ và đăng ký đại lý với Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán quốc
gia. Hợp đồng bảo hiểm này có thể được xem như là một loại hợp đồng thay thế cho bảo hiểm nhân thọ phổ thông khi lãi suất của Kho bạc và các công cụ tài chính khác trên thị trường ở mức thấp.
Unless the Policy Otherwise Provides Trừ khi đơn bảo hiểm có qui định khác
Thuật ngữ sử dụng trong Luật Bảo hiểm Hàng hải 1906, theo đó các qui định cụ thể có thể bị vô hiệu hoá bằng thoả thuận đặc biệt của Người bảo hiểm.
UNOCCUPANCY
Không có người trông nom (tài sản được bảo hiểm).
Trường hợp không có người trông nom tài sản trong một thời gian ít nhất là 60 ngày liên tục. Nhiều đơn bảo hiểm tài sản tạm ngừng hiệu lực sau khi một tài sản nào đó không có người trông coi trong 60 ngày liên tục, bởi vì khả năng xảy ra tổn thất sẽ tăng lên một cách đáng kể, từ những rủi ro như những hành động phá hoại và có dụng ý xấu. Phí bảo hiểm của các đơn bảo hiểm này được xác định trên cơ sở lời khai của Người được bảo hiểm rằng tài sản được bảo hiểm có người trông nom. Việc tài sản không có ai trông nom dẫn đến tăng các mối nguy hiểm trong phạm vi mà Người được bảo hiểm có thể kiểm
soát được, sẽ cho công ty bảo hiểm quyền được tạm ngừng bảo hiểm. Unpaid Premium Phí bảo hiểm chưa trả
Người môi giới phải chịu trách nhiệm trước Người bảo hiểm về số phí bảo hiểm phải trả cho bất kỳ đơn bảo hiểm do Người môi giới đã thu xếp, dù họ đã nhận hay chưa nhận được phí bảo hiểm của Người được bảo hiểm. Để bảo vệ mình trong vấn đề này, Người môi giới có quyền lưu giữ đơn bảo hiểm, nhờ đó họ có quyền giữ đơn bảo hiểm cho đến khi Người được bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm. Quyền lưu giữ này cũng được áp
dụng đối với số phí bảo hiểm chưa trả. Quyền lưu giữ này không được áp dụng nếu khách hàng của Người môi giới chỉ là một đại lý của Người được bảo hiểm.
UNREALIZED CAPITAL GAINS (LOSSES)
Lãi (lỗ) vốn chưa được thực hiện
Việc tăng (hoặc giảm) giá trị của các tài sản chưa bán ra. Khi bán tài sản, lãi (hoặc lỗ) về vốn của tài sản này được ghi trong báo cáo thu nhập của công ty bảo hiểm; bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào còn tiềm ẩn cũng đều không được thể hiện trong báo cáo thu nhập đó.
Unrepaired Damage
Thiệt hại chưa sửa chữa
Khi đơn bảo hiểm thân tàu hết hạn, đối với thiệt hại vì hiểm hoạ được bảo hiểm vẫn chưa
được sửa chữa, Người được bảo hiểm có quyền được hưởng một khoản giảm giá trị hợp
lý đối với thiệt hại chưa được sửa chữa đó. Khoản giảm giá trị này không thể vượt quá chi phí sửa chữa hợp lý, nếu thiệt hại đã được sửa chữa vào thời điểm thích hợp. Không thể đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm về khoản giảm giá trị đối với thiệt hại chưa sửa chữa, nếu tàu bị tổn thất toàn bộ do bất kỳ nguyên nhân nào, dù có được bảo hiểm hay không trước khi đơn bảo hiểm hết hạn.
UNREPORTED CLAIMS
Xem INCURRED BUT NOT REPORTED LOSSES (IBNR)
UNSCHEDULED PROPERTY FLOATER
Bảo hiểm tài sản lưu động đối với tài sản chưa được liệt kê.
Loại bảo hiểm cung cấp phạm vi bảo hiểm chung tới một hạn mức nhất định cho mọi tài sản được bảo hiểm theo hợp đồng (đơn) bảo hiểm. Các đơn bảo hiểm loại này (bảo hiểm các tài sản ở bất kỳ nơi nào và trong quá trình vận chuyển) có thể được chuyển thành từng đơn bảo hiểm tài sản đã được liệt kê (SCHEDULED POLICY), nếu đề cập rõ từng hạng mục tài sản riêng lẻ.
UNVALUED MARINE POLICY
Đơn bảo hiểm hàng hải không ghi giá trị.
Loại đơn bảo hiểm không ghi giá trị của tàu hoặc hàng hoá được bảo hiểm, trái ngược với đơn bảo hiểm hàng hải có ghi giá trị trong đó ghi rõ giá trị cụ thể của tài sản được bảo hiểm. Đối với đơn bảo hiểm không ghi giá trị, giá trị sẽ được xác định tại thời điểm xảy
ra tổn thất.
Up and Down Clause
Điều khoản chênh lệch.
Thuật ngữ này có nghĩa như thuật ngữ “Escalator Clause”, được sử dụng trong Điều khoản bảo hiểm rủi ro của Người đóng tàu.
UPSTREAM HOLDING COMPANY
Công ty mẹ có các cổ đông là công ty con.
Công ty mẹ được thành lập từ ít nhất một công ty cổ phần bảo hiểm. Công ty mẹ này thường được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán. Đến lượt mình, công ty mẹ sở hữu
100% cổ phiếu của các công ty bảo hiểm con.
USE AND OCCUPANCY INSURANCE
Bảo hiểm sử dụng và thuê mướn thiết bị
Loại bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, cung cấp bảo hiểm bằng điều khoản phụ về những tổn thất trực tiếp áp dụng trong bảo hiểm nồi hơi và máy móc. Loại hình bảo hiểm thứ hai đôi khi được gọi là bảo hiểm nhà máy điện, bảo hiểm những tổn thất trực tiếp và gián
tiếp. Bảo hiểm tổn thất trực tiếp bồi thường cho người được bảo hiểm về những thiệt hại xảy ra đối với tài sản. Bảo hiểm sử dụng và thuê mướn thiết bị bồi thường cho người được bảo hiểm thiệt hại về mất khả năng sử dụng của thiết bị do một rủi ro chỉ đích danh gây ra.
USGLI
Xem GOVERNMENT LIFE INSURANCE.
USUAL AND CUSTOMARY CHARGE
Chí phí thông thường và theo tập quán.
Khoản chi phí do đa số các thầy thuốc có cùng trình độ, cùng kinh nghiệm trong cùng một khu vực địa lý quy định.
USUAL, CUSTOMARY AND REASONABLE CHARGES
Chi phí thông thường, hợp lý và theo tập quán.
Các hạn mức bồi thường do công ty bảo hiểm quy định, các quỹ bảo hiểm y tế sẽ trả đầy đủ chi phí dịch vụ của bác sỹ nếu chi phí này không vượt quá mức chi phí thông thường, tức là mức chi phí dịch vụ tương tự mà các bác sỹ khác ở cùng khu vực quy định hoặc là một mức chi phí được coi là hợp lý.
UTILIZATION REVIEW (UTILIZATION MANAGEME
Đánh giá mức độ sử dụng (quản lý sử dụng).
Bộ phận cấu thành của các quỹ bảo hiểm y tế được thành lập nhằm kiểm soát và hạn chế các chi phí về thuốc men. Việc xem xét lại này bao gồm: (1) cần phải có chứng nhận cho phép tiếp cận tới một phương tiện y tế; (2) sự phân tích liên tục về lý do bệnh nhân còn phải sử dụng phương tiện y tế; (3) ngày dự định cho bệnh nhân xuất viện; và (4) các phương pháp điều trị mang lại hiệu quả so với chi phí bỏ ra đối với các bệnh nặng. Xem thêm HEALTH MAINTENANCE ORGANIZATION (HMO); PREFERRED PROVIDER ORGANIZATION (PPO).
UTMOST GOOD FAITH
Xem UBERRIMAE FIDEI CONTRACT.
VACANCY
Tình trạng bỏ trống
Trường hợp một toà nhà không có người ở hoặc không có đồ đạc được lưu giữ trong khoảng thời gian ít nhất 60 ngày liên tục. Các quy định tương tự cũng được áp dụng cho việc bảo hiểm các tài sản bị bỏ hoang. Xem thêm UNOCCUPANCY.
Valid contract
Hợp đồng có hiệu lực
Thoả thuận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu luật định, được ký kết giữa hai bên và do vậy có hiệu lực
VALIDATION PERIOD
Thời hạn hoàn vốn
Khoảng thời gian cần để thanh toán dần các khoản chi phí vượt quá để khai thác một nhóm đơn bảo hiểm nhân thọ. Để có một đơn bảo hiểm nhân thọ, một công ty bảo hiểm nhân thọ có thể phải gánh chịu các chi phí (ví dụ như chi phí về hoa hồng bán, chi phí về thủ tục giấy tờ, và chi phí khám nghiệm y tế) lớn hơn số tiền được phân bổ cho phụ phí trong đơn bảo hiểm của năm đầu tiên. Trên thực tế, điều này có nghĩa là các đơn bảo
hiểm mới sẽ bị lỗ, buộc các nhà bảo hiểm phải lấy một phần lợi nhuận của mình để bù lỗ. Kể từ năm thứ hai trở đi, do chi phí giảm đi, phí bảo hiểm và thu nhập từ các hoạt động đầu tư phí bảo hiểm bắt đầu đóng góp vào lợi nhuận, chi phí vượt quá của năm đầu dần dần được bù lại. Khoảng thời gian này dài hay ngắn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao
gồm các mức phí bảo hiểm toàn phần và chi phí phát sinh. ở một số công ty, các khoảng thời hạn hoàn vốn có thể kéo dài 10 năm hoặc lâu hơn nữa.
