Description
Xin giới thiệu bộ từ điển thuật ngữ bảo hiểm Anh – Việt đồ sộ, dày gần 1000 trang, bao phủ gần như tất cả các khía cạnh trong lĩnh vực bảo hiểm, với các chú giải chi tiết bằng tiếng Việt cho từng mục từ.
Dịch thuật lĩnh vực bảo hiểm là một lĩnh vực khó, với các thuật ngữ và cách hiểu rất đặc thù. Dịch Thuật SMS xin giới thiệu Bộ thuật ngữ bảo hiểm Anh Việt để hỗ trợ các bạn nghiên cứu về chuyên ngành bảo hiểm nói chung và các lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ… nói riêng.
Thuật ngữ bảo hiểm Anh – Việt
Trước khi quyết định có đặt mua hay không, hãy kéo xuống để xem trước 100 trang đầu tiên trong số gần 1000 trang của từ điển thuật ngữ bảo hiểm tiếng Anh đồ sộ và vô cùng giá trị này.
Từ điển thuật ngữ bảo hiểm Anh Việt
Chỉ cần bấm nút “Thêm vào giỏ hàng” ở trên và thanh toán trực tuyến, bạn sẽ nhận được email chứa link tải về từ điển này ở dạng file pdf!
Cần dịch tiếng Anh chuyên ngành bảo hiểm?
Tại công ty Dịch Thuật SMS chúng tôi có dịch vụ dịch thuật tiếng Anh ngành bảo hiểm chuyên nghiệp. Liên hệ ngay với chúng tôi:
- Gọi ngay: 0934436040
- Gửi email đến: baogia@dichthuatsms.com
- Liên hệ qua Zalo/Viber: 0934436040
- Hoặc click nút bên dưới để gửi tài liệu online và yêu cầu báo giá nhanh:
GỬI TÀI LIỆU ONLINE & BÁO GIÁ NHANH
Thuật ngữ bảo hiểm Anh Việt (A-D)
A.C.I.I. (Associate of the Chartered Insurance Institute)
Hội viên bảo hiểm Hoàng Gia.
Là một chức danh nghề nghiệp do Hiệp hội Bảo hiểm Hoàng Gia phong cho những thí sinh thi đỗ. Mọi thí sinh dự thi đều phải xuất trình cho Hội đồng Thi giấy chứng nhận khả năng học vấn đạt yêu cầu. Hội viên cũng có thể thi để có chức danh Hội viên cao cấp (Fellow). (Muốn biết thêm thông tin chi tiết, xin liên hệ với Học viện Bảo hiểm Hoàng Gia, 20 Aldermanbury, London, EC 2).
A.I.T.H. Form (American Institute Time Hull form of policy)
Mẫu đơn bảo hiểm Thời hạn- thân tàu của Hiệp hội bảo hiểm Mỹ.
Mẫu đơn bảo hiểm này tương đương với Điều khoản bảo hiểm thời hạn- thân tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm London nhưng có những điểm thay đổi. Đôi khi còn được gọi là Mẫu đơn bảo hiểm thân tàu của Mỹ (A.H.F).
A1
Hạng nhất
Ký hiệu này thường dùng để chỉ chất lượng hạng nhất. Trên thực tế, ký hiệu này có nguồn gốc từ thứ hạng phân cấp tàu 100A1 và áp dụng cho tàu biển bằngPcao nhất của Lloyd’s Register, có ký hiệu là thép có kết cấu theo đúng các quy định của Lloyd’s và được giám định viên của Lloyd’s kiểm tra. Tàu được giữ nguyên cấp như thế với điều kiện là tàu duy trì được tiêu chuẩn qua các cuộc kiểm tra định kỳ. Nếu muốn biết thêm chi tiết, xin tham khảo Lloyd’s Register of Shipping (Công ty Phân hạng cấp tàu biển của Lloyd’s). Ký hiệu A1 chỉ dùng riêng cho các tàu chạy trong các vùng biển kín gió.
AAM
Xem Associate in Automation Management
abandonment and salvage
Từ bỏ và thu hồi
Vị thế pháp lý cho phép công ty bảo hiểm có mọi quyền hạn đối với tài sản của người được bảo hiểm. Điều khoản từ bỏ thường được áp dụng trong bảo hiểm hàng hải, không được áp dụng trong các đơn bảo hiểm tài sản khác như Đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà và Đơn bảo hiểm đa rủi ro đặc biệt. Nếu chi phí cứu tàu vượt quá giá trị của tàu, người được bảo hiểm có thể từ bỏ xác tàu. Người được bảo hiểm phải thông báo cho công ty bảo
hiểm về ý định từ bỏ tài sản của mình, nhưng công ty bảo hiểm không có trách nhiệm chấp nhận tài sản bị từ bỏ đó xác tàu. Người được bảo hiểm phải thông báo cho công ty
bảo hiểm về ý định từ bỏ tài sản của mình, nhưng công ty bảo hiểm không có trách nhiệm chấp nhận tài sản bị từ bỏ đó.
abandonment clause
Điều khoản từ bỏ
Theo điều khoản trong bảo hiểm hàng hải, người được bảo hiểm có quyền từ bỏ tài sản bị tổn thất hay thiệt hại, đồng thời vẫn có quyền khiếu nại đòi Người bảo hiểm bồi thường toàn bộ (theo những điều khoản hạn chế nhất định). Hai loại tổn thất được quy định trong các điều khoản từ bỏ là:
- Tổn thất toàn bộ thực tế – Actual total loss – nghĩa là tài sản bị thiệt hại nghiêm trọng tới mức không thể sửa chữa hay thu hồi được do những nguyên nhân như cháy, chìm đắm, bão hoặc mất tích một cách bí ẩn. Ví dụ, cho đến những năm 1980 con tàu Titanic bị đắm ngoài khơi Newfoundland vào năm 1912 vẫn bị coi là không thể thu hồi được và
Công ty bảo hiểm Commercial Union đã phải bồi thường tổn thất này cho chủ tàu. Những chủ tàu có tàu bị mất tích một cách bí ẩn tại Tam giác Bermuda đã được nhận tiền bồi thường bảo hiểm. Các chủ tàu của những tàu du lịch bị mất tích do cướp biển cũng được các công ty bảo hiểm bồi thường.
- Tổn thất toàn bộ ước tính – Constructive total loss – nghĩa là tài sản bị thiệt hại nghiêm trọng tới mức chi phí cho việc khôi phục lại có thể cao hơn giá trị được phục hồi lại. Ví
dụ một con tàu và/hoặc hàng hoá chở trên tàu bị thiệt hại tới mức chi phí sửa chữa vượt quá giá trị của tàu được phục hồi lại. Người được bảo hiểm có thể từ bỏ tài sản nếu (a)
chi phí sửa chữa vượt quá 50% giá trị của tài sản sau khi đã được sửa chữa và (b) công ty bảo hiểm đồng ý với quyết định từ bỏ của người được bảo hiểm.
absolute assignment
Xem ASSIGNMENT CLAUSE
absolute BENEFICIARY
Xem BENEFICIARY; BENEFICIARY CLAUSE
absolute liability
Trách nhiệm tuyệt đối
Trách nhiệm không có lỗi (Liability without fault), còn được gọi là trách nhiệm không liên quan đến lỗi, hoặc theo thuật ngữ pháp lý là trách nhiệm vô điều kiện (Strict liability). Trách nhiệm tuyệt đối được áp dụng tại một số nước khi một cá nhân hay
doanh nghiệp nào đó có những hành động bị coi là trái với chính sách công cộng, dù hành
động đó là vô tình hay cố ý. Ví dụ, trong bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, các nhà sản xuất và người bán lẻ phải chịu trách nhiệm vô điều kiện đối với những sản phẩm có khuyết tật gây ra thương tổn cho con người, dù không ai chứng minh được nhà chế tạo
hay người bán lẻ đó có lỗi hay đã bất cẩn. ở nhiều nước, chủ nuôi súc vật phải chịu trách nhiệm vô điều kiện đối với những thương tật do súc vật gây ra, dù con vật đó chưa hề tấn công ai bao giờ
Absolute Warranty of Seaworthiness
Cam kết tuyệt đối về khả năng đi biển.
Là một cam kết phải thực hiện nghiêm chỉnh. Cam kết tuyệt đối về khả năng đi biển của tàu có nghĩa là tàu phải có đủ khả năng đi biển về mọi phương diện khi bắt đầu chuyến hành trình và chủ tàu cũng không thể trốn tránh trách nhiệm ngay cả trong trường hợp yếu tố không đủ khả năng đi biển của tàu nằm ngoài sự kiểm soát của chủ tàu. Các vận tải đơn của Anh không có cam kết tuyệt đối về khả năng đi biển của tàu nhưng quy định rằng nếu Người chuyên chở thực hiện mẫn cán hợp lý để cung cấp tàu có đủ khả năng đi biển thì chủ hàng không thể quy trách nhiệm cho người chuyên chở về tổn thất của hàng hoá do tàu không có khả năng đi biển gây ra. Trong đơn bảo hiểm thời hạn- thân tàu,
cũng không có cam kết tuyệt đối về khả năng đi biển của tàu, nhưng nếu chủ tàu cố ý cho tàu đi biển trong tình trạng tàu không có khả năng đi biển, Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về tổn thất do tàu không có khả năng đi biển gây ra.
accelerated depreciation
Khấu hao luỹ thoái
Phương pháp tính số tiền khấu hao tài sản trong những năm đầu tăng nhiều hơn những năm sau, nhằm trì hoãn một cách hợp pháp việc đóng thuế, nhờ đó doanh nghiệp giữ lại những khoản tiền cần thiết để mở rộng kinh doanh.
accelerative endowment
Đơn bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp thanh toán nhanh
Quyền lựa chọn trong đơn bảo hiểm nhân thọ theo đó có thể dùng các khoản lãi chia đã
được cộng dồn để đáo hạn đơn bảo hiểm như đơn bảo hiểm hỗn hợp.
acceptance
Sự chấp nhận
Là sự đồng ý với yêu cầu được đưa ra theo luật hợp đồng, để trên cơ sở đó hình thành một hợp đồng. Đối với các hợp đồng bảo hiểm, công ty bảo hiểm thường chấp nhận bảo hiểm rủi ro bằng cách cấp đơn bảo hiểm để nhận một khoản phí bảo hiểm của người yêu cầu bảo hiểm.
Accessories Clause
Điều khoản về phụ tùng
Điều khoản này có liên quan tới bảo hiểm xe cơ giới. Người bảo hiểm sẽ không bồi thường tổn thất của các bộ phận và/hoặc phụ tùng tháo rời hoặc thay thế trừ khi bị mất hay bị mất cắp cùng với toàn bộ chiếc xe.
accident
Tai nạn
Sự kiện bất ngờ, không lường trước được, nằm ngoài tầm kiểm soát của Người được bảo hiểm và dẫn đến tổn thất. Người được bảo hiểm không cố ý gây ra tổn thất. Tổn thất phải xảy ra hoàn toàn ngẫu nhiên theo định luật xác suất. Ví dụ, theo Đơn bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe, nếu xảy ra tai nạn, Người được bảo hiểm sẽ được bồi thường những tổn thất do hành vi sơ xuất hoặc sai sót của họ dẫn đến thương tổn thân thể hay thiệt hại về tài sản của người khác
accident and health insurance
Bảo hiểm tai nạn và sức khoẻ
Bảo hiểm thương tật vì tai nạn, chết vì tai nạn hoặc ốm đau, còn được gọi là Bảo hiểm tai nạn và ốm đau. Các quyền lợi bảo hiểm bao gồm viện phí, chi phí thuốc men, chi phí phẫu thuật và trợ cấp thu nhập. Xem thêm group health insurance; health insurance.
accident and sickness insurance
Bảo hiểm tai nạn và ốm đau
Thuật ngữ trước đây được sử dụng để chỉ phạm vi bảo hiểm các rủi ro tai nạn và ốm đau. Các thuật ngữ hiện đang sử dụng là accident and health insurance (xem phần trên); group disability insurance; group health insurance; health maintenance organization (xem phần dưới).
Accident frequency
Tần số tai nạn
Số lần tai nạn xảy ra, được dùng để dự đoán tổn thất và dựa vào đó để tính phí bảo hiểm phù hợp.
Accident insurance
Bảo hiểm tai nạn
Bảo hiểm thương tổn thân thể và/hoặc chết vì lực tác động bất ngờ (không phải vì những nguyên nhân tự nhiên). Ví dụ, một người được bảo hiểm bị thương nặng trong một vụ tai
nạn. Nêú sau đó nạn nhân bị chết, bảo hiểm tai nạn có thể trợ cấp về thu nhập và/hoặc chi trả số tiền bảo hiểm.
Accident rate
Xem accident frequency
Accident severity
Mức độ nghiêm trọng của tai nạn
Mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra, dùng để dự đoán số tiền phải bồi thường, trên cơ sở đó tính phí bảo hiểm phù hợp.
Accident- year statistics
Thống kê tai nạn trong năm
Số liệu thống kê về số tiền bồi thường và phí bảo hiểm thu được từ nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn trong 12 tháng. Những số liệu thống kê này cho biết tỷ lệ số phí chi trả bồi thường và từ đó có thể xác định được mức phí bảo hiểm cơ bản phản ánh chi phí bảo hiểm thuần. Đường biểu diễn xu hướng thu được từ bản số liệu thống kê tổn thất này là một công cụ thống kê quan trọng để dự đoán những tổn thất trong tương lai.
accidental death and dismemberment ins
Bảo hiểm thương tật toàn bộ vĩnh viễn và chết do tai nạn
Loại hình bảo hiểm tai nạn theo đó Người được bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi sẽ được nhận bồi thường hoặc được nhận số tiền bảo hiểm quy định trong trường hợp Người được bảo hiểm bị chết hay thương tật vì tai nạn bất ngờ, chẳng hạn như Người được bảo hiểm nào đó bị cụt tay trong một vụ tai nạn. Số tiền chi trả cho Người được bảo hiểm trong trường hợp cụ thể này sẽ được xác định dựa trên một bảng tỷ lệ chi trả số tiền bảo hiểm đã được ấn định sẵn. Bảng tỷ lệ chi trả số tiền bảo hiểm này cũng quy định số tiền thanh toán trong trường hợp Người được bảo hiểm chết hoặc bị mất các bộ phận thân thể khác do tai nạn gây ra.
accidental death benefit
Xem
accidental death clause; riders, life policies.
accidental death clause
Điều khoản về chết vì tai nạn
Điều khoản áp dụng trong đơn bảo hiểm nhân thọ quy định nếu người được bảo hiểm bị chết vì tai nạn, ngoài số tiền bảo hiểm tử vong, người thụ hưởng còn được hưởng thêm những quyền lợi khác. Trong trường hợp bảo hiểm gấp đôi, người thụ hưởng được nhận gấp đôi số tiền bảo hiểm; trong trường hợp bảo hiểm gấp ba, người thụ hưởng được nhận gấp ba số tiền bảo hiểm. Các trường hợp chết bất ngờ vì chiến tranh, vì các hành động bất hợp pháp và tai nạn hàng không (trừ trường hợp là hành khách trên chuyến bay định kỳ) thường bị loại trừ. Điều khoản này thường có quy định giới hạn về thời gian và tuổi, chẳng hạn như người được bảo hiểm chết trong vòng 90 ngày kể từ khi xảy ra tai nạn và
ở độ tuổi từ 60 trở xuống.
accidental death insurance
Bảo hiểm chết vì tai nạn
Bảo hiểm chết vì tai nạn, thường được kết hợp với bảo hiểm thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Trong trường hợp chết vì tai nạn, người thụ hưởng của người được bảo hiểm sẽ được
nhận tiền bảo hiểm. Trường hợp thương tổn thân thể vì tai nạn (như mất một chi), Người được bảo hiểm sẽ được nhận số tiền bảo hiểm theo quy định. Xem thêm accidental death clause
accidental means
Lực tác động bất ngờ.
Sự kiện bất ngờ, không lường trước được, nằm ngoài tầm kiểm soát của người được bảo hiểm, dẫn đến thương tổn thân thể.
Accidents during loading
Tai nạn trong lúc bốc dỡ hàng
Theo các điều khoản bảo hiểm thân tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm London, tổn thất hoặc hư hỏng của tàu được bảo hiểm do xảy ra tai nạn trong khi bốc, dỡ hoặc di chuyển hàng hoá hoặc lấy nhiên liệu sẽ được bồi thường. Tuy nhiên, Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm nếu tai nạn này là do sự thiếu mẫn cán của Người được bảo hiểm, chủ tàu hoặc người quản lý.
Accommodation line
Mức bảo hiểm thoả thuận
Việc chấp thuận bảo hiểm của công ty bảo hiểm đối với các dịch vụ do một đại lý (Agent) hay môi giới (Broker) khai thác, dù rủi ro đó dưới mức tiêu chuẩn. Mục đích của thoả thuận này là tiếp tục thu hút các dịch vụ có khả năng sinh lợi nhuận của đại lý đó.
Account current
Báo cáo quyết toán thường kỳ
Bảng kê tài chính do công ty bảo hiểm lập hàng tháng để gửi cho các đại lý của mình, trong đó thể hiện số tiền hoa hồng của các đại lý được hưởng, doanh thu phí bảo hiểm phát sinh, số đơn bảo hiểm đã bị huỷ bỏ và mọi điều khoản bảo hiểm sửa đổi bổ sung.
Account Sales
Báo cáo bán hàng
Báo cáo này ghi mọi chi tiết về hàng hoá đã bán. Báo cáo bán hàng thường được sử dụng trong việc đòi bồi thường bảo hiểm hàng hải.
Accountants report
Xem statement of opinion (accountants report, auditors report)
Accountant’s professional liability in
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của kế toán viên.
Bảo hiểm kiện tụng liên quan đến trách nhiệm nghề nghiệp của các kế toán viên. Ví dụ, một nhà đầu tư quyết định Thêm vào giỏ hàng trên cơ sở bảng tổng kết tài sản trong báo cáo hàng năm của công ty. Những số liệu này sau đó được chứng minh là sai lệch và không tuân theo quy tắc chung về kế toán. Kế toán viên có thể phải chịu trách nhiệm đối với sai sót chuyên môn của mình và do đó, có thể được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này. Tuy nhiên, đơn bảo hiểm này không bảo hiểm trong trường hợp kế toán viên này lái xe gây tai nạn cho người qua đường hay làm hư hại tài sản của người khác.
Accounting
Xem generally accepted accounting principles (GAAP).
Accounting Year
Năm kế toán
Năm kế toán là năm Dương lịch đã ghi phí bảo hiểm vào sổ sách Kế toán, không xem xét đến ngày có hiệu lực bảo hiểm hoặc năm bảo hiểm đã thu phí bảo hiểm. Thuật ngữ này đặc biệt được dùng cho hợp đồng tái bảo hiểm cố định vượt mức bồi thường theo đó phí bảo hiểm được hưởng của một hợp đồng tái bảo hiểm cố định được tính toán theo một tỷ lệ phần trăm trên doanh thu phí bảo hiểm gốc được ghi vào Sổ sách Kế toán của Người nhượng tái bảo hiểm trong năm của thời hạn hợp đồng tái bảo hiểm cố định. Trường hợp áp dụng phương pháp này, phí bảo hiểm được hưởng của hợp đồng tái bảo hiểm cố định
được tính toán ngay khi hoàn thành các báo cáo kế toán hàng năm, không cần điều chỉnh thêm. Thuật ngữ này cũng được dùng trong các báo cáo kế toán của các nhà bảo hiểm Lloyd’s để xác định doanh thu phí bảo hiểm năm và như vậy duy trì được các nguyên tắc kế toán của các nhà bảo hiểm Lloyd’s.
Accounts receivable insurance
Bảo hiểm các khoản phải thu
Loại bảo hiểm những thiệt hại trong trường hợp các số liệu về hoạt động kinh doanh bị phá huỷ, do rủi ro được bảo hiểm gây ra và doanh nghiệp không thể thu hồi lại số tiền còn nợ đọng. Loại đơn bảo hiểm này bảo hiểm những khoản nợ khó đòi, các chi phí phục hồi lại số liệu và chi phí thu nợ, nhưng không bảo hiểm thiệt hại vật chất của những phương tiện lưu trữ dữ liệu như giấy, đĩa vi tính hay băng từ.
Accredited advisor in insurance (AAI)
Cố vấn bảo hiểm cao cấp
Học vị chuyên môn phong cho người đỗ được ba kỳ thi quốc gia của Học viện bảo hiểm Mỹ (Insurance Institute of America – IIA). Các kỳ thi kiểm tra các ngành học chuyên môn như:kinh doanh bảo hiểm (bán bảo hiểm, nhận biết nguy cơ rủi ro, trách nhiệm pháp lý, bảo hiểm cá nhân và bảo hiểm thương mại); kinh doanh bảo hiểm tài sản và trách nhiệm; hoạt động đại lý và quản lý bán bảo hiểm. Khoá học này dành cho những người chuyên trách kinh doanh.
Accrue
Tích lũy
Hành động tích góp. Ví dụ, theo một trong những cách lựa chọn về lãi chia trong một đơn bảo hiểm nhân thọ dự phần, các khoản lãi chia có thể được tăng dần do có tính lãi bằng cách để cho công ty bảo hiểm quản lý. Giá trị giải ước của bảo hiểm nhân thọ tăng dần lên theo một tỉ lệ nào đó. Các khoản tín dụng cho các quyền lợi hưu trí được tích luỹ theo một tỉ lệ quy định.
Accrued interest
Lãi tích lũy
Lãi được hưởng nhưng chưa được trả trong khoảng thời gian nhất định, kể từ khi thanh toán khoản lãi cuối cùng.
Accumulated amount
Số tiền tích luỹ
Số tiền hình thành từ các khoản đầu tư gốc theo một tỉ lệ lãi suất đã được ấn định.
Accumulation benefits
Quyền lợi tích luỹ được hưởng
Quyền lợi tăng dần lên hoặc quyền lợi được cộng thêm vào quyền lợi chính được hưởng trong bảo hiểm nhân thọ. Xem thêm accrue.
Accumulation period
Thời hạn tích luỹ
Khoảng thời gian người được bảo hiểm niên kim đóng phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm. Trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với người được bảo hiểm niên kim trong thời gian này phụ thuộc vào hợp đồng bảo hiểm niên kim là loại đơn bảo hiểm niên kim thuần tuý hay niên kim hoàn phí. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc mua một niên kim, nhưng một số chuyên gia gợi ý nên mua loại niên kim thuần tuý để giảm đến mức tối thiểu chi phí và trong trường hợp người được bảo hiểm không có người phụ thuộc. Trong những trường hợp khác, nên mua bảo hiểm niên kim hoàn phí. Xem thêm annuity.
Accumulation unit
Đơn vị tích luỹ
Đơn vị tính tiền lãi mà Người tham gia bảo hiểm được hưởng theo Đơn bảo hiểm niên kim biến đổi trước ngày chi trả niên kim. Đơn vị tính này tương tự như đơn vị tính trong quỹ tương hỗ.
Accumulation unit value
Giá trị đơn vị tích luỹ
Giá trị của từng đơn vị tích luỹ vào cuối từng giai đoạn định giá của niên kim biến đổi. Giá trị này tương tự như giá trị tài sản ròng trong quỹ tương hỗ.
Acquisition cost
Chi phí giành dịch vụ
Chi phí để có được dịch vụ mới, bao gồm hoa hồng đại lý, chi phí khai thác, chi phí lập báo cáo về y tế và tín dụng, các dịch vụ nhằm hỗ trợ bán hàng và tiếp thị. Do cạnh tranh, các công ty bảo hiểm tìm mọi cách để giảm những chi phí này. Chính vì vậy, các công ty
có đại lý trực thuộc truyền thống, sử dụng môi giới như là những kênh phân phối bổ sung hoặc duy nhất.
Act of god
Thiên tai
Những biến cố thiên nhiên nằm ngoài tầm kiểm soát hay chi phối của con người, ví dụ
những thiên tai như động đất, bão và lũ lụt.
Active retention
Xem self-insurance. Active Underwriter Người bảo hiểm chủ động
Là nhân viên của một hãng đại lý bảo hiểm có địa điểm làm việc tại Phòng giao dịch bảo hiểm ở Lloyd’s. Nhân viên này được uỷ quyền tiến hành giao dịch, ký kết các hợp đồng bảo hiểm thay mặt cho các thành viên của nghiệp đoàn mình đại diện.
Acts
Hành động
Là việc thực hiện một hành vi hoặc chức năng. Trong đơn bảo hiểm có loại trừ một số hành động nhất định. Ví dụ, nếu người được bảo hiểm phạm tội nghiêm trọng, người thụ hưởng của họ sẽ không được hưởng quyền lợi bảo hiểm theo điều khoản tử vong vì tai nạn trong đơn bảo hiểm nhân thọ. Nếu người được bảo hiểm cố ý phá hoại tài sản được bảo hiểm của mình hoặc thuê bất kỳ người nào thực hiện hành động đó, những tổn thất do những hành động này gây ra sẽ không được bồi thường theo đơn bảo hiểm.
Actual authority (express authority)
Quyền hạn thực tế
Những quyền hạn cụ thể được ghi trong hợp đồng do người uỷ nhiệm (công ty bảo hiểm)
giao cho đại lý.
Actual cash value
Giá trị tiền mặt thực tế
Chi phí về tài sản mới thay thế tài sản bị hư hỏng hay phá huỷ trừ đi khấu hao và hao mòn vô hình. Ví dụ, một chiếc ghế dài đặt trong phòng khách đã dùng được 10 năm,
không thể thay bằng ghế mới với giá trị đầy đủ tại thời điểm hiện tại, vì nó đã bị giảm giá qua 10 năm sử dụng. Điều khoản về giá trị thực tế quy ra tiền rất thông dụng trong các hợp đồng bảo hiểm tài sản. Trong một số trường hợp, những đồ cổ hoặc tài sản có giá trị nghệ thuật lại tăng lên theo thời gian. Để được bảo hiểm đầy đủ, những tài sản này phải được quy định riêng biệt trong phụ lục của đơn bảo hiểm.
Actual total loss
Xem TOTAL LOSS
Actuarial
Xem ACTUARIAL SCIENCE; ACTUARY
Actuarial ADJUSTMENT
Điều chỉnh tính toán bảo hiểm
Việc sửa đổi phí bảo hiểm, quỹ dự trữ và các giá trị khác nhằm phản ánh đúng số liệu thống kê tổn thất thực tế và các chi phí cũng như quyền lợi bảo hiểm dự tính phải chi trả.
Actuarial consultants
Chuyên gia tư vấn về tính toán bảo hiểm
Chuyên gia tư vấn độc lập cho các công ty bảo hiểm, các công ty lớn, chính quyền ở các cấp từ địa phương tới trung ương cũng như các tổ chức công đoàn về những vấn đề tính toán bảo hiểm. Những vấn đề này bao gồm việc đánh giá về trách nhiệm của các công ty bảo hiểm nhỏ, dự tính về các trách nhiệm phải thực hiện của những chương trình hưu trí và xây dựng những chương trình này, tham dự tại phiên toà với tư cách là một nhân chứng về chuyên môn để đưa ra những bằng chứng liên quan đến những khoản thu nhập bị mất vì một tai nạn nào đó và thiết lập những hệ thống thông tin.
Actuarial cost methods
Phương pháp xác định chi phí theo tính toán bảo hiểm
Hệ thống tính toán nhằm xác định mối tương quan giữa chi phí hiện tại của một chương trình hưu trí và những quyền lợi được hưởng trong tương lai. Mối tương quan này thể hiện mức độ đóng góp chi phí hiện tại đối với những quyền lợi này. Mục đích của việc tính toán này là nhằm xác định giá trị của quyền lợi được tích luỹ hàng năm trong một năm cụ thể. Ví dụ, nếu mối tương quan này là 1, điều đó có nghĩa là đã đạt mức độ đóng góp chi phí hiện tại đối với những quyền lợi được hưởng của quỹ hưu trí đó là 100%.
Actuarial EQUITY
Sự công bằng tính toán bảo hiểm
Phương pháp tính phí bảo hiểm dựa trên những yếu tố như tuổi, giới tính, tiểu sử sức khoẻ, lịch sử gia đình của người yêu cầu bảo hiểm và loại hợp đồng yêu cầu.
Actuarial equivalent
Tính phí bảo hiểm tương đương
Xác định phí bảo hiểm bằng phương pháp toán học dựa trên cơ sở dự tính tổn thất xảy ra và các quyền lợi chi trả trong trường hợp xảy ra tổn thất đó. Phí bảo hiểm áp dụng phụ thuộc trực tiếp vào xác suất xảy ra tổn thất.
Actuarial gains and losses
Lỗ và lãi trong tính toán bảo hiểm (bảo hiểm nhân thọ)
Số liệu thống kê có liên quan đến những khoản chi phí hàng năm của một chương trình bảo hiểm hưu trí. Trong khi tính toán phí bảo hiểm cho một chương trình bảo hiểm hưu trí, phải đặt ra những giả thiết cơ bản về số liệu tổn thất và chi phí trong tương lai. Nếu số liệu thống kê tổn thất thực tế tốt hơn dự tính sẽ có kết quả là lãi và ngược lại.
Actuarial rate
Tỷ lệ phí theo tính toán bảo hiểm
Tỷ lệ phí bảo hiểm được xác định dựa trên con số thống kê tổn thất trong quá khứ, trên cơ sở đó dự đoán tình hình tổn thất trong tương lai. Xem thêm ACTUARIAL EQUIVALENT; ACTUARIAL SCIENCE; RATE MAKING.
Actuarial science
Khoa học về tính toán bảo hiểm
Lĩnh vực khoa học nghiên cứu toán bảo hiểm, kể cả toán xác suất thống kê. Khoa học này được áp dụng để đảm bảo rằng những rủi ro được đánh giá một cách thận trọng và phí bảo hiểm của những rủi ro được bảo hiểm phải được tính toán hợp lý, cũng như lập ra quỹ dự phòng đầy đủ để chi trả những quyền lợi bảo hiểm trong tương lai.
Actuary
Chuyên gia tính toán bảo hiểm
Chuyên gia tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm. Các chuyên gia này tiến hành những công trình nghiên cứu thống kê khác nhau; xây dựng các bảng thống kê về bệnh tật và tử vong; tính phí bảo hiểm, các khoản dự phòng và lãi chia của đơn bảo hiểm dự phần; phát triển
sản phẩm; lập các báo cáo hàng năm phù hợp với những yêu cầu theo luật định và trong nhiều công ty bảo hiểm, những chuyên gia này còn giám sát tình hình hoạt động tài chính chung. Để thành đạt, chuyên gia tính toán cần phải giỏi về kiến thức kinh doanh tổng hợp cũng như toán học. Các hiệp hội bảo hiểm chuyên nghiệp thường tổ chức những kỳ thi cấp bằng về tính toán bảo hiểm.
Acv
Xem ACTUAL CASH VALUE
Ad valorem
Theo giá trị
Thuế đánh vào tài sản được xác định theo giá trị tài sản đó.
ADD TO CASH VALUE OPTION
Quyền lựa chọn bổ sung giá trị giải ước
Đây là một điều khoản về quyền lựa chọn lãi chia theo đó người sở hữu đơn bảo hiểm có thể sử dụng các khoản lãi chia theo đơn bảo hiểm dự phần để bổ sung vào giá trị giải ước.
Addendum
Phần bổ sung (của đơn bảo hiểm)
Phần bổ sung thêm vào đơn bảo hiểm đã cấp. Xem thêm ENDORSEMENT; RIDER.
ADDITIONAL DEATH BENEFIT
Số tiền trợ cấp tử vong bổ sung
Phần bảo hiểm phụ thêm trong bảo hiểm nhân thọ. Thuật ngữ này thường áp dụng để tăng gấp đôi số tiền bảo hiểm. Ví dụ, một số đơn bảo hiểm nhân thọ quy định số tiền trợ cấp tử vong là bội số của số tiền bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm chết ở độ tuổi nhất định, khi những đứa con phụ thuộc của họ còn nhỏ. Xem thêm ACCIDENTAL DEATH CLAUSE.
ADDITIONAL DEPOSIT PRIVILEGE
Đặc quyền đặt cọc thêm
Điều khoản áp dụng trong một số đơn bảo hiểm nhân thọ thuộc loại bảo hiểm nhân thọ trọn đời, dựa trên giả định hiện tại như bảo hiểm nhân thọ phổ thông, cho phép những khoản phí bảo hiểm chưa dự tính sẽ được thanh toán tại bất kỳ thời điểm nào trước thời
điểm đáo hạn của đơn bảo hiểm đó, với điều kiện không còn tồn đọng những khoản nợ. Nếu có bất kỳ khoản nợ nào, trước hết sẽ đối trừ vào khoản tiền đặt cọc bổ sung. Hầu hết các đơn bảo hiểm đều quy định một số tiền đặt cọc tối thiểu, chẳng hạn là 1.000USD.
Additional Expenses – Strikes
Các chi phí bổ sung – Đình công
Chi phí bổ sung do Người được bảo hiểm hàng hoá phải gánh chịu khi Người chuyên chở thực hiện quyền tuỳ ý lựa chọn theo hợp đồng chuyên chở, để chở tiếp hàng hoá đến cảng khác hoặc để dỡ hàng hoá tại một nơi không phải là nơi đến, vì xảy ra đình công, bạo động, đấu tranh của quần chúng, đóng cửa nhà máy hay gây rối lao động. Các chi phí này không được bồi thường theo phạm vi bảo hiểm đình công trong đơn bảo hiểm hàng hải thông thường, nhưng có thể được bảo hiểm riêng theo một loại bảo hiểm đặc biệt. Không có thị trường nào nhận bảo hiểm khi đã xảy ra đình công ở nơi nào đó, vì vậy nhiều chủ hàng muốn tham gia bảo hiểm toàn bộ cho tất cả các chuyến hàng của mình trong một thời hạn 12 tháng chẳng hạn, nhờ đó bảo đảm được phạm vi bảo hiểm khi xảy ra đình công.
Additional insured
Người được bảo hiểm bổ sung
Người được bổ sung thêm vào một đơn bảo hiểm nhân thọ ngoài người được bảo hiểm đã có tên trong hợp đồng. Ví dụ, người bố đã được bảo hiểm có thể đề nghị bảo hiểm bổ sung cho con trai và con gái sống phụ thuộc của mình. Trong nhiều trường hợp, việc bổ sung thêm một người được bảo hiểm vào đơn bảo hiểm đang có hiệu lực sẽ tiết kiệm chi phí hơn là mua thêm một đơn bảo hiểm riêng cho người đó.
Trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, người được bảo hiểm bổ sung là một người, một doanh nghiệp hoặc thực thể nào khác, đều được bảo hiểm như người được bảo hiểm chỉ đích danh.
Additional interest
Xem ADDITIONAL INSURED
Additional LIVING EXPENSE INSURANCE
Bảo hiểm chi phí sinh hoạt bổ sung
Phạm vi bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm của chủ sở hữu nhà, Đơn bảo hiểm cho một chung cư (Condominium Policy) và Đơn bảo hiểm cho người đi thuê (Renter policy). Theo phạm vi bảo hiểm này, công ty bảo hiểm sẽ bồi hoàn những chi phí để người được bảo hiểm có thể thu xếp được một chỗ ở tạm thời cho đến khi ngôi nhà của họ được khôi
phục lại hoàn toàn. Thông thường phạm vi bảo hiểm này quy định các chi phí sinh hoạt này trong khoảng từ 10 -20% của tổng số tiền bảo hiểm của ngôi nhà.
Additional LIVING EXPENSE loss
Xem ADDITIONAL LIVING EXPENSE INSURANCE
Additional Premium
Phí bảo hiểm bổ sung
Khi Người bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và phí bảo hiểm đã được thoả thuận, nếu Người bảo hiểm nhận thêm trách nhiệm bảo hiểm thì Người được bảo hiểm phải đóng thêm phí bảo hiểm. Thuật ngữ này cũng được sử dụng khi Người bảo hiểm thoả thuận về mức phí bảo hiểm cơ bản trên cơ sở các điều kiện bảo hiểm cơ bản và đồng thời Người bảo hiểm cũng thoả thuận mở rộng các điều kiện bảo hiểm cơ bản, miễn là phải đóng thêm phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm bổ sung thường được tính thêm vào phí bảo hiểm cơ bản của bảo hiểm hàng hoá khi tàu chuyên chở vượt quá 15 tuổi và/hoặc không được phân hạng (Dựa theo “Điều khoản phân hạng cấp tàu- Classification Clause”).
Additional Premium – Reinsurance
Phí bảo hiểm bổ sung – Tái bảo hiểm
Khi các điều kiện bảo hiểm gốc thay đổi hoặc số tiền bảo hiểm tăng lên, phải đóng thêm phí bảo hiểm, Người bảo hiểm gốc cũng phải thanh toán toàn bộ hoặc một phần tỷ lệ số phí bảo hiểm bổ sung đó cho Người nhận tái bảo hiểm của mình với điều kiện Người nhận tái bảo hiểm đồng ý sửa đổi điều kiện bảo hiểm hay tăng số tiền bảo hiểm đó.
Phí bảo hiểm bổ sung theo tỷ lệ sẽ tự động được thanh toán khi các điều kiện tái bảo hiểm dựa vào mức phí bảo hiểm gốc, nhưng khi đã đồng ý về mức phí bảo hiểm đặc biệt để tái bảo hiểm, thì cũng phải đồng ý về mức phí bảo hiểm đóng thêm, đặc biệt trong trường hợp tái bảo hiểm theo các điều kiện có giới hạn. ở thị trường Luân đôn thông thường khi tái bảo hiểm, phí bảo hiểm bổ sung về thân tàu theo điều kiện Chỉ bảo hiểm tổn thất toàn bộ (hoặc điều kiện tái bảo hiểm tương tự) sẽ được trả trên cơ sở bằng 1/2 mức phí bảo hiểm của đơn bảo hiểm gốc, với điều kiện bảo hiểm gốc không dựa trên các điều kiện có giới hạn. Trong một số trường hợp, bảo hiểm gốc dựa trên các điều kiện Chỉ bảo hiểm tổn thất toàn bộ, bao gồm cả các rủi ro phụ như chi phí cứu hộ, chi phí tố tụng và đề phòng tổn thất thì tái bảo hiểm theo điều kiện Chỉ bảo hiểm tổn thất toàn bộ đơn thuần sẽ phải chịu số phí bảo hiểm đóng thêm bằng 75% mức phí bảo hiểm của đơn bảo hiểm gốc.
Adequacy
Xem RATE MAKING
ADEQUACY, LIFE INSURANCE
Xem HUMAN LIFE VALUE APPROACH (EVOIL).
Adhesion Insurance Contract
Hợp đồng bảo hiểm định sẵn
Hợp đồng bảo hiểm do một công ty bảo hiểm soạn thảo và được đưa ra chào những người được bảo hiểm tiềm năng trên cơ sở chấp nhận hoặc không chấp nhận. Nếu người được bảo hiểm hiểu sai hợp đồng đó, toà án sẽ xét xử có lợi cho người được bảo hiểm bởi vì người được bảo hiểm không phải là người soạn thảo bản hợp đồng đó. Mọi hợp đồng bảo hiểm đều được các toà án xếp vào loại hợp đồng định sẵn.
Adjacent
Kề cận, lân cận
ở gần hoặc gần cạnh vật nào đó. Hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản như Đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà đều quy định phạm vi bảo hiểm về kết cấu toà nhà kề cận theo cùng một điều kiện với toà nhà chính.
Adjoining
Xem ADJACENT
ADJUSTABLE LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ có thể điều chỉnh
Loại bảo hiểm nhân thọ theo đó người chủ sở hữu đơn bảo hiểm có quyền tự do quyết định thay đổi số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và chương trình bảo hiểm theo cách sau đây, không cần phải cấp đơn bảo hiểm bổ sung:
- Số tiền bảo hiểm có thể tăng lên hay giảm xuống (trường hợp tăng số tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm phải cung cấp bằng chứng về khả năng có thể bảo hiểm). Giá trị giải ước vì có sự thay đổi này sẽ phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm và thời hạn trả phí bảo hiểm có thể tăng hay giảm. Phí bảo hiểm chưa dự tính có thể được trả trên cơ sở trả gộp một lần. Phí bảo hiểm được chi trả trên cơ sở đã điều chỉnh có thể hoặc là kéo dài hoặc là rút ngắn thời hiệu của bảo hiểm, cũng như kéo dài hay rút ngắn thời gian nộp phí. Ví dụ, giả sử Hà năm nay 28 tuổi mua một đơn bảo hiểm sinh mạng có thời hạn có thể điều chỉnh đến tuổi 65 với số tiền bảo hiểm 100.000
USD, và số phí bảo hiểm hàng năm là 1.250 USD. Vì công việc kinh doanh của Hà ngày càng trở nên phát đạt, đến 32 tuổi, anh thấy có thể tăng gấp đôi số phí đóng bảo hiểm hàng năm lên 2.500 USD. Việc tăng số phí bảo hiểm hàng năm này có thể làm thay đổi đơn bảo hiểm tử kỳ trước đây thành đơn bảo hiểm nhân thọ đóng đủ phí ở tuổi 65. Sau đó một thời gian, Hà có thể gặp khó khăn về kinh tế và phải giảm 2/3 số phí bảo hiểm hàng
năm. Điều này có thể làm cho đơn bảo hiểm trở lại đơn bảo hiểm tử kỳ đến tuổi 65 như ban đầu. Như vậy, vào bất kỳ thời điểm nào, đơn bảo hiểm cũng có thể trở thành đơn bảo hiểm tử kỳ hoặc đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường.
Xem thêm UNIVERSAL LIFE INSURANCE.
ADJUSTABLE PREMIUM
Phí bảo hiểm có thể điều chỉnh
Phí bảo hiểm có thể khác nhau, tăng hay giảm. Một số đơn bảo hiểm nhân thọ cho phép người bảo hiểm thay đổi phí bảo hiểm sau khi đơn bảo hiểm đã có hiệu lực, tuỳ thuộc vào số liệu thống kê tử vong, các chi phí và các khoản lãi đầu tư. Nếu có lãi, có thể cho phép giảm phí bảo hiểm, nếu không thì phải tăng phí bảo hiểm tới một giới hạn tối đa theo quy định.
ADJUSTABLE rate mortgage (arm)
Hợp đồng thế chấp với lãi suất có thể điều chỉnh
Thoả thuận thế chấp quy định việc thanh toán hàng tháng ban đầu là một khoản tiền tương đối nhỏ (so với một hợp đồng thế chấp với lãi suất cố định). Khoản ban đầu này sẽ tuỳ thuộc vào những thay đổi thường kỳ trên cơ sở một chỉ số quy định. Chỉ số thường áp dụng là sự thay đổi về hối phiếu kho bạc (ví dụ ở Mỹ). Những người mua nhà khi có ý định áp dụng hợp đồng thế chấp loại này nên so sánh với các loại ARM khác do các tổ chức cho vay khác nhau cung cấp. Việc so sánh lựa chọn dựa trên các yếu tố sau: 1) tỉ lệ lãi trong năm đầu tiên, 2) cách tính lãi trong những năm tiếp theo, 3) các mức lãi suất trần trong thời hạn một năm và toàn bộ thời hạn của hợp đồng thế chấp, 4) các quy định chuyển đổi sang hợp đồng thế chấp với lãi suất cố định.
ADJUSTED NET WORTH
Giá trị ròng đã được điều chỉnh.
Giá trị của một công ty bảo hiểm hoặc công ty nào khác bao gồm vốn, số dư và giá trị
kinh doanh ước tính trên sổ sách của công ty đó.
ADJUSTED PREMIUM
Phí bảo hiểm đã được điều chỉnh
Phí bảo hiểm đã được điều chỉnh bằng phí bảo hiểm ròng cố định cộng với các khoản phí bổ sung, nhằm phản ánh những chi phí khai thác ban đầu trong năm đầu tiên. Khoản phí bổ sung được tính bằng cách lấy giá trị hiện tại của niên kim nhân thọ chi trả đầu kỳ chia cho những chi phí khai thác ban đầu trong năm đầu tiên (những chi phí này sẽ được trả dần đến hết thời hạn thanh toán phí bảo hiểm). Đây là khoản phí bảo hiểm được sử dụng
để tạo ra một giá trị giải ước tối thiểu được quy định trong điều khoản lựa chọn giá trị ước. Xem thêm CASH SURRENDER VALUE.
ADJUSTED PREMIUM METHOD
Phương pháp tính toán trên cơ sở phí bảo hiểm được điều chỉnh
Phương pháp tính toán giá trị giải ước (Cash Surrender Value – CSV) của đơn bảo hiểm nhân thọ không phụ thuộc vào việc tính quỹ dự phòng của đơn bảo hiểm sao cho giá trị này sát với giá trị cổ phần về tài sản (Xem ASSET SHARE VALUE) của đơn bảo hiểm được quy định theo luật về lựa chọn giá trị giải ước tiêu chuẩn. Theo phương pháp này, phải thực hiện các bước sau: (1) xác định khoản trợ cấp cho các chi phí năm đầu tiên; (2) xác định phí bảo hiểm đã được điều chỉnh và (3) thay phí bảo hiểm ròng trong phương thức tính khoản dự phòng tương lai bằng phí bảo hiểm đã được điều chỉnh.
Adjusted Surplus
Số dư đã điều chỉnh
Số dư pháp định cộng với dự phòng bảo toàn lãi và quỹ dự phòng định giá tài sản.
Adjusted Underwriting Profit
Xem UNDERWRITING GAIN (LOSS)
Adjuster
Chuyên viên tính toán tổn thất
Người được công ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm thuê để thay mặt họ giải quyết các khiếu nại đòi bồi thường của người được bảo hiểm. Chuyên viên tính toán tổn thất có nhiệm vụ đánh giá khiếu nại và đề xuất ý kiến với công ty bảo hiểm. Xem thêm INDEPENDENT ADJUSTER.
ADJUSTER, AVERAGE
Xem AVERAGE ADJUSTER.
ADJUSTER, INDEPENDENT
Xem INDEPENDENT ADJUSTER.
ADJUSTER, staff
Chuyên viên tính toán tổn thất của công ty bảo hiểm
Chuyên viên của công ty bảo hiểm có nhiệm vụ xác định về phạm vi bảo hiểm đối với những tài sản có khiếu nại và tính toán số tiền bồi thường của vụ khiếu nại đó.
Adjustment Bureau
Công ty tính toán tổn thất bảo hiểm
Công ty chuyên cung cấp dịch vụ tính toán tổn thất cho các công ty bảo hiểm không có các phòng chuyên trách giải quyết khiếu nại đòi bồi thường. Xem thêm ADJUSTER, STAFF.
Adjustment Income
Trợ cấp điều chỉnh
Khoản trợ cấp thu nhập có thể được trả cho người vợ hay người chồng còn sống hay một người thụ hưởng nào khác, khi người có thu nhập chính bị chết, để bù đắp khoản thu nhập thiếu hụt, cho đến khi người thụ hưởng có thể tự lập. Ví dụ, trong trường hợp cần thiết, khoản trợ cấp này có thể trả trong một thời hạn cho đến khi người vợ hay người chồng của người được bảo hiểm có thể phục hồi lại trạng thái ổn định về tinh thần, được hướng nghiệp hoặc được đào tạo để có việc làm lâu dài. Nhu cầu về khoản thu nhập này là một yếu tố quan trọng để quyết định nên mua bảo hiểm nhân thọ ở mức độ nào.
Adjustment Provision
Điều khoản điều chỉnh lại đơn bảo hiểm.
Điều kiện quy định trong đơn bảo hiểm nhân thọ có thể điều chỉnh, theo đó cho phép thay đổi một số khoản mục quy định trong đơn bảo hiểm như: (1) tăng hoặc giảm phí bảo hiểm; (2) tăng hoặc giảm số tiền bảo hiểm; (3) kéo dài hay rút ngắn thời hạn bảo hiểm; và (4) kéo dài hay rút ngắn thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.
Administering agency
Người (hoặc tổ chức) quản lý chương trình bảo hiểm
Người sử dụng lao động áp dụng một chương trình bảo hiểm tự quản lý hoặc một công ty bảo hiểm quản lý chương trình bảo hiểm trợ cấp cho người lao động theo nhóm. Trong chương trình do người sử dụng lao động quản lý, người sử dụng lao động sẽ duy trì tất cả số liệu liên quan đến công tác quản lý, trên cơ sở cần thiết từ những báo cáo hàng năm của mình.
Administration
Quản lý
Việc thực hiện chức năng quản lý chương trình bảo hiểm trợ cấp cho người lao động, bao gồm các hoạt động nghiệp vụ, tính toán bảo hiểm, thiết kế các chương trình bảo hiểm và các ấn phẩm, công tác kế toán, tập hợp bằng chứng có thể bảo hiểm cho những người tham gia chương trình bảo hiểm. Xem thêm ADMINISTERING AGENCY; ADMINISTRATIVE CHARGE; ADMINISTRATIVE SERVICES ONLY (ASO)
Administration bond
Giấy bảo đảm quản lý
Loại bảo hiểm bảo đảm rằng, ngoài người thi hành di chúc hoặc di sản, phải thực hiện những nghĩa vụ của mình theo di chúc và những yêu cầu pháp lý của toà án. Nếu người thi hành hoặc người quản lý giấy di chúc đó có những hành động không trung thực, dẫn đến thiệt hại về tài chính đối với di sản, giấy bảo đảm này sẽ bồi thường thiệt hại đó. Giấy bảo đảm này bảo hiểm cho người quản lý hoặc người thực hiện di chúc tài sản thừa kế.
Administrative charge
Chi phí quản lý (hành chính)
Chi phí do một người (hoặc một tổ chức) quản lý chương trình bảo hiểm (Administering Agency). Đây là những chi phí có liên quan tới chương trình bảo hiểm trợ cấp cho người lao động theo nhóm.
Administrative expenses
Chi phí quản lý của công ty bảo hiểm
Chi phí có liên quan tới việc quản lý điều hành chung của tổ chức bảo hiểm, bao gồm những khoản mục như chi phí điện nước, tiền thuê nhà văn phòng, tiền lương, cước phí bưu điện, trang thiết bị, chi phí vệ sinh.
Administrative law
Luật quản lý
Luật do các cơ quan lập pháp của chính phủ xây dựng; ví dụ như cơ quan quản lý bảo hiểm ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị, quy định và quy tắc. Ví dụ, chức năng thông thường của Hội đồng bảo hiểm (Mỹ) là xem xét những đề nghị về tăng hay giảm tỉ lệ phí bảo hiểm đã quy định. Cơ quan quản lý bảo hiểm thường tiến hành các cuộc thảo luận về tính phí bảo hiểm, để cho phép tăng hay giảm phí bảo hiểm.
Administrative service only (aso)
Chỉ thực hiện các dịch vụ quản lý
Các dịch vụ được cung cấp trong một chương trình bảo hiểm trợ cấp cho người lao động; ví dụ như chương trình hưu trí. Người sử dụng lao động cử các nhân viên điều hành chương trình này, thực tế là người giám sát chương trình. Người được uỷ thác tư vấn phương hướng đầu tư các quỹ bảo hiểm, những qũy này thường thể hiện trong tài khoản đầu tư do công ty tự điều hành (Self-directed investment account). Các chương trình uỷ thác này ngày càng phổ biến, vì cả người sử dụng lao động lẫn người lao động đều muốn có sự kiểm soát chặt chẽ hơn việc đầu tư của các quỹ hưu trí. Đối với một chương trình tự bảo hiểm về tài sản hoặc trách nhiệm, nhóm này có thể ký một hợp đồng ASO với một công ty bảo hiểm hoặc với người thứ ba chuyên trách quản lý và giải quyết khiếu nại.
Administrator
Người quản lý
Người được toà án chỉ định để quản lý di sản của người đã chết có tuyên bố không có người thực hiện di chúc. Người được chỉ định này có thẩm quyền như người được uỷ thác đối với di sản đó.
Admiralty liability
Trách nhiệm trong hàng hải
Những sự cố hàng hải dẫn đến trường hợp phát sinh trách nhiệm thuộc phạm vi điều chỉnh của án lệ hoặc luật thành văn. Xem thêm JONES ACT (MERCHANT MARINE ACT)
Admiralty PROCEEDING
Trình tự tố tụng hàng hải
Việc tiến hành các vụ kiện hàng hải có liên quan đến những khiếu nại thuộc đơn bảo hiểm hàng hải trước toà án hàng hải.
Admitted assets
Tài sản được chấp nhận
Những tài sản được pháp luật cho phép tính vào những số liệu trong các báo cáo hàng năm của một công ty bảo hiểm. Những tài sản này là một nhân tố quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm. Những tài sản được chấp nhận bao gồm khoản cho vay thế chấp, cổ phiếu, trái phiếu và bất động sản. Trước đây, khoản nợ dài hạn chiếm tỉ trọng lớn trong giá trị của những tài sản này, nhưng từ khi ra đời các đơn bảo
hiểm trọn đời trên cơ sở giả định hiện tại thì các công cụ tín dụng ngắn hạn có thể chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị của những tài sản này.
Admitted company
Công ty được công nhận
Công ty bảo hiểm nhân thọ hoặc công ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm được một nước nào đó cấp giấy phép hoạt động kinh doanh tại nước đó. Công ty đó phải tuân thủ bộ luật bảo hiểm của quốc gia về những vấn đề như dự phòng của công ty hay hoạt động quảng cáo. Nếu một công ty nào đó không được chính phủ cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh của công ty đó hết hạn, công ty đó không được thực hiện kinh doanh bảo hiểm tại nước đó nữa.
Advance Freight (A.F)
Cước phí trả trước
Trong thực tế, cước phí trả trước được coi là cước phí đã được hưởng, vì vậy không phải hoàn lại trong trường hợp Người chuyên chở không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoá tại địa điểm đến. Chủ hàng hoá có quyền lợi có thể bảo hiểm trong cước phí trả trước và có thể tính cước phí đó vào giá trị được bảo hiểm của hàng hoá thuộc sở hữu của mình. Xem C.I.F hay C & F.
Advance funding
Đóng phí bảo hiểm trước
Thanh toán phí bảo hiểm trước thời hạn. Trong các chương trình bảo hiểm hưu trí, phí bảo hiểm được thanh toán để đảm bảo việc chi trả các quyền lợi bảo hiểm trong tương lai và phải thực hiện việc thanh toán này trước khi các quyền lợi đó có thể được chi trả. Xem thêm ADVANCED FUNDED PENSION PLAN.
Advance PAYMENT
Thanh toán trước
Công ty bảo hiểm chi trả bồi thường cho người được bảo hiểm trước thời hạn quy định. Ví dụ, một khiếu nại dự định sẽ được giải quyết vào ngày mùng một tháng sáu năm 2000, nhưng công ty bảo hiểm lại trả tiền cho người khiếu nại trước ngày đó.
Advance premium
Phí bảo hiểm thanh toán trước
Phí bảo hiểm được thanh toán trước ngày quy định. Ví dụ, một khoản phí bảo hiểm được quy định phải trả vào ngày mùng một tháng bảy năm 2000, nhưng trong thực tế người được bảo hiểm đã thanh toán phí bảo hiểm vào ngày mùng một tháng giêng năm đó, để được giảm phí bảo hiểm.
Advance premium mutual
Xem DIVIDENT OPTION; MUTUAL INSURANCE COMPANY; PARTICIPATING INSURANCE
Advanced funded pension plan
Chương trình hưu trí được tài trợ trước
Chương trình bảo hiểm hưu trí theo đó, số tiền hiện tại sẽ được dùng để chi trả lương hưu của người lao động. Xem thêm ALLOCATED FUNDING INSTRUMENT; UNALLOCATED FUNDING INSTRUMENT.
Advanced LIFE UNDERWRITING
Quy trình xét nhận bảo hiểm nhân thọ cao cấp
Quá trình phân tích đánh giá những vấn đề phức tạp liên quan đến cá nhân cũng như doanh nghiệp theo những yêu cầu hoạch định về thuế và tài sản, trên cơ sở đó xác định nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ. Đại lý hay các chuyên viên khai thác bảo hiểm nhân thọ gia đình (Family life agent or underwriter) không tham gia vào những trường hợp phức tạp này, chỉ sử dụng kiến thức chuyên môn của chuyên gia cao cấp để phân tích xét nhận bảo hiểm (Advanced life underwriter).
Adventure
Hành trình
Là thời hạn mà đối tượng phải chịu hiểm hoạ dù có hay không được bảo hiểm.
ADVERSE FINANCIAL SELECTION
Sự lựa chọn bất lợi về tài chính .
Là trường hợp người chủ hợp đồng (POLICYHOLDER) huỷ bỏ đơn bảo hiểm (nhân thọ) trong trường hợp: (1) số tiền bảo hiểm nhận được có thể được đầu tư vào bất cứ đâu với số tiền thu được lớn hơn số tiền thu được theo đơn bảo hiểm và (2) gặp khó khăn về kinh tế và cần phải có tiền để thực hiện những trách nhiệm về tài chính. Nếu người sở hữu đơn bảo hiểm áp dụng quyền lựa chọn về giá trị giải ước (CSV) trong những hoàn cảnh kinh
tế như vậy thì công ty bảo hiểm có thể phải bán gấp tài sản và do vậy, nguồn quỹ đầu tư
theo lãi suất có lợi sẽ bị giảm đi.
ADVERSE SELECTION
Sự lựa chọn bất lợi.
Là trường hợp một người không đủ điều kiện để mua bảo hiểm nhân thọ hoặc trong nhóm người có khả năng bị rủi ro ở mức độ cao hơn trung bình, nhưng lại tìm cách để có được một đơn bảo hiểm nhân thọ ở mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn. Vì vậy, các công ty bảo hiểm nhân thọ phải khám sức khoẻ những người yêu cầu bảo hiểm một cách kỹ lưỡng, vì phí bảo hiểm mà họ phải nộp được tính toán trên cơ sở mức phí bảo hiểm của những người tham gia đơn bảo hiểm có sức khoẻ ở mức trung bình và làm việc ở những ngành nghề không nguy hiểm.
ADVERTISERS liability insurance
Bảo hiểm trách nhiệm của nhà quảng cáo.
Phạm vi bảo hiểm nhằm bảo hiểm những hành động sơ xuất hoặc những sai sót trong quảng cáo (thể hiện bằng lời nói và bằng chữ viết), từ đó có thể dẫn đến vụ kiện dân sự vì những lý do của bên nguyên đưa ra là họ đã bị bôi nhọ, vu khống, nói xấu hoặc xâm phạm bản quyền.
Advertising, insurance company.
Quảng cáo (của công ty bảo hiểm).
Hình thức thông tin tiếp thị dễ thấy, nhằm những mục đích sau: (1) khuyến khích các đại lý và môi giới bán các đơn bảo hiểm của công ty, (2) làm cho khách hàng có thể hiểu rõ nội dung của lời chào bán do công ty đưa ra, (3) khắc sâu hơn hình ảnh của một công ty bảo hiểm trước mọi người dân, (4) hỗ trợ cho việc giới thiệu các sản phẩm mới và (5) tác động đến dư luận và các quan điểm pháp luật về những vấn đề quan trọng đối với ngành bảo hiểm. Quảng cáo về sản phẩm (Product Advertising) là mô tả các sản phẩm cụ thể và những lợi ích của sản phẩm. Quảng cáo về tổ chức (Institutional Advertising) là thuyết minh về sức mạnh tài chính và sự ổn định của một công ty.
Advisory committe
Uỷ ban tư vấn.