Valuable papers (records) insurance
Bảo hiểm giấy tờ (hoặc tài liệu lưu trữ) có giá trị
Bảo hiểm trên cơ sở mọi rủi ro trong trường hợp giấy tờ có giá trị thực chất bị thiệt hại hoặc phá hủy. Hạn mức bảo hiểm có thể khá cao, nhưng công ty bảo hiểm sẽ không bồi thường vượt quá giá trị tiền mặt thực tế của tổn thất, hoặc chi phí cần thiết để khôi phục lại hoặc thay thế các giấy tờ bị thiệt hại hoặc phá hủy. Thêm vào đó, các giấy tờ này phải được khoá giữ chắc chắn.
Valuation
Định giá
Phương pháp xác định giá trị tài sản được bảo hiểm, hoặc tài sản đã bị mất hoặc thiệt hại.
2.Phương pháp xác định quỹ dự phòng của công ty bảo hiểm để chi trả các khiếu nại bảo hiểm trong tương lai.
Valuation clause
Điều khoản định giá
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm hàng hải, trong đó Người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm thoả thuận về giá trị của tài sản được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này.
Valuation factors, pension plans
Xem pension plan valuation factors.
Valuation method
Phương pháp định giá
Phương pháp xác định tổn thất đã xảy ra và giá trị kinh tế của tổn thất để giải quyết bồi thường. Khi một người được bảo hiểm bị tổn thất, một chuyên gia tính toán và phân bổ tổn thất phải xác định tổn thất đã thực sự xảy ra và tổn thất này được bảo hiểm cũng như giá trị của tài sản bị mất/thiệt hại. Chuyên gia tính toán và phân bổ tổn thất, với sự giúp đỡ của người được bảo hiểm, xác định chi phí cần thiết để sửa chữa hoặc thay thế tài sản được bảo hiểm. Chuyên gia tính toán và phân bổ tổn thất cũng tính toán giá trị tiền mặt thực tế của tài sản đó, hoặc chi phí thay thế, trừ đi khấu hao. Đối với những tổn thất gián tiếp, ví dụ như gián đoạn kinh doanh, chuyên gia tính toán và phân bổ tổn thất phải ước tính sơ bộ, và sau đó phải xem xét việc đồng bảo hiểm để điều chỉnh số tiền bồi thường bảo hiểm.
Valuation of assets
Định giá tài sản
Quy định của những nhà quản lý bảo hiểm về việc định giá những tài sản được chấp nhận trong sổ sách của công ty bảo hiểm. Một phần của công tác quản lí và giám sát của nhà nước đối với các công ty bảo hiểm là việc xác định những tài sản nào – “những tài sản được công nhận” – được phép tính vào quỹ dự phòng theo pháp định. Tài sản được chấp nhận bao gồm bất động sản, tài sản thế chấp, chứng khoán, tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng. Các khoản vay có thế chấp, tiền mặt, và tiền gửi ngân hàng được tính theo mệnh giá của chúng. Bất động sản được tính theo giá trị trên sổ sách. Chứng khoán được tính theo các quy định về định giá chứng khoán. Trái phiếu với chất lượng tín dụng có thể chấp nhận được tính theo giá trị tính theo thời gian, nghĩa là mệnh giá cộng hoặc trừ số tiền lãi hoặc lỗ bán chứng khoán, như được phân chia dựa theo thời hạn của trái phiếu. Cổ phiếu được ưu đãi sẽ được định giá bằng giá mua và các hình thức đầu tư cổ phiếu thông thường vào cuối năm theo giá thị trường. Đối với các chứng khoán khó thanh toán
như trái phiếu không được thanh toán, việc định giá do hiệp hội các nhà quản lí bảo hiểm quốc gia (NAIC) quyết định.
Valuation of loss
định giá tổn thấtPhương pháp xác định giá trị tính bằng tiền của tổn thất xảy ra đối với người được bảo hiểm. Trong một số trường hợp, tổn thất không phức tạp, ví dụ như chi phí cho một ca mổ túi mật. Nhưng đối với trường hợp một ngôi nhà bị mất trộm hoặc một tai nạn giao thông làm thiệt hại xe cơ giới, số tiền tổn thất có thể được xác định theo
nhiều cách khác nhau. Trong nhiều trường hợp, Người được bảo hiểm cần có giấy biên nhận, các tài liệu xác minh, và những chứng cứ khác liên quan đến giá trị. Trong những trường hợp khác, chuyên gia tính toán và phân bổ tổn thất xác định giá trị và số tiền bảo hiểm phải bồi thường.
Valuation period
Thời gian định giá
Đối với đơn bảo hiểm nhân thọ niên kim biến đổi, là khoảng thời gian tính từ lúc hết giờ làm việc của ngày giao dịch đầu tiên cho đến lúc hết giờ làm việc của ngày giao dịch thứ hai.
Valuation premium
phí bảo hiểm dựa trên cơ sở định giá quỹ dự phòngMức phí bảo hiểm nhân thọ được xác định bằng cách định giá quỹ dự phòng bảo hiểm của công ty. Các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước thường đặt ra những tiêu chuẩn nghiêm ngặt đối với việc lập quỹ dự phòng để đảm bảo các công ty bảo hiểm nhân thọ có đủ tài sản thực hiện các trách nhiệm phát sinh từ các đơn bảo hiểm của mình. Khi giá trị của quỹ dự phòng đã được xác lập, nhà bảo hiểm phải tính ngược lại để xác định phí bảo hiểm dựa trên việc định giá trị này sao cho đủ để thực hiện toàn bộ những trách nhiệm của công ty. Tuy nhiên, một số công ty cho rằng theo kinh nghiệm của họ, họ có thể đưa ra mức phí bảo hiểm toàn phần dựa trên
các bảng tỉ lệ tử vong được cập nhật, thấp hơn phí bảo hiểm dựa trên việc định giá quỹ dự phòng. Nếu trên thực tế họ thu phí bảo hiểm thấp hơn phí bảo hiểm dựa trên việc định giá quỹ dự phòng, họ phải ký quỹ số tiền chênh lệch vào một quỹ dự phòng thâm hụt.
Valuation reserve (securities valuation
Quỹ dự phòng định giá (quỹ dự phòng định giá chứng khoán)
Số tiền dùng để gây quỹ dự phòng biến động giá cả chứng khoán. Value Xem actual cash value; market value v. actual cash value; market value clause; replacement cost less physical depreciation and obsolescence.
Value reporting form
Mẫu đơn bảo hiểm theo giá trị thông báo
Đơn này bảo hiểm doanh nghiệp có giá trị hàng hoá dao động trong năm. Số tiền bảo hiểm được điều chỉnh hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm để phản ánh giá trị bằng tiền đã thay đổi của hàng hoá lưu kho. Việc sử dụng mẫu đơn này sẽ loại trừ trường hợp bảo hiểm trên hoặc dưới giá trị.
Valued
Được định giá
Thỏa thuận của công ty bảo hiểm thanh toán khoản tiền được xác định trước trong đơn bảo hiểm nếu xảy ra tổn thất.
Valued basis
Cơ sở định giá
Khoản tiền trợ cấp bồi thường theo quy định trong đơn bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật. Trợ cấp này nhằm thay thế thu nhập của người đi làm được bảo hiểm bằng một khoản tiền tương đương với tổng thu nhập bị mất trên thực tế do ốm đau, bệnh tật hay tai nạn.
Valued clause
Điều khoản định giá điều khoản trong đơn bảo hiểm quy định rõ giá trị bằng tiền của mỗi hạng mục tài sản được bảo hiểm.
Valued marine policy
Xem valued policy.
Valued policy
Đơn bảo hiểm được định giá
Đơn bảo hiểm chi trả số tiền được quy định trước, không phụ thuộc vào mức độ của tổn thất. Thuật ngữ này được sử dụng cho đơn bảo hiểm nhân thọ thay vì hợp đồng bồi thường vì đơn bảo hiểm nhân thọ không nhằm mục đích phục hồi tình trạng tài chính của người được bảo hiểm (hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) trở lại như trước khi
tổn thất xảy ra. Số tiền trợ cấp tử vong của đơn bảo hiểm nhân thọ được xác định rõ và có thể liên quan hoặc không liên quan đến giá trị định lượng của tử vong.Vì thế, đơn bảo hiểm nhân thọ được coi như là đơn bảo hiểm được định giá.
Valued policy law
Luật về đơn bảo hiểm định giá
Các văn bản pháp luật ở một số nước quy định các công ty bảo hiểm phải trả số tiền bảo hiểm của một đơn bảo hiểm cháy trong trường hợp một ngôi nhà (hoặc đôi khi một loại nhà khác được quy định rõ) bị tổn thất toàn bộ, thay vì trả giá trị tiền mặt thực tế của tổn thất đó. Trên thực tế, luật này thay thế nguyên tắc bồi thường thường chi phối các hợp đồng bảo hiểm tài sản và trách nhiệm.
Values
Xem nonforfeitability; nonforfeiture benefit (option); nonforfeitability.
Valutaion of potential property loss
định giá tổn thất tiềm tàng của tài sản
Kĩ thuật quản lí rủi ro để đánh giá mức độ rủi ro của tài sản nhằm đề ra phương pháp quản lý chúng. Mặc dù những nhà quản lí rủi ro xem xét các yếu tố như chi phí ban đầu, hao mòn, giá trị thị trường, và giá trị chịu thuế của tài sản, nhưng chi phí thay thế là yếu tố hữu ích nhất cho biết chính xác nhất mức độ rủi ro cần được bảo hiểm hoặc được bồi thường.
Valutation morality table
Bảng tỉ lệ tử vong dùng tính quỹ dự phòng
Bảng tỉ lệ tử vong dùng để tính dự phòng pháp định và các giá trị huỷ bỏ đơn bảo hiểm trong đơn bảo hiểm nhân thọ.