Nhóm người có nhiệm vụ tư vấn về chương trình bảo hiểm trợ cấp cho người lao động về những khoản trợ cấp mà người lao động sẽ được hưởng, làm thế nào để đảm bảo về tài chính cho những khoản trợ cấp đó và điều kiện để người lao động được hưởng những trợ cấp đó. Những khuyến nghị của uỷ ban tư vấn này chỉ có tính gợi ý, không phải là quy định bắt buộc.
Affiliated companies.
Các công ty thành viên.
Các công ty bảo hiểm sát nhập lại cùng thuộc quyền sở hữu chung về cổ phần hoặc dưới sự điều hành chung của một ban giám đốc. Việc kết hợp về tổ chức này làm cho việc trao đổi các sản phẩm được thuận tiện hơn, giảm bớt sự trùng lặp các nỗ lực và tiết kiệm các chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Affirmative warranty
Xem WARRANTY
After Arrival
Sau khi đến
Được viết tắt là “a.a.“, thường dùng trong Bản chào bảo hiểm của người môi giới, quy định hiệu lực bảo hiểm trong một thời hạn quy định sau khi đến. Đối với bảo hiểm hàng hoá, thời hạn quy định này bắt đầu từ lúc hàng hoá tới địa điểm đến ghi trong đơn bảo hiểm. Trong trường hợp bảo hiểm thân tàu theo chuyến hành trình, thời hạn quy định này bắt đầu từ khi tàu tới bến đến và thả neo an toàn.
AGE CHANGE
Thay đổi về tuổi.
Ngày mà theo hợp đồng bảo hiểm, một người nào đó tăng thêm một tuổi. Tuỳ thuộc vào từng công ty bảo hiểm, phương pháp tính phí bảo hiểm đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khoẻ sẽ được tính trên cơ sở tính thêm tuổi bắt đầu từ lần sinh nhật vừa qua hay lần sinh nhật kế tiếp.
age discrimination in employment act (adea)
Điều luật về phân biệt tuổi tác đối với người lao động.
Điều luật (Mỹ) cấm những người sử dụng lao động yêu cầu những người lao động ở tuổi
- Điều luật này cũng cấm việc phân biệt đối xử những người lao động thuộc nhóm tuổi từ 40 đến 70 trong việc đóng góp cũng như hưởng quyền lợi từ các chương trình trợ cấp cho người lao động.
Age limits
Giới hạn độ tuổi.
Tuổi tối đa của người yêu cầu bảo hiểm mà công ty bảo hiểm sẽ nhận bảo hiểm hoặc tiếp tục nhận bảo hiểm. Ví dụ, theo một số hình thức bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn có thể tái tục hàng năm, nếu người được bảo hiểm vượt quá tuổi 60, đơn bảo hiểm sẽ không được tái tục.
Age set back
Phương pháp tính giảm bớt tuổi.
Sự tính giảm bớt một số năm trong bảng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân thọ tiêu chuẩn với giả định một nhóm cụ thể – nữ giới – sống lâu hơn nam giới và có thể sẽ nộp phí bảo hiểm trong một thời gian dài hơn. Ví dụ, một phụ nữ 38 tuổi có thể đóng một khoản phí bảo hiểm giống như một người nam giới 35 tuổi. Phương pháp tính giảm bớt tuổi là một vấn đề về quyền phụ nữ, do vậy, có ý kiến cho rằng cần quy định là nam giới và nữ giới cùng độ tuổi khi mua bảo hiểm nhân thọ sẽ được tính cùng một tỷ lệ phí bảo hiểm.
Age-weighted profit-sharing plan
Chương trình phân chia lợi nhuận theo độ tuổi.
Chương trình kết hợp sự đơn giản và tính linh hoạt của chương trình phân chia lợi nhuận truyền thống với những đặc trưng ưu việt của chương trình phúc lợi xác định và chương trình phúc lợi mục tiêu. Với việc phân theo độ tuổi chương trình này, các thành viên có độ tuổi cao hơn sẽ được Sở thuế quốc nội cho phép tham gia chương trình với mức đóng góp cao hơn. Theo chương trình phân chia lợi nhuận truyền thống, người lao động có độ tuổi ít hơn sẽ có mức đóng góp cao hơn, do người sử dụng lao động đại diện cho họ chi trả, tuy vậy nhóm này ít nhận phúc lợi dưới hình thức trợ cấp hưu trí mà hay nhận bằng tiền mặt hơn.
Chương trình theo độ tuổi tạo ra sự linh hoạt hơn trong việc thực hiện đóng góp. Theo chương trình phúc lợi xác định và phúc lợi mục tiêu, một khoản đóng góp tối thiểu sẽ được thực hiện hàng năm khác với chương trình Phân chia lợi nhuận. Chương trình Phân chia theo độ tuổi, như chương trình lợi nhuận truyền thống hạn chế mức khấu trừ đóng góp của người sử dụng lao động ở mức 15% của mức chi trả cho người tham gia. Mức đóng góp tối đa hàng năm của mọi người tham gia bất kỳ chương trình nào, tương đương với 25% của mức chi trả, hay một số tiền được ấn định trước.
Agency
Tổ chức đại lý.
Những cá nhân hoạt động dưới sự quản lý chung với mục đích bán và cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Tổ chức chịu sự quản lý của Tổng đại lý hoặc Trưởng chi nhánh. Xem thêm captive insurance company; independent agency system.
Agency agreement
Hợp đồng đại lý.
Văn bản bao gồm những chỉ dẫn về việc quản lý tài sản của một người trong suốt cuộc đời của người đó. Người soạn thảo hợp đồng có thể huỷ bỏ (trừ trường hợp quy định không thể huỷ ngang tại thời điểm lập hợp đồng), chấm dứt, hoặc sửa đổi văn bản này tại bất kỳ thời điểm nào, với điều kiện là người đó có đủ thẩm quyền quyết định. Quyền được uỷ thác của người đại lý có thể rộng hoặc hẹp. Đại lý bị nghiêm cấm tiết lộ thông tin về tài sản họ được quyền trông coi theo hợp đồng cho bất kỳ người nào khi không được phép của người uỷ quyền. Theo hợp đồng đại lý, quyền của đại lý sẽ chấm dứt nếu người uỷ quyền bị mất thẩm quyền, trừ trường hợp người uỷ quyền đã ký kết quyền uỷ nhiệm lâu dài. Khi người uỷ quyền chết, hợp đồng đại lý sẽ chấm dứt, theo đó yêu cầu chứng thực di chúc việc chuyển giao toàn bộ tài sản theo hợp đồng buộc phải được chứng thực trước khi những tài sản này được phân chia cho những người hưởng quyền lợi của người uỷ quyền.
Agency by estoppel
Xem estoppel
Agency by ratification
Đại lý toàn quyền.
Xác nhận của một công ty bảo hiểm về những hoạt động đại lý của công ty đó, không cần biết những hoạt động đó được thực hiện trong quyền hạn công ty uỷ quyền cho đại lý hay không. Bằng cách phê duyệt này, công ty sẽ chịu trách nhiệm đối với những hậu quả phát sinh từ những hoạt động đó. Ví dụ, nếu đã biết rõ đại lý hành động xấu trong việc thuyết phục khách hàng tương lai tham gia bảo hiểm để thu phí baỏ hiểm, nhưng công ty bảo hiểm vẫn nhận phí bảo hiểm thu được từ đơn bảo hiểm của đại lý thì việc chấp nhận này đã tạo thành sự chấp nhận của công ty về hành động của đại lý.
Agency contract (agency agreement)
Hợp đồng đại lý.
Những quy định về quản lý và hoa hồng trả cho các đại lý. Ví dụ, theo quy tắc quản lý, chỉ có cơ quan quản lý đại lý mới có thể yêu cầu các đại lý báo cáo cơ quan về toàn bộ hoạt động kinh doanh. Hợp đồng này cũng liệt kê bản danh mục hoa hồng.
Agency manager
Người quản lý đại lý.
Cá nhân phụ trách hoạt động đại lý của công ty bảo hiểm. Người quản lý đại lý này là nhân viên của công ty bảo hiểm và thường được hưởng thu nhập trên cơ sở lương – và – tiền thưởng. Khoản tiền thưởng được tính dựa vào doanh thu phí bảo hiểm của toàn bộ
các đại lý trong tổ chức đại lý đó. Người quản lý chịu trách nhiệm tuyển dụng và đào tạo
đại lý.
Agency plant
Tổ chức đại lý.
Tổng số đại lý của công ty bảo hiểm.
Agency system
Xem agent; independent agency system.
Agent
Đại lý.
Người bán và theo dõi đơn bảo hiểm, có hai loại sau:
- Đại lý độc lập: đại diện cho ít nhất hai công ty bảo hiểm và trên lý thuyết là phục vụ khách hàng bằng cách tìm kiếm thị trường có mức giá tốt nhất trong phạm vị bảo hiểm rộng nhất. Hoa hồng đại lý là một tỷ lệ phần trăm của mỗi khoản phí bảo hiểm đã thu dược và bao gồm một khoản phí theo dõi đơn bảo hiểm của người được bảo hiểm. Xem thêm american agency system.
- Đại lý duy nhất chỉ đại diện cho một công ty và chỉ bán đơn bảo hiểm của công ty đó.
Đại lý này được hưởng hoa hồng trên cơ sở giống như hoa hồng trả cho đại lý độc lập.
dịch tài liệu tiếng Anh bảo hiểm
Agent commission
Xem commission Agent general Xem genaral agent
Agent licence
Xem licensing of agents and brokers
Agent of record
Đại lý chính thức.
Cá nhân có thoả thuận hợp đồng với người sở hữu đơn bảo hiểm. Đại lý chính thức có quyền lợi hợp pháp đối với những khoản hoa hồng trong hợp đồng bảo hiểm.
Agent resident
Xem resident agent
Agent, independent
Xem independent agent (GA)
Agent, policywriting
Đại lý cấp đơn.
Đại lý được uỷ quyền của công ty bảo hiểm trong việc chuẩn bị và thu xếp hợp đồng bảo hiểm.
Agent, recording
Xem agent of record
Agent, special
Xem special agent.
Agent, state
Xem state agent Agent’s authority Quyền hạn của đại lý.
Quyền hạn mà đại lý được hưởng theo hợp đồng đại lý với công ty bảo hiểm.
Agent’s balance
Báo cáo số dư của đại lý.
Bản báo cáo số dư có của đại lý mà công ty bảo hiểm còn nợ đại lý, theo hợp đồng đại lý
đã ký kết với công ty bảo hiểm.
Agent’s qualification laws
Quy định về trình độ chuyên môn của đại lý.
Văn bản pháp quy quy định yêu cầu về trình độ văn hoá và kinh nghiệm tối thiểu của đại lý. Những yêu cầu này là điều kiện tiên quyết để một cá nhân trở thành đại lý chính thức. Xem thêm license; licensing of agents and brokers.
Aggregate annual deductible
Tổng mức khấu trừ hàng năm.
Mức khấu trừ áp dụng cho một năm. Ví dụ, một doanh nghiệp phải có trách nhiệm tự giải quyết 40.000USD đầu tiên của những tổn thất xảy ra trong năm và công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho tất cả các tổn thất lớn hơn mức khấu trừ đó cho tới hạn mức bồi thường quy định trong đơn bảo hiểm.
Aggregate excess contract
Hợp đồng bồi thường vượt mức gộp.
Đơn bảo hiểm mà theo đó, Người bảo hiểm đồng ý bồi thường các tổn thất về tài sản hoặc trách nhiệm (thông thường từ 80-100%) vượt quá một số tiền cụ thể đã bồi thường cho toàn bộ các tổn thất trong năm hợp đồng.
Aggregate excess of loss retention
Xem excess of loss reinsurance; stop loss reinsurance.
Aggregate indemity
Tổng mức bồi thường.
Tổng hạn mức bồi thường các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm áp dụng đối với người được bảo hiểm có thể được bồi thường. Ví dụ, nếu hai đơn bảo hiểm sức khoẻ cho cùng một người đang có hiệu lực, tổng hạn mức bồi thường là hạn mức được quy định theo bảo hiểm chính kết hợp với đơn bảo hiểm phụ. Xem thêm aggregate limit; primary insurance amount; secondary plan.
Aggregate level cost method
Phương pháp tính tổng mức chi phí.
Phương pháp tính các khoản phúc lợi và chi phí có liên quan đối với những người lao động trong một nhóm, không tính trên cơ sở từng người lao động. Chi phí của những khoản phúc lợi được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tổng quỹ lương chi trả cho nhóm người lao động đó.
Aggregate limit
Tổng hạn mức trách nhiệm.
Số tiền bồi thường tối đa có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm sức khoẻ, đơn bảo hiểm tài sản hoặc trách nhiệm. Số tiền tối đa này có thể quy định trên cơ sở một sự cố hoặc theo thời hạn của đơn bảo hiểm. Ví dụ:
Bảo hiểm sức khoẻ. Người được bảo hiểm phải thanh toán số tiền 107.000USD do ốm nặng, nhưng tổng hạn mức trách nhiệm của đơn bảo hiểm là 100.000USD trong thời hạn của đơn bảo hiểm. Vì vậy, số tiền tối đa mà người được bảo hiểm có thể được bồi hoàn là 100.000USD. Người được bảo hiểm phải chi trả cho số tiền còn lại
7.000USD. Như vậy, người được bảo hiểm sẽ phải tự chi trả mọi khoản chi phí y tế, nếu bị ốm đau trong tương lai.
Bảo hiểm trách nhiệm. Người được bảo hiểm có lỗi trong một vụ tai nạn ô-tô (một sự cố riêng biệt) gây thương tật cho bốn người khác, số tiền phải bồi thường cho những người bị nạn lần lượt là 100.000USD, 150.000USD, 85.000USD, 115.000USD. Tổng số tiền phải bồi thường là 450.000USD. Tổng hạn mức trách nhiệm của đơn bảo hiểm là 400.000USD. Người được bảo hiểm sẽ phải chi trả số tiền còn lại 50.000USD.
Aggregate mortality table
Bảng tổng hợp tỷ lệ tử vong.
Là một loại bảng thống kê tỷ lệ người chết trên cơ sở số liệu thống kê kết hợp của Bảng tỷ lệ người chết sau cùng và Bảng tổng hợp tỷ lệ tử vong. Bảng này cho thấy toàn bộ số liệu thống kê xác suất tử vong biến đổi trong suốt chu kỳ sống.
Aggregate products liability limit
Tổng hạn mức trách nhiệm sản phẩm
Số tiền tối đa công ty bảo hiểm sẽ bồi thường, trong khoảng thời gian có hiệu lực của đơn bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, tất cả các khiếu nại liên quan đến trách nhiệm sản phẩm phát sinh được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này.
Agreed amount clause
Điều khoản về giá trị thoả thuận.
Sự thoả thuận về bảo hiểm tài sản giữa người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm quy định rằng, số tiền bảo hiểm theo đơn bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ trên cơ sở tuân thủ yêu cầu của đồng bảo hiểm.
Agreed amount form
Xem agreed amount clause
Agreed Returns
Phí bảo hiểm hoàn trả theo thoả thuận
Khoản phí bảo hiểm phải hoàn trả cho Người được bảo hiểm theo thoả thuận trong đơn bảo hiểm.
Agreement
Xem insuring agreement Agricultural equipment insurance Bảo hiểm thiết bị nông nghiệp
Loại hình bảo hiểm thiệt hại tài sản đối với thiết bị và máy móc nông nghiệp dễ thay đổi bao gồm thiết bị bảo hộ lao động, yên cương, vải phủ, trang phục. Các rủi ro được bảo hiểm là hoả hoạn, sét, phá hoại, hành động có dụng ý xấu và dịch chuyển. Các rủi ro bổ sung có thể được bảo hiểm bằng việc đóng thêm phí bảo hiểm. Những điểm loại trừ (không được bảo hiểm) bao gồm cây nông nghiệp, máy bay, tàu thuỷ, hạt giống, cỏ khô và cỏ (cây nông nghiệp, máy bay, và tàu thuỷ có thể được bảo hiểm theo loại hình bảo hiểm khác).
Aia
Xem American insurance association (AIA).
Aiaf
Xem associate in insurance accounting and finance (aiaf).
Aic
Xem associate in claims (AIC).
Aim
Xem associate in management (aim).
Air Cargo Clauses
Điều khoản bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không.
Các điều khoản bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không hiện hành do Hiệp hội các nhà Bảo hiểm Luân Đôn (mọi rủi ro) công bố năm 1982, đính kèm mẫu đơn bảo hiểm hàng hải (MAR form). Các điều khoản này có thể sử dụng cho việc gửi hàng hoá bằng đường hàng không, loại trừ gửi hàng hoá bằng đường bưu điện. Các điều khoản đó quy định việc bảo hiểm theo điều kiện Mọi rủi ro, tương tự như điều khoản I.C.C. (A)
- Sự khác nhau giữa điều khoản I.C.C (A) và điều khoản bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không là thời hạn bảo hiểm.
Air cargo insurance
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường hàng không.
Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của người vận chuyển hàng không đối với những thiệt hại, phá huỷ hoặc các tổn thất khác đối với tài sản của khách hàng trong quá trình chuyên chở. Phạm vi bảo hiểm dựa trên cơ sở bảo hiểm mọi rủi ro tuân theo một số điểm loại trừ cụ thể trong đơn bảo hiểm. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường hàng không là một hình thức của bảo hiểm hàng hải, loại hình trước đây chỉ bảo hiểm cho hàng hoá trong vận chuyển bằng đường thuỷ. Ngày nay, hàng hoá vận chuyển bằng mọi phương tiện đều có thể được bảo hiểm.
Air Sendings
Gửi hàng hoá bằng đường hàng không.
Hàng hoá được chuyên chở bằng đường hàng không. Tham khảo Điều khoản bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không (Air Cargo Clauses) để biết thêm về điều kiện bảo hiểm tiêu chuẩn.
Aircraft hull insurance (hull aircraft insurance)
Bảo hiểm thân vỏ máy bay.
Bảo hiểm mọi rủi ro dù máy bay ở trên mặt đất hay ở trên không. Mặc dù không mang tính chất tiêu chuẩn, nhưng những điểm loại trừ trong đơn bảo hiểm này bao gồm việc sử dụng máy bay bất hợp pháp; sử dụng máy bay với những mục đích không được quy định trong đơn bảo hiểm; hao mòn tự nhiên; người lái máy bay là người khác không có tên trong đơn bảo hiểm; máy bay hoạt động ngoài địa giới quy định; và các thiệt hại, phá huỷ của máy bay phát sinh do chiến tranh, nổi loạn, bãi công, bạo động dân sự, tổn thất về hỏng hóc cơ học, tổn thất khi thực hiện động tác nhào lộn máy bay, sử dụng máy bay vào mục đích phi pháp. Giá trị thân máy bay bao gồm cả khí cụ, đài, máy liên lạc vô tuyến, bộ phận lái tự động, cánh máy bay, động cơ và các thiết bị được gắn kèm hoặc được vận chuyển trên máy bay đã ghi rõ trong đơn bảo hiểm.
Aircraft liability insurance
Bảo hiểm trách nhiệm máy bay.
Bảo hiểm những hành động sơ xuất và/hoặc thiếu sót của người được bảo hiểm gây ra những tổn thất liên quan tới việc sử dụng, sở hữu, hoặc bảo dưỡng máy bay. Bảo hiểm trách nhiệm có thể bảo hiểm thương tật thân thể và/hoặc thiệt hại tài sản đối với hành khách và những người không phải là hành khách. Bảo hiểm chi phí y tế cũng có thể được bao gồm trong loại hình này trên cơ sở đã lựa chọn.
Airport liability insurance
Bảo hiểm trách nhiệm chủ sân bay.
Bảo hiểm người sở hữu và người điều hành các sân bay tư nhân, sân bay địa phương hoặc sân bay thương mại cũng như người điều hành bay ở trạm cố định, đối với tài sản của công chúng với điều kiện là những người này đang ở khu vực của sân bay hoặc cơ sở liên quan của sân bay. Đơn bảo hiểm này có thể bao gồm bất kỳ hoặc toàn bộ các phạm vi bảo hiểm sau: (1) bảo hiểm trách nhiệm điều hành và khu vực sân bay , (2) thương tổn thân thể, (3) bảo hiểm chi phí y tế và (4) trách nhiệm theo hợp đồng. Đơn bảo hiểm này có thể được soạn thảo lại để đáp ứng những yêu cầu cụ thể của người được bảo hiểm.
Alcm
Xem associate in loss control management.
Alcoholic beverage control law
Xem dram shop law.
Alcoholic beverage liability insurance
Xem dram shop liability insurance.
Aleatory contract
Hợp đồng may rủi.
Là hợp đồng có thể hoặc không thể chi trả nhiều quyền lợi hơn mức phí bảo hiểm đã đóng. Ví dụ, chỉ với một khoản phí bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tài sản, Người được bảo hiểm có thể nhận được hàng trăm nghìn đô-la nếu toàn bộ tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ. Mặt khác, công ty bảo hiểm có thể thu nhiều phí bảo hiểm hơn số tiền mà họ phải chi trả bồi thường, như trong hợp đồng bảo hiểm cháy, khi tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại hoặc phá huỷ. Về bản chất, đa số các hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng may rủi.
Alien Enemy
Kẻ thù nước ngoài
Quan hệ buôn bán với kẻ thù bị coi là hoạt động bất hợp pháp. Do đó, Người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường cho kẻ thù nước ngoài trong trường hợp xảy ra tổn thất. Nếu một người nào đó thay mặt Người được bảo hiểm ký kết đơn bảo hiểm, sau này người đó trở thành kẻ thù nước ngoài trong thời hiệu bảo hiểm, đơn bảo hiểm sẽ tự động chấm dứt.
Alien insurer
Công ty bảo hiểm nước ngoài (Mỹ).
Công ty bảo hiểm được thành lập theo những quy định pháp lý (luật định) của nước ngoài. Để một công ty bảo hiểm nước ngoài có thể tiến hành các hoạt động tổng hợp và bán sản phẩm của mình tại một số bang nào đó của Mỹ, công ty bảo hiểm này phải tuân thủ các điều luật và quy định đối với công ty bảo hiểm của bang đó.
Alimonly substitution trust
Tín thác thay thế tiền cấp dưỡng.
Là sự thoả thuận trong đó người vợ/chồng- người X (là người phải trả tiền cấp dưỡng và/hoặc trợ cấp nuôi con cho chồng/vợ- người Y theo phán quyết của toà án) phải đóng góp tài sản (tiền vốn) vào một quỹ tín thác, để cuối cùng các khoản tiền sẽ được trả cho chồng/vợ- người Y. Theo uỷ thác này, khoản tiền trích ra từ thu nhập của số tiền vốn là khoản thu nhập phải chịu thuế của người Y, nhưng bất cứ khoản tiền nào trích từ khoản tiền vốn sẽ không phải là khoản thu nhập chịu thuế của người Y. Người X không được giảm thuế đối với số tiền rút ra từ số tiền gốc, và người X không phải chịu thuế thu nhập đối với thu nhập của khoản tiền rút ra.
All lines insurance
Bảo hiểm kết hợp toàn bộ.
Kết hợp các hợp đồng bảo hiểm tài sản, trách nhiệm, sức khoẻ và nhân thọ trong một đơn bảo hiểm duy nhất, do một công ty bảo hiểm cấp. Xem thêm multiple line insurance.
All Other Perils
Mọi hiểm hoạ khác
Trước đây, thuật ngữ này xuất hiện trong mẫu đơn bảo hiểm Tàu và Hàng hoá (S.G Form) và theo luật, được mở rộng để bảo hiểm các hiểm hoạ khác cùng loại. Với việc huỷ bỏ mẫu đơn bảo hiểm S.G, thuật ngữ trên không còn sử dụng trong các điều kiện của
đơn bảo hiểm cũng như trong bất kỳ điều khoản bảo hiểm nào của mẫu đơn bảo hiểm hàng hải (MAR form).
All risk insurance
Xem all risks.
All risks
Mọi rủi ro.
Bảo hiểm cho mỗi và mọi tổn thất trừ những tổn thất bị loại trừ cụ thể. Nếu công ty bảo hiểm không quy định loại trừ một số tổn thất cụ thể, thì tổn thất đó sẽ được tự động bảo hiểm. Đây là loại đơn bảo hiểm tài sản rộng nhất có thể được các nhà bảo hiểm cung cấp. Ví dụ, nếu một công ty bảo hiểm không quy định loại trừ những tổn thất do gió, hoặc do một vật thể – thiên thạch hoặc sao băng – rơi xuống ngôi nhà của người được bảo hiểm gây ra, người được bảo hiểm sẽ được bồi thường những tổn thất này. Xem thêm specified peril insurance.
All Risks Whatsoever
Bất kỳ mọi rủi ro.
Đây không phải là đối tượng của các điều kiện bảo hiểm tiêu chuẩn. Thuật ngữ này dùng để quy định phạm vi bảo hiểm rộng hơn so với điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro. Tuy nhiên, thuật ngữ này vẫn bị chi phối bởi ý nghĩa giới hạn của từ rủi ro và tổn thất phải mang tính chất bất ngờ mới được bồi thường. Người bảo hiểm có thể không chấp nhận đơn bảo
hiểm kiểu này, vì không có điều khoản loại trừ chung mà Người bảo hiểm thường thấy trong điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (All Risks). Dù có bỏ điều khoản loại trừ chung nói trên, tổn thất chắc chắn sẽ xảy ra cũng không thuộc phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm.
Allied lines
Loại hình bảo hiểm liên quan.
Các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản cùng loại có liên quan chặt chẽ với bảo hiểm cháy và thường được mua cùng với đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn. Các nghiệp vụ cùng loại bao gồm bảo hiểm xử lý dữ liệu; bảo hiểm phá huỷ; bảo hiểm động đất; điều khoản bảo hiểm chi phí xây dựng gia tăng; bảo hiểm nhiễm phóng xạ; bảo hiểm rò rỉ nước từ hệ thống chữa cháy tự động; bảo hiểm cây lấy gỗ; bảo hiểm hành động phá hoại và có dụng ý xấu; bảo hiểm các thiệt hại do nước.
Allocated benefits
Phúc lợi được phân phối.
Những khoản thanh toán trong chương trình phúc lợi xác định. Các quyền lợi được phân bổ cho các thành viên tham gia chương trình trợ cấp hưu trí khi đóng phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm. Do các quyền lợi được bảo hiểm được trả phí bảo hiểm đầy đủ, người lao động được đảm bảo một khoản lương hưu khi về hưu, dù công ty của họ ngừng hoạt động kinh doanh.
Allocated funding instrument
Phương pháp lập quỹ phân bổ trợ cấp.
Hợp đồng bảo hiểm hoặc hợp đồng niên kim sử dụng trong chương trình hưu trí nhằm tăng thêm trợ cấp hưu trí thông qua việc đóng góp vào quỹ cho mỗi người lao động. Khoản trợ cấp này được bảo đảm cho người lao động khi về hưu; công ty bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý phải thanh toán tất cả các quyền lợi mà công ty này đã nhận phí bảo hiểm. Chương trình hưu trí mà không có bất cứ quỹ nào chi trả trợ cấp trước khi về hưu được gọi là những phương pháp lập quỹ không phân bổ (các khoản trợ cấp không được cung cấp vào thời điểm thanh toán phí bảo hiểm).
Allocation of plan assets
Xem allocation of plan assets on termination.
Allocation of plan assets on termination
Phân phối tài sản của chương trình hưu trí khi hết hiệu lực.
Việc phân phối tài sản khi chương trình hưu trí chấm dứt. Việc phân bổ này được thực hiện dưới hình thức (1) hoàn trả lại toàn bộ những khoản đóng góp của người lao động cộng thêm lãi hoặc (2) phân loại người lao động và người hưởng quyền lợi của họ theo quyền được hưởng trợ cấp hưu trí.
Allowed assets
Xem admitted assets
Alteration of Port of Departure
Thay đổi cảng khởi hành
Khi tàu rời bến từ một cảng không phải là cảng được ghi rõ trong đơn bảo hiểm, bảo hiểm sẽ không có hiệu lực. (Dựa theo Luật bảo hiểm Hàng hải, 1906 điều 43).
Alternative minimum cost method
Phương pháp chi phí tối thiểu tuỳ chọn.
Những phương pháp lập quỹ được phép thực hiện theo Điều luật đảm bảo thu nhập hưu trí cho người lao động năm 1974 (erisa). Cơ quan quản lý của chương trình hưu trí có thể tuân theo những tiêu chuẩn lập quỹ tối thiểu quy định bằng cách lựa chọn một phương pháp tuỳ chọn, theo đó chi phí thông thường là phần chi phí thấp hơn của chi phí thông thường (1) theo phương pháp chi phí thống kê của chương trình, hoặc (2) theo phương pháp chi phí trợ cấp tích luỹ, không dự đoán số tiền trợ cấp.
Always Open
Bảo hiểm liên tục (Luôn luôn mở sẵn)
Thuật ngữ dùng trong hợp đồng bảo hiểm mở sẵn; có nghĩa là bảo hiểm vẫn tiếp diễn liên tục từ ngày bắt đầu có hiệu lực cho đến khi Người bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm thông báo huỷ bỏ bảo hiểm và thời hạn ghi trong thông báo đó đã kết thúc.
Ambiguity
Sự mập mờ (tối nghĩa).
Ngôn ngữ trong đơn bảo hiểm có thể được coi là không rõ ràng hoặc được giải thích nhiều cách khác nhau. Trong những trường hợp như vậy, toà án thường phán xử có lợi cho người được bảo hiểm và bất lợi đối với công ty bảo hiểm, vì đơn bảo hiểm được coi như hợp đồng cố định, và các công ty bảo hiểm đều có đủ năng lực pháp lý để sắp xếp ngôn ngữ trong hợp đồng rõ ràng.
Ambiguity in a Policy
Sự tối nghĩa trong đơn bảo hiểm.
Nói chung, khi có sự tối nghĩa trong đơn bảo hiểm, các toà án sẽ giải thích sự tối nghĩa này có lợi cho Người được bảo hiểm. Trách nhiệm của Người bảo hiểm phải bảo đảm các điều kiện của đơn bảo hiểm thể hiện rõ ý định của các bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp ngoại lệ khi có sự tối nghĩa trong đơn bảo hiểm do người môi giới đại diện cho quyền lợi của Người được bảo hiểm soạn thảo, và sau đó gửi cho Người bảo hiểm để chấp thuận và ký. Trong trường hợp đó, toà án có thể chấp nhận lời bào chữa của Người bảo hiểm dựa vào tiền lệ pháp lý chống ưu tiên và có thể giải thích sự tối nghĩa đó có lợi cho Người bảo hiểm.
Amendment
Bản sửa đổi bổ sung.
Điều khoản bổ sung đơn bảo hiểm gốc để thay đổi hoặc bổ sung các quyền lợi và phạm vi bảo hiểm của hợp đồng. Ví dụ, có thể sửa đổi đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà để bảo hiểm cho ngôi nhà thứ hai; có thể bổ sung các rủi ro khác vào đơn bảo hiểm. Xem thêm endorsement; rider.
American ACADEMY OF ACTUARIES
Viện tính toán bảo hiểm Mỹ
Một hội nghề nghiệp chuyên quy định các tiêu chuẩn nghề nghiệp của những người chuyên làm nghề tính toán bảo hiểm. Các thành viên của hội được phép sử dụng danh hiệu MAAA (Members of American Academy of Actuaries – Hội viên Viện tính toán bảo hiểm Mỹ). Bộ Lao động và Thuế vụ Mỹ qui định rằng hồ sơ lưu trữ tại các cơ quan chính phủ phải được một thành viên của Viện tính toán bảo hiểm Mỹ ký xác nhận tính chính xác của các số liệu liên quan tới việc tính toán các quyền lợi phải trả và việc chi trả các quyền lợi ấy. Viện này có trụ sở tại Chicago, bang Illinois.
dịch văn bản tiếng Anh bảo hiểm
American AGENCY SYSTEM
Hệ thống đại lý bảo hiểm của Mỹ
Hệ thống tiếp thị bảo hiểm thông qua các đại lý độc lập; còn gọi là hệ thống đại lý độc lập. Các đại lý độc lập thường đại điện cho một số công ty bảo hiểm và bán bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm có sẵn và với mức phí bảo hiểm có lợi nhất. Các đại lý độc lập được trả hoa hồng dưới hình thức một tỷ lệ phần trăm của số phí bảo hiểm thu được trên các đơn bảo hiểm đã bán. Họ lưu giữ số liệu thống kê của các đơn bảo hiểm đã bán được và có quyền thương lượng tái tục bảo hiểm theo các đơn này. Họ không buộc phải duy trì bán bảo hiểm cho một công ty cố định và có thể chuyển nhượng dịch vụ cho một công ty khác vào thời điểm tái tục bảo hiểm dịch vụ đó.
American Cargo War Risk Reinsurance Exchange
Hiệp hội giao dịch tái bảo hiểm rủi ro chiến tranh đối với hàng hoá của Mỹ.
Các công ty bảo hiểm hàng hải Mỹ tập hợp lại lập thành một hiệp hội để nhận tái bảo hiểm các rủi ro chiến tranh đối với hàng hoá. Hiệp hội này có trụ sở tại New York, nhận bảo hiểm rủi ro chiến tranh trong thời chiến.
American COLLEGE
Trường đại học bảo hiểm Mỹ
Trước đây là Trường Đại học Bảo hiểm Nhân thọ Mỹ. Trường có quyền phong tặng các danh hiệu CLU (Chartered Life Underwriter – Khai thác viên bảo hiểm nhân thọ có cấp bậc) và ChFC (Chartered Financial Consultant – Tư vấn tài chính có cấp bậc). Trường này đào tạo sinh viên, nghiên cứu sinh và học viên cao học trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và nghiệp vụ tài chính, bao gồm cả sinh viên nội trú và ngoại trú. Các khoá học thường tập trung vào các chủ đề bảo hiểm nhân thọ, tài chính, đầu tư, đánh giá kinh doanh, lập kế hoạch về thuế và kế hoạch hoá bất động sản. Trường này cũng đào tạo thạc sĩ ngành tài chính, trường đóng tại Bryn Mawr, bang Pennsylvania.
AMERICAN COUNCIL OF LIFE INSURANCE
Hội đồng bảo hiểm nhân thọ Mỹ
Một tổ chức của các công ty bảo hiểm nhân thọ. Hội đồng này tập trung vào nghiên cứu vấn đề pháp lý và các mối quan hệ xã hội có ảnh hưởng tới công việc kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở cấp liên bang, bang và địa phương. Thành viên của Hội đồng bao gồm các công ty bảo hiểm nhân thọ, thuộc loại hình tương hỗ và cổ phần. Hội đồng thuyết phục những người có chức, có quyền đưa ra các quan điểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, nhằm tác động tới công luận và pháp chế. Hội đồng còn kiểm soát các thông tin về bảo hiểm nhân thọ đưa ra công chúng. Hội đồng đặt trụ sở tại Washington, D.C.
American Hull Form
Mẫu đơn bảo hiểm thân tàu của Mỹ
Đây là một bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội Bảo hiểm Mỹ ban hành để sử dụng trong các đơn bảo hiểm thân và máy móc của tàu biển. Bộ điều khoản này dựa trên cơ sở của mẫu đơn bảo hiểm S.G được đính kèm điều khoản bảo hiểm Thời hạn- Thân tàu 1970 của hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn, song có nhiều thay đổi để đáp ứng các yêu cầu của thị trường Mỹ. Thị trường Mỹ không huỷ bỏ mẫu đơn bảo hiểm S.G về bảo hiểm thân tàu như thị trường Anh năm 1983, do đó kể từ khi đưa ra bộ điều khoản bảo hiểm thời hạn- thân tàu 1983, Hiệp hội này không đưa ra thị trường thêm một bộ điều khoản bảo hiểm nào khác.
American Hull Insurance Syndicate
Nghiệp đoàn Bảo hiểm thân tàu Mỹ
Hiệp hội của các Công ty bảo hiểm Mỹ nhận dịch vụ bảo hiểm thân tàu và cấp đơn bảo hiểm chung của các công ty.
American Institute for Property and Liability Underwriters
Viện bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm Mỹ
Một tổ chức phong tặng các danh hiệu Khai thác viên bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm có cấp bậc (Chartered Property and Casualty Underwriters). Viện này đào tạo sinh viên đại học và cao học thông qua các khoá học về bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dưới hình thức hàm thụ. Các khoá học tập trung vào các chuyên đề bảo hiểm và quản lý rủi ro, bảo hiểm và quản lý rủi ro tài sản doanh nghiệp, bảo hiểm và quản lý rủi ro về
trách nhiệm doanh nghiệp, bảo hiểm và quản lý rủi ro cá nhân, hoạt động của công ty bảo hiểm, môi trường pháp lý của bảo hiểm, quản lý, kế toán, tài chính và kinh tế học. Viện bảo hiểm này có trụ sở tại Malvern, Pennsylvania
American Institute of Marine Underwriters
Hiệp hội các nhà Bảo hiểm hàng hải Mỹ
Tương tự như Hiệp hội các Nhà bảo hiểm Luân Đôn, Hiệp hội các nhà bảo hiểm Mỹ được thành lập để phối hợp sử dụng các điều khoản kỹ thuật, các đơn bảo hiểm tiêu chuẩn, các mẫu đơn bảo hiểm cùng các thủ tục và để thảo luận về các vấn đề chung của những nhà bảo hiểm hàng hải Mỹ.
American Insurance association (AIA)
Hiệp hội bảo hiểm Mỹ
Hiệp hội của các công ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm. Hiệp hội có nhiệm vụ khuếch trương vị trí kinh tế, pháp lý và xã hội của các công ty thành viên thông qua việc chú trọng đến quy trình kế toán, các vấn đề về ô nhiễm, đổi mới về bảo hiểm ô tô và các hoạt động khác. Hiệp hội đặt trụ sở tại Thành phố New York, bang New York.
American Life Convention
Xem AMERICAN COUNCIL OF LIFE INSURANCE.
American LLoyd’s
Xem LLoyd’s association
American mutual insurance Alliance
Xem Alliance of American insurers (AAI)
American Port Risk Clauses
Điều khoản bảo hiểm rủi ro ở cảng của Mỹ.
Bộ điều khoản bảo hiểm thân tàu dựa vào các rủi ro theo mẫu đơn bảo hiểm Thân tàu Mỹ
nhưng chỉ bảo hiểm các rủi ro trong phạm vi cảng.
American Risk and insurance association
Hiệp hội bảo hiểm và rủi ro Mỹ
Hiệp hội của các công ty, các trường và các cá nhân làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, cũng như những người quan tâm đến việc học tập và nghiên cứu sâu hơn về bảo hiểm và quản lý rủi ro. Hiệp hội phát hành Tạp chí rủi ro và bảo hiểm. Tạp chí cung cấp cho độc giả các thông tin về bảo hiểm, về quản lý rủi ro và các lĩnh vực nghiên cứu có liên quan.
AMIM
Xem associate in marine insurance management
AMORTIZATION
Trừ nợ
Trừ nợ dần theo định kỳ. Mỗi lần trừ nợ, số nợ còn tồn đọng sẽ giảm dần và cuối cùng bằng không.
Amortization schedule
Lịch trừ nợ
Một phương pháp trả nợ, Khoản nợ được trừ dần theo lịch trình định trước. Mỗi kỳ trừ nợ
gồm cả gốc lẫn lãi tính trên số nợ đó.
Amortized Value
Xem AMORTIZATION; AMORTIZATION SCHEDULE.
Amount for which loss settled
Xem loss settlement amount
Amount at risk
Số tiền rủi ro
Số tiền chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm của một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ dài hạn và giá trị giải ước tích luỹ của hợp đồng bảo hiểm đó. Ví dụ: số tiền bảo hiểm của một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là 100.000 USD và giá trị giải ước là 80.000 USD. Vậy số tiền rủi ro là 20.000 USD.
Amount Subject
Xem MPL
Analysis
Xem analysis of property and casualty policy; risk classification.
Analysis of property and casualty policy
Phân tích hợp đồng bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm
Là việc xác định (1) tài sản được bảo hiểm; tài sản loại trừ; (2) các rủi ro được bảo hiểm, rủi ro loại trừ; (3) phạm vi địa lý bảo hiểm, phạm vi loại trừ; (4) thời hạn bảo hiểm; (5) những người được bảo hiểm, những người không được bảo hiểm; (6) Hạn mức trách nhiệm hợp đồng, và (7) những yêu cầu đồng bảo hiểm.
Analytic System
Xem Dean Analytic schedule.
Ancilary benefits
Quyền lợi phụ thêm
Những chi phí liên quan đến bệnh nhân nằm viện được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm sức khoẻ. Trong hợp đồng bảo hiểm y tế tập thể và cá nhân, đó là chi phí về xe cấp cứu, thuốc, máu, băng bó, phẫu thuật, phòng mổ, thuốc men, bông băng, chiếu điện, xét nghiệm chẩn đoán, và gây mê. Những chi phí này bằng 10, 15, 20 lần chi phí nằm viện hàng ngày.
ANIMAL HEALTH INSURANCE
Xem Livestock Mortality (Life) Insurance; Livestock Transit Insurance.
ANIMAL LIFE INSURANCE
Xem Livestock Insurance
ANNIVERSARY
Xem Policy Anniversary
ANNUAL AGGREGATE LIMIT
Tổng hạn mức một năm
Số tiền bảo hiểm tối đa mà người được bảo hiểm có thể được trả trong một năm, bất kể số lần khiếu nại hay chi phí bào chữa liên quan tới những khiếu nại này là bao nhiêu. Ví dụ, nếu hạn mức của hợp đồng là 1 triệu USD, công ty bảo hiểm sẽ chi trả tối đa tới 1 triệu USD, bất kể số vụ khiếu nại trong một năm là bao nhiêu. Tổng hạn mức một năm được quy định trước trong hợp đồng bảo hiểm.
ANNUAL CONVENTION BLANK
Xem Annual Statement
ANNUAL EXPECTED DOLLAR LOSS
Số tiền tổn thất ước tính mỗi năm
Số tổn thất trung bình hàng năm từ một rủi ro nào đó trong một thời gian dài, do một hay nhiều cá nhân và tổ chức có thể phải đảm nhận.
ANNUAL INSURANCE POLICY
Xem Annual Policy
ANNUAL POLICY
Đơn bảo hiểm theo năm
Hợp đồng có hiệu lực trong 12 tháng nếu không bị huỷ bỏ sớm hơn. Sau 12 tháng, công ty bảo hiểm hay người được bảo hiểm có thể tái tục hay không tái tục bảo hiểm.
ANNUAL PREMIUM ANNUITY
Niên kim đóng phí năm
Là loại niên kim đóng phí năm trong một số năm nhất định.
ANNUAL RENEWAL AGREEMENT
Thoả thuận tái tục (bảo hiểm) hàng năm
Theo thoả thuận này, người bảo hiểm hứa sẽ tái tục hợp đồng bảo hiểm, miễn là người
được bảo hiểm đáp ứng được một số điều kiện nhất định.
ANNUAL REPORT
Báo cáo năm
Bản thông báo về tình hình tài chính của công ty bảo hiểm cũng như những sự kiện quan trọng trong năm có liên quan tới hoạt động của công ty và/hoặc đã tác động tới công ty. Bản thông báo này được gửi cho các cổ đông (nếu là công ty cổ phần bảo hiểm) hay cho các chủ hợp đồng bảo hiểm (nếu là một công ty bảo hiểm tương hỗ).
ANNUAL STATEMENT
Báo cáo tài chính hàng năm
Bản báo cáo do công ty bảo hiểm hàng năm phải trình lên Cơ quan quản lý bảo hiểm nơi công ty đó hoạt động kinh doanh. Báo cáo này nêu lên thực trạng của quỹ dự phòng, các chi phí, tài sản có, tài sản nợ, tình hình đầu tư và những nhân viên có thu nhập hàng năm trên mức quy định, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết để đảm bảo rằng, công
ty bảo hiểm có đủ quỹ dự phòng và tài sản để chi trả tất cả các quyền lợi mà công ty đã cam kết và thu phí bảo hiểm. Mẫu thông báo này được Hiệp hội các cơ quan lý bảo hiểm quốc gia (National Association of Insurance Commissioners – NAIC) chấp nhận. Mẫu này cũng được coi là mẫu báo cáo tại hội nghị hàng năm.
ANNUALIZED
Niên độ hoá
Phương pháp kế toán tính toán số liệu trên cơ sở năm.
ANNUITANT
Người được bảo hiểm niên kim
Là người được bảo hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm niên kim và thường cũng là thụ
hưởng các quyền lợi của hợp đồng này
ANNUITY
- Số tiền niên kim chi trả
Số tiền niên kim trợ cấp hàng năm hoặc theo hợp đồng.
- Hợp đồng bảo hiểm niên kim
Hợp đồng bảo hiểm này trợ cấp thu nhập đều đặn hàng tháng, hàng quý, hàng sáu tháng hay hàng năm cho một, hay nhiều người trong suốt thời gian người được bảo hiểm còn sống hoặc trong một thời hạn nhất định. Người mua bảo hiểm không bao giờ có thể sống mãi để hưởng quyền lợi của đơn bảo hiểm này. Nếu mục đích cơ bản của bảo hiểm nhân thọ là cung cấp thu nhập cho Người thụ hưởng khi Người được bảo hiểm chết, thì đơn bảo hiểm niên kim chỉ trả thu nhập trong thời gian Người được bảo hiểm còn sống. Cách áp dụng cho Người được bảo hiểm trả phí bảo hiểm trong thời kỳ tích luỹ (Accumulation Period) cũng như cách chi trả quyền lợi cho người đó trong thời gian chi trả (Liquidation Period) có thể khác nhau.
Có thể mua đơn bảo hiểm niên kim theo hình thức trả phí bảo hiểm nhiều lần, và có quyền lợi bắt đầu từ một độ tuổi nhất định, thí dụ như tuổi 65; hoặc cũng có thể mua theo hình thức trả phí bảo hiểm một lần và có quyền lợi bắt đầu từ ngay sau đó hay vào một thời điểm nào đó muộn hơn. Không yêu cầu phải kiểm tra sức khoẻ. Về sự khác biệt
trong cách thức trả phí bảo hiểm. Xem thêm Cash Refund Annuity; Fixed Dollar Annuity; Installment Refund Annuity; Joint-life and Survivorship Annuity; Joint Life Annuity; Life Annuity Certain; Pure Annuity; Variable Dollar Annuity.
ANNUITY ANALISIS
Phân tích hợp đồng bảo hiểm niên kim
Bao gồm phân tích lãi suất, phân tích xem lãi suất của bảo hiểm niêm kim được bảo đảm trong thời gian bao lâu, phân tích các khoản phụ phí, thứ hạng về mặt tài chính của công ty bảo hiểm cung cấp niên kim, chỉ số thu nhập hàng tháng tính trên mỗi đơn vị 1.000
USD giá trị giải ước chưa trả. Ví dụ, nếu chỉ số thu nhập là 6,18 USD trên 1.000 USD giá trị giải ước chưa trả và giá trị giải ước được hưởng là 100.000 USD, một người được bảo hiểm niên kim sẽ nhận trợ cấp thu nhập hàng tháng là 618 USD ở tuổi 65.
ANNUITY CERTAIN
Xem Life Annuity Certain
ANNUITY CONSIDERATION
Lựa chọn phương thức mua bảo hiểm niên kim
Cách thanh toán phí bảo hiểm một lần hay thanh toán phí bảo hiểm định kỳ để mua bảo hiểm niên kim.
ANNUITY DATE
Ngày chi trả niên kim
Ngày chi trả bảo hiểm niên kim đầu tiên.
ANNUITY DUE
Niên kim chi trả đầu kỳ
Niên kim chi trả vào ngày đầu tiên của mỗi kỳ (tháng, quý hay năm)
ANNUITY FORMS
Xem Annuity; Annuity Due; Life Annuity Certain; Cash Refund Annuity; Installment
Refund Annuity; Variable Dollar Annuity.
ANNUITY PAYMENT OPTION
Quyền lựa chọn phương thức chi trả niên kim
Lựa chọn số lần chi trả hoặc là trên cơ sở thu nhập cố định hoặc là trên cơ sở thu nhập biến đổi.
ANNUITY TABLES
Bảng bảo hiểm niên kim
Sơ đồ cho thấy trong một nhóm người thì (1) số người sống ở đầu năm mà người ta lựa chọn và (2) số người đã chết trong năm đó. Các xác suất hàng năm được sử dụng để tính toán số phí bảo hiểm phải thu để chi trả trong tương lai cho người được bảo hiểm niên kim.
ANNUITY, CASH REFUND
Xem Cash Refund Annuity
ANNUITY, DEFERRED
Xem Deferred Annuity ANNUITY, GROUP Xem Group Annuity
Annuity, installment refund
Xem installment refund annuity
ANNUITY, JOINT LIFE
Xem Joint Life Annuity
ANNUITY, JOINT LIFE AND SURVIVORSHIP
Xem Joint Life and Survivorship Annuity
ANNUITY, RETIREMENT
Xem Annuity; Group Deferred Annuity; Group Deposit Administration Annuity
ANNUITY, REVERSIONARY
Xem Survivorship Annuity ANNUITY, SURVIVORSHIP Xem Survivorship Annuity
ANNUITY, TAX DEFERRED
Xem Tax Deferred Annuity
Anticipated Freight
Cước phí dự tính
Cước phí do chủ tàu dự tính thu được trong một thời hạn nhất định, nhưng chủ tàu sẽ không thu được số cước phí đó, nếu tàu bị tổn thất toàn bộ. Đây là quyền lợi có thể bảo hiểm của chủ tàu, nhưng bị giới hạn ở số tiền mà chủ tàu có thể bảo hiểm cho quyền lợi này, theo điều khoản cam kết về chi phí điều hành trong đơn bảo hiểm thân tàu.
ANTIREBATE LAW
Luật chống chiết khấu hoa hồng
Một điều luật quy định rằng, nếu đại lý nhượng lại bất cứ một tỉ lệ nào hoa hồng của mình làm quà để thúc đẩy người khác mua bảo hiểm là điều bất hợp pháp.
ANTISELECTION
Xem Adverse Selection
APP
Xem Application APPARENT AGENCY Đại lý giả danh
Việc đại lý bằng các thủ thuật của mình làm cho người khác hoặc khách hàng tương lai có lý để tin rằng đại lý đó được một công ty bảo hiểm uỷ quyền thay mặt công ty bán bảo hiểm. Ví dụ, nếu một đại lý tiếp tục sử dụng ấn chỉ của công ty bảo hiểm như mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu hướng dẫn tính phí bảo hiểm, giấy tiêu đề và biểu tượng của công ty khiến cho khách hàng có đủ lý do để tin rằng đại lý đó thực sự vẫn tiếp tục đại diện cho công ty bảo hiểm.
APPARENT AUTHORITY
Xem Apparent Agency
Apparent damage on Delivery to Consignee
Tổn thất rõ ràng lúc giao hàng cho Người nhận hàng.
Theo quy định trong Đạo luật chuyên chở hàng hoá bằng đường biển năm 1970, Người nhận hàng phải thông báo ngay bằng văn bản cho Người chuyên chở khi có tổn thất rõ ràng lúc người chuyên chở đường biển giao hàng cho người nhận hàng. Nếu không gửi
thông báo này, theo bằng chứng ban đầu, hàng hoá đó coi như đã được giao cho Người nhận hàng trong tình trạng tốt.
APPEAL BOND
Giấy bảo lãnh kháng án
Giấy cam kết thanh toán theo bản án sơ thẩm của toà án. Khi kháng án, một bản án sơ thẩm thường phải có một giấy bảo lãnh để đảm bảo rằng nếu toà phúc thẩm vẫn y án sơ thẩm thì phải sẵn có một khoản tiền để thi hành án sơ thẩm và trả chi phí phúc thẩm. Điều này nhằm ngăn ngừa tình trạng kháng án chỉ để kéo dài thời gian hay kháng án vì những lý do không đáng kể khác.
APPLICANT
Người yêu cầu bảo hiểm
Người được bảo hiểm trong tương lai, người kê khai và ký tên vào mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm in sẵn, trong đó có các thông tin về bản thân họ. Xem thêm APPLICATION.
APPLICATION Yêu cầu bảo hiểm
Người yêu cầu bảo hiểm sử dụng hình thức văn bản là giấy yêu cầu bảo hiểm để thông báo những thông tin về bản thân họ, bao gồm các thông tin về tài sản và các thông tin về cá nhân họ. Công ty bảo hiểm sử dụng thông báo này và các thông tin bổ sung, như giấy khám sức khoẻ, để quyết định xem có nên bảo hiểm cho rủi ro này hay không. Sự giấu giếm hoặc cung cấp thông tin không đúng có thể tạo lý do cho công ty bảo hiểm huỷ bỏ đơn bảo hiểm đã cấp. Các thông báo trong giấy yêu cầu bảo hiểm cũng được sử dụng để phân loại người yêu cầu bảo hiểm và quyết định tỷ lệ phí bảo hiểm.
APPOINTED ACTUARY
Chuyên gia tính toán bảo hiểm được chỉ định
Chuyên gia tính toán bảo hiểm do một công ty bảo hiểm nhân thọ chỉ định theo yêu cầu của Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia (National Association of Insurance Commissioners, NAIC) để đánh giá các báo cáo luật định của công ty bảo hiểm có phù hợp với Luật đánh giá tiêu chuẩn (Standard Valuation Law) không và tài sản cần thiết của công ty có đủ để bảo đảm thực hiện các trách nhiệm của công ty bảo hiểm hay không. Về bản chất, chuyên gia tính toán bảo hiểm chịu trách nhiệm xác nhận bằng văn bản quỹ dự phòng trách nhiệm của công ty bảo hiểm có đáp ứng đầy đủ yêu cầu đã qui định của NAIC về các trách nhiệm dự phòng hay không.
APPOINTMENT
Chỉ định
Trường hợp công ty uỷ quyền cho đại lý hoạt động nhân danh công ty. APPOINTMENT OF TRUSTEES FOR TERMINATED PLAN Chỉ định người nhận tín thác cho chương trình hưu trí bị huỷ bỏ
Kế hoạch do cơ quan Hiệp hội bảo đảm quyền lợi hưu trí (Pension Benefit Guaranty Corporation, PBGC) đề xướng sau khi bắt buộc phải huỷ bỏ chương trình hưu trí. Với sự nhất trí của Toà án cấp quận của Mỹ, Cơ quan bảo đảm quyền lợi hưu trí chỉ định một người nhận uỷ thác để quản lý chương trình hưu trí bị huỷ bỏ. Người nhận uỷ thác giám sát các tài sản còn lại của chương trình hưu trí, bảo vệ các tài sản khỏi bị tiếp tục thất thoát, hạn chế việc gia tăng trách nhiệm, tóm lại hoạt động với tư cách là người bảo vệ các lợi ích cho người tham gia chương trình hưu trí.
APPOINTMENT PAPERS
Văn bản xác nhận việc chỉ định
Những tài liệu do bên đại lý chuẩn bị nhằm hợp thức hoá việc được uỷ quyền hành động nhân danh công ty.
APPORTIONMENT
Phân bổ
Phân chia tổn thất cho các đơn bảo hiểm theo tỷ lệ của số tiền bảo hiểm trong mỗi đơn bảo hiểm chia cho tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các đơn bảo hiểm cùng bảo hiểm tổn thất đó. Ví dụ, các đơn bảo hiểm A,B,C và D có các số tiền bảo hiểm hay mức trách nhiệm tương ứng là 50.000USD, 60.000USD, 70.000USD và 80.000USD; như vậy, tổng mức trách nhiệm là 260.000USD. Theo điều khoản phân bổ có trong nhiều đơn bảo hiểm tài sản thì phần đơn bảo hiểm A chịu đối với mọi tổn thất là 19,23%, đơn bảo hiểm B là
21,43%, đơn bảo hiểm C là 26,92%, và đơn bảo hiểm D là 30,77%.
APPORTIONMENT CLAUSE
Điều khoản phân bổ
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm tài sản. Theo điều khoản này, mức trách nhiệm của đơn bảo hiểm chỉ bằng tỷ lệ của mức trách nhiệm của đơn bảo hiểm đó chia cho tổng mức trách nhiệm của tất cả các đơn bảo hiểm cùng bảo hiểm tài sản đó. Xem thêm APPORTIONMENT
Apportionment of Valuation
Phân bổ giá trị
Khi đối tượng được bảo hiểm có nhiều phần riêng rẽ được bảo hiểm theo một giá trị, giá trị này có thể được phân bổ theo từng phần tương ứng nhằm xác định tổn thất toàn bộ của từng phần và để áp dụng miễn thường không khấu trừ, nếu có. Đối với hàng hoá, tuỳ từng trường hợp, giá trị đó có thể được phân bổ từng kiện hàng hoặc từng nhóm kiện hàng hoặc từng đơn vị bốc xếp hoặc theo cách phân bổ tương tự. Cách thức phân bổ giá trị đó phải được thoả thuận khi thu xếp bảo hiểm và phải được ghi rõ trong đơn bảo hiểm.
APPRAISAL
Đánh giá (Định giá)
Đánh giá tài sản để xác định mức thiệt hại do một rủi ro được bảo hiểm gây ra hoặc để xác định số tiền bảo hiểm cơ bản của đơn bảo hiểm sẽ mua. Đơn bảo hiểm có thể qui định rằng, nếu Người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm không thể thoả thuận được với nhau về số tiền mà công ty bảo hiểm phải bồi thường cho một vụ tổn thất tài sản thì theo đề nghị bằng văn bản của một trong hai bên, vấn đề tranh chấp sẽ được chuyển cho trọng tài. Thông thường, mỗi bên lựa chọn một trọng tài và hai trọng tài này sẽ lựa chọn một trọng tài chung. Quyết định của trọng tài chung này sẽ có giá trị cuối cùng ràng buộc cả hai bên.
APPRAISAL CLAUSE
Điều khoản đánh giá (định giá)
Điều khoản trong đơn bảo hiểm tài sản quy định rằng, hoặc người bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm có quyền yêu cầu đánh giá để xác định mức độ thiệt hại của tài sản được bảo hiểm.
APPROVAL
Chấp nhận
Việc công ty bảo hiểm chấp nhận giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của một viên chức của công ty bảo hiểm trên đơn. Viên chức này phải là người có quyền ký. Người đó thường là chủ tịch hay là giám đốc công ty. Đại lý bán bảo hiểm thông thường không có quyền ký chấp nhận đơn bảo hiểm.
APPROVAL CONDITIONAL PREMIUM RECEIPT
Biên lai thu phí chấp nhận bảo hiểm tạm thời có điều kiện
Đơn bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau khi công ty bảo hiểm chấp thuận giấy yêu cầu bảo hiểm. Trong khi chờ đơn bảo hiểm, công ty bảo hiểm sử dụng biên lai thu phí làm văn bản xác nhận bảo hiểm có điều kiện. Ngày nay, đa số các công ty bảo hiểm sử dụng biên lai thu phí chấp nhận bảo hiểm với điều kiện đáp ứng được tiêu chuẩn bảo hiểm.
Approved Actuary or Auditor
Một định phí viên hoặc kiểm toán viên được chuẩn y theo các quy định pháp luật hoặc theo quy định của Nhà quản lý chuyên ngành.
Approved or approved or Held Covered
Approved or approved or Held Covered
Được chấp nhận bảo hiểm hoặc được chấp nhận hay tiếp tục bảo hiểm.