Vandalism and malicious mischief insuran
Bảo hiểm rủi ro hành động phá hoại và có dụng ý xấu
Loại bảo hiểm này thường được áp dụng dưới hình thức một điều khoản sửa đổi bổ sung cho đơn bảo hiểm tài sản như Đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn. Tổn thất được bảo hiểm phải là tổn thất gây ra bởi các hành động phá hoại có chủ ý. Rủi ro này mang tính nghiêm trọng, đặc biệt đối với chủ sở hữu các toà nhà bị bỏ không vào các thời điểm nhất định trong một ngày, ví dụ như trường học hoặc nhà thờ. Kẻ phá hoại ít khi bị bắt trong
khoảng thời gian này, khi chúng hay phá hoại nhất. Vì sự phá hoại xảy ra thường xuyên nên việc bảo hiểm các trường học và nhà thờ thường áp dụng mức miễn thường cao.
Vandalism endorsement
Xem vandalism and malicious mischief insurance
Vanishing premium (premium offset)
Phí bảo hiểm thanh toán nhanh (đối trừ phí bảo hiểm)
Đơn bảo hiểm nhân thọ trong đó giá trị giải ước được tích luỹ nhanh chóng do phí bảo hiểm đóng trong thời gian đầu cao nên sau một thời gian nhất định không cần đóng phí nữa (phí bảo hiểm phải đóng trong tương lai sẽ được vay từ giá trị hoàn trả).
Vanishing premium option
Xem vanishing premium provision.
Vanishing premium provision
Điều khoản về phí bảo hiểm thanh toán nhanh Điều khoản trong đơn bảo hiểm nhân thọ quy định rằng, một khi giá trị giải ước vượt quá phí bảo hiểm thuần đóng một lần (dựa trên lãi suất và tỷ lệ tử vong hiện hành) cần thiết để một đơn bảo hiểm trở thành bảo hiểm đã trả phí đầy đủ, thì người được bảo hiểm có thể lựa chọn cách không đóng thêm phí
bảo hiểm nữa. Nếu giá trị hoàn lại thấp hơn số tiền cần thiết để thanh toán phí bảo hiểm thuần đóng một lần, người được bảo hiểm phải thanh toán thêm phí bảo hiểm. Xem thêm vanishing premium.
Variable annuities
Xem variable dollar annuity.
Variable benefit plan
Xem variable dollar annuty; variable life insurance.
Variable dollar annuity
Bảo hiểm niên kim biến đổi
Bảo hiểm niên kim trong đó phí bảo hiểm đã đóng được sử dụng để mua các đơn vị tích luỹ, con số này tuỳ thuộc vào giá trị của mỗi đơn vị. Giá trị này được quyết định bởi tập hợp giá trị các cổ phiếu mà công ty bảo hiểm đầu tư bằng phí bảo hiểm.Khi thanh toán trợ cấp cho người được bảo hiểm niên kim, các đơn vị tích lũy được chuyển sang số đơn vị cố định hàng tháng. Yếu tố thay đổi là giá trị bằng tiền của mỗi đơn vị. Ví dụ, giả sử rằng một người được bảo hiểm trả phí mỗi tháng là 1triệu đồng. Nếu giá trị của đơn vị
tích luỹ trong vòng một tháng là 500 ngàn đồng, mua được hai đơn vị. Trong tháng khác, nếu giá trị của đơn vị tích luỹ là 250 ngàn đồng, mua được bốn đơn vị. Trong tháng thứ ba, giá trị của đơn vị là 100 ngàn đồng, mua được 10 đơn vị. Điều này cho phép sử dụng chiến lược đầu tư trung bình giá trị đô-la trên thị trường. Các đơn vị tích luỹ sẽ được ghi có vào tài khoản của người được bảo hiểm, một phương thức giống như mua cổ phiếu trong quỹ tương trợ.Khi bắt đầu chi trả trợ cấp thu nhập, tổng các đơn vị tích lũy được
quy đổi để có thể có được 100 đơn vị thu nhập một tháng. Giá trị của mỗi đơn vị thu nhập sẽ tuỳ thuộc vào sự đầu tư cổ phiếu của công ty; trong một tháng thu nhập của người
được bảo hiểm có thể là 10 triệu đồng, tháng khác là 5 triệu đồng và tháng khác nữa là 12 triệu đồng. Sự thay đổi trong kinh nghiệm đầu tư của một công ty bảo hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến người được bảo hiểm, nhưng công ty bảo hiểm cũng chịu trách nhiệm về sự dao động trong chi phí và kinh nghiệm tử vong thực tế. Xem thêm annuity.
Variable dollar investments
Các hình thức đầu tư biến đổi
Các công cụ tài chính trong đó tiền vốn và thu nhập không được quy định trước theo các điều khoản hợp đồng ghi trong văn bản về các công cụ tài chính. Cả tiền vốn và thu nhập có thể dao động theo sự lên xuống của giá trị danh mục vốn đầu tư cơ bản. Ví dụ của các hình thức đầu tư này là cổ phiếu, quỹ tương hỗ, bất động sản, bảo hiểm niên kim biến
đổi, bảo hiểm nhân thọ biến đổi, và bảo hiểm nhân thọ biến đổi phổ thông.
Variable life insurance
Bảo hiểm nhân thọ biến đổi
Đơn bảo hiểm nhân thọ trọn đời có tính chất đầu tư, chi trả các quyền lợi gắn liền với danh mục vốn đầu tư cơ bản. Danh mục vốn đầu tư cơ bản thường là một nhóm các quỹ tương hỗ được nhà bảo hiểm thiết lập dưới hình thức một tài khoản riêng mà người tham gia bảo hiểm được phép lựa chọn hình thức đầu tư tài sản kết hợp, ví dụ như, quỹ cổ phiếu thường, quỹ trái phiếu, quỹ thị trường tiền tệ. Bảo hiểm nhân thọ biến đổi có phí bảo hiểm cố định và mức trợ cấp tử vong tối thiểu. Toàn bộ lợi nhuận đầu tư thu được trên danh mục đầu tư càng cao, mức trợ cấp tử vong hoặc giá trị giải ước của đơn bảo hiểm nhân thọ biến đổi càng cao. Xem thêm indexed life insurance.
Variable limit
Mức bảo hiểm biến đổi
Điều khoản trong các loại bảo hiểm tài sản quy định rằng mức bảo hiểm của một đơn bảo hiểm sẽ tự động tăng vào ngày kỷ niệm hợp đồng, nếu được sự đồng ý của người được bảo hiểm. Mục đích của mức bảo hiểm biến đổi là tăng số tiền bảo hiểm song song với sự tăng tỷ lệ lạm phát hàng năm để tránh tình trạng bảo hiểm dưới giá trị nếu tổn thất xảy ra. Xem thêm underinsurance.
Variable pay life insurance
Xem variable premium life insurance
Variable premium life insurance
Bảo hiểm nhân thọ đóng phí biến đổi
Đơn bảo hiểm cho phép thay đổi mức phí bảo hiểm, trong những giới hạn nhất định, theo sự lựa chọn của người tham gia bảo hiểm. Đồng thời, trợ cấp tử vong và tỉ lệ tích lũy giá trị hoàn trả cũng thay đổi theo số phí bảo hiểm phải đóng. Bảo hiểm nhân thọ phổ thông là loại đơn bảo hiểm phổ biến nhất thuộc loại này. Xem thêm flexible premium life insurance.
Variable rate mortgage
Xem adjustable rate mortgage (arm).
Variable universal life
Xem universal variable life insurance.
Variance
Xem standard deviation or variantion.
Variance from prescribed standard
Xem standard deviation or variation.
Vehicle coverage
Xem business automobile policy (bap); inland marine insurance (transportation insurance); business risk; instrumentalities of transportation insurance; ocean marine insurance; personal automobile insurance (pap).
Vending machine marketing
Tiếp thị bằng máy bán tự động
Phương pháp bán bảo hiểm nhân thọ bằng máy bán tự động. Phương pháp phân phối này thường được áp dụng cho loại hình bảo hiểm tai nạn du lịch, các đơn bảo hiểm thương tật hoặc sức khoẻ bổ sung, hoặc các đơn bảo hiểm nhân thọ có số tiền bảo hiểm thấp.
Vessel
Xem hull marine insurance.
Vested account
Xem vesting
Vested benefit
Trợ cấp được hưởng
Quyền được nhận trợ cấp của một thành viên tham gia chương trình bảo hiểm quyền lợi người lao động không phụ thuộc vào vị trí công tác của họ.
Vested interest
Xem vesting.
Vesting
Quyền được hưởng
Quyền được nhận trợ cấp đầy đủ ở tuổi nghỉ hưu thông thường của một thành viên (ví dụ như một nhân viên) tham gia một chương trình trợ cấp hưu trí, hoặc là trợ cấp thấp hơn nếu nghỉ hưu sớm, cho dù thành viên này có còn đang làm cho cùng một người sử dụng lao động hay không.
Vesting, conditional
Quyền lợi được hưởng, có điều kiện
Hạn chế về quyền được hưởng các khoản trợ cấp của người lao động tham gia chương trình hưu trí đóng góp. Người lao động chỉ có thể rút số tiền đã đóng cho chương trình trợ cấp theo những điếu kiện quy định. Xem thêm vesting.
Vesting, deferred
Quyền lợi được hưởng, trả sau
Những yêu cầu cụ thể về tuổi và năm công tác tối thiểu của người lao động trước khi có quyền nhận trợ cấp. Ví dụ, theo quy tắc 10 năm, một người lao động phải có thâm niên công tác 10 năm cho một người sử dụng lao động trước khi được hưởng các trợ cấp. Xem thêm vesting, immediate.
Vesting, full
Xem full vesting.
Vesting, immediate
Quyền lợi được hưởng, trả ngay
Quyền được hưởng đầy đủ của người lao động, mà không áp dụng khoảng thời gian chờ, để hưởng trợ cấp theo chương trình trợ cấp hưu trí. Trong trường hợp chương trình đóng góp, người lao động có quyền hưởng ngay phần đóng góp của mình, cộng thêm thu nhập
đầu tư từ những phần đóng góp này. Đối với sự đóng góp của người sử dụng lao động trong chương trình đóng góp hoặc chương trình không đóng góp, quyền được hưởng phụ thuộc vào điều khoản của chương trình, mặc dù có quy định về thời hạn tối đa để được hưởng quyền lợi đầy đủ. Một số chương trình chi trả quyền lợi ngay từ các khoản đóng góp của người sử dụng lao động trong trường hợp tử vong hoặc thương tật. Các chương trình trợ cấp người lao động rút gọn quy định người sử dụng lao động phải chi trả ngay trợ cấp từ các khoản đóng góp của người sử dụng lao động. Xem thêm vesting.