Trong trường hợp Người bảo hiểm được yêu cầu nhận bảo hiểm rủi ro hàng hoá, nhưng lúc đó chưa biết tên của tàu chuyên chở, thông thường phải có cam kết rằng tàu đó sẽ được chấp nhận. Sau đó Người được bảo hiểm phải thông báo cho Người bảo hiểm ngay khi biết được tên của tàu chuyên chở. Khi đó, nếu Người bảo hiểm không chấp nhận tàu này, Người bảo hiểm được bảo lưu quyền không bảo hiểm cho hàng hoá trên tàu đó hoặc chấp nhận bảo hiểm rủi ro nói trên với điều kiện phải đóng thêm phí bảo hiểm, nếu có yêu cầu. Trên thực tế, thông thường Người bảo hiểm sẽ chấp nhận bất kỳ con tàu nào thuộc các loại tàu đã được ghi trong điều khoản phân hạng cấp tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm London, không phải đóng thêm phí bảo hiểm. Nếu điều khoản cam kết có ghi chấp nhận tiếp tục bảo hiểm cho tàu chuyên chở, Người được bảo hiểm không cần phải có sự chấp thuận như đã đề cập ở trên, Người bảo hiểm không thể từ chối bảo hiểm cho hàng hoá được chuyển chở; nhưng Người được bảo hiểm có thể phải đóng thêm một khoản phí bảo hiểm hợp lý khi rủi ro chấm dứt.
APPROVED ROOF
Mái nhà được chấp thuận
Loại mái nhà sử dụng trong xây dựng, làm bằng các loại vật liệu chống cháy đã được Phòng thí nghiệm của công ty bảo hiểm (Underwriters Laboratories Inc. – UL) chấp nhận.
APPURTENANT STRUCTURES
Công trình phụ trợ
Những ngôi nhà phụ được bảo hiểm trong cùng một đơn bảo hiểm với ngôi nhà chính. Đa số các hợp đồng bảo hiểm tài sản như đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà, đều bảo hiểm các
công trình phụ trợ. Ví dụ, trong đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà, một garage riêng rẽ trong khuôn viên ngôi nhà của Người được bảo hiểm sẽ được bảo hiểm tối đa bằng 10% tổng giá trị ngôi nhà.
Arbitration
Hệ thống quyết định tranh chấp pháp lý giữa người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm bằng cách sử dụng toà án riêng ngoài hệ thống toà án.
Arbitration Award
Khoản tiền chi trả theo phán quyết của trọng tài.
Khoản tiền thanh toán cho một trong các bên có liên quan đến một vụ tranh chấp đã được hội đồng trọng tài giải quyết.
Arbitration Clause
Điều khoản cung cấp phương thức diễn đàn giải quyết tranh chấp thay thế giữa người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm không thông qua kiện tụng. Thông thường, mỗi bên chỉ định 1 trọng tài, là người sẽ chỉ định một trọng tài thứ ba.
ARIA
Xem AMERICAN RISK AND INSURANCE ASSOCIATION
ARM
Xem ASSOCIATE IN RISK MANAGEMENT (ARM)
ARMORED CAR AND MESSENGER INSURANCE
Bảo hiểm xe bọc thép và người đưa thư
Bảo hiểm vận chuyển chứng khoán, tiền, các kim loại quý và những vật có giá trị khác có nêu tên, bằng các xe chuyên dụng bọc thép có người áp tải. Các đơn bảo hiểm được thiết kế riêng phù hợp với các yêu cầu của người được bảo hiểm. Có thể áp dụng đơn bảo hiểm tiêu chuẩn trên cơ sở mọi rủi ro, loại trừ các rủi ro chiến tranh, hạt nhân, và các hành động không trung thực của người vận chuyển và/hoặc người gửi hàng.
ARP
Xem ASSOCIATE IN RESEARCH AND PLANNING (ARP).
ARREARS
Đơn bảo hiểm còn thời hạn nộp phí bảo hiểm
Đơn bảo hiểm đã quá hạn nộp phí bảo hiểm nhưng thời kỳ gia hạn (Grace Period) vẫn chưa kết thúc.
Arrests
Bắt giữ.
Theo từ Bắt giữ, một con tàu có thể bị lưu giữ do vi phạm quy định của cảng hay luật pháp Nhà nước. Khi thực hiện quyền lưu giữ hàng hải, tàu cũng có thể bị bắt giữ. Quyền lưu giữ đó có thể phát sinh khi tàu còn nợ chi phí cứu hộ. Theo luật úc, một con tàu có thể bị lưu giữ như vậy cho đến khi toà án giải quyết xong các tranh chấp liên quan đến
việc chuyên chở hàng hoá, trừ khi có một người thường trú tại úc đứng ra bảo lãnh. Cũng có thể bị bắt giữ như vậy trong trường hợp có tranh chấp về đâm va. Đơn bảo hiểm không bảo hiểm cho các trường hợp bắt giữ này. Xem Arrests, Restraints and Detainments.
Arrests, Restraints and Detainments
Bắt giữ, quản chế và lưu giữ
Trong đơn bảo hiểm hàng hải, các hiểm hoạ này có thể được coi như là các rủi ro loại trừ hoặc trong một đơn bảo hiểm rủi ro chiến tranh, đó là các rủi ro được bảo hiểm. Khi được dùng với nghĩa là các rủi ro loại trừ, cụm từ ”Bắt giữ, quản chế và lưu giữ” đề cập đến tất cả các hình thức bắt giữ, dù việc bắt giữ đó thực hiện theo lệnh của toà án hay vì lý do chiến tranh. Khi được dùng trong một đơn bảo hiểm rủi ro chiến tranh như là các rủi ro được bảo hiểm, cụm từ trên chỉ liên quan đến việc bắt giữ do chiến tranh. Thông thường, đơn bảo hiểm rủi ro chiến tranh còn có một điểm loại trừ đặc biệt về việc bắt giữ của toà án.
Arrived Sound Value
Giá trị hàng hoá tốt khi đến.
Thuật ngữ này đề cập đến hàng hoá là đối tượng của một vụ khiếu nại. Bằng cách so sánh giá trị ước tính của hàng hoá tốt khi đến và giá trị thực tế của hàng hoá bị tổn thất khi đến, người ta tính được kết quả chênh lệch và biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm so với giá trị ước tính của hàng hoá tốt khi đến để tính toán tỷ lệ giảm giá trị. Tỷ lệ này được nhân với giá trị bảo hiểm để tính số tiền bồi thường. Khi đến ở đây có nghĩa là tới địa điểm đến ghi trong đơn bảo hiểm, nhưng cũng có thể bao gồm cả địa điểm trung gian nếu hành trình của hàng hoá kết thúc tại đó.
ARSON
Đốt cháy
Hành động cố tình đốt cháy tài sản của một người khác thực tế đã xảy ra hay đang cố gắng thực hiện. Đơn bảo hiểm tài sản có thể bảo hiểm rủi ro này, nhưng chỉ khi đó không phải là hành động của Người được bảo hiểm. Ngành bảo hiểm tài sản đã có nhiều cố gắng ngăn chặn các hành vi cố tình đốt cháy và đưa ra truy tố những kẻ có hành vi đó.
As orig (As original)
Như bảo hiểm gốc.
Thoả thuận về tái bảo hiểm theo đó Người nhận tái bảo hiểm đồng ý chấp nhận các điều kiện như Người bảo hiểm gốc đã chấp nhận.
As &/or as
Như và/hoặc như
Thuật ngữ này thường được sử dụng trong tái bảo hiểm. Mục đích là để bảo vệ Người nhượng tái bảo hiểm trong trường hợp có sự khai báo sai trong khi tái bảo hiểm. Tác dụng là để thông báo cho Người nhận tái bảo hiểm biết rằng thông tin đã cung cấp như những điều đã được ghi trên đơn bảo hiểm gốc, nhưng trong trường hợp có sự thay đổi thì tái bảo hiểm vẫn bảo hiểm cho mọi sự bổ sung hay khác biệt trong đơn bảo hiểm gốc.
As agreed by L/U (the leading underwriter)
Theo thoả thuận với Người bảo hiểm đứng đầu.
Một điều khoản trong bản chào bảo hiểm gốc hay hợp đồng bảo hiểm mở sẵn được tất cả những Người bảo hiểm thoả thuận, theo đó những Người bảo hiểm khác đồng ý chấp nhận các điều kiện hay điều khoản đưa ra trong trường hợp đã được Người bảo hiểm đứng đầu chấp thuận. Thoả thuận này có thể liên quan đến một con tàu sẽ được khai báo sau, hoặc liên quan đến ngày hiệu lực bảo hiểm, hoặc về khoản phí bảo hiểm bổ sung khi phát sinh một tình huống nào đó.
As Expiry
Như đơn bảo hiểm vừa hết hạn
Khi tiến hành tái tục bảo hiểm theo cùng điều khoản và điều kiện như đơn bảo hiểm vừa hết hạn, thông thường người ta dùng thuật ngữ này để không phải soạn thảo các điều khoản chi tiết cho đơn bảo hiểm tái tục.
As If
Thuật ngữ được sử dụng để mô tả việc tính toán lại tổn thất năm trước để đưa ra kết quả bảo hiểm đối với 1 hợp đồng bảo hiểm nếu như hợp đồng có hiệu lực trong khoảng thời gian được đề ra.
As is – Where is
Như thế đó – tại chỗ đó.
Thuật ngữ này dùng trong việc định giá tàu. Giá trị tàu được tính dựa vào tình trạng hiện tại của tàu và tại địa điểm tàu neo đậu lúc định gía.
As may be paid thereon
Như có thể phải bồi thường theo đơn bảo hiểm gốc.
Một phần của điều khoản tái bảo hiểm. Cụm từ này được giải thích trong luật là Người nhận tái bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với các tổn thất mà Người bảo hiểm gốc phải chịu trách nhiệm pháp lý theo đơn bảo hiểm gốc, không bao gồm các khoản chiếu cố bồi thường, bồi thường theo thoả hiệp hoặc bồi thường không theo tiền lệ.
As per List (a.p.l)
Theo như Lịch hành trình.
Thuật ngữ này thường thấy trong Bản chào bảo hiểm của Người môi giới khi cần phải thông báo cho Người bảo hiểm là tàu đã hoặc sẽ nhổ neo và Người môi giới không thể xác định chính xác ngày khởi hành vào lúc thu xếp bảo hiểm. Thuật ngữ này có nghĩa là Người bảo hiểm sẽ phải tìm ngày khởi hành trong tờ Lịch hành trình hàng hải của Lloyd’s (Lloyd’s List) và ngày ghi trên đó được chấp nhận là ngày khởi hành trong đơn bảo hiểm.
ASO
Xem ADMINISTRATIVE SERVICES ONLY
Ass (Assisted into)
Được trợ giúp đưa vào (cảng lánh nạn).
Thuật ngữ bảo hiểm thân tàu liên quan đến việc lai kéo tàu v.v vào cảng lánh nạn.
ASSAILING THIEVES
Kẻ cướp
Những cá nhân ngoài đoàn thuỷ thủ của một con tàu dùng vũ lực cướp tàu hoặc hàng hoá trên tàu. Rủi ro này là rủi ro được bảo hiểm (Insured Peril) trong bảo hiểm hàng hải (Ocean Marine Insurance).
ASSAULT
Đe doạ
Hành động đe doạ, bằng sức mạnh và/hoặc bằng lời nói, khiến cho người ta cảm thấy lo sợ cho mạng sống hoặc sự an toàn. Ví dụ, nếu một nhà vô địch quyền Anh nói rằng anh ta sẽ đánh một ai đó, điều này sẽ có thể làm cho một người thận trọng cảm thấy lo lắng cho sự toàn vẹn thân thể của mình. Trong mọi đơn bảo hiểm trách nhiệm tiêu chuẩn như Bảo hiểm đa rủi ro đặc biệt (Special Multiperil Insurance, SMP) và trong đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà (Homeowners Insurance Policy) đều loại trừ trách nhiệm của Người bảo hiểm đối với hành động này.
ASSESSABLE INSURANCE
Bảo hiểm có thể tính lại phí
Loại bảo hiểm đã thu số phí bảo hiểm ban đầu và quy định rằng sẽ tính thêm phí bảo hiểm nếu như tình hình tổn thất của công ty bảo hiểm cho phép làm như vậy, có nghĩa là, nếu số tiền bồi thường vượt quá doanh thu phí bảo hiểm. Xem thêm Assessement Company.
ASSESSABLE MUTUAL
Công ty bảo hiểm tương hỗ tính lại phí
Công ty bảo hiểm tương hỗ hoạt động theo cách thu của mỗi thành viên với một số tiền tạm ứng (phí bảo hiểm) để được sự bảo vệ của công ty. Nếu tổn thất và chi phí của công ty vượt quá số tiền tạm ứng, công ty có thể yêu cầu các thành viên đóng thêm tiền để bù đắp cho các tổn thất này. Hình thức công ty này thường được các chủ nông hoặc thương gia trong một khu vực địa lý nhỏ sử dụng. Ví dụ, những công ty này có thể chỉ được phép tiến hành một số loại hình kinh doanh nhất định hoặc có một giới hạn về số tiền tối đa cho mỗi rủi ro.
ASSESSED VALUE
Giá trị được đánh giá
Giá trị tính bằng tiền của bất động sản hoặc tài sản cá nhân được dùng làm cơ sở để tính thuế. Giá trị này do cơ quan đại diện của chính phủ xác định, và ít khi được sử dụng làm cơ sở để xác định số tiền bồi thường cho người được bảo hiểm về tài sản bị thiệt hại. Xem thêm INDEMNITY; REPLACEMENT COST LESS PHYSICAL DEPRECIATION AND OBSOLESCENCE.
ASSESSMENT COMPANY
Công ty bảo hiểm phí không cố định
Loại công ty bảo hiểm có quyền tính thêm phí bảo hiểm cho những Người được bảo hiểm, để bù đắp những tổn thất công ty đang phải đảm nhận. Công ty này đôi khi được gọi là Công ty có số thu phí bảo hiểm ấn định hoặc Tổ chức liên hợp phân bổ (Stipulated Premium Company or Assessment Association). Những công ty kiểu này tương đối thông dụng trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, nhưng sau đó đã trở nên rất hiếm. Hầu hết các công ty bảo hiểm không thể phân bổ phí bảo hiểm cho người được bảo hiểm để bù đắp tổn thất. Xem thêm ASSESSMENT INSURANCE ; ASSESSMENT PERIOD.
ASSESSMENT INSURANCE
Bảo hiểm phí không cố định
Theo quy định của hợp đồng, một công ty bảo hiểm phí không cố định có thể thu thêm phí bảo hiểm của Người được bảo hiểm nếu tình hình tổn thất của công ty tồi hơn mức dự tính về phí bảo hiểm. Bảo hiểm này đôi khi được gọi là bảo hiểm có số thu phí bảo hiểm ấn định và phí bảo hiểm tự nhiên (Stipulated Premium and Natural Premium Insurance). Xem thêm ASSESSMENT COMPANY; ASSESSMENT PERIOD.
ASSESSMENT PERIOD
Thời kỳ phân bổ
Trong thời kỳ này, một công ty bảo hiểm nhân thọ phân bổ có quyền thu thêm phí bảo hiểm từ những người được bảo hiểm, nếu tình hình tổn thất tồi hơn mức dự kiến về số phí bảo hiểm đã thu. Xem thêm ASSESSMENT COMPANY ; ASSESSMENT INSURANCE.
ASSESSMENT PLAN
Xem ASsessment company; assessment insurance; assessment period.
Assessor
Xem Chuyên viên đánh giá tổn thất. Giám định viên và Chuyên viên đánh giá tổn thất là hai danh từ để chỉ sự việc cùng bản chất.
ASSET
Tài sản
Những vật có giá trị trao đổi hoặc có giá trị thương mại, như giá trị theo sổ sách của những tài sản mà công ty bảo hiểm sở hữu được liệt kê trong bảng cân đối tài chính của công ty.
ASSET ALLOCATION
Phân bố tài sản
Kế hoạch chiến lược đầu tư dài hạn. Theo kế hoạch đó, toàn bộ số vốn có thể đầu tư của nhà đầu tư được phân chia cho các loại chứng khoán khác nhau theo tỷ lệ định trước. Về lý thuyết,vì những khoản đầu tư này được đưa vào các loại chứng khoán khác nhau, mỗi loại tuân theo một chu kỳ thị trường khác nhau; cho nên giá trị của tất cả các khoản đầu tư không bị giảm mạnh cùng một lúc. Phương pháp đầu tư theo danh mục luôn mang lại thắng lợi. Một số loại bảo hiểm niên kim biến đổi (Variable dollar annuity) cũng áp dụng phương pháp tiếp cận này.
ASSET DEPRECIATION RISK
Rủi ro tài sản mất giá
Một trong bốn loại rủi ro tác động tới công ty bảo hiểm nhân thọ mà hội các chuyên gia tính toán bảo hiểm đã nêu lên. Rủi ro tài sản mất giá gắn liền với các tổn thất mà công ty bảo hiểm nhân thọ có thể phải đảm nhận vì những sơ xuất trong việc trả lãi hoặc vốn gốc của trái phiếu do những sơ xuất trong việc cho vay có thế chấp, trong việc đầu tư vào bất động sản và chứng khoán cũng như tổn thất do mất giá của các khoản đầu tư bắt nguồn từ sự mất giá thị trường. Xem thêm INTEREST RATE CHANGE RISK; PRICING INADEQUACY RISK.
ASSET QUALITY RISK
Xem ASSET DEPRECIATION RISK
ASSET SHARE VALUE
Giá trị phần tài sản của chủ sở hữu hợp đồng
Phần vốn cổ phần của chủ sở hữu hợp đồng trong tài sản của một công ty bảo hiểm nhân thọ. Phần này xác định trên cơ sở đóng góp của chủ sở hữu hợp đồng vào tài sản của công ty (tổng phí bảo hiểm của công ty trừ đi chi phí của bảo hiểm (Cost of insurance), chi phí và lãi chia của từng loại hợp đồng bảo hiểm). Kết quả tính toán này thu được từ kinh nghiệm thực tế của công ty bảo hiểm thay vì nhiều những giả thuyết ban đầu đã sử
dụng để tính toán phí bảo hiểm và các khoản dự phòng. Kinh nghiệm thực tế có thể đúng với hoặc khác xa kinh nghiệm dự kiến.
ASSET SUFFICIENCY OR INSUFFICIENCY
Tình trạng đủ hoặc thiếu tài sản
Tính toán giá trị phần tài sản của chủ sở hữu hợp đồng, giá trị giải ước và quỹ dự phòng và so sánh ba kết quả tính toán này để đánh giá xem liệu biểu phí bảo hiểm đầy đủ tạm tính sẽ áp dụng có đầy đủ và hợp lý không.
ASSET VALUATION
Định giá tài sản
Xác định xem phí bảo hiểm toàn phần (Gross premium) thừa hay thiếu so với phí bảo hiểm thuần tuý và các chi phí. Kết quả này dùng để đánh giá phần tài sản của chủ sở hữu hợp đồng vào cuối năm. Giá trị phần tài sản của chủ sở hữu hợp đồng phản ánh phần của chủ sở hữu hợp đồng trong tài sản của công ty bảo hiểm.
ASSET VALUATION RESERVE (AVR)
Quỹ dự phòng bảo toàn giá trị tài sản
Quỹ dự trữ trách nhiệm tính toán chính xác cần phải có theo yêu cầu của Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia (National Association of Insurance Commissioners, NAIC). Quỹ này được thiết lập đối với tất cả các loại hình tài sản đầu tư. Các quỹ dự phòng đặc thù được thiết lập đối với bất động sản và tài sản thế chấp. Về bản chất, mục đích của việc lập quỹ dự trữ này là để cung cấp một khoản tiền hỗ trợ cho các tổn thất về tài sản thế chấp và tín dụng. Để thực hiện mục tiêu này, các quỹ dự phòng được duy trì cho các cổ phần, trái phiếu, bất động sản, tài sản thế chấp và các hình thức tương tự của tài sản đầu tư. Lãi hoặc lỗ đã thực hiện hay chưa thực hiện của vốn cổ phần và vốn tín dụng sẽ được ghi tăng hoặc ghi giảm các quỹ dự phòng này. Số tiền của các quỹ dự phòng cần duy trì cho mỗi tài sản đầu tư, được xác định theo công thức tính toán bảo hiểm.
ASSETS AND VALUATION
Tài sản và định giá
Việc đánh giá các tài sản của một chương trình hưu trí do các chuyên gia tính toán bảo hiểm thực hiện căn cứ vào giá thị trường đúng của các tài sản đó.
ASSIGNED CLAIMS
Xem AUTOMOBILE ASSIGNED RISK INSURANCE PLAN.
ASSIGNED RISK
Xem AUTOMOBILE ASSIGNED RISK INSURANCE PLAN
ASSIGNED RISK PLAN
Xem AUTOMOBILE ASSIGNED RISK INSURANCE PLAN
Assignee
Người chấp nhận chuyển đổi hợp đồng bảo hiểm.
Assignment
Chuyển đổi quyền sở hữu hợp đồng bảo hiểm.
Assignment Clause
Điều khoản chuyển nhượng
Điều khoản này có trong Điều khoản Bảo hiểm thời hạn- thân tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn và trong hầu hết các bộ điều khoản bảo hiểm thân tàu khác. Điều khoản này quy định rằng, trong trường hợp có yêu cầu chuyển nhượng đơn bảo hiểm, việc chuyển nhượng này được thực hiện bằng bản sửa đổi bổ sung cụ thể có ghi rõ ngày tháng. Cần lưu ý rằng, khi có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc người điều hành, Người bảo hiểm thân tàu không được tự do cho phép Người được bảo hiểm chuyển nhượng đơn bảo hiểm. Sự thay đổi đó phải được Người bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản, nếu không đơn bảo hiểm sẽ tự động chấm dứt khi có sự thay đổi này.
ASSIGNMENT CLAUSE, LIFE INSURANCE
Điều khoản chuyển nhượng, bảo hiểm nhân thọ
Một đặc điểm của đơn bảo hiểm nhân thọ là cho phép chủ sở hữu đơn bảo hiểm được tự do chuyển nhượng (cho, bán) cho một người hoặc một tổ chức khác. Ví dụ, để đảm bảo một khoản tiền cho vay, một ngân hàng yêu cầu được chuyển nhượng đơn bảo hiểm. Nếu chủ sở hữu đơn bảo hiểm chết trước khi trả hết nợ, ngân hàng sẽ được nhận một phần số tiền trợ cấp tử vong, tương đương với khoản nợ chưa trả, phần còn lại trả cho những người thụ hưởng quyền lợi của người được bảo hiểm. Đơn bảo hiểm nhân thọ có thể được tự do chuyển nhượng, khiến nó trở thành một công cụ tài chính hữu hiệu đảm bảo an toàn cho khoản tiền vay. Công ty bảo hiểm không đảm bảo hiệu lực của việc chuyển nhượng.
Assignment of Policy
Chuyển nhượng đơn bảo hiểm
Trừ khi các điều kiện của đơn bảo hiểm có quy định khác, đơn bảo hiểm hàng hải có thể tự do chuyển nhượng cho bất cứ người nào có quyền lợi có thể bảo hiểm trong tài sản được bảo hiểm. Đơn bảo hiểm có thể được chuyển nhượng khi hoặc trước khi quyền lợi được chuyển giao. Đơn bảo hiểm không thể được chuyển nhượng sau khi đã chuyển giao quyền lợi vì một người không còn quyền lợi bảo hiểm, sẽ không thể có đơn bảo hiểm hiệu lực để chuyển nhượng. Trên thực tế, người ta thoả thuận hoặc ngầm thoả thuận việc chuyển nhượng đơn bảo hiểm trước khi chuyển giao quyền lợi .
Đơn bảo hiểm hàng hóa được chuyển nhượng bằng bản sửa đổi bổ sung và chuyển cho Người được nhượng. Mặt khác, Người bảo hiểm thân tàu không muốn cho phép chuyển nhượng tự do và bằng Điều khoản chuyển nhượng và Điều khoản chấm dứt bảo hiểm trong bộ Điều khoản bảo hiểm thời hạn thân tàu, Người bảo hiểm tàu chỉ cho phép chuyển nhượng đơn bảo hiểm khi có sự đồng ý của họ.
ASSIGNOR
Người chuyển nhượng
Người chuyển các quyền họ được hưởng theo một hợp đồng bảo hiểm hoặc hợp đồng cầm cố.
ASSOCIATE IN AUTOMATION MANAGEMENT (AAM)
Danh hiệu chuyên gia quản lý tự động (AAM)
Học vị chuyên môn đạt được sau khi thi đỗ ba kỳ thi quốc gia của học viện bảo hiểm Mỹ (Insurance Institute of America, IIA). Các môn học tập trung giới thiệu những kiến thức thiết yếu của tự động hoá (hoạt động của máy tính, thuật ngữ trong tự động hoá); tự động hoá trong bảo hiểm ; quản lý các hoạt động tự động hoá. Chương trình học tập được giới thiệu cho những người tham gia các hoạt động tự động hoá trong phạm vi một công ty bảo hiểm.
ASSOCIATE IN CLAIMS (AIC)
Danh hiệu chuyên gia giải quyết khiếu nại (AIC)
Học vị chuyên môn đạt được sau khi thi đỗ bốn kỳ thi quốc gia của học viện bảo hiểm Mỹ (Insurance Institute of America, IIA). Các môn học tập trung giới thiệu những kiến thức cần thiết về khiếu nại, nguyên tắc giải quyết các khiếu nại về tài sản, trách nhiệm, các vấn đề giải quyết bồi thường bảo hiểm tài sản, và bảo hiểm trách nhiệm. Chương trình học tập được giới thiệu cho các chuyên gia tính toán và phân bổ tổn thất, những người giám sát và kiểm tra tổn thất đã có kinh nghiệm thực tế, những người có kiến thức sâu về lĩnh vực khiếu nại nhưng chưa tham gia một khoá học chính thức nào về các nguyên tắc khiếu nại.
ASSOCIATE IN INSURANCE ACCOUNTING AND FINANCE (AIAF)
Danh hiệu chuyên gia kế toán và tài chính bảo hiểm (AIAF)
Học vị chuyên môn đạt được sau khi thi đỗ bốn kỳ thi quốc gia của học viện bảo hiểm Mỹ (Insurance Institute of America, IIA). Các môn học tập trung giới thiệu về các hoạt động của công ty bảo hiểm (tiếp thị, khai thác bảo hiểm, tính toán tỷ lệ phí, giải quyết khiếu nại, tái bảo hiểm và kiểm tra tổn thất); chế độ kế toán đối với các nhà bảo hiểm tài sản và trách nhiệm; các hệ thống thông tin bảo hiểm; tài chính doanh nghiệp bảo hiểm.
Chương trình học tập được giới thiệu cho những người làm trong các lĩnh vực kế toán, thống kê và tài chính của một doanh nghiệp bảo hiểm.
ASSOCIATE IN LOSS CONTROL MANAGEMENT (ALCM)
Danh hiệu chuyên gia quản lý kiểm soát tổn thất (ALCM)
Học vị chuyên môn đạt được sau khi thi đỗ năm kỳ thi quốc gia của học viện bảo hiểm Mỹ (Insurance Institute of America, IIA). Các môn học tập trung giới thiệu về ngăn ngừa tai nạn, bảo vệ tài sản,vệ sinh môi trường và vệ sinh công nghiệp, các nguyên tắc quản lý rủi ro và bảo hiểm, các hoạt động của công ty bảo hiểm và quản lý. Chương trình học tập được giới thiệu cho những người làm trong lĩnh vực kiểm soát tổn thất.
ASSOCIATE IN MANAGEMENT (AIM)
Danh hiệu chuyên gia quản lý (AIM)
Học vị chuyên môn đạt được sau khi thi đỗ bốn kỳ thi quốc gia của học viện bảo hiểm Mỹ (Insurance Institute of America, IIA). Các môn học tập trung giới thiệu về quy trình quản lý, quản lý và nguồn nhân lực, việc ra các quyết định trong quản lý. Chương trình học tập được giới thiệu cho những người thực hiện chức năng quản lý trong một tổ chức bảo hiểm.
ASSOCIATE IN MARINE INSURANCE MANAGEMENT (AMIM)
Danh hiệu chuyên gia quản lý bảo hiểm hàng hải (AMIM)
Học vị chuyên môn đạt được sau khi thi đỗ sáu kỳ thi quốc gia của học viện bảo hiểm Mỹ (Insurance Institute of America, IIA). Các môn học tập trung giới thiệu về bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng hải nội địa, các nguyên tắc của quản lý rủi ro và bảo hiểm, các hoạt động của công ty bảo hiểm, môi trường pháp lý của bảo hiểm và quản lý. Chương trình học tập được giới thiệu cho những người làm trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm đường thuỷ nội địa.
ASSOCIATE IN PREMIUM AUDITING (APA)
Danh hiệu chuyên gia kiểm toán phí bảo hiểm (APA)
Học vị chuyên môn đạt được sau khi thi đỗ sáu kỳ thi quốc gia của học viện bảo hiểm Mỹ (Insurance Institute of America, IIA). Các môn học tập trung giới thiệu về các ứng dụng kiểm toán phí bảo hiểm, các nguyên tắc kiểm toán phí bảo hiểm, các nguyên tắc quản lý rủi ro và bảo hiểm, quản lý rủi ro và bảo hiểm tài sản doanh nghiệp, quản lý rủi ro và bảo hiểm trách nhiệm doanh nghiệp, kế toán và tài chính. Chương trình học tập được giới thiệu cho những người làm trong lĩnh vực kiểm toán phí bảo hiểm của một công ty bảo hiểm.
ASSOCIATE IN RESEARCH AND PLANNING (ARP)
Danh hiệu chuyên gia nghiên cứu và lập kế hoạch (ARP)
Học vị chuyên môn đạt được sau khi thi đỗ sáu kỳ thi quốc gia của học viện bảo hiểm Mỹ (Insurance Institute of America, IIA). Các môn học tập trung giới thiệu về các phương pháp nghiên cứu kinh doanh, kế hoạch hoá chiến lược của các nhà bảo hiểm, các nguyên tắc quản lý rủi ro và bảo hiểm, các hoạt động của công ty bảo hiểm, kinh tế học và đạo đức học. Chương trình học tập được giới thiệu cho những người tham gia lập các kế hoạch cho công ty, nghiên cứu, phát triển sản phẩm và dự báo của một công ty bảo hiểm.