Vicarious liability
Xem contingent liability (vicarious liability).
Victim compensation
Bồi thường cho nạn nhân
Việc bồi thường cho các nạn nhân của hành động tội phạm theo chương trình do chính phủ tài trợ. Xem thêm federal crime insurance.
Vis major
Trường hợp bất khả kháng
Cụm từ tiếng La tinh có nghĩa là “sức mạnh siêu nhân”; một tai nạn hoặc thảm họa không tránh khỏi; một tai nạn không có người nào trách nhiệm; một thiên tai.
Vision care insurance
Bảo hiểm mắt
Bảo hiểm sức khoẻ có liên quan đến việc khám mắt, kê đơn mua kính mắt hoặc áp tròng..
Void contract
Hợp đồng vô hiệu
Một thỏa thuận không chính thức không phải là một hợp đồng có hiệu lực.
Voidable contract
Hợp đồng có thể mất hiệu lựcMột hợp đồng có hiệu lực có thể bị hủy bỏ do một hoặc nhiều bên tham gia hợp đồng. Người bảo hiểm có thể chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nếu người được bảo hiểm sử dụng những biện pháp man trá để có được hợp đồng đó hoặc cố ý giấu giếm thông tin hoặc khai man về rủi ro.
Voluntary accidental death and dismember
Bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn tự nguyện (ad&d) Số tiền bảo hiểm bổ sung cho tử vong và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn không được bảo hiểm trong chương trình trợ cấp cho người lao động (chương trình bảo hiểm nhân thọ nhóm tiêu chuẩn). Nói chung, người lao động trả toàn bộ phí bảo hiểm được khấu trừ từ hệ thống kế toán khấu trừ theo bảng lương của người sử dụng lao động. Đây cũng là hệ thống được sử dụng cho các chương trình trợ cấp cho người lao động khác.
Voluntary compensation endorsement
Điều khoản sửa đổi bổ sung bảo hiểm bồi thường tự nguyện Điều khoản bổ sung đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động bảo hiểm các khoản tiền chi trả cho người lao động bị thương không được bảo hiểm theo luật bồi thường người lao động. Theo điều khoản sửa đổi bổ sung bảo hiểm này, người lao động không được bảo hiểm theo luật có quyền lựa chọn nhận bồi thường hoặc kiện người sử dụng lao động. Theo luật bồi thường lao động, người sử dụng lao động đồng ý chi trả, theo một công thức, thu nhập bị mất của người lao động do tai nạn tại nơi làm việc, cũng như các trợ cấp chi phí y tế và đào tạo – hướng nghiệp lại và trợ cấp tử vong và trợ cấp cho người còn sống. Các khoản trợ cấp
này là trách nhiệm cuối cùng của người sử dụng lao động đối với người lao động, còn gọi là bồi thường riêng biệt. Tuy nhiên, từ đầu những năm 70, khái niệm bồi thường riêng
biệt đã có sự thay đổi. Người lao động đã được quyền kiện người sử dụng lao động của mình đối với những loại thương tổn tại nơi làm việc khác. Mỗi nước có một luật bồi thường người lao động riêng.
Voluntary deductible employee contributi
Chương trình người lao động đóng góp bằng cách trừ lương tự nguyệnChương trình trợ cấp hưu trí cho phép người lao động đóng góp bằng cách lựa chọn phương pháp trừ vào lương. Các chương trình có đủ điều kiện cho phép người lao động đóng góp phần tiền lương trước thuế, trong khi một số chương trình khác yêu cầu người lao động góp phần tiền lương sau thuế.
Voluntary government insurance
Xem social insurance.
Voluntary insurance
Xem social insurance.
Voluntary life insurance
Bảo hiểm nhân thọ tự nguyện Số tiền bảo hiểm nhân thọ bổ sung ngoài số tiền được hưởng theo chương trình bảo hiểm trợ cấp người lao động (chương trình bảo hiểm nhân thọ nhóm) mà người lao động có thể lựa chọn. Thường áp dụng một hạn mức tối đa đối với số tiền này và được tính bằng cấp số nhân thu nhập của người lao động.
Voluntary plan termination
Tự nguyện chấm dứt chương trình bảo hiểm Việc người sử dụng lao động hoặc người tài trợ tự nguyện chấm dứt chương trình trợ cấp hưu trí. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương thay đổi hoặc chấm dứt chương trình trợ cấp vào bất cứ thời điểm nào. Tuy nhiên, việc chấm dứt này phải đáp ứng những quy định trong luật bảo vệ thu nhập hưu trí của người lao động.
Voluntary reserve
Dự phòng tự nguyện Quỹ không bắt buộc theo luật bang của công ty bảo hiểm, nhằm một số mục đích, như dự phòng để trả lãi chia trong tương lai. Dự phòng tự nguyện có thể sẽ được ghi vào mục tài sản nợ trong bảng cân đối tài sản của công ty. Dự phòng này trái ngược với dự phòng theo luật định. Xem thêm balance sheet reserves.
Voluntary Stranding
Mắc cạn tự nguyện Điều này có thể xảy ra trong trường hợp tàu biển có nguy cơ bị đắm và chỉ có thể cứu vãn được nếu tàu chủ định “vượt cạn” hoặc đâm lên bờ. Với điều kiện
là hành động này phải thận trọng và hợp lý, mọi thiệt hại có tính chất hậu quả có thể được bồi thường trong tổn thất chung. Nếu một tàu tự nguyện mắc cạn trong trường hợp tàu chắc chắn bị mắc cạn, thiệt hại do việc mắc cạn đó gây ra sẽ không được bồi thường
trong tổn thất chung.
Voyage Charter Party
Hợp đồng thuê tàu chuyến.Một hợp đồng thuê tàu giữa chủ tàu và Người thuê tàu, theo đó tàu được thuê để vận chuyển một loại hàng hoá cụ thể giữa các cảng hoặc địa điểm quy định; chủ tàu được hưởng cước phí chuyên chở những hàng hoá đó.
Voyage in Stages
Hành trình nhiều giai đoạn (chặng)Thuật ngữ này liên quan đến các quy định trong MIA,
1906 về khả năng đi biển của tàu được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm chuyến hành trình. Tàu phải đủ khả năng đi biển khi bắt đầu mỗi chặng hành trình, nếu không sẽ vi phạm cam kết về khả năng đi biển. “Chặng” ở đây được xác định tuỳ theo từng trường hợp, nhưng nói chung được xác định bằng đoạn đường nằm giữa hai cảng. Xem thêm “Seaworthiness”.
Voyage Policies
Đơn bảo hiểm chuyến hành trìnhĐối với đơn bảo hiểm hàng hải, tàu là đối tượng bảo hiểm trong một hành trình cụ thể. Thuật ngữ này cũng được sử dụng trong đơn bảo hiểm quyền lợi thân tàu, nếu có để bảo hiểm bổ sung cho thân tàu và máy móc trong cùng một chuyến hành trình. Bảo hiểm cước phí có thể được thực hiện cho một chuyến hành trình cụ thể liên quan đến tàu được bảo hiểm thời hạn. Trước đây, hàng hoá được bảo hiểm
trên cơ sở chuyến hành trình đối với tàu chuyên chở, nhưng ngày nay, hàng hoá được bảo hiểm trên cơ sở từ kho tới kho.
[/restab]
[restab title=”WXYZ”]
W.A Clauses (With Average Clauses)
Điều khoản bảo hiểm tổn thất chung Đây là Điều khoản bảo hiểm tổn thất chung của hàng hoá của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn. Sau khi bãi bỏ mẫu đơn bảo hiểm S.G, các điều khoản này không còn sử dụng nữa.
Wage index
Bảng chỉ số lương Bảng này được sử dụng cho nhiều mục đích trong đó có mục đích xác định khoản tiền trợ cấp xã hội hàng tháng cho người lao động nghỉ hưu hay bị thương tật và những người sống phụ thuộc của mình. Bảng này dùng để tính lương tháng trung bình (AMW) của người lao động, loại trừ khoảng thời gian thu nhập thấp. AMW được dùng
để xác định tiền bảo hiểm chính (Pia). Tiếp theo, trợ cấp được xác định từ bảng này tùy thuộc vào tuổi của người lao động khi nghỉ hưu, người lao động còn có người lệ thuộc hoặc người còn sống hay không vào thời điểm nghỉ hưu.
Wagering v. insurance
Cá cược so sánh với bảo hiểm Bảo hiểm thường được hiểu sai lệch là cá cược. Trong
đánh bạc, một rủi ro nảy sinh sẽ không tồn tại trước khi cá cược. Trong bảo hiểm, sự hiện hữu của một rủi ro không phụ thuộc vào việc có mua hay không mua bảo hiểm. Ví dụ, sự không chắc chắn của sự cố cháy một căn nhà của ai đó tồn tại độc lập với việc mua bảo hiểm; việc mua bảo hiểm không ảnh hưởng tới xác suất xảy ra tổn thất.
Waiting period
Xem disability income insurance (elimination period).
Waive
Xem waiver; waiver of inventory clause; waiver of premium (wp); waiver of premium
For payer benefit; waiver of subrogation rights clause.
Waiver
bi
Từ bỏ quyền hành động hợp pháp. Ví dụ, một người được bảo hiểm dựa vào những lời khẳng định của một đại lý của công ty bảo hiểm về phạm vi bảo hiểm theo một đơn bảo hiểm. Đại lí được quyền bỏ những điều khoản do công ty bảo hiểm quy định trong đơn bảo hiểm, nếu được sự uỷ quyền của công ty. Một ví dụ khác là một điều khoản của đơn bảo hiểm cho chủ nhà quy định rằng bảo hiểm sẽ tạm ngừng nếu nguy cơ rủi ro gia tăng do hành động của người được bảo hiểm. Một người được bảo hiểm cất giữ chất nổ gần
nhà thông báo cho công ty bảo hiểm biết để công ty bảo hiểm cho phép, và từ bỏ áp dụng
điều khoản gia tăng rủi ro.
Waiver of coinsurance clause
Điều khoản từ bỏ đồng bảo hiểm Một điều khoản trong bảo hiểm tài sản quy định rằng yêu cầu đồng bảo hiểm sẽ không có hiệu lực.
Waiver of inventory clause
Điều khoản miễn kiểm kê hàng hoáĐiều khoản trong bảo hiểm tài sản quy định rằng, trong một số trường hợp nhất định, được miễn kiểm kê hàng hoá không bị tổn thất khi có một khiếu nại đòi bồi thường bảo hiểm. Một điều khoản đồng bảo hiểm trong một đơn bảo hiểm cháy thường quy định phải kiểm kê hoặc định giá hàng hoá vào thời gian có khiếu nại. Việc miễn kiểm kê hàng hoá này tiết kiệm cho người được bảo hiểm chi phí kiểm kê hàng hoá khi có khiếu nại bảo hiểm là khiếu nại nhỏ. Theo một công thức thông dụng, yêu cầu có bản kiểm kê hàng hoá được miễn khi khiếu nại có giá trị dưới
10.000USD và thấp hơn 5% giới hạn trách nhiệm của tất cả các loại hình bảo hiểm áp dụng cho tài sản bị thiệt hại.
Waiver of premium (wp)
Miễn phí bảo hiểm (WP)
Trong bảo hiểm nhân thọ, là việc công ty bảo hiểm miễn phí cho người được bảo hiểm bị thương tật ít nhất 6 tháng. Đơn bảo hiểm vẫn có hiệu lực, tích luỹ giá trị hoàn trả (nếu là đơn bảo hiểm dự phần), như thể người được bảo hiểm vẫn tiếp tục đóng phí. Các chuyên gia khuyến nghị rằng điều khoản này trong đơn bảo hiểm nhân thọ cần được xem xét kỹ vì ở tuổi trung niên hoặc trẻ hơn, xác suất bị thương tật cao hơn xác suất tử vong từ 7 đến
10 lần.
Waiver of premium for disability
Xem Rider, life Policies.
Waiver of premium for payer benefit
Quyền lợi miễn đóng phí bảo hiểm của người nộp phí
Điều khoản bổ sung một đơn bảo hiểm quy định miễn phí bảo hiểm (wp) nếu người nộp phí chết hoặc bị thương tật. Ví dụ, quyền lựa chọn này có thể được áp dụng cho đơn bảo hiểm nhân thọ trẻ em, nếu phí bảo hiểm do người lớn trả, hoặc áp dụng cho các đơn bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ của người lớn.
Waiver of premium rider
Xem waiver of premium (wp).
Waiver of subrogation rights clause
Điều khoản từ bỏ quyền thế quyền Điều khoản sửa đổi bổ sung bảo hiểm của đơn bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm theo đó nhà bảo hiểm từ bỏ quyền khởi tố bên thứ ba đối với tổn thất mà người được bảo hiểm phải gánh chịu. Thông thường, theo các quy định của điều khoản thế quyền, sau khi đã chi trả bồi thường cho một người được bảo hiểm, công ty bảo hiểm được tiếp nhận mọi quyền của người được bảo hiểm bị tổn thất. Ví dụ, Ông Nam, một người được bảo hiểm bị một xe cơ giới khác đâm phải khi đang lái xe. Công ty bảo hiểm của ông ta bồi thường thiệt hại và sau đó có thể kiện hoặc tìm cách đòi bồi thường từ người lái xe kia. Trong một số trường hợp nhất định, người được bảo hiểm có thể muốn nhà bảo hiểm từ bỏ quyền thế quyền của mình. Ví dụ, nếu một người chủ nhà đảm bảo với một người thuê nhà rằng người thuê không phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại gây ra cho tài sản của người chủ, người chủ chỉ có thể giữ lời hứa bằng cách thuyết phục nhà bảo hiểm từ bỏ quyền thế quyền của họ. Mặt khác, nếu tài sản của người chủ bị người đi thuê gây thiệt hại, nhà bảo hiểm sẽ bồi thường và sau đó tìm cách đòi người thuê nhà bồi thường lại các phí tổn đó.
Wanton disregard
Sự không quan tâm cố ý
Cụm từ pháp lý dùng trong các trường hợp bất cẩn để miêu tả sự thiếu quan tâm, chăm sóc đối với quyền lợi hoặc lợi ích của người khác. Sự thiếu quan tâm này là bằng chứng của sự bất cẩn nghiêm trọng.
War and Civil War Exclusion Clause
Điều khoản loại trừ rủi ro chiến tranh và nội chiến.
Điều khoản áp dụng cho loại hình bảo hiểm phi hàng hải để loại trừ rủi ro chiến tranh và nội chiến trên đất liền.
War exclusion clause
Điều khoản loại trừ rủi ro chiến tranh
Điều khoản trong đơn bảo hiểm nhân thọ quy định rằng trợ cấp tử vong sẽ không được trả trong trường hợp người được bảo hiểm chết vì các lí do chiến tranh; hoặc thay vì trả trợ cấp tử vong, nhà bảo hiểm sẽ hoàn phí bảo hiểm đã đóng cộng với lãi suất, hoặc số tiền bằng với khoản tiền dự phòng (giá trị tiền mặt) của đơn. Ví dụ, trong chiến tranh Việt Nam, nếu một đơn bảo hiểm trọn đời với một điều khoản loại trừ chiến tranh có số tiền bảo hiểm là 10.000USD và người được bảo hiểm chết do các vết thương liên quan đến chiến tranh, người hưởng quyền lợi bảo hiểm sẽ được nhận giá trị hoàn trả của đơn. Điều khoản này không thể bổ sung vào đơn bảo hiểm trước đây chưa có. Nếu điều khoản này
là một phần của đơn bảo hiểm được mua trong thời chiến, các công ty bảo hiểm thường bỏ điều khoản này khi chiến tranh chấm dứt và một khi đã bị bỏ, không bao giờ có thể được phục hồi.
War peril
Xem War risk insurance.
War risk insurance
Bảo hiểm rủi ro chiến tranhBảo hiểm thiệt hại do rủi ro chiến tranh gây ra, thường là một phần của đơn bảo hiểm vận chuyển đường biển
War risks
Rủi ro chiến tranh
Là rủi ro thường được loại trừ khỏi đơn bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ, hoặc nếu được bảo hiểm, phải tuân theo một giới hạn tối đa. Đối với bảo hiểm tài sản. Xem thêm war risk insurance.
Warehouse bond
Giấy bảo đảm lưu kho
Loại giấy bảo lãnh bảo đảm rằng hàng hóa được lưu kho sẽ được giao sau khi xuất trình giấy biên nhận.
Warehouse Risk
Rủi ro tại kho hàng Bảo hiểm hàng hoá khi đang ở trong kho. Rủi ro này thường xẩy ra tại kho hải quan hay các kho khác tại cảng hay địa điểm bốc dỡ hàng hoá. Nếu thời gian lưu kho nằm trong quá trình vận chuyển bình thường, phạm vi bảo hiểm hàng hải vẫn tiếp tục có hiệu lực và không cần phải thu xếp đơn bảo hiểm đặc biệt nào khác. Mọi thời gian lưu kho nằm ngoài phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm hàng hải phải có thoả thuận đặc biệt với Người bảo hiểm hàng hải hoặc thu xếp một đơn bảo hiểm riêng biệt để bảo hiểm. Việc mở rộng đơn bảo hiểm hàng hải để bảo hiểm rủi ro tại kho thông thường dựa trên cơ sở thời hạn ba mươi ngày hoặc một phần của thời hạn ba mươi ngày đó và thường được hạn chế chỉ bảo hiểm đối với rủi ro cháy.
Warehouse-to-warehouse clause
Điều khoản từ kho đến kho
Một bộ phận của đơn bảo hiểm vận chuyển bằng đường biển bảo hiểm cho hàng hoá trong suốt một giai đoạn của chuyến hành trình. Việc bảo hiểm bắt đầu từ khi hàng hóa rời kho của người gửi hàng và tiếp tục cho đến khi hàng hoá đó đến kho của khách hàng.
Warehousers liability form
Bảo hiểm trách nhiệm chủ kho hàng
Là loại hình bảo hiểm đặc biệt về trách nhiệm chủ kho hàng đối với khách hàng có tài sản bị thiệt hại do một rủi ro được bảo hiểm khi thuộc trách nhiệm của người chủ kho được bảo hiểm. Mức khấu trừ của đơn thường là từ 50USD đến 10.000USD. Các điểm loại trừ thông thường là rủi ro chiến tranh, tiền, chứng khoán, và sự hư hỏng của của hàng dễ hỏng. .
Warn
Xem Worker adjustment and retraining notification act – (Warn).
Warranted Free From Average
Cam kết không bảo hiểm tổn thất riêng
Một thuật ngữ cổ trước đây được sử dụng trong đơn bảo hiểm hàng hải liên quan đến cam kết FPA (không bảo hiểm tổn thất riêng) và mức miễn thường. Tuy nhiên, cam kết này ngày nay không còn sử dụng nữa.
Warranty
Cam kết
Sự cam đoan bằng văn bản của người được bảo hiểm về sự tồn tại hoặc không tồn tại một
điều kiện nào đó và trên thực tế là một bộ phận cấu thành của hợp đồng. Ví dụ, một người được bảo hiểm cam kết rằng hệ thống phun nước chữa cháy tự động đang hoạt động. Vì vậy, công ty bảo hiểm tính phí bảo hiểm hỏa hoạn thấp đi. Những cam đoan của người được bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm tài sản được coi như cam kết, nhưng không được coi là việc miêu tả/trình bày, như trong trường hợp giấy yêu cầu bảo hiểm nhân thọ. Xem thêm representations.