ASSOCIATE IN RISK MANAGEMENT (ARM)
Danh hiệu chuyên gia quản lý rủi ro (ARM)
Học vị chuyên môn đạt được sau khi thi đỗ ba kỳ thi quốc gia của học viện bảo hiểm Mỹ (Insurance Institute of America, IIA). Các môn học tập trung giới thiệu những kiến thức thiết yếu của quản lý rủi ro (xác định và tính toán các khả năng tổn thất, phân tích các phương pháp kỹ thuật xử lý rủi ro); các kiến thức thiết yếu về kiểm soát tổn thất; các kiến thức thiết yếu về cấp phát tài chính cho việc xử lý rủi ro (giữ lại rủi ro và bảo hiểm thương mại). Chương trình học tập được giới thiệu cho những người làm công tác quản lý rủi ro ở các công ty không phải là công ty bảo hiểm, cũng như những đại lý bảo hiểm muốn tư vấn cho các khách hàng của mình về quản lý rủi ro.
ASSOCIATE IN UNDERWRITING (AU)
Danh hiệu chuyên gia khai thác bảo hiểm (AU)
Học vị chuyên môn đạt được sau khi thi đỗ ba kỳ thi quốc gia của học viện bảo hiểm Mỹ (Insurance Institute of America, IIA). Các môn học tập trung giới thiệu những kiến thức thiết yếu về các nguyên tắc khai thác bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, khai thác các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người, khai thác bảo hiểm trách nhiệm của doanh nghiệp, khai thác các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến tài sản doanh nghiệp và các loại hình bảo hiểm khác. Chương trình học tập được giới thiệu cho những chuyên viên đánh giá rủi ro hoặc đại lý bảo hiểm có kinh nghiệm.
ASSOCIATION
Xem POOL ; SYNDICATE
ASSOCIATION CAPTIVE
Công ty bảo hiểm trực thuộc Hiệp hội
Công ty bảo hiểm do một Hiệp hội nghề nghiệp thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ
chọn lọc trong bảo hiểm lớp thứ nhất (Primary insurance) và/hoặc bảo hiểm trách
nhiệm (Liability insurance) cho các thành viên của hiệp hội và để tiếp cận các thị trường tái bảo hiểm. Ví dụ, Hiệp hội các nhà xuất bản báo chí Mỹ đã thành lập một công ty bảo hiểm trực thuộc để bảo hiểm rủi ro bôi nhọ (Libel insurance) cho các tờ báo thành viên, còn Hiệp hội các ngân hàng Mỹ thì tài trợ một công ty bảo hiểm trực thuộc cung cấp dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm của các giám đốc và viên chức điều hành các ngân hàng thành viên.
ASSOCIATION GROUP
Bảo hiểm nhóm cho tổ chức (hiệp hội)
Thực chất là một tổ chức đứng ra mua bảo hiểm tập thể cho các thành viên của mình. Tuy nhiên, các cá nhân không thể tập trung lại thành nhóm nhằm mục đích mua bảo hiểm, bởi vì như vậy sẽ xảy ra tình trạng lựa chọn bất lợi cho người bảo hiểm. Bán bảo hiểm theo nhóm cho phép tiết kiệm chi phí hoạt động của công ty bảo hiểm, vì thế chi phí bảo hiểm (Cost of insurance) đối với từng thành viên sẽ giảm đi đáng kể so với việc mua bảo hiểm riêng rẽ. Công ty bảo hiểm, đại lý của công ty bảo hiểm có thể được lợi qua việc bán bảo hiểm riêng rẽ cho các thành viên của nhóm. Xem thêm ADVERSE SELECTION
ASSOCIATION GROUP INSURANCE
Xem ASSOCIATION GROUP
ASSUME
Nhận (tái bảo hiểm)
Nhận một phần hay toàn bộ rủi ro từ một công ty bảo hiểm. Xem thêm CEDE; REINSURANCE.
ASSUMED LIABILITY
Xem CONTRACTUAL LIABILITY
ASSUMED LOSS RATIO
Tỷ lệ tổn thất đã nhận bảo hiểm
Tỷ lệ phần trăm dự kiến của phí bảo hiểm được hưởng mà công ty bảo hiểm sẽ phải thanh toán thanh toán các tổn thất đã xảy ra (Incured losses) và chi phí tính toán tổn thất (Loss adjustment expense).
ASSUMPTION
Xem Assume
ASSUMPTION CERTIFICATE
Xem CUT-THROUGH ENDORSEMENT (ASSUMPTION OF RISK).
Assumption of Risk
Chấp nhận rủi ro
Một phương pháp quản lý rủi ro (hay còn gọi một cách phổ biến hơn là giữ lại rủi ro hoặc tự bảo hiểm) Theo phương pháp này, cá nhân hay doanh nghiệp giữ lại những tổn thất nhỏ có thể xảy ra, chỉ mua bảo hiểm những tổn thất có tính thảm hoạ. Ví dụ: Một doanh nghiệp chấp nhận (tức là tự gánh chịu) rủi ro có người lao động nghỉ việc vì ốm vặt, nhưng sẽ mua bảo hiểm mất khả năng lao động để bảo hiểm rủi ro nghỉ việc do ốm nặng kéo dài. Cụm từ này cũng còn có nghĩa (1) Người được bảo hiểm tự đặt mình vào trong tình trạng nguy hiểm, và (2) sự chấp nhận rủi ro của công ty bảo hiểm.
Assumption Reinsurance
Tái bảo hiểm chấp nhận
Một hình thức bảo hiểm, theo đó Người mua (Người nhận tái bảo hiểm) đảm nhận toàn bộ nghĩa vụ của công ty nhượng tái bảo hiểm, thông qua việc chuyển các đơn bảo hiểm từ người nhượng tái bảo hiểm sang cho Người nhận tái bảo hiểm. Hàng nghìn đơn bảo hiểm được chuyển nhượng hàng năm giữa các công ty bảo hiểm. Nói chung, các loại đơn bảo hiểm nhân thọ, sức khoẻ y tế và các loại đơn bảo hiểm đầu tư như niên kim hầu hết là những đơn cần phải tái bảo hiểm vì đó là những đơn bảo hiểm dài hạn và trong nhiều trường hợp là những loại đơn bảo hiểm mà công ty bảo hiểm không thể huỷ bỏ được.
AsSumptions
Giả định
Những dữ kiện được chấp nhận. Ví dụ: Khi tính toán các giá trị bảo hiểm niên kim, người ta giả định một lãi suất nào đấy. Giả định này là cực kỳ quan trọng đối với các đơn bảo hiểm nhân thọ trọn đời giả định hiện tại vì những dự đoán về giá trị giải ước cuối cùng sẽ được thực hiện trong tương lai, được xác định trên cơ sở những giả định chính (cơ bản).
Assurance
Bảo hiểm
Đồng nghĩa với Insurance. Tuy nhiên, thuật ngữ này thường chỉ sử dụng trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và các loại đơn bảo hiểm hàng hải truyền thống.
Assured
Xem Insured. Assurer
Xem Insurer
Asumption of risk Rule
Xem Assumption of Risk
At and from
Tại và từ
Thuật ngữ này đề cập đến hiệu lực bảo hiểm và khi đơn bảo hiểm chuyến đối với tàu có thuật ngữ này, có nghĩa là bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực khi tàu đến địa điểm đã quy định trong đơn bảo hiểm trong tình trạng an toàn. Bảo hiểm vẫn có hiệu lực ngay cả trong trường hợp tàu này cũng được bảo hiểm theo một đơn bảo hiểm khác vào thời điểm đó. Nếu tàu đã an toàn tại địa điểm đến khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết, đơn bảo hiểm có hiệu lực ngay.
Atlantic, Gulf, West Indies Warranty
Cam kết về phạm vi hoạt động trong vùng biển Đại Tây Dương, Vịnh Mexico, Tây ấn
Độ.
Theo quy định về giới hạn phạm vi hoạt động, tàu sẽ chỉ được hoạt động giữa các cảng và/hoặc các địa điểm trong vùng bờ biển nước Mỹ trên Đại tây dương (gồm cả các cảng và/hoặc các địa điểm trong vịnh Mexico) và/hoặc các cảng và/hoặc các địa điểm trong vùng biển của Mexico và/hoặc Trung Mỹ và/hoặc Tây ấn Độ và biển Caribbean cho tới phía nam của Demerara. Thông thường giới hạn về phạm vi hoạt động được mở rộng về phía nam tới tận Paramaribo.
Atomic Energy Commission
Xem Nuclear Regulatory Commission
Atomic Energy Reinsurance
Xem Mutual atomic Energy Reinsurance Pool.
Attachment
Phụ bản
Phần bổ sung cho đơn bảo hiểm chính để giải thích rõ hơn về phạm vi bảo hiểm, bổ sung hoặc loại bỏ những rủi ro và khu vực được bảo hiểm và bổ sung hoặc loại bớt những vị trí được bảo hiểm. Ví dụ: một phụ bản của đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn có thể bảo hiểm thêm rủi ro phá hoại hoặc gây rối. Ngày nay, hình thức này đã được thay thế rộng rãi bằng Điều khoản sửa đổi bổ sung (Endorsement) hay Điều khoản riêng (Rider).
Attachment of Interest
Hiệu lực của quyền lợi bảo hiểm.
Người được bảo hiểm không nhất thiết phải có quyền lợi có thể bảo hiểm khi ký kết đơn bảo hiểm, nhưng để khiếu nại theo đơn bảo hiểm này, Người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn thất và phải có chủ định bảo hiểm quyền lợi đó khi ký kết bảo hiểm. Người được chuyển nhượng tiếp nhận đơn bảo hiểm hoặc có quyền lợi sau khi bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực, có thể được hưởng quyền lợi của Người chuyển nhượng đối với tổn thất bằng cách đưa vào trong đơn bảo hiểm thuật ngữ tổn thất hay không tổn thất. (Thuật ngữ này không có trong điều khoản bảo hiểm thân tàu
1983). Quyền lợi có thể bảo hiểm sẽ có hiệu lực ngay khi Người được bảo hiểm ở vào tình thế có thể bị mất, vì xảy ra tai nạn đối với tài sản được bảo hiểm.
dịch tài liệu Anh Việt bảo hiểm
Attachment of Risk
Hiệu lực bảo hiểm
Thuật ngữ này đề cập đến thời điểm hiểm hoạ được bảo hiểm đe doạ tài sản có quyền lợi có thể bảo hiểm. Nếu Người bảo hiểm ký nhận bảo hiểm trước khi bảo hiểm có hiệu lực, Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ tổn thất nào xảy ra trước khi hiệu lực bảo hiểm bắt đầu. Nếu Người bảo hiểm ký nhận bảo hiểm sau khi hiệu lực bảo hiểm bắt đầu, cần xác định rõ Người bảo hiểm đó có ý định bảo hiểm các tổn thất xảy ra trước khi nhận bảo hiểm hay không. Những người bảo hiểm hàng hoá thực hiện điều này bằng cách chấp nhận điều khoản tổn thất hay không tổn thất trong Điều khoản bảo hiểm hàng hoá tiêu chuẩn 1982. Trong điều khoản bảo hiểm thân tàu 1983 không có điều khoản như vậy.
Nếu bảo hiểm không có hiệu lực, thuật ngữ trên có nghĩa là không xem xét theo Đạo luật bảo hiểm Hàng hải 1906. Nếu trước đó đã đóng phí bảo hiểm, Người được bảo hiểm có quyền nhận lại phí bảo hiểm đó trong trường hợp không xem xét .
Trên thực tế bảo hiểm hàng hoá bắt đầu có hiệu lực và kết thúc theo các điều kiện trong điều khoản vận chuyển. Điều khoản bảo hiểm thân tàu tiêu chuẩn (dù là đơn bảo hiểm chuyến hay bảo hiểm thời hạn) không có điều khoản chỉ rõ khi nào bảo hiểm bắt đầu và kết thúc; loại trừ điều khoản thời hạn quy định việc tự động chấm dứt bảo hiểm trong những trường hợp nhất định. Đối với bảo hiểm thân tàu, thời điểm bảo hiểm sẽ bắt đầu và
kết thúc phải được ghi rõ trong bản chào của Người môi giới và phải được đàm phán với
Người bảo hiểm khi thu xếp bảo hiểm.
Attachment Point
Điểm rằng buộc
Một điểm mốc quan trọng trong tổng số tiền bồi thường đã trả. Nếu số tiền bồi thường đã trả vượt qua điểm mốc đó thì đơn bảo hiểm vượt mức (Excess insurance policy) sẽ trả một phần (thường từ 80 đến 100%) tổng số tiền bồi thường đã trả trong năm của bất kỳ đơn bảo hiểm nào.
Attachment Slip
Giấy chứng nhận bảo hiểm đính kèm
Khi cần có sự thỏa thuận của Người bảo hiểm về việc thay đổi, sửa đổi hoặc bổ sung giấy chứng nhận bảo hiểm gốc, thoả thuận này phải được cung cấp cho Người bảo hiểm dưới hình thức giấy chứng nhận bảo hiểm đính kèm, kèm theo giấy chứng nhận bảo hiểm gốc.
Attained Age
Tuổi đạt được
Tuổi của người được bảo hiểm tại một thời điểm nào đó. Nhiều đơn bảo hiểm nhân thọ thời hạn (Term life insurance policy) cho phép người được bảo hiểm chuyển đổi sang loại hình bảo hiểm dài hạn, không cần giám định y khoa tại độ tuổi mà người được bảo hiểm đã đạt tới lúc đó. Khi chuyển đổi, phí bảo hiểm thường sẽ tăng đáng kể để tương ứng với độ tuổi và phần tuổi thọ còn lại của người được bảo hiểm. Vì trong những năm sau của đời người, tỉ lệ phí thường rất cao, nên nhiều người được bảo hiểm không chuyển đổi ở Tuổi đạt được này. Xem thêm Original Age.
Attained Age Conversion
Xem Attained Age.
Attending Physician Statement
Báo cáo của bác sĩ theo dõi sức khoẻ
Một tài liệu cung cấp những thông tin y tế bổ sung về người yêu cầu bảo hiểm. Công ty bảo hiểm yêu cầu phải có báo cáo này khi việc giám định y khoa và/hoặc những điểm kê khai về điều kiện sức khoẻ trong giấy yêu cầu bảo hiểm đòi hỏi phải giải thích thêm.
Attest
Xác nhận chính thức bằng văn bản – thông thường bằng cách ký vào văn bản. Ví dụ, một người đề xuất có thể chứng thực vào đơn đề nghị bảo hiểm, công ty bảo hiểm có thể chứng thực vào phụ lục hợp đồng và/hoặc tài liệu.
Attestation Clause
Điều khoản xác nhận chữ ký
Điều khoản được xếp sau phần những quy định chung của đơn bảo hiểm. Điều khoản này yêu cầu quan chức của công ty bảo hiểm phải ký tên của mình để chứng thực hợp đồng đã được hoàn tất. Hầu hết các đơn bảo hiểm đều liệt kê mẫu chữ ký của các quan chức và chỉ có quan chức được uỷ quyền của công ty mới có quyền ký hợp đồng trước khi giao cho người được bảo hiểm.
Attorney – in – fact
Xem Reciprocal Exchange
Attorneys Professional Liability Insurance
Xem Lawyers Liability Insurance
Attractive Nuisance
Vật hấp dẫn nguy hiểm
Loại tài sản có tính nguy hiểm tiềm ẩn đặc biệt cuốn hút trẻ em. Ví dụ: bể bơi rất hấp dẫn trẻ em và có nguy cơ dẫn tới vụ án trách nhiệm dân sự của chủ bể bơi. Chủ bể bơi cần phải có những biện pháp cần thiết để ngăn chặn tai nạn như là xây hàng rào bao quanh bể bơi.
AU
Xem Associate in Underwriting.
Audit
Kiểm toán
Việc kiểm tra sổ lương của một doanh nghiệp để xác định mức phí bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động và một vài loại đơn bảo hiểm trách nhiệm và tài sản doanh nghiệp. Phí bảo hiểm trong bảo hiểm bồi thường cho người lao động dựa trên số đơn vị lương trong sổ lương.
Authority to Terminate Plan
Quyền chấm dứt chương trình hưu trí
Quyền chấm dứt chương trình hưu trí chỉ vì lí do kinh doanh ,theo đúng quy định của Sở thuế quốc nội (Internal Revenue Service – IRS). Nếu sở thuế IRS phát hiện quỹ này được thanh lý vì lí do khác, tiền góp quỹ của người lao động và người sử dụng lao động sẽ bị đánh thuế. Những lí do được sở thuế chấp thuận bao gồm: phá sản, mất khả năng thanh toán và doanh nghiệp không còn khả năng tiếp tục góp quỹ vì những điều kiện tài chính bất lợi.
Authorization
Phân cấp
Số tiền bảo hiểm tối đa mà một cán bộ khai thác được phép cấp đơn bảo hiểm đối với một loại tài sản hoặc một rủi ro nhất định.
Authorized Insurer
Người bảo hiểm được phép
Một công ty bảo hiểm được chính phủ cấp giấy phép cho bán và cung cấp dịch vụ thuộc một loại hình bảo hiểm nào đó.
Automatic Builders Risk Form
Xem Builders Risks Forms.
Automatic Cost of Living Adjustment
Xem Cost-of-Living Adjustment.
Automatic Coverage
Bảo hiểm tự động
Tự động bảo hiểm, hoặc tự động điều chỉnh số tiền bảo hiểm trong đơn bảo hiểm để bảo hiểm thêm số bất động sản hoặc động sản mà người được bảo hiểm mới mua hoặc giá trị tăng thêm của những tài sản đó.
Automatic Increase in Benefit Provision
Điều khoản tự động tăng quyền lợi được hưởng
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật (Disability income insurance policy). Điều khoản này điều chỉnh mức thu nhập được trả hàng tháng cho phù hợp với tỉ lệ chi trả hàng năm quy định cho một số năm công tác liên tục. Phí bảo hiểm
hàng năm cũng sẽ tăng trên cơ sở độ tuổi đạt được và phản ánh giá trị của quyền lợi tăng lên thêm.
Automatic Increase in Benefits
Tự động tăng quyền lợi
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật (Disability income insurance). Điều khoản này cho phép chủ sở hữu hợp đồng bảo hiểm tăng mức thu nhập chi trả hàng tháng với tỉ lệ phí bảo hiểm khoảng 6%.
Automatic Nonproportional Reinsurance
Tái bảo hiểm không tỷ lệ tự động
Hình thức bảo vệ tự động cho người bảo hiểm, để đối phó với những tổn thất vượt quá giới hạn tổn thất đã được xác định từ trước. Hình thức tái bảo hiểm này có thể phân thành
3 loại cơ bản: Vượt mức bồi thường (Excess of Loss), Tổn thất thảm hoạ (Catastrophe
Loss), và Tái bảo hiểm tổn thất có giới hạn (Stop Loss). Xem thêm Reinsurance. Automatic Premium Loan Provision
Điều khoản vay phí tự động
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm nhân thọ. Nếu hết thời hạn ưu đãi (Grace period) mà phí bảo hiểm vẫn chưa trả, số phí còn nợ của đơn bảo hiểm được tự động khấu trừ vào giá trị giải ước của đơn bảo hiểm với điều kiện giá trị giải ước ít nhất phải bằng số phí còn nợ cộng với lãi suất. Mục đích cơ bản của điều khoản này là để ngăn ngừa việc huỷ bỏ hợp đồng một cách vô tình. Nhiều chuyên gia khuyến nghị nên áp dụng điều khoản này, vì trong nhiều trường hợp người ta không đóng phí vì lý do ốm đau, mất việc hoặc quên.
Automatic Proportional Reinsurance
Tái bảo hiểm tỷ lệ tự động
Một hình thức tái bảo hiểm mà theo đó các rủi ro bảo hiểm được tự động chuyển cho người nhận tái bảo hiểm. Người bảo hiểm bắt buộc phải chuyển và người nhận tái bảo hiểm bắt buộc phải nhận những rủi ro đó. Tổn thất và phí bảo hiểm được chia sẻ giữa người chuyển và người nhận tái bảo hiểm theo tỉ lệ như họ chia sẻ tổng mức trách nhiệm của đơn bảo hiểm. Người nhượng tái bảo hiểm nhận được hoa hồng nhượng tái bảo hiểm từ người nhận tái bảo hiểm. Hoa hồng tái bảo hiểm phản ánh công sức của người bảo hiểm. Số tiền này dùng để trang trải phí khai thác, nộp thuế và chi phí của người bảo hiểm phục vụ công việc này. Tái bảo hiểm tỉ lệ tự động có thể phân thành ra 2 loại chính: Tái bảo hiểm số thành (Quota Share) và tái bảo hiểm mức dôi (Surplus). Xem thêm Reinsurance.
Automatic Reinstatement Clause
Điều khoản khôi phục tự động
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm tài sản hoặc bảo hiểm trách nhiệm. Điều khoản này quy định sau mỗi tổn thất đã được bồi thường, tổng mức trách nhiệm ban đầu của đơn bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực (không bị giảm bớt). Giả sử có một tổn thất tài sản trị giá 40.000 USD, đã được bồi thường theo một đơn bảo hiểm chủ nhà có mức giới hạn trách nhiệm tối đa 100.000 USD. Sau khi bồi thường tổn thất này, giới hạn trách nhiệm
100.000 USD ban đầu vẫn giữ nguyên, tức là được khôi phục trở lại.
Automatic Reinsurance
Tái bảo hiểm tự động
Việc tự động chuyển rủi ro bảo hiểm cho người nhận tái bảo hiểm. Người bảo hiểm buộc phải chuyển rủi ro cho người nhận tái bảo hiểm và người nhận tái bảo hiểm buộc phải nhận những rủi ro đó. Xem thêm Reinsurance.
Automatic Sprinkler Clause
Xem Sprinkler Leakage Insurance; Sprinkler Leakage Legal Liability Insurance.
Automatic Sprinkler System
Xem Sprinkler Leakage Insurance; Sprinkler Leakage Legal Liability Insurance.
Automatic Termination of Cover Clause
Điều khoản tự động chấm dứt bảo hiểm
Điều khoản này được dùng trong bảo hiểm các rủi ro chiến tranh và đình công đối với thân tàu và các quyền lợi về thân tàu. Điều khoản này có trong tất cả các bộ điều khoản liên quan được sử dụng cho các quyền lợi trên, nhằm tự động chấm dứt bảo hiểm trong trường hợp xảy ra chiến tranh lớn. Trong thời bình, mức phí bảo hiểm do Người bảo hiểm tính tương đối thấp và chỉ tính cho các tổn thất bất ngờ hoặc không lường trước được trực tiếp gây ra bởi các hiểm họa chiến tranh vẫn có thể xẩy ra ngay trong thời bình. Người bảo hiểm không có ý định bảo hiểm các rủi ro lớn của chiến tranh và, trong bất kỳ trường hợp nào, chắc chắn họ sẽ không tính mức phí cho rủi ro lớn đó.
Điều khoản này quy định rằng, nếu xảy ra vụ nổ có tính chất thù địch vào bất kỳ lúc nào và ở bất kỳ nơi nào, bảo hiểm sẽ chấm dứt ngay, dù vụ nổ đó có liên quan tới Người được bảo hiểm hay không. Bảo hiểm cũng sẽ tự động chấm dứt nếu xảy ra chiến tranh (dù tuyên chiến hoặc không tuyên chiến) giữa bất kỳ nước nào được ghi rõ trong điều khoản này. Các nước đó là Anh, Pháp, Mỹ, Liên Xô và Trung Quốc. Bảo hiểm cũng tự động
chấm dứt nếu tàu bị trưng dụng, trên danh nghĩa hoặc để sử dụng cho mục đích chiến tranh.
Nếu bất kỳ tình huống nào nói trên phát sinh trước khi đơn bảo hiểm có hiệu lực, đơn bảo hiểm sẽ không có hiệu lực dù đã được ký kết.
Automobile Assigned Risk Insurance Plan
Chương trình bảo hiểm rủi ro được chỉ định của ô tô
Loại bảo hiểm dành riêng cho những người không được bảo hiểm trách nhiệm chủ xe theo chế độ thông thường, chủ yếu là do quá trình hoạt động trước đây của lái xe quá xấu. Chương trình bảo hiểm thường được thu xếp tại một thị trường bảo hiểm riêng. Các công ty bảo hiểm được chỉ định bán bảo hiểm cho những chủ xe này, với mức phí cao hơn so với phí bảo hiểm áp dụng thông thường. Chương trình này nhằm bảo vệ cho nạn nhân là những người lái xe bị thương hoặc chịu thiệt hại về tài sản do sự cẩu thả của những lái xe khác, những người lẽ ra đã không được bảo hiểm.
Automobile Boat and Aircraft Insurance
Bảo hiểm máy bay, ôtô và tàu thuyền
Loại bảo hiểm dành cho phương tiện cơ giới, mỗi loại đòi hỏi một loại đơn bảo hiểm riêng, để bảo hiểm tài sản và/hoặc trách nhiệm. Các phương tiện cơ giới không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm chủ sở hữu nhà (Homeowners insurance policy) đối với thiệt hại về tài sản và/hoặc trách nhiệm gây tổn thương về người, trong trường hợp những phương tiện này rời khỏi khuôn viên khu nhà của người được bảo hiểm.
Automobile Collision
Xem Collision Insurance
Automobile Comprehensive
Xem Comprehensive Insurance
Automobile Fleet
Xem Fleet Policy.
Automobile Insurance
Xem Business Automobile Policy (BAP); Personal Automobile Policy (PAP).
Automobile Insurance Plan
Xem Automobile Assigned Risk Insurance Plan.
Automobile Liability Insurance
Bảo hiểm trách nhiệm chủ xe cơ giới
Bảo hiểm trách nhiệm pháp lí của chủ xe đối với những thiệt hại về người hoặc tài sản do xe cơ giới gây ra. Đơn bảo hiểm trách nhiệm ôtô cá nhân (Personal automobile policy- PAP) và đơn bảo hiểm trách nhiệm cho doanh nghiệp (Business automobile policy- BAP) trả tiền bôì thường theo xét xử của Toà án (trả tới mức giới hạn trách nhiệm của đơn bảo hiểm), trả án phí và chi phí bào chữa. Các chuyên gia khuyên không nên lái xe khi không có bảo hiểm trách nhiệm chủ xe và coi việc tham gia loại bảo hiểm này là điều bình thường. Luật pháp cũng đòi hỏi phải có đơn bảo hiểm này hoặc có giấy chứng nhận về khả năng thực hiện trách nhiệm tài chính. Hành khách chỉ nên đi xe có bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe.
Automobile Physical Damage Insurance
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm trường hợp xe ôtô của người được bảo hiểm bị hư hỏng, phá huỷ hoặc mất do cháy, mất cắp, phá hoại, hành động ác ý, đâm va hoặc gió bão. Có 2 loại bảo hiểm thiệt hại tài sản: bảo hiểm đâm va (Collision insurance) và bảo hiểm toàn diện (Comprehensive insurance). Xem thêm Business Automobile Policy (BAP); Personal Automobile Policy (PAP).
Automobile Reinsurance Facility
Xem Automobile Assigned Risk Insurance Plan.
Automobile Shared Market
Xem Automobile Assigned Risk Insurance Plan.
Automobile Theft
Xem Comprehensive Insurance
Average
1/ Số trung bình
Trung bình số học. Tổng của nhiều con số chia cho số con số tạo nên tổng đó. Ví dụ một dãy các con số sau đây: 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10, trung bình số học hay số trung bình là:
1+4+5+6+8+9+10 = 6,143.
Số trung bình còn có nghĩa là mức tổn thất trung bình ước tính mà công ty bảo hiểm phải sẵn sàng bồi thường như đã được phản ánh trong phí bảo hiểm cơ bản.
2/ Tổn thất – Như tổn thất chung (General average) và tổn thất riêng (Particular average), thường được dùng trong bảo hiểm hàng hải.
3/ Nguyên tắc bồi thường theo tỷ lệ – Trong bảo hiểm tài sản phi hàng hải, khi bảo hiểm dưới giá trị (Under-insurance), nghĩa là khi số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị của tài sản được bảo hiểm, người ta thường áp dụng nguyên tắc bồi thường theo tỷ lệ (Subject to average), tức là người được bảo hiểm sẽ được xem như tự bảo hiểm phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm và giá trị của tài sản được bảo hiểm và công ty bảo hiểm chỉ bồi thường tổn thất theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm.
Average (Marine Insurance)
Xem – “Tổn thất riêng” và “Tổn thất chung”
Average (non-marine)
Xem Đồng bảo hiểm. Nguyên tắc bồi thường theo tỷ lệ là một công cụ bằng hợp đồng mà công ty bảo hiểm có thể phát hiện người được bảo hiểm bảo hiểm dưới giá trị tài sản. Người được bảo hiểm sẽ được xem như là tự bảo hiểm cho phần bảo hiểm dưới giá trị, và chịu trách nhiệm chia sẻ theo tỷ lệ đối với tổn thất bộ phận (theo tỷ lệ so với phần bảo hiểm dưới giá trị).
Average Adjuster
Chuyên gia tính toán tổn thất
Người được công ty bảo hiểm hàng hải thuê để thay mặt họ giải quyết những khiếu nại của người được bảo hiểm có liên quan tới lĩnh vực hàng hải. Chuyên gia tính toán tổn thất này thẩm định giá trị của từng vụ khiếu nại và đưa ra những đề xuất đối với công ty bảo hiểm.
Average Agent
Người đánh giá tổn thất
Người tham gia vào việc xác định tổn thất hàng hóa, giám định và xử lý hàng hóa bị thiệt hại.