Warranty of Nationality
Cam kết về quốc tịch
Trong đơn bảo hiểm hàng hải, không có cam kết ngầm về quốc tịch của tàu hoặc về việc quốc tịch của tàu không được thay đổi trong thời hạn bảo hiểm.
Warranty of Good Safety
Cam kết về sự an toàn
Luật bảo hiểm hàng hải 1906 quy định rằng, khi tài sản được bảo hiểm được bảo đảm là tốt hay an toàn vào một ngày nhất định, chỉ cần tài sản đó được bảo đảm an toàn vào bất cứ lúc nào trong ngày đó.
Warranty of Legality
Cam kết về tính hợp pháp Trong đơn bảo hiểm hàng hải có một cam kết ngầm là hành trình phải hợp pháp và trong phạm vi kiểm soát của Người được bảo hiểm, hành trình đó phải được thực hiện một cách hợp pháp.
Warranty of Neutrality
Cam kết về tính trung lập
Trong thời chiến, một tàu trung lập phải tôn trọng tuyệt đối sự trung lập và do vậy, thông thường người ta đưa vào đơn bảo hiểm một cam kết cụ thể về sự tôn trọng này. Điều này có nghĩa là tàu phải là tài sản có đầy đủ giấy tờ, trong phạm vi Người được bảo hiểm có thể kiểm soát được, tàu phải có giấy tờ cần thiết để chứng minh tính trung lập của mình và tàu không được huỷ hay giả mạo giấy tờ hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo. Dù là đối với tàu hay hàng hoá, cam kết về tính trung lập có nghĩa là tài sản đó phải có đặc tính trung lập vào lúc bắt đầu bảo hiểm, đặc tính này phải được bảo vệ trong suốt thời gian bảo
hiểm trong phạm vi Người được bảo hiểm có thể kiểm soát được.
Wash sale rule
Quy định bán khống
Quy định đối với việc bán cổ phiếu và sau đó mua lại cổ phiếu hoặc chứng khoán tương tự (quy định tương tự áp dụng đối với giấy bảo đảm hoặc quyền được mua bán) trong vòng 30 ngày trước hoặc sau ngày bán. Lỗ phát sinh từ việc bán khống này không thể được dùng để đối trừ vào lợi nhuận về giá trị chứng khoán để tính thuế; tuy nhiên, khoản lỗ không được đối trừ này không bao giờ bị mất, vì nó có thể được cộng vào giá trị của chứng khoán được mua lại để tính thuế.
Water damage insurance
Bảo hiểm thiệt hại do nướcBảo hiểm trong trường hợp nước rò rỉ, hoặc tràn ra ngoài bất ngờ từ các hệ thống ống dẫn, sưởi nóng, điều hoà nhiệt độ, hệ thống làm lạnh, và nước mưa hoặc tuyết từ cửa bị vỡ hoặc cửa để mở, cửa sổ và cửa sổ mái nhà dẫn đến thiệt hại hoặc phá huỷ tài sản được bảo hiểm. Cũng có thể thu xếp bảo hiểm do nước thông qua sử dụng điều khoản sửa đổi bổ sung đơn bảo hiểm tài sản tiêu chuẩn.
Water damage legal liability insurance
Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý phát sinh từ thiệt hại do nướcBảo hiểm trách nhiệm của Người được bảo hiểm gây ra cho tài sản của người khác phát sinh từ việc nước rò rỉ hoặc tràn ra ngoài. Một số đơn bảo hiểm trách nhiệm loại trừ thiệt hại do nước, bao gồm thiệt hại gây ra bởi nước mưa hoặc tuyết. Do đó, cần phải có đơn bảo hiểm đặc biệt để bảo hiểm cho rủi ro này. Tuy nhiên, hầu hết các đơn bảo hiểm trách nhiệm ngày nay đã bỏ điều khoản loại trừ này, và bảo hiểm trách nhiệm về thiệt hại do nước là một bộ phận của đơn bảo hiểm trách nhiệm thông thường.
Water exclusion clause
Điều khoản loại trừ nước
Một quy định trong nhiều đơn bảo hiểm tài sản loại trừ việc bảo hiểm lũ lụt và hệ thống ga, cống rãnh, nước ngầm. Vì lũ lụt và bão gió to thường chỉ xảy ra trong những vùng
nhất định nên chỉ những người cư trú ở những vùng này mới cần bảo hiểm lụt. Do đó, các công ty bảo hiểm không thể phân tán rủi ro – mà việc này là cơ sở của công tác khai thác bảo hiểm. Nhưng cũng vì những người có nhà ở những vùng có nguy cơ lụt lội cần phải
có bảo hiểm nên chính phủ một số nước đã xây dựng riêng một chương trình bảo hiểm lũ
lụt.
Water pollution liability
Trách nhiệm ô nhiễm ngưồn nướcTrách nhiệm của những người chủ tàu đối với việc nước nhiễm bẩn do các chất dò thoát từ tàu của họ. Nếu một chiếc tàu thải dầu hoặc các chất ô nhiễm hoặc độc hại khác vào nước, chủ tàu phải chịu trách nhiệm tẩy rửa các chất này, trả tiền cho việc tẩy rửa trừ chúng, hoặc đối với chất không thể tẩy rửa, thì phải trả tiền phạt. Sau khi thông qua luật nâng cao chất lượng nước 1970 quy định rõ trách nhiệm của chủ tàu, những nhà khai thác bảo hiểm hàng hải đã thành lập một nghiệp đoàn các nhà bảo hiểm chất lượng nước để cung cấp dịch vụ bảo hiểm này.
Waterborne Agreement
Thoả thuận về rủi ro chiến tranh đối với vận chuyển hàng hoá bằng đường biển.Thoả thuận giữa các nhà bảo hiểm hàng hoá ở Vương quốc Anh, theo đó họ cam kết không nhận bảo hiểm hàng hoá đối với rủi ro chiến tranh, trừ khi hàng hoá đang ở trên tàu biển. Để thực hiện thoả thuận này, tất cả các điều kiện bảo hiểm hàng hoá bảo hiểm rủi ro chiến tranh sẽ phải có điều khoản “thoả thuận về rủi ro chiến tranh đối với vận chuyển hàng hoá bằng đường biển”.
Watercraft endorsement
Điều khoản sửa đổi bổ sung về tàu thuyền
Điều khoản bổ sung vào đơn bảo hiểm chủ nhà và bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt (smp)
để bảo hiểm trách nhiệm và y tế có liên quan đến thiệt hại phát sinh từ việc sử dụng của
thuyền có gắn mô tơ quá lớn, không thể bảo hiểm chung cùng đơn bảo hiểm chủ gia đình và bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt (SMP).
Watercraft non-owned insurance
Bảo hiểm tàu thuyền không thuộc sở hữu
Điều khoản sửa đổi bổ sung đơn bảo hiểm trách nhiệm thương mại chung (cgl) cho một doanh nghiệp có trách nhiệm đối với thuyền bè không thuộc sở hữu của mình. Cho dù những tàu thuyền này được thuê lại của một doanh nghiệp khác hoặc thuộc sở hữu của người lao động và được sử dụng vì lợi ích của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro trách nhiệm không được đơn bảo hiểm CGL; vì thế cần có điều khoản sửa đổi bổ sung này.
Wear and tear exclusion
Điểm loại trừ hao mòn
Việc từ chối bảo hiểm thiệt hại, trong đơn bảo hiểm vận chuyển bằng đường thuỷ nội địa, phát sinh từ việc thường xuyên sử dụng tài sản. Tài sản đều bị mất dần giá trị theo thời gian trong quá trình sử dụng bình thường. Điều này không thể xem là tổn thất được bảo hiểm.
Weather insurance
Xem rain insurance.
Wedding presents floater
Bảo hiểm tài sản lưu động đối với tặng phẩm cưới
Đơn bảo hiểm động sản nhận bảo hiểm mọi rủi ro cho các tặng phẩm cưới, bất cứ ở nơi nào trên thế giới, đến khi chúng được cố định ở một chỗ. Vì những chủ nhân mới của các tặng phẩm cưới có thể chưa có nhà hoặc chưa có đơn bảo hiểm cho chủ nhà và vì các
tặng phẩm cưới có thể được di chuyển từ nơi này đến nơi khác cho đến khi các cặp vợ chồng mới cưới ổn định chỗ ở, đơn bảo hiểm này bù đắp cho nhu cầu bảo hiểm còn chưa được đáp ứng. Đơn bảo hiểm này chỉ có thể được mua cho thời hạn dài nhất là 90 ngày kể từ ngày cưới.
Weekly premium insurance
Xem debit insurance (home service insrance, industrial insurance).
Weight of ice, snow, or sleet insurance
Bảo hiểm trọng lượng của băng đá, tuyết hoặc mưa tuyếtBảo hiểm thiệt hại của một toà nhà hoặc các tài sản bên trong do trọng lượng của băng đá, tuyết hoặc mưa tuyết. Các tài sản ngoài trời như hiên nhà, bể bơi và lối đi thường không được bảo hiểm.
Wellness program
Chương trình bảo đảm sức khoẻ
Chương trình đảm bảo trợ cấp cho người lao động, chú trọng vào việc thực hiện lối sống lành mạnh, ít bệnh tật thông qua chương trình y tế dự phòng có tổ chức. Chương trình này bao gồm kiểm tra sức khoẻ để tìm ra các bệnh huyết áp cao, béo phì, ung thư vú, và căng thẳng thần kinh; tạo ra môi trường làm việc không hút thuốc; một phương pháp vận động và rèn luyện sức khoẻ có hệ thống; và các chương trình huấn luyện và giáo dục về chế độ đảm bảo dinh dưỡng cho người lao động, tránh căng thẳng thần kinh, kiểm soát trọng lượng, hồi sức điện tâm đồ phổi, và chăm sóc trước khi sinh đẻ.
White collar crime
Xem blanket position bond; bond; fidelity bond; surety bond.
Whole life annuity
Xem annuity; annuity due; life annuity certain; pure annuity; refund annuity.
WHOLESALE INSURANCE
Xem franchise insurance (wholesale insurance).
Wholesaling
Bán bảo hiểm qua trung gian
Hành động của công ty bảo hiểm phát triển sản phẩm bảo hiểm và bán sản phẩm này cho bên thứ ba (thường là cho những nhà tư vấn tài chính như kế toán, luật sư, và/hoặc ngân hàng). Bên thứ ba này cộng thêm hoa hồng và/hoặc chi phí của chính mình vào giá sản phẩm, và phân phối lại sản phẩm này cho khách hàng của mình.
Will
Di chúc
Thường là một văn bản quy định sự phân chia tài sản của một người khi người đó chết. Nếu không có văn bản này khi chết, tài sản sẽ được phân chia theo luật. Văn bản này phải được soạn thảo để bao gồm các ý chính như sau: (1) tên của người chịu trách nhiệm thực hiện ý nguyện của người đã mất; (2) tên của người giám hộ con còn nhỏ của người đã
qua đời; (3) hai chữ kí của hai người làm chứng; (4) các yêu cầu phân chia tài sản; và (5)
sự xác nhận của chính quyền địa phương. Điều này hết sức quan trọng trong trường hợp người qua đời có tài sản ở nhiều địa phương khác nhau.
Windstorm hazard
Xem storm insurance (wind storm insurance).
Windstorm insurance
Bảo hiểm bão gió
Phạm vi bảo hiểm bổ sung cho hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản thông qua điều khoản bổ sung mở rộng bảo hiểm. Bão gió bao gồm bão, lốc, và gió mạnh, thường không thuộc phạm vi bảo hiểm của hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản. Xem thêm storm insurance (windstorm insurance).
With benefit of survivorship
Quyền lợi thuộc về người còn sống
Cụm từ miêu tả hình thức cùng sở hữu tài sản thuê khi tài sản được chuyển cho người còn sống trong trường hợp một bên chết.
Withdrawal benefits, pension plan
Xem pension plans: withdrawal benefits.
Withdrawal credits, pension plan
Xem pension plans; withdrawal benefits.
Without benefit of salvage
Không hưởng lợi ích cứu hộ
Người bảo hiểm không được hưởng lợi ích cứu hộ. Nếu đơn bảo hiểm có điều khoản này,
đơn bảo hiểm đó không thể sử dụng như một chứng từ pháp lý, vì Luật Bảo hiểm hàng hải 1906 quy định đơn bảo hiểm như vậy là vô giá trị. Có thể có ngoại lệ khi không có khả năng cứu hộ.
Without evidence of insurablity Xem evidence of insurability. Without prejudice
Không nhận trách nhiệm Trong trường hợp Người bảo hiểm nhận được một khiếu nại và tự xét thấy rằng họ không phải chịu trách nhiệm tuyệt đối theo các điều khoản của đơn bảo hiểm, họ có thể đồng ý bồi thường khiếu nại đó và “không nhận trách nhiệm”. Điều này có nghĩa là Người bảo hiểm bồi thường không cần tranh chấp trong trường hợp đặc biệt này, song việc bồi thường này không được dùng làm cơ sở để đòi bồi thường các khiếu nại tương tự trong tương lai.
Women leaders round table
Hội của những người nữ đại lý bảo hiểm nhân thọ giỏiMột nhóm các nữ đại lí bảo hiểm nhân thọ bán được một số lượng đơn bảo hiểm nhất định. Hội bàn tròn này được hiệp hội những nhà khai thác bảo hiểm nhân thọ quốc gia (nalu) tài trợ.
Wool growers floater
Bảo hiểm tài sản lưu động đối với những nhà sản xuất len
Phần bảo hiểm bổ sung cho đơn bảo hiểm vận chuyển đường thuỷ nội địa bảo hiểm người chủ của những đàn cừu, và những chủ kho bãi cất giữ len cũng như bảo hiểm len trong
quá trình vận chuyển.
Work and materials clause
Điều khoản về công việc và vật liệu
Quy định trong hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản cho phép người tham gia bảo hiểm được sử dụng khu vực được bảo hiểm để chứa nguyên vật liệu và sử dụng chúng theo cách
thức cần thiết để tiến hành công việc kinh doanh. Nếu không có điều khoản này, một đơn bảo hiểm có thể bị mất hiệu lực do gian lận, giấu diếm sự thật hoặc khai man liên quan đến nguy cơ gia tăng không được thông báo. Điều kiện này bảo đảm rằng, người được bảo hiểm không bị quy tội làm tăng thêm nguy cơ rủi ro của nơi làm việc, nếu vật liệu sử dụng cần thiết cho việc kinh doanh.
Workers compensation
xem workers compensation insurance.
Workers compensation benefits
Các trợ cấp bồi thường cho người lao động
Các chi phí liên quan đến thu nhập, chi phí y tế, đào tạo – hướng nghiệp lại, trợ cấp tử vong và trợ cấp người còn sống cho những người lao động bị thương trong khi làm việc. Các luật quy định về việc bồi thường người lao động của bang, được hình thành từ đầu thế kỷ 20, quy định rằng, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đối với thương tổn của người lao động khi họ làm việc. Mỗi nước có quy định riêng về mức độ bồi thường.
Mặc dù những khoản bồi thường này được coi như là nghĩa vụ cuối cùng của người sử dụng lao động đối với nhân viên của mình, nhưng khái niệm này đã thay đổi nhiều từ đầu thập kỉ 70; người lao động đã được toà án cho phép kiện người sử dụng lao động về các thương tổn khác nhau xảy ra trong khi làm việc ngoài các khoản bồi thường cho người
lao động mà họ được hưởng. Vì việc bồi thường cho người lao động là rủi ro thông thường và dễ dự đoán, nhiều người sử dụng lao động tự bảo hiểm cho mình. Một số nước quy định rằng, người sử dụng lao động phải mua bảo hiểm bồi thường cho người lao
động từ quỹ của mình.
Workers compensation catastrophe cover
Bảo hiểm bồi thường cho người lao động có tính chất thảm họa
Bảo hiểm vượt mức đối với những người sử dụng lao động tự bảo hiểm đối với rủi ro thông thường liên quan đến việc bồi thường cho người lao động. Nhiều người sử dụng lao động coi nguy cơ rủi ro liên quan đến việc bồi thường cho người lao động là bình
thường và dễ dự đoán nên đã thiết lập một quỹ để tự chi trả cho những thiệt hại đó thay vì nộp phí bảo hiểm để nhận tiền bồi thường bảo hiểm từ một công ty bảo hiểm. Để hỗ trợ cho chương trình tự bảo hiểm của mình, người sử dụng lao động có thể mua bảo hiểm
cho tổn thất có tính chất thảm hoạ vượt quá một hạn mức nhất định. Một hợp đồng vượt mức tỷ lệ bồi thường cộng gộp sẽ bồi thường mọi thiệt hại vượt quá giá trị đã định bằng tiền trong vòng một năm. Một hợp đồng vượt mức bù trừ đặc biệt sẽ bồi thường những tổn thất vượt quá một hạn mức quy định đối với mỗi vụ tai nạn.
Workers compensation insurance
Bảo hiểm bồi thường cho người lao động
Bảo hiểm này cung cấp bốn loại bồi thường (chăm sóc y tế, tử vong, thương tật, đào tạo – hướng nghiệp lại) đối với các thương tổn hoặc bệnh tật của người lao động có liên quan đến phạm vi năng lực của họ (không liên quan đến lỗi). Loại hình bảo hiểm này thường được người sử dụng lao động mua từ công ty bảo hiểm, mặc dù một số nước có các quỹ quy định phải mua bảo hiểm cho người lao động. Mức phí bảo hiểm được tính vào lương mà người sử dụng lao động trả và thay đổi tùy theo công việc của người lao động. Xem thêm workers compensation benefits.
Workers compensation, coverage a
Bồi thường cho người lao động, phạm vi bảo hiểm A
Thỏa thuận theo đó một công ty bảo hiểm hứa sẽ trả tất cả các khoản tiền bồi thường và các trợ cấp theo yêu cầu của người sử dụng lao động được bảo hiểm trên cơ sở luật quy định bồi thường cho người lao động.
Workers compensation, coverage b
Bồi thường cho người lao động, phạm vi bảo hiểm B
Việc bảo hiểm theo một đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động mang tính kinh doanh thương mại đối với những trường hợp mà một nhân viên không được bảo hiểm theo luật quy định bồi thường cho người lao động được quyền kiện đòi bồi thường cho thương tổn theo luật về trách nhiệm dân sự.
World insurance
Xem worldwide coverage.
Worldwide coverage
Phạm vi bảo hiểm trên toàn thế giới
Điều khoản sửa đổi bổ sung cho đơn bảo hiểm trách nhiệm chung trong thương mại (cgl) bảo hiểm trách nhiệm đối với doanh nghiệp về thiệt hại xảy ra bất cứ nơi nào trên thế giới. Các đơn bảo hiểm thường quy định giới hạn lãnh thổ đối với bảo hiểm trách nhiệm, nhưng điều khoản này mở rộng phạm vi bảo hiểm trên toàn thế giới.
Worry
Lo lắng
Tình trạng lo âu hoặc bất an. Mục đích của việc bảo hiểm đầy đủ là loại trừ hoặc giảm bớt sự lo lắng của người được bảo hiểm. Ví dụ, nhiều người lo ngại là họ không thể đương đầu với gánh nặng tài chính khi họ bị bệnh, hoặc vợ/chồng họ sẽ trở nên khó khăn nếu họ chết. Mục đích của bảo hiểm là loại trừ những nỗi lo này bằng cách đảm bảo chi trả trợ cấp.
Wrap-up insurance
Bảo hiểm trọn gói
Là đơn bảo hiểm trách nhiệm cho mọi rủi ro liên quan đến trách nhiệm của một nhóm lớn các tổ chức có chung một điểm nào đó. Ví dụ, bảo hiểm trọn gói có thể được cấp cho tất cả các doanh nghiệp khác nhau cùng làm cho một dự án đặc biệt, để bảo hiểm các tổn
thất chỉ phát sinh từ công việc đó.