Average Bond
Giấy cam kết về tổn thất
Đôi khi còn gọi là “General Average Agreement” (Thỏa thuận về tổn thất chung). Khi xảy ra hành động tổn thất chung, Người chuyên chở có quyền lưu giữ hàng hóa để không giao hàng cho Người nhận hàng cho đến khi Người nhận hàng nộp một số tiền ký quỹ vào một tài khoản uỷ thác do chủ tàu và Người phân bổ tổn thất chung mở, để chờ phân bổ chính thức tổn thất chung và chờ phân bổ cho các bên thụ hưởng.
Chủ tàu cũng có thể đồng ý miễn quyền lưu giữ của mình khi Người được bảo hiểm hàng hoá xuất trình giấy cam kết của Người bảo hiểm về sự đóng góp sau này. Khi đóng tiền ký quỹ hoặc xuất trình giấy cam kết, Người nhận hàng phải ký Giấy cam kết về tổn thất hoặc thỏa thuận về tổn thất chung. Bằng giấy cam kết hoặc thoả thuận này, Người nhận hàng đồng ý (1) tuân theo quyết định của Người phân bổ tổn thất (2) cho Người chuyên chở được rút ngay các chi phí tổn thất chung từ tài khoản tổn thất chung, với điều kiện phải có sự đồng ý của Người phân bổ tổn thất, thay vì phải chờ cho đến khi có sự điều chỉnh chính thức, và (3) chịu trách nhiệm đối với phần đóng góp của mình trong tổn thất chung.
Thông thường Giấy cam kết hay thỏa thuận về tổn thất phải được Người bảo lãnh hoặc ngân hàng của người nhận hàng hay của chủ hàng ký áp. Từ giấy cam kết – bond trong trường hợp này đôi khi gây nhầm lẫn, vì thị trường Mỹ lại sử dụng từ này với nghĩa là Bảo lãnh tổn thất – Average Guarantee.
Average General
Xem General Average
Average Indexed Monthly Earnings (AIME)
Thu nhập trung bình hàng tháng chỉ số hoá (AIME)
Một phương pháp tính toán số tiền bảo hiểm cơ sở (Primary insurance amount- PIA) để trả trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng. Thu nhập hàng tháng được bảo hiểm của người lao động được điều chỉnh để phản ánh sự thay đổi thu nhập bình quân hàng năm trong cả nước. Tiền trợ cấp sẽ tăng tương ứng với mức tăng của thu nhập bình quân hàng năm trong cả nước.
Average Loss Clause
Xem Pro-rata Distribution Clause.
Average Monthly Earnings (AME)
Xem Average Monthly Wage (AMW).
Average Monthly Wage (AMW)
Tiền công bình quân hàng tháng (AMW)
Con số được dùng khi tính toán số tiền bảo hiểm cơ sở (Primary Insurance Amount – PIA) của một công nhân để xác định số tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội theo các bước sau:
1/ Tính số năm kể từ ngày sinh thứ 21 của người công nhân cho đến năm trước khi người
đó đạt tuổi 62 (tối đa là 40 năm).
2/ Loại bỏ 5 năm thu nhập thấp nhất, tức là chọn lấy 35 năm (420 tháng) có thu nhập cao nhất.
3/ Chia tổng số thu nhập của 35 năm thu nhập cao nhất cho 420 tháng để tính tiền công lao động bình quân 1 tháng.
Trong bảng quản lý bảo hiểm xã hội, số tiền bảo hiểm cơ sở (PIA) để tính tiền công lao động bình quân hàng tháng là số tiền tính được ở bước 3. Sau đó số tiền bảo hiểm cơ sở này sẽ được tăng lên để phản ánh sự điều chỉnh giá sinh hoạt (Cost-of-living Adjustment – COLA) nhằm xác định số tiền trợ cấp thực tế.
Average Net Cost
Xem Interest Adjusted Cost.
Average semiprivate Rate
Tỉ lệ phí trung bình theo buồng bệnh nhỏ
Trong bảo hiểm sức khoẻ, tỷ lệ phí trung bình thu theo buồng bệnh nhỏ (buồng vài ba người nằm) ở khu vực địa lý có áp dụng khoản thu đó.
Average Unless General
Tổn thất trừ khi là tổn thất chung.
Tổn thất riêng. Có nghĩa là tổn thất bộ phận, không phải là tổn thất chung.
dịch văn bản Anh Việt bảo hiểm
Average Weekly Wage
Tiền công tuần bình quân
Tỉ lệ tiền công dùng làm cơ sở để tính mức trợ cấp trong bảo hiểm bồi thường cho người lao động (Workers compensation insurance). Xem thêm Workers Compensation Benefits.
Average, Particular
Xem Particular Average Aviation Accident Insurance Bảo hiểm tai nạn hàng không
Đơn bảo hiểm nhân thọ (cá nhân hoặc nhóm) bảo hiểm cho hành khách trên những chuyến bay dân dụng thường kỳ. Xem thêm Aviation Trip Life Insurance.
Aviation Exclusion
Điều khoản loại trừ hàng không
Một điều khoản loại trừ thông thường trong các đơn bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm chết do tai nạn (bảo hiểm bồi thường gấp đôi Số tiền bảo hiểm). Theo điều khoản này, bảo hiểm sẽ không bồi thường tai nạn máy bay, trừ khi người được bảo hiểm là hành khách của những chuyến bay dân dụng thường kì. Ví dụ: nếu người được bảo hiểm là hành khách bị chết trong một vụ tai nạn máy bay của cá nhân, sẽ áp dụng điều khoản loại trừ tai nạn hàng không này và người hưởng quyền lợi bảo hiểm sẽ không được nhận tiền bồi thường.
Aviation Hazard
Nguy cơ rủi ro hàng không
Những tình tiết có liên quan tới kỹ thuật hàng không, làm tăng thêm nguy cơ rủi ro hàng không, khác với việc đi trên những chuyến bay dân dụng thường kì với tư cách hành khách. Ví dụ: lái máy bay cá nhân loại nhỏ là một nguy cơ làm tăng rủi ro. Đối với những nguy cơ này, người ta sẽ thu thêm một khoản phụ phí hoặc loại trừ bớt một vài quyền lợi gắn với nguy cơ đó.
Aviation Insurance
Bảo hiểm hàng không
Loại hình bảo hiểm kết hợp bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với máy bay và bảo hiểm trách nhiệm:
1/ Bảo hiểm thiệt hại vật chất (bảo hiểm tài sản)- Bảo hiểm trên cơ sở mọi rủi ro hoặc trên cơ sở những rủi ro nêu đích danh đối với bản thân máy bay, thiết bị lái tự động, thiết bị đo đạc, đài vô tuyến điện và bất kỳ thiết bị nào khác có trên máy bay đã ghi trên đơn bảo hiểm.
2/ Bảo hiểm trách nhiệm – Bảo hiểm trường hợp do bất cẩn và/hoặc sai sót, Người được bảo hiểm gây thiệt hại về người và/hoặc về tài sản của hành khách và các cá nhân không phải là hành khách đi trên máy bay đó.
Aviation Trip Life Insurance
Bảo hiểm sinh mạng trong thời gian bay
Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn thường do hành khách đi máy bay mua tại sân bay. Loại bảo hiểm này trả tiền bồi thường cho Người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm của Người được bảo hiểm, trong trường hợp Người được bảo hiểm bị chết do tai nạn trong một hoặc nhiều chuyến bay nhất định. Thời hạn bảo hiểm bắt đầu từ khi hành khách bước lên máy bay cho đến khi rời khỏi máy bay. Cũng có thể bảo hiểm thời gian trên đường đến và rời sân bay. Nỗi lo sợ những vụ không tặc và khủng bố khiến cho loại hình bảo hiểm này ngày càng phát triển rộng rãi.
Avoidance
Tránh rủi ro
Một phương pháp quản lí rủi ro, bảo đảm cho một cá nhân hoặc doanh nghiệp không phải gánh chịu bất kì trách nhiệm nào liên quan tới một hoạt động nào đó bằng cách tránh hoạt động đó khi thấy không thật cần thiết. Ví dụ: một doanh nghiệp không có thiết bị vi tính sẽ không thể bị tổn thất về tài chính do máy tính bị hoả hoạn thiêu huỷ. Tuy nhiên, trên thực tế, kỹ thuật kiểm soát rủi ro này hiếm khi được thực hiện. Một giải pháp lí tưởng hơn là tự bảo hiểm hoặc mua bảo hiểm thương mại.
[/restab]
[restab title=”B”]
B.B. Clause (Both to blame collision cla Điều khoản đâm va cả hai tàu cùng có lỗi. B.D.I. (Both days inclusive)
Bao gồm cả hai ngày.
Back Freight
Cước chở hàng trả lại
Khi tàu chở hàng, vì một sự cố đặc biệt không vào được cảng đến quy định, hoặc khi tàu
tới cảng đến mà hàng không có người nhận (như trường hợp người gửi hàng ghi nhầm tên cảng đến, hay Người nhận hàng từ chối tiếp nhận…..), sau một thơì gian hợp lý không có chỉ thị của chủ hàng, thuyền trưởng có quyền và nghĩa vụ xử lý số hàng đó theo cách tốt nhất vì lợi ích của các bên hữu quan, như dỡ hàng lên bờ lưu kho. Nếu không thể dỡ hàng lên bờ và lưu kho, thuyền trưởng có thể tự mình, hoặc thuê tàu khác, chở hàng trả lại cho Người gửi hàng tại cảng đi hoặc tại một cảng thuận tiện nhất hoặc tại cảng phải gửi hàng đến. Tiền cước và chi phí để chuyên chở trả lại hàng như vậy gọi là cước chở hàng trả lại.
Back Letter
Thư chấp nhận bồi thường
Thư chấp nhận bồi thường có liên quan đến một vận tải đơn “không hoàn hảo”.
BACK LOADBACK LOAD Phụ phí quyền lợi chi trả
Các chi phí bị khấu trừ khi trả quyền lợi bảo hiểm. Ví dụ, khấu trừ một số tiền nhất định vào số thu nhập chi trả hàng tháng để trang trải chi phí của công ty.
BACKDATING
Tính giảm tuổi
Việc tính toán phí bảo hiểm căn cứ trên một độ tuổi thấp hơn độ tuổi hiện tại của người
được bảo hiểm.
BAGGAGE INSURANCE
Xem TOURIST BAGGAGE INSURANCE
BAIL BOND
Tiền bảo lãnh tạm tha
Bảo lãnh bằng tiền để được miễn tạm giam và sẽ trình diện trước toà đúng thời gian quy định. Nếu không trình diện trước toà vào thời điểm đã qui định, số tiền trên sẽ được trả cho toà án. Đơn bảo hiểm ôtô cá nhân thường bảo hiểm cả khoản tiền bảo lãnh của người được bảo hiểm.
BAIL-OUT PROVISION
Điều khoản tuỳ ý rút tiền
Điều khoản trong một hợp đồng niên kim nhân thọ (Annuity) qui định rằng chủ hợp đồng có quyền rút tiền của mình về, không phải trả các khoản phạt huỷ hợp đồng, nếu lãi suất hàng năm hạ xuống thấp hơn mức tối thiểu quy định trước.
BAILEE
Người nhận giữ tài sản
Người được quyền hợp pháp tạm giữ tài sản của một người khác. Thông thường, người nhận giữ trao cho người ký gửi một biên lai biên nhận giữ tài sản. Ví dụ, một hiệu giặt khô tạm giữ một bộ quần áo để giặt và phải thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo
quần áo không bị hư hỏng. Nếu tài sản bị hư hỏng thì đơn bảo hiểm của người nhận giữ
sẽ phải chịu trách nhiệm đầu tiên và phải bồi thường tổn thất.
Bailee Clause
Điều khoản về Người nhận giữ hàng hoá
Trước khi đưa ra Điều khoản bảo hiểm hàng hoá(1982) của Hiệp Hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn, hầu hết các bộ điều khoản bảo hiểm hàng hóa đều có điều khoản về Người nhận giữ hàng hoá. Điều khoản này nhằm để lưu ý Người được bảo hiểm về nghĩa vụ của mình là phải bảo vệ các quyền lợi của Người bảo hiểm bằng cách bảo lưu mọi quyền khiếu nại Người chuyên chở hoặc Người nhận giữ khác. Mặc dù điều khoản trên không có trong Điều khoản bảo hiểm hàng hoá của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn (1982), nhưng nội dung của điều khoản đó lại có trong điều khoản Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm.
BAILEE’S CUSTOMERS INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm của người nhận giữ tài sản cho khách hàng
Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý trong trường hợp tài sản của khách hàng bị hư hỏng hoặc bị tổn thất trong thời gian người nhận giữ bảo quản, trông nom, coi sóc và quản lý, bao gồm cả các tài sản đang trên đường vận chuyển đến hoặc rời nơi nhận ký gửi. Các rủi ro được bảo hiểm bao gồm hoả hoạn, sét, trộm cắp, cướp, bão, nổ, đâm va, lũ lụt, rò rỉ vòi nước cứu hoả, động đất, đình công và các hư hỏng và tổn thất trong quá trình vận chuyển do một tổ chức vận chuyển thông thường thực hiện. Loại hình bảo hiểm này có hiệu lực kể từ khi người nhận giữ giao biên lai cho khách hàng. Loại hình bảo hiểm này không bảo hiểm tài sản của người nhận giữ và các thiệt hại do sâu bọ và côn trùng gây ra. Ví dụ, một bộ quần áo được đưa đi giặt ở một hiệu giặt. Người nhận giữ (hiệu giặt) có trách nhiệm tạm thời quản lý bộ quần áo đó. Người giữ (chủ sở hữu) mong muốn bộ quần áo được được trao trả lành lặn. Nếu bộ quần áo bị mất trộm, đơn bảo hiểm này phải bồi thường thiệt hại.
BAILMENT
Sự gửi giữ
Chuyển giao tài sản từ người gửi giữ sang người nhận giữ. Ví dụ, chuyển giao một bộ quần áo từ người gửi giữ (chủ sở hữu) sang cho người nhận giữ (hiệu giặt). Xem thêm BAILEE, BAILOR.
BAILOR
Người gửi giữ
Người có quyền sở hữu đối với những tài sản tạm giao cho một người khác bảo quản, trông nom và quản lý. Xem thêm BAILEE.
Balance Sheet
Số liệu kế toán về tài sản, nợ, và giá trị thực của 1 tổ chức. Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh tại 1 thời điểm cụ thể.
BALANCE SHEET RESERVES
Các khoản dự phòng trong bảng tổng kết tài sản
Số tiền thể hiện các trách nhiệm trong bảng tổng kết tài sản của công ty bảo hiểm đối với những quyền lợi còn nợ của chủ hợp đồng bảo hiểm. Các khoản dự trữ này phải được trích lập theo những công thức tính toán chặt chẽ, để đảm bảo đủ thanh toán các quyền lợi bảo hiểm do công ty đã cam kết và nhận phí bảo hiểm.
Balancing Charges (Bal.Chgs)
Chi phí chênh lệch.
Đây là một hình thức bảo hiểm để bồi hoàn cho chủ tàu về thuế tính trên số tiền bảo hiểm do chủ tàu phải trả nếu tàu bị tổn thất toàn bộ hay bị tai hoạ lớn. Thuế được tính trên phần chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ sách của tàu và giá trị được bảo hiểm. Kết quả chênh lệch này được coi là lợi nhuận vì giá trị được bảo hiểm thường cao hơn nhiều so với giá trị ghi trên sổ sách. Chủ tàu không phải nộp thuế này, nếu họ dùng số tiền bồi thường bảo hiểm để mua tàu mới.
Ballast Passage
Chuyến tàu chạy trống, chạy không tải (không chở hàng hoá).
Chuyến tàu chạy trống là khi tàu chạy từ cảng này đến một cảng khác không chở hàng hoá.
Baltic Ice Clause
Điều khoản băng đá trong vùng Baltic
Điều khoản này quy định rằng chỉ một phần tổn thất, bao gồm cả đóng góp tổn thất chung và cứu hộ, sẽ được bồi thường theo đơn bảo hiểm, nếu tổn thất xảy ra vì rủi ro băng đá trong vùng biển bắc Baltic ở 560 vĩ bắc. Người được bảo hiểm phải cam kết rằng, phần chênh lệch còn lại sẽ không được bảo hiểm. Tỷ lệ này dao động từ 70% đến 80% tuỳ theo tuổi của tàu.
Baltic Ice Warranty
Cam kết vùng hành thuỷ tại Baltic trong mùa băng đá
Là một trong các cam kết tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn, quy định rằng đối với các đơn bảo hiểm thân tàu, tàu không được lai vãng tới các vùng thuộc biển Baltic trong mùa băng đá. Điều khoản này quy định các vùng và thời gian cấm hành thuỷ. Những vi phạm đối với cam kết này vẫn được bảo hiểm, với điều kiện phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm và phải chấp nhận các điều kiện sửa đổi cũng như phải đóng thêm phí bảo hiểm nếu có yêu cầu.
BAND SYSTEM
Hệ thống phân loại (nhóm) số tiền bảo hiểm
Hệ thống phân loại số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm căn cứ vào độ lớn của số tiền bảo hiểm trong phạm vi một biên độ nhất định. Tỷ lệ phí bảo hiểm cho mỗi đơn vị số tiền bảo hiểm 1.000USD thay đổi theo hướng giảm dần. Khi số tiền bảo hiểm tăng lên, tỷ lệ phí bảo hiểm cho một đơn vị số tiền bảo hiểm 1.000USD giảm đi.
BANK BURGLARY AND ROBBERY INSURANCE
Bảo hiểm trộm cướp ngân hàng
Loại hình bảo hiểm áp dụng cho các trụ sở ngân hàng trong trường hợp trộm cướp đột nhập vào ngân hàng lấy trộm tiền, chứng khoán và các tài sản khác để trong các két sắt của ngân hàng; trong trường hợp ngân hàng bị cướp tiền và chứng khoán; trong trường hợp tiền và chứng khoán bị mất vì các hành động phá hoại hoặc gian lận; tài sản bị hư hại vì các hành động phá hoại hoặc gian lận trong trường hợp xảy ra các vụ trộm và/hoặc cướp.
BANK LOAN PLAN
Xem FINANCED INSURANCE (MINIMUM DEPOSIT INSURANCE); FINANCED PREMIUM.
BANK TRUST CUSTODIAL ACCOUNT
Tài khoản tín thác cho ngân hàng quản lý
Một loại tài khoản hưu trí cá nhân (Individual retirement account – IRA) được mở theo Luật bảo đảm thu nhập hưu trí của người lao động năm 1974 (Employee retirement income security act of 1974 – erisa) theo đó các khoản đóng góp được đầu tư vào các công cụ tài chính có sinh lãi của ngân hàng hoặc đưa vào tài khoản tự quản (Self- directed account).
BANKERS BLANKET BOND
Giấy bảo đảm về lòng trung thành cho ngân hàng
Loại hình bảo hiểm ngân hàng trong trường hợp xảy ra tổn thất vì các hành động gian trá của các nhân viên ngân hàng hoặc các cá nhân ngoài ngân hàng. Ví dụ, nếu một người thu tiền bỏ trốn sang Mêhicô mang theo tiền của ngân hàng, ngân hàng được bồi thường thiệt hại này.
BANKING ACT OF 1993
Xem GLASS-STEAGALL ACT.
Bareboat Charter
Hợp đồng thuê tàu trống
Theo hình thức hợp đồng thuê tàu thời hạn này, Người thuê tàu phải trả mọi chi phí phát sinh trong thời hạn của hợp đồng thuê tàu. Theo điều khoản bảo hiểm thời hạn- thân tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luânđôn, hợp đồng bảo hiểm sẽ tự động chấm dứt, nếu Người được bảo hiểm cho thuê tàu của mình theo hợp đồng thuê tàu trống chưa được Người bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản về việc tiếp tục duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong thời gian cho thuê.
Barge
Sà – lan
Dù có hay không gắn động cơ, sà lan chủ yếu được dùng để chuyên chở hàng rời, nhưng cũng dùng để chuyên chở hàng hóa từ tàu vào bờ hoặc ngược lại và để tiếp tục chuyên chở khi tàu biển không đi lại được, vì cần phải có mớn nước nông. Sà lan không động cơ là sà-lan không có động cơ đẩy và thông thường các sà-lan này được kéo từng chiếc hay thành hàng bằng tàu kéo hay sà lan động cơ.
Barge Retentions
Khoản phí bảo hiểm giữ lại đối với sà lan.
Khoản phí bảo hiểm giữ lại đặc biệt có liên quan đến các rủi ro tại cảng khi hoàn trả phí bảo hiểm cho thời gian ngừng hoạt động theo đơn bảo hiểm sà lan hoặc phương tiện tương tự. Phí bảo hiểm giữ lại này được thỏa thuận riêng và không bị ràng buộc theo một tỷ lệ nào.
BARRATRY
Hành vi phạm pháp của thuyền viên
Hành động vi phạm nghĩa vụ trong bảo hiểm hàng hải, chẳng hạn của thuyền trưởng hay đoàn thuỷ thủ của một con tàu gây ra hư hỏng tàu bằng cách cố tình để cho tàu mắc cạn, đi trệch hành trình, ăn trộm hàng hoá và bỏ tàu. Thông thường, những hành vi phạm pháp của thuyền viên gây ra được các công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm.
BASE PREMIUM
Phí bảo hiểm cơ sở
Phí bảo hiểm của công ty nhượng tái bảo hiểm (ceding company). Khoản phí này nhân với thừa số phí tái bảo hiểm sẽ được phí tái bảo hiểm
BASELINE DATA
Số liệu nền
Các số liệu thống kê (chẳng hạn số liệu thống kê y tế thu được từ các cuộc kiểm tra sức khoẻ của các nhân viên hoặc những người được bảo hiểm) được sử dụng làm chuẩn để từ đó tính các mức độ chênh lệch cũng như so sánh các tổn thất dự kiến và tổn thất thực tế xảy ra trong tương lai.
BASIC BENEFITS, BASIC HOSPITAL PLAN
Các quyền lợi tối thiểu trong chương trình nằm viện cơ bản
Những khoản chi trả tối thiểu theo đơn bảo hiểm y tế. Xem thêm group health insurance;
health insurance.
BASIC LIMIT
Giới hạn cơ bản
Số tiền bảo hiểm tối thiểu cần có để một công ty bảo hiểm cấp một đơn bảo hiểm trách nhiệm (liability insurance policy).
BASIC LIMITS OF LIABILITY
các giới hạn trách nhiệm cơ bản
Những số tiền bảo hiểm tối thiểu cần có để một công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm. Ví dụ, với bảo hiểm trách nhiệm xe cơ giới, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà nhiều công ty chấp nhận là 25.000USD. Hầu hết các khiếu kiện về trách nhiệm đều không thấp hơn mức trên.
BASIC MORTALITY TABLE
Bảng tỷ lệ chết gốc
Bảng tỷ lệ chết nêu lên bức tranh về tỷ lệ sống và chết thực tế của dân số trên thế giới dùng làm cơ sở để xây dựng bảng tỷ lệ chết của từng lứa tuổi. Không được tăng hoặc giảm các số liệu thống kê đó, để tạo ra xác suất sống hoặc chết lớn hơn hay nhỏ hơn so với thực tế dự kiến xảy ra.
BASIC PREMIUM
Phí bảo hiểm cơ bản
Phí bảo hiểm áp dụng trong bảo hiểm bồi thường cho người lao động (worker compensation insurance) và trong bảo hiểm nhân thọ. Trong bảo hiểm nhân thọ, đó là phần phí bảo hiểm được cộng thêm để đảm bảo bồi thường các tổn thất dự kiến xảy ra của người được bảo hiểm, để bù đắp chi phí quản lý và trả hoa hồng cho đại lý.
BASIC RATE
Xem Manual Rate.
BASIC TIME FRAME
Khung thời gian gốc
Đối với một đơn bảo hiểm nhân thọ, đó là khoảng thời gian có xảy ra tổn thất. Khoảng thời gian này phải được xác định trước, để dự tính trước tần suất và mức độ nghiêm trọng (Frequency and severity) của các tổn thất xảy ra trong tương lai.
Basis of Valuation
Cơ sở định giá
Những khai báo theo hợp đồng bao không vượt quá giới hạn mỗi tàu đã quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Căn cứ vào quy định này, có thể khai báo các lô hàng ngay cả sau khi xảy ra tổn thất, với điều kiện là các lô hàng thuộc phạm vi của hợp đồng bảo hiểm. Để bảo vệ Người bảo hiểm đối với giá trị của các lô hàng được khai báo sau này, người ta đưa vào hợp đồng bao một điều khoản xác định cơ sở dùng để tính giá trị bảo hiểm có thể chấp nhận được. Cơ sở này thường bao gồm giá gốc của hàng hóa cộng với phí bảo hiểm, cước phí chuyên chở và một tỷ lệ cố định thể hiện số lãi của người bán.
BATTERY
Hành hung
Sử dụng vũ lực một cách phi pháp với người khác; hành động tấn công người khác trái phép.
BEAR MARKET
Thị trường đầu cơ giá hạ
Trong thị trường này, người bán tranh nhau bán hàng làm hạ giá các tài sản tài chính
Beaufort scale
Hệ Beaufort
Bảng cấp gió và sóng biển theo hệ Beaufort. Đây là một hệ đã được mọi người chấp nhận, dùng để chỉ sức gió. Phạm vi cấp độ biến đổi từ “Calm” (Êm), hay “cấp 0”, là sức gió dưới một hải lý, cho tới “Hurricane” (Bão tố) hay “Cấp 12”, là sức gió từ 64 đến 71 hải lý. Theo hệ này “Bão” (“Gale“) là “cấp 8” với sức gió từ 34 đến 40 hải lý với các đợt sóng cao trung bình 18 fút (5,50m), tối đa 25 fút (7,62m).
BENCH ERROR
Lỗi sản xuất
Lỗi phạm phải trong quá trình sản xuất sản phẩm, gây ra một khuyết tật ngầm trong sản phẩm. Thiếu sót này được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm sản phẩm và công trình đã hoàn thành (Product and completed operations insurance).
BENEFICIARY
Người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm
Người được chủ sở hữu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ chỉ định được hưởng số tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm chết hoặc khi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp hết hạn. Bất kỳ người nào (họ hàng, người không có quan hệ họ hàng, quỹ từ thiện, công ty, người nhận uỷ thác, bạn hàng) cũng đều có thể được chỉ định là người hưởng quyền lợi bảo hiểm. Người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ nhất là người thừa kế được nêu tên đầu tiên. Để được nhận tiền bảo hiểm, người đó phải còn sống khi người được bảo hiểm chết. Người hưởng quyền lợi bảo hiểm tiếp theo hay người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ hai sẽ được nhận tiền bảo hiểm nếu người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ nhất không còn sống khi người được bảo hiểm chết. Người hưởng quyền lợi bảo hiểm có thể huỷ ngang (Người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ nhất hoặc người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ hai) là người hưởng quyền lợi bảo hiểm có thể bị chủ sở hữu hợp đồng thay đổi bất cứ lúc nào. Người hưởng quyền lợi bảo hiểm không thể huỷ ngang là người chỉ có thể bị chủ sở hữu hợp đồng thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người hưởng
quyền lợi bảo hiểm đó. Việc chỉ định người hưởng quyền lợi bảo hiểm không thể thay đổi có tác dụng tách đơn bảo hiểm đó ra khỏi tài sản của người được bảo hiểm bằng cách người được bảo hiểm từ bỏ quyền sở hữu của mình nhằm mục đích tránh đánh thuế vào tài sản.
Nếu người hưởng quyền lợi bảo hiểm bị buộc tội ám sát người được bảo hiểm, người hưởng quyền lợi bảo hiểm không được nhận tiền bảo hiểm tử vong. Tiền bảo hiểm sẽ được tính vào tài sản của người được bảo hiểm.
BENEFICIARY CLAUSE
Điều khoản người hưởng quyền lợi bảo hiểm
Điều khoản trong một đơn bảo hiểm nhân thọ cho phép chủ sở hữu hợp đồng bảo hiểm chỉ định một người khác làm người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ nhất hoặc thứ hai. Chủ sở hữu hợp đồng bảo hiểm có thể thay đổi người hưởng quyền lợi bảo hiểm bất kỳ lúc nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho công ty bảo hiểm và gửi đơn bảo hiểm đến công ty để sửa đổi. Xem thêm BENEFICIARY.
BENEFICIARY OF TRUST
Người hưởng quyền lợi uỷ thác
Người thực hiện việc uỷ thác vì quyền lợi của người đó và là người được nhận quyền lợi từ sự uỷ thác đó. Trong nhiều trường hợp, thực hiện uỷ thác để tránh sử dụng lãng phí tài sản. Ví dụ, thực hiện uỷ thác nhằm bảo vệ quyền lợi của đứa trẻ, để đảm bảo chắc chắn rằng tài sản của bố mẹ đứa trẻ không bị sử dụng hoang phí.
BENEFIT
Quyền lợi bảo hiểm
Số tiền mà công ty bảo hiểm có nghĩa vụ trả hoặc sẽ trả cho người được hưởng và đã thu phí bảo hiểm.
BENEFIT ALLOCATION METHOD
Phương pháp phân định quyền lợi
Phương pháp tạo nguồn vốn cho một chương trình hưu trí (Pension plan). Theo phương pháp này, phí bảo hiểm để mua một quyền lợi cho một năm làm việc được người sử dụng lao động thừa nhận, phải trả gọn một lần. Ví dụ, để người lao động bắt đầu từ tuổi 60 được hưởng quyền lợi 85USD cho mỗi năm làm việc được thừa nhận, thì phải mua bảo hiểm niên kim trả sau phí nộp một lần (Single premium deffered annuity) cho người lao động đó. Qui trình này được lặp lại hàng năm, vì cứ mỗi năm làm việc được thừa nhận phải mua thêm một lần bảo hiểm. Khi người lao động về hưu, những số tiền bảo
hiểm đã mua theo cách trên sẽ được kết hợp lại để trả thu nhập hàng tháng cho người lao
động.