Wreck sacrified
Hy sinh bộ phận hư hỏng
Khi một bộ phận của tàu hư hỏng và vào lúc hiểm hoạ xẩy ra, bộ phận hư hỏng này bị hy sinh thì không được bồi thường theo tổn thất chung, bởi vì bộ phận hư hỏng đó đã hoàn
toàn bị tổn thất. Điều này cũng áp dụng cho hàng hoá phải hy sinh trước đó đã thiệt hại
đến mức được coi như bị tổn thất toàn bộ.
Write
Chấp nhận bảo hiểmBán một lượng bảo hiểm nhất định nào đó, hoặc chấp nhận yêu cầu bảo hiểm.
Written business
Dịch vụ bảo hiểm đã được chấp nhận
Bảo hiểm cho trường hợp (1) giấy yêu cầu bảo hiểm đã được nộp nhưng chưa thanh toán phí bảo hiểm đầu tiên hoặc (2) đơn bảo hiểm nhân thọ chưa được giao cho người được bảo hiểm.
Written premiums
Phí bảo hiểm đã chấp nhậnTổng phí bảo hiểm thu được từ tất cả các đơn bảo hiểm đã
được công ty bảo hiểm chấp nhận trong một khoảng thời gian nhất định.
Wrongful act
Hành động sai trái
Sai sót, khai man, hoặc vi phạm quyền hạn của một viên chức hoặc giám đốc của một công ty phát sinh một vụ kiện tụng chống lại công ty đó. Bảo hiểm trách nhiệm giám đốc và viên chức bảo hiểm những khiếu kiện đòi bồi thường phát sinh từ những hành động sai trái của các giám đốc và viên chức của một công ty trong phạm vi năng lực của mình. Hành động sai trái loại trừ cụ thể sự không trung thực, trộm cắp, nói xấu, bôi nhọ. Trong thời gian khủng hoảng bảo hiểm trách nhiệm ở thập kỷ 80, loại hình bảo hiểm này bị tạm ngừng cung cấp ở nhiều ngành vì hành động sai trái được toà án định nghĩa ngày càng rộng và càng có nhiều vụ kiện tụng với số tiền lớn chống lại các tổ chức kinh doanh. Xem thêm tort; tort, defense against unintentional; tort, intentional; tort unintentional.
Wrongful Declaration of Cargo
Khai báo nhầm hàng hoá
Khai báo nhầm lẫn có nghĩa là khai báo sai. Nếu có sai sót trong việc khai báo hàng hoá thuộc đơn bảo hiểm mở sẵn, điều này không ảnh hưởng đến việc bảo hiểm với điều kiện sai sót đó không phải là lỗi cố ý và phải được sửa chữa ngay sau khi phát hiện.Khai báo nhầm lẫn hàng hoá cho Người chuyên chở, trường hợp không phải cố ý khai sót, sẽ không làm mất quyền đòi bồi thường tổn thất chung, song nếu sai sót là việc khai giá trị thấp hơn giá trị thực tế, mọi bồi thường trong tổn thất chung được tính trên cơ sở giá trị
đã khai báo, nhưng phần đóng góp bồi thường tổn thất chung lại căn cứ vào giá trị thực tế.
Wrongful termination claim
Khiếu nại về việc cho thôi việc sai trái
Theo đơn bảo hiểm trách nhiệm chung, đây là khiếu nại của người lao động chống lại người sử dụng lao động khi người lao động bị người phụ trách không có thẩm quyền hoặc không có lý do chính đáng cho thôi việc. Khiếu kiện này được bảo hiểm bởi hầu hết các đơn bảo hiểm trách nhiệm chung với điều kiện phải có những yếu tố sau đây làm bằng chứng: Đơn bảo hiểm có hiệu lực vào ngày xảy ra thiệt hại Không có sự hiểu sai cố ý nào về những thông tin quan trọng. Người được bảo hiểm không cố ý (hay có ý định) làm phương hại hoặc làm thương tổn đến người lao động bị thôi việc.
xcu
xem explosion, collapse, and underground exclusion.
Xem EXPIRATION FILE
Xem EXPIRATION
Xem ORIGINAL AGE
Lệnh phiếu hoàn trả
Hình thức thanh toán theo đó một số tổ chức lớn tính toán phí bảo hiểm tài sản hoặc bảo hiểm trách nhiệm, nhằm phản ánh những tổn thất thực tế đã bồi thường trong năm bảo hiểm đầu tiên, cộng với các chi phí khiếu nại, chi phí theo dõi, quản lý và hành chính cùng một khoản phụ phí tương ứng với lợi nhuận công ty. Người được bảo hiểm ký kết một lệnh phiếu hoàn trả cho công ty để thanh toán khoản chênh lệch về phí bảo hiểm thông thường hoặc tiêu chuẩn phải tính thêm vào phí bảo hiểm.
Xem RISK MANAGEMENT
Rủi ro và Nghề nghiệp Tần suất và mức độ nghiêm trọng của tai nạn xảy ra trong những điều kiện và môi trường xung quanh nơi làm việc của người nào đó. Nghề nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc xét nhận bảo hiểm.
Xem SURPLUS LINES (EXCESS SURPLUS LINES)
Không định giá lẫn nhau
Theo điều lệ và quy định của công ty bảo hiểm, không được phép tính thêm phí bảo hiểm đối với Người được bảo hiểm, dù số liệu thống kê tổn thất và chi phí của công ty đó có chiều hướng bất lợi như thế nào. Xem thêm ASSESSMENT COMPANY.
Yatch insurance
Bảo hiểm du thuyền
Bảo hiểm cháy hoặc nổ, đối với cháy và bất cứ thiệt hại nào gây ra bởi vụ nổ cho dù có phát sinh cháy hay không và cho dù vụ nổ xảy ra trên hoặc ngoài thuyền; bảo hiểm đắm thuyền do những mảnh trôi nổi, thân tàu cũ bị chìm và rủi ro liên quan đến dải san hô/đá ngầm; mắc cạn ở những dải cát hoặc ở những kênh cạn làm phát sinh chi phí cứu hộ, chi phí về nguyên liệu và lao động để sửa chữa hoặc trục vớt tàu; đâm va dẫn đến trách nhiệm pháp lí đối với thiệt hại của tàu thuyền khác, trộm cắp dùng vũ lực; và việc từ bỏ tài sản hoặc manh động của thuỷ thủ hoặc người điều khiển tàu. Việc bảo hiểm cho trách nhiệm đối với thương tật thân thể và thiệt hại tính mạng thuộc phạm vi của đơn bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.
Yearly probability of dying
Xác suất tử vong hàng năm
Số liệu trong bảng tỷ lệ tử vong được tính bằng cách chia số người chết trong một năm cho số người còn sống vào đầu năm đó.
Yearly probability of living
Xác suất sống hàng năm
Số liệu trong bảng tỷ lệ tử vong được tính bằng cách chia số người còn sống vào thời
điểm cuối một năm nhất định cho số người còn sống vào đầu năm đó.
Yearly renewable term (yrt)
xem renewable term life insurance.
Years certain annuity
xem life annuity certain.
Years of service
Số năm công tác
Thời gian công tác được tính để xem có đủ tiêu chuẩn được tham gia, và các mức trợ cấp
đối với người lao động tham gia chương trình hưu trí đủ điều kiện (ưu đãi thuế). Thông
thường, yêu cầu để tham gia chương trình này là số năm làm việc phải được liên tục
(không có các giai đoạn nghỉ không có lí do chính đáng).
Yield of assets
xem Yield on assets.
Yield on assets
Hệ số sinh lợi của tài sản
Tỷ lệ sinh lợi đầu tư hàng năm hoặc định kỳ. Vì các công ty bảo hiểm nhân thọ với tư cách là người giám hộ phí bảo hiểm trong nhiều năm, cho đến khi trả tiền bảo hiểm trong trường hợp tử vong hoặc các loại khiếu nại khác, họ đầu tư để thu lãi đủ để thực hiện các trách nhiệm này. Tỷ lệ sinh lợi cũng quan trọng cho chủ sở hữu đơn bảo hiểm nhân thọ
có yếu tố đầu tư. Ví dụ, một số đơn bảo hiểm nhân thọ niên kim và đơn bảo hiểm nhân thọ có giá trị giải ước thanh toán tỷ lệ sinh lợi xấp xỉ tỷ lệ trên thị trường. Trong khi các hợp đồng khác, như bảo hiểm nhân thọ niên kim biến đổi và bảo hiểm nhân thọ biến đổi không bảo đảm tỷ lệ sinh lợi, các hợp đồng này thanh toán lãi dựa trên hiệu quả của các hoạt động đầu tư tài chính.
Yield on investments ratio
Hệ số sinh lợi trên vốn đầu tư
Bằng thu nhập đầu tư ròng của một công ty bảo hiểm chia cho tài sản được đầu tư của công ty. Hệ số này càng lớn thì các hoạt động đầu tư càng có hiệu quả.
Yield rate
xem yield on assets.
Yield, current
Tỷ lệ sinh lợi, hiện hành
Tỷ lệ sinh lợi được tính bằng cách chia cổ tức hàng năm hiện hành (đối với cổ phiếu) hoặc số tiền lãi hàng năm (đối với trái phiếu) cho số tiền đầu tư vào cổ phiếu hoặc trái phiếu đó.
york antwerp rules
Quy tắc York Antwerp
Hiệp ước được hầu hết các nước lớn áp dụng để xác định sự điều chỉnh tổn thất chung
trong bảo hiểm hàng hải.
Yrt
xem yearly renewable term.
Zone system
Hệ thống phân vùng (Mỹ)
Phương pháp kiểm tra các công ty bảo hiểm 3 năm một lần theo quy định của Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia (naic). Ban thanh tra bao gồm các đại diện từ một số cơ quan quản lý bang về bảo hiểm. Kết luận của họ được công nhận ở tất cả các bang mà các công ty bảo hiểm đã được kiểm tra đang hoạt động.
Đầu tư chứng khoán thông thườngDành tiền đầu tư vào cổ phiếu thường.
Xem Commingled trust fund.
Điều khoản định giá
Xem valued policy.