BENEFIT FORMULA
Công thức tính quyền lợi
Trong các chương trình bảo đảm các quyền lợi cho người lao động, công thức áp dụng để
tính toán quyền lợi bảo hiểm nhân thọ và hưu trí mà người lao động được hưởng.
BENEFITS OF BUSINESS LIFE AND HEALTH…
BENEFITS OF BUSINESS LIFE AND HEALTH INSURANCE (KEY PERSON INSURANCE)
Quyền lợi của bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khoẻ cho doanh nghiệp (bảo hiểm nhân vật chủ chốt)
Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật dài hạn cho những người lao động chủ chốt, quyền lợi bảo hiểm được trả cho doanh nghiệp. Bảo hiểm cho các nhân vật chủ chốt có những ưu điểm sau: (1) tăng thêm khả năng cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động; (2) động viên những nhân vật chủ chốt yên tâm công tác; (3) thu hút cán bộ chủ chốt mới; (4) tạo nguồn vốn để bù đắp chi phí thuê và đào tạo người thay thế cán bộ chủ chốt; (5) tăng thêm khả năng vay tiền (Một đơn bảo hiểm nhân thọ dài hạn có giá trị giải ước có thể tạo điều kiện để được vay tiền với lãi suất ưu đãi); (6) số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm là thu nhập được miễn thuế, được trả thậm chí cả khi nhân vật chủ chốt không còn làm việc cho doanh nghiệp khi tử vong; tuy nhiên, doanh nghiệp phải duy trì việc đóng phí bảo hiểm đầy đủ sau khi nhân vật chủ chốt đó nghỉ việc; (7) một đơn bảo hiểm nhân thọ có thể được huỷ bỏ để thu lại giá trị giải ước hoặc được bán cho nhân vật chủ chốt được bảo hiểm; như vậy, doanh nghiệp thường ít nhất cũng được hoàn lại số phí bảo hiểm đã đóng; (8) bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật dài hạn của một nhân vật chủ chốt cũng tạo ra nguồn vốn để tiếp tục trả lương cho nhân vật chủ chốt bị thương tật. (Với các trường hợp mất khả năng lao động tạm thời, doanh nghiệp có thể chọn phương thức tự bảo hiểm vì phí bảo hiểm cho loại hình bảo hiểm này rất đắt so với số thu nhập có thể được trả).
BETTERMENT INSURANCE
Xem IMPROVEMENTS AND BETTERMENT INSURANCE.
Beyond Control of the Assured
Ngoài sự kiểm soát của Người được bảo hiểm.
Người được bảo hiểm hàng hóa phải kiểm soát tài sản được bảo hiểm ở mức độ như họ
kiểm soát người chịu trách nhiệm đối với tài sản ấy (thí dụ, người làm thuê của họ). Mục
48 của Đạo luật bảo hiểm hàng hải 1906 miễn giảm trách nhiệm của Người bảo hiểm trong đơn bảo hiểm chuyến khi có sự chậm trễ bất hợp lý trong việc thực hiện chuyến hành trình. Điều khoản bảo hiểm hàng hoá của Hiệp hội các nhà bảo hiểm London (1982) vẫn bảo hiểm trong thời gian chậm trễ với điều kiện là sự chậm trễ này nằm ngoài sự kiểm soát của Người được bảo hiểm. Các điều khoản bảo hiểm chuyến – thân tàu không bảo hiểm sự chậm trễ đó.
BI
Xem BODILY INJURY; BUSINESS INTERRUPTION.
BID
Giá đấu thầu
Giá tiền mà một nhà đầu tư sẵn sàng trả cho một tài sản tài chính.
BILATERAL CONTRACT
Hợp đồng song phương
Hợp đồng trong đó hai bên trao đổi cam kết với nhau. Hợp đồng (đơn) bảo hiểm
(Insurance policy) được coi là một Hợp đồng đơn phương (Unilateral contract).
BILL OF LADING
Vận đơn
Một văn bản được sử dụng trong vận chuyển hàng hoá. Văn bản này phải được xuất trình khi khiếu nại đòi bồi thường tổn thất xảy ra. Văn bản này xác nhận một sự thật là hàng hoá đó thuộc quyền quản lý, trông nom, chăm sóc và kiểm soát của người vận chuyển tại thời điểm xảy ra tổn thất.
Bill of Lading Freight
Cước phí vận đơn
Cước phí mà Người gửi hàng phải trả cho Người chuyên chở, để chuyên chở hàng hóa. Người gửi hàng có thể phải trả cước phí vận đơn cho Người thuê tàu, nhưng chính người thuê tàu lại phải trả cước thuê tàu cho chủ tàu. Cước phí vận đơn thường phải trả trước và được thỏa thuận không hoàn trả trong trường hợp không giao hay giao thiếu hàng. Do đó, người chủ hàng có quyền lợi được bảo hiểm về cước phí vận đơn và họ tính cước phí này vào trong giá trị của hàng hóa.
Bill of Sale
Hóa đơn bán tàu
Trong ngành hàng hải, hoá đơn này là chứng từ xác nhận việc mua tàu hợp pháp của
Anh. Việc mua bán này được đăng ký bằng hóa đơn bán tàu.
Bill of sight
Giấy tạm khai (hải quan)
Trong trường hợp Người nhập khẩu chưa có tin tức chi tiết để khai báo hải quan về lô hàng gửi cho mình, Người này có thể trao cho hải quan giấy tạm khai trong đó chỉ cung cấp những thông tin nào mình biết về hàng hoá và khai rõ chưa nhận được chứng từ để có thể xác định những chi tiết đầy đủ về lô hàng. Sau khi hải quan ký vào giấy tạm khai, giấy này trở thành giấy phép cho dỡ hàng lên bờ để hải quan xem xét với sự có mặt của Người nhập khẩu hoặc đại lý của người này. Trong phạm vi một số ngày quy định (ở Anh là ba ngày) kể từ khi dỡ hàng lên bờ, Người nhập khẩu phải hoàn chỉnh việc khai báo bằng cách bổ sung những chi tiết cụ thể vào mặt sau của giấy tạm khai. Trong trường hợp cần lấy hàng ngay, hải quan có thể cho phép lấy hàng với điều kiện xuất trình giấy phép nhập khẩu, đồng thời ký quỹ một khoản tiền đủ để sau này nộp thuế.
Bill of Store
Phiếu lưu kho
Khi hàng hóa của Anh đã được xuất khẩu và đang được tái nhập khẩu, hàng hoá đó bị ràng buộc về các điều kiện và các quy định hạn chế như đối với hàng hóa nước ngoài, trừ khi phải hoàn tất phiếu lưu kho cho cơ quan Hải quan trong một thời hạn quy định.
Binder
Quyền ký hợp đồng bảo hiểm thay mặt công ty bảo hiểm mà công ty bảo hiểm dành cho cơ quan trung gian, có vai trò là đại lý của công ty bảo hiểm. Một số giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời cho cơ quan trung gian quyền giải quyết khiếu nại, với vai trò là đại lý bảo hiểm.
BINDING AUTHORITY
Xem BINDER.
BINDING RECEIPT
Biên lai bảo hiểm tạm thời
Bằng chứng về một hợp đồng bảo hiểm tạm thời có tác dụng ràng buộc trách nhiệm của một công ty bảo hiểm tài sản khi phí bảo hiểm đã nộp cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm. Một đại lý bảo hiểm tài sản có thể ràng buộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với
một rủi ro cụ thể. Một số đại lý được uỷ quyền nhận bảo hiểm tạm thời bằng lời nói, sau đó cấp biên lai bảo hiểm tạm thời bằng văn bản. Đối với bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khoẻ. Xem thêm CONDITIONAL RECEIPT.
BIRTH RATE
Tỷ lệ sinh
Số người được sinh ra tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng dân số trong một thời kỳ nhất
định.
BLACKOUT PERIOD
Thời gian cắt trợ cấp
Quãng thời gian giữa ngày chấm dứt các quyền lợi được hưởng theo chế độ bảo hiểm xã hội và ngày khôi phục trở lại các quyền lợi đó. Ví dụ, trợ cấp cho người còn sống được trả chừng nào cha mẹ dưới 60 tuổi còn nuôi con dưới 16 tuổi. Khi đứa trẻ đó đến tuổi 16, cha mẹ của đứa trẻ sẽ phải đợi đến lúc họ 60 tuổi mới được tiếp tục trả tiền trợ cấp nuôi dưỡng.
BLANKET BOND
Giấy bảo đảm chung về lòng trung thành
Bảo hiểm cho một người sử dụng lao động trong trường hợp bất kỳ một người lao động nào đó không trung thực. Xem thêm FIDELITY BOND.
BLANKET CONTRACT
Hợp đồng bảo hiểm chung
Đơn bảo hiểm cho tài sản của một người được bảo hiểm để tại nhiều địa điểm khác nhau. Loại bảo hiểm này đáp ứng nhu cầu của các hãng tiến hành kinh doanh tại nhiều địa điểm và có thể chuyển tài sản từ địa điểm này sang địa điểm khác.
BLANKET COVERAGE
Xem BLANKET BOND; BLANKET CONTRACT; BLANKET CRIME POLICY; BLANKET INSURANCE; BLANKET MEDICAL EXPENSE INSURANCE; BLANKET POSITION BOND.
BLANKET CRIME ENDORSEMENT
Xem BLANKET CRIME POLICY.
BLANKET CRIME POLICY
Đơn bảo hiểm chung về tội phạm
Loại hình bảo hiểm thường được cung cấp như một bộ phận của đơn Bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt (Special multiperil insurance – SMP) thông qua việc đưa thêm vào đơn bảo hiểm Điều khoản bổ sung bảo hiểm chung về tội phạm. Các rủi ro được bảo hiểm bao gồm hành động không trung thực của những người làm công trong doanh nghiệp; mất tiền trong cũng như ngoài trụ sở doanh nghiệp; mất lệnh trả tiền; giả mạo do những người gửi tiền gây ra; tiền giả. Do đơn bảo hiểm tội phạm này có tính chất nhiều mặt như vậy, nên nó được gọi là một loại hình bảo hiểm chung cho người được bảo hiểm.
BLANKET FIDELITY BOND
Xem BLANKET BOND. BLANKET FLOATER Xem FLOATER.
BLANKET FORM
Xem BLANKET INSURANCE.
BLANKET HONESTY BOND
Xem COMMERCIAL BLANKET BOND.
BLANKET INSURANCE
Bảo hiểm chung
Một đơn bảo hiểm duy nhất dùng để bảo hiểm: (1) hai hoặc nhiều loại tài sản khác nhau tại cùng một địa điểm; (2) cùng một loại tài sản tại hai hoặc nhiều địa điểm; (3) hai hoặc nhiều loại tài sản tại hai hoặc nhiều địa điểm khác nhau. Bảo hiểm chung rất thích hợp với các doanh nghiệp có mạng lưới các cửa hàng, toàn bộ tài sản được bảo hiểm không phụ thuộc vào một giới hạn nào đối với từng loại tài sản cụ thể, bất kể tài sản đó để ở địa điểm nào (do đó cho phép doanh nghiệp lưu chuyển hàng hoá từ cửa hàng này sang cửa hàng khác). Đơn bảo hiểm này có thể (nhưng không nhất thiết) được cấp trên cơ sở mọi rủi ro với các điều khoản loại trừ chiến tranh, thảm hoạ hạt nhân và hao mòn tự nhiên.
BLANKET LIMIT
Giới hạn chung
Số tiền bảo hiểm lớn nhất do một công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm trong một vùng địa lý nào đó.
BLANKET MEDICAL EXPENSE INSURANCE
Bảo hiểm chung về chi phí y tế
Đơn bảo hiểm toàn diện chi phí y tế của người được bảo hiểm, trừ các chi phí bị loại trừ đặc biệt khỏi phạm vi bảo hiểm. Đơn bảo hiểm này có thể là hữu ích nhất cho người được bảo hiểm, bởi vì nó tự động bảo hiểm mọi chi phí y tế phát sinh, trừ những chi phí cụ thể đã bị loại trừ.
BLANKET POSITION BOND
Bảo hiểm chung mọi vị trí
Bảo hiểm cho toàn bộ những người lao động của một doanh nghiệp trên cơ sở bao quát với giới hạn bảo hiểm cao nhất áp dụng riêng cho từng lỗi vi phạm của người lao động. Xem thêm COMMERCIAL BLANKET BOND, FIDELITY BOND.
BLANKET RATE
Tỷ lệ phí của bảo hiểm chung
Phí bảo hiểm thu và áp dụng trên cơ sở thống nhất để bảo hiểm tài sản tại nhiều địa điểm khác nhau. Tỷ lệ phí bảo hiểm này được áp dụng trong đơn bảo hiểm chung (Blanket insurance) thay thế cho việc áp dụng tỷ lệ phí bảo hiểm riêng biệt cho từng địa điểm hoặc từng loại tài sản.
BLOCK LIMITS
Giới hạn bảo hiểm khu phố
Tổng số tiền bảo hiểm tối đa mà một công ty bảo hiểm sẽ nhận bảo hiểm cho một khu phố. Giới hạn này giảm bớt khả năng công ty bảo hiểm phải bồi thường một tổn thất lớn có tính thảm hoạ, chẳng hạn bão, lốc hoặc hoả hoạn có thể phá huỷ toàn bộ khu phố.
BLOCK OF POLICIES
Nhóm đơn bảo hiểm
Tổng số các đơn bảo hiểm do một công ty bảo hiểm cấp theo cùng một mẫu đơn bảo hiểm và cùng một tỷ lệ phí bảo hiểm.
BLOCK POLICY
Đơn bảo hiểm toàn bộ
Đơn bảo hiểm mọi rủi ro cho hàng hoá trên đường vận chuyển, giao tạm giữ và để ở nhà người khác. Xem thêm JEWELER’S BLOCK INSURANCE POLICY.
Blocking (Caking)
Vón cục
Hiện tượng này thường xảy ra đối với các loại hàng hoá như đường, chất Sen-lắc. Thông thường Người bảo hiểm loại trừ rủi ro này.
Blow Out
Giếng phụt
Hiểm họa trong bảo hiểm dàn khoan dầu ngoài khơi. Hiểm hoạ này xẩy ra khi áp suất dưới đáy biển lớn hơn áp suất trong ống khoan và dẫn đến có dòng chảy các chất dầu khí hoặc dung dịch khoan từ giếng phun lên.
BLUE CROSS
Chương trình bảo hiểm Chữ Thập Xanh
Chương trình bảo hiểm độc lập và phi lợi nhuận dành cho các bệnh viện thành viên. Các quyền lợi bảo hiểm bao gồm bảo hiểm các chi phí nằm viện, tuân theo một số hạn chế nhất định: ví dụ, chỉ được nằm phòng 2 người. Mỗi bệnh viện thành viên chấp thuận tuân theo một chương trình có trước về các dịch vụ y tế nhất định. Bệnh viện sẽ gửi hoá đơn trực tiếp cho chương trình Chữ Thập Xanh để được bồi hoàn chi phí. Các dịch vụ cho bệnh nhân ngoại trú, chăm sóc bổ trợ hoặc mở rộng như y tá chăm sóc tại nhà cũng có thể được nhận bảo hiểm tuỳ thuộc vào thoả thuận trong hợp đồng.
BLUE SHIELD
Chương trình bảo hiểm Lã Chắn Xanh
Chương trình bảo hiểm độc lập điều trị-phẫu thuật, không thu lãi, dành cho hội viên. Các quyền lợi bảo hiểm bao gồm các chi phí liên quan đến các ca điều trị và phẫu thuật. Bác sĩ điều trị và/hoặc bác sĩ phẫu thuật gửi hoá đơn trực tiếp cho Chương trình bảo hiểm Lá Chắn Xanh để thanh toán thay cho việc đòi tiền trực tiếp từ bệnh nhân. Bệnh nhân sẽ phải thanh toán khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế trả cho bác sĩ và mức quyền lợi được hưởng theo qui định.
BOARD INSURER
Xem BUREAU INSURER
BOBTAIL LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm trên đường trở về
Bảo hiểm trách nhiệm của người vận chuyển thông thường liên quan đến các xe chở hàng đã giao hàng xong và đang trên đường trở về bến xe. Công ty thuê xe sẽ phải chịu trách nhiệm khi xe đang chở hàng, nhưng sau khi giao hàng thì trách nhiệm của công ty chấm dứt. Người vận chuyển có thể được bảo vệ chặng đường trở về bằng đơn bảo hiểm trách nhiệm trên đường trở về.
BODILY INJURY
Tổn thương thân thể
Thương tổn về thân thể đối với một người nào đó. Mục đích của bảo hiểm trách nhiệm là bảo hiểm tổn thương thân thể xảy ra với bên thứ ba do hậu quả của các hành động bất cẩn hoặc cố ý và sự chểnh mảng của người được bảo hiểm gây ra.
BODILY INJURY LIABILITY INSURANCE
Xem LIABILITY INSURANCE.
BOILER AND MACHINERY INSURANCE
Bảo hiểm máy móc và nồi hơi
Bảo hiểm các tổn thất phát sinh do trục trặc của nồi hơi và máy móc. Hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản đều loại trừ các rủi ro này, vì vậy cần phải có một đơn bảo hiểm riêng để bảo hiểm máy móc và nồi hơi hoặc sử dụng đơn bảo hiểm đa rủi ro đặc biệt (Special multiperil insurance). Đơn bảo hiểm này bảo hiểm tài sản của doanh nghiệp, tài sản khác có liên quan và các chi phí pháp lý nếu có.
Bona Fide
Trung thực
Thực hiện một cách trung thực
BOND
Giấy bảo đảm
Một dạng bảo lãnh. Người cấp giấy bảo đảm sự trung thực chẳng hạn, phải bồi thường cho người sử dụng lao động về những tổn thất tài chính vì hành động không trung thực của
người lao động. Xem thêm BLANKET POSITION BOND; COMMERCIAL BLANKET BOND; CONTRACT BOND; FIDELITY BOND; INDIVIDUAL FIDELITY BOND.
BOND (FINANCIAL)
Trái phiếu (tài chính)
Loại chứng khoán công ty hay chứng khoán chính phủ có trả lãi. Công ty hay cơ quan chính phủ có nghĩa vụ trả lãi vào cuối kỳ qui định và trả số tiền gốc khi chứng khoán đến hạn thanh toán.
BOND DEDICATION
Phân loại chứng khoán
Phân loại chứng khoán để trên cơ sở đó quyết định việc mua bán chứng khoán: chứng khoán nào có tỷ lệ lợi tức có hiệu lực cho đến khi đáo hạn thấp thì bán đi, chứng khoán nào có tỷ lệ lợi tức có hiệu lực cho tới khi đáo hạn cao thì mua vào, nhằm đáp ứng yêu cầu dự trữ để công ty bảo hiểm chi trả các quyền lợi trong tương lai.
BOND, BAIL
Xem Bail Bond
BOND, BANKERS BLANKET
Xem Bankers Blanket Bond
BOND, BID
Xem Bid Bond
BOND, COMPLETION
Xem Completion Bond BOND, CONTRACT Xem Contract Bond
BOND, FIDELITY
Xem Fidelity Bond
BOND, FORGERY
Xem Depositors Forgery Insurance
BOND, LICENSE
Xem License Bond
BOND, MAINTENANCE
Xem Maintenance Bond
BOND, PENALTY
Xem Penalty
BOND, PERFORMANCE
Xem Contract Bond
BOND, PERMIT
Xem Permit Bond BOND, POSITION Xem Fidelity Bond
BOND, PUBLIC OFFICIAL
Xem Public Official Bond
BOND, SURETY
Xem Surety Bond
Bonded goods
Hàng lưu kho nợ thuế
Những hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế và chủ hàng chưa muốn lấy đi ngay, đang được tạm thời lưu trong kho ngoại quan để chờ nộp thuế hoặc tái xuất.
Người chủ kho nộp một giấy bảo đảm (bond) cho hải quan cam kết chỉ khi nào chủ hàng đã nộp thuế mới cho xuất kho. Nếu không thực hiện như vậy, sẽ bị phạt như ghi trong giấy bảo đảm. Hàng nợ thuế có thể được chuyển từ kho ngoại quan (bonded house) này
sang kho ngoại quan khác. Chứng từ cho phép di chuyển như vậy là phiếu lưu kho (warehouse warrant). Nếu hàng hoá đựơc tái xuất, cơ quan hải quan ký nhận và cấp cho một chứng từ gọi là giấy phép xuất kho hải quan (bond note).
BONUS RATE
Tỷ lệ lãi thưởng thêm
Tỷ lệ lãi tính thêm trong năm hiệu lực đầu tiên cho một bảo hiểm niên kim (Annuity). Khoản lãi này nằm ngoài lãi suất được hưởng từ năm thứ hai và những năm hiệu lực còn lại của đơn bảo hiểm. Tỉ lệ lãi tính thêm này được trả trong năm đầu tiên nhằm thu hút khách hàng mua bảo hiểm niên kim.
BOOK OF BUSINESS
Tổng số tiền bảo hiểm theo sổ sách
Tổng số tiền bảo hiểm phản ánh trong sổ sách kế toán của một công ty bảo hiểm tại một thời điểm cụ thể. Xem thêm NET RETAINED LINES.
BOOK VALUE PER COMMON SHARE
Giá trị trên sổ sách của cổ phiếu thường
Giá trị của cổ phiếu thường được tính bằng cách lấy tổng giá trị của số cổ phiếu thường của các cổ đông vào cuối một thời hạn chia cho tổng số cổ phiếu phát hành vào cuối thời hạn đó
BOOT
Phụ thu chịu thuế
Số tài sản hay số tiền thu thêm được như một khoản thu nhập bổ sung do được miễn thuế khi trao đổi tài sản. Nếu chủ hợp đồng bảo hiểm thu được một khoản tiền từ việc trao đổi một đơn bảo hiểm nhân thọ, vì lí do nào đó không bị đánh thuế, khoản tiền thu được đó
sẽ trở thành thu nhập bị đánh thuế đối với chủ hợp đồng đó. Tương tự như vậy, nếu khoản tiền nợ trên một đơn bảo hiểm cũ được công ty bảo hiểm xoá nợ khi đổi đơn bảo hiểm cũ để lấy một đơn bảo hiểm mới, khoản tiền nợ được xoá đó trở thành thu nhập bị đánh thuế đối với chủ hợp đồng bảo hiểm. Xem thêm Tax-Free Exchange of Insurance Products.
BORDEREAU
Bản thông báo tình hình tái bảo hiểm
Một mẫu biểu được sử dụng trong tái bảo hiểm để thông báo tình hình bồi thường và phí bảo hiểm của một nghiệp vụ bảo hiểm nào đó. Công ty nhượng tái bảo hiểm cung cấp cho công ty nhận tái bảo hiểm những thông tin này. Công ty nhận tái bảo hiểm sử dụng những thông tin này để làm căn cứ định phí tái bảo hiểm. Xem thêm Reinsurance.
Bordereau (Bordereaux)
Bản tóm tắt các thông tin về bảo hiểm hoặc khiếu nại đối với các rủi ro được thoả thuận giữa công ty bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm theo thoả thuận tái bảo hiểm. Trường hợp bản thông báo tinh hình bảo hiểm do công ty bảo hiểm lập và gửi công ty nhận tái bảo hiểm, bản tóm tắt liệt kê các rủi ro tự động được tái bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm tự động.. “Bordereau” còn có nghĩa là bản tóm tắt các giao dịch giữa cơ quan trung gian và công ty bảo hiểm theo thoả thuận giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời.
BORDERLINE RISK
Rủi ro nghi vấn
Một khách hàng triển vọng có những vấn đề đáng nghi ngại khi khai thác bảo hiểm.
BOSTON PLAN
Chương trình Boston
Thoả thuận mang tên của thành phố Boston theo đó các công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm bất động sản ở những thành phố láng giềng có trình độ kinh tế xã hội thấp hơn nếu chủ sở hữu bất động sản giảm bớt những nguy cơ đã phát hiện ra khi điều tra rủi ro.
BOTH-TO-BLAME CLAUSE
Điều khoản cả hai bên đều có lỗi
Một điều khoản trong bảo hiểm hàng hải qui định rằng khi hai hay nhiều con tàu đâm va nhau và tất cả các tàu đều có lỗi, tất cả các chủ tàu và tất cả những người gửi hàng có quyền lợi tài chính trong hành trình của những con tàu đó phải chia sẻ tất cả các khoản thiệt hại theo tỉ lệ quyền lợi tài chính mà họ có trước khi xảy ra đâm va. Điều khoản này vô hiệu hoá tất cả các điều khoản khác qui định việc phân chia thiệt hại giữa các chủ tàu và những người gửi hàng trong các đơn bảo hiểm hàng hải.
BOTTOMRY
Tham gia bảo hiểm trả phí bảo hiểm sau
Một phương pháp chuyển giao rủi ro thuần tuý, có lẽ là một hình thức đầu tiên của đơn bảo hiểm thời hiện đại. Theo quan điểm của người Hy Lạp, nếu con tàu không về đến cảng, khoản tiền vay về con tàu đó sẽ bị xoá nợ. Khái niệm này được tổ chức Lloyd ở
London chấp nhận vào những năm 1600 khi bảo hiểm cho những thương nhân Anh vận chuyển hàng tới những nước thuộc địa.
BPPCF
Xem Business and Personal Property Coverage Form ( BPPCF)
BRANCH MANAGER
Xem Agency Manager
Brand Clause
Điều khoản về nhãn hiệu
Điều khoản này quy định rằng, khi nhãn hiệu hay nhãn hiệu thương mại đảm bảo bằng tên của nhà sản xuất, mọi giá trị thu hồi được của hàng hoá trong trường hợp xảy ra tổn thất sẽ được xác định sau khi đã tháo bỏ nhãn hiệu hay nhãn hiệu thương mại của hàng hoá đó.
Breach
Sự vi phạm các nghĩa vụ pháp lý chẳng hạn như vi phạm điều kiện hợp đồng, hoặc vi phạm trách nhiệm v.v…
Breach of condition
Vi phạm điều kiện bảo hiểm
Khi Người được bảo hiểm vi phạm điều kiện bảo hiểm, Người bảo hiểm có thể huỷ bỏ
hợp đồng từ lúc bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực.
BREACH OF CONTRACT
Vi phạm hợp đồng
Không thực hiện đúng hợp đồng như đã cam kết (về mặt pháp lý là không thể bào chữa được). Đơn bảo hiểm là một văn bản chỉ bao gồm những cam kết có hiệu lực pháp lý đối với chính công ty bảo hiểm đó. Người được bảo hiểm không đưa ra bất kỳ cam kết nào. Đó là lý do tại sao đơn bảo hiểm được gọi là hợp đồng đơn phương (Unilateral contract).
BREAK IN SERVICE
Thời gian công tác gián đoạn
Một đặc điểm của các chương trình hưu trí, theo đó một người lao động có thời gian làm việc bị gián đoạn, có thể đưa khoảng thời gian đó vào để tính lương hưu.
Break up Voyage
Hành trình đi phá huỷ tàu
Khi bán tàu để phá huỷ, thông thường người ta cũng bảo hiểm cho tàu đó trong chuyến hành trình tới công xưởng phá huỷ, nhưng chỉ bảo hiểm tổn thất toàn bộ và chi phí sửa chữa để hoàn tất chuyến hành trình đó. Trong một vài trường hợp, hàng hóa rẻ tiền có thể cũng được chuyên chở trong chuyến đi phá huỷ và, vì tàu đi tới nơi phá huỷ, nên thông thường hàng hóa này là kim loại phế thải. Không có vấn đề về khả năng không thể đi
biển của tàu trong chuyến hành trình, vì đây là yêu cầu bắt buộc phải có. Tuy nhiên, Người bảo hiểm nên thận trọng đối với các chuyến hành trình đi phá huỷ, vì có nguy cơ đạo đức khi chủ tàu có thể không quan tâm đến tình trạng tàu có bị tổn thất hay không, vì tàu được bán để phá huỷ. Người bảo hiểm phải xem xét thận trọng không để giá trị bảo hiểm lớn hơn giá trị phá huỷ của tàu.
Điều khoản bảo hiểm thời hạn – thân tàu 1983 của Hiệp hội các nhà bảo hiểm London
1983 quy định giá trị bảo hiểm sẽ giảm xuống bằng giá trị phá huỷ của tàu trong trường hợp tàu thực hiện chuyến hành trình để phá huỷ trong thời hiệu của đơn bảo hiểm. Điều kiện này không áp dụng nếu Người được bảo hiểm đã tiếp xúc với Người bảo hiểm trước khi thực hiện chuyến hành trình để phá huỷ và đã đạt được thoả thuận với Người bảo hiểm về một giá trị nào khác.
Breakage of Shafts
Gẫy trục cơ
Theo đơn bảo hiểm, Người được bảo hiểm không có quyền đòi bồi thường gẫy trục cơ đơn thuần của tàu trong trường hợp không bị tác động của một hiểm hoạ được bảo hiểm. Gẫy trục cơ không bị tác động bên ngoài được coi là do khuyết tật bên trong (ẩn tì). Tuy nhiên, điều khoản bảo hiểm thân tàu tiêu chuẩn quy định rằng, thiệt hại đối với bất kỳ bộ phận nào khác của tàu trực tiếp xảy ra trong trường hợp trục cơ bị gãy, được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm, nhưng phải chịu mức khấu trừ theo đơn bảo hiểm.
Breakdown Clause
Điều khoản về hư hỏng máy móc
áp dụng cho máy ướp lạnh theo quy định cụ thể của điều khoản. Điều khoản này được đính kèm các đơn bảo hiểm để bảo hiểm hàng hóa có thể bị hư hỏng do không được ướp lạnh và/hoặc chậm trễ. Điều khoản quy định rằng, Người bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường về mọi hư hỏng của hàng hóa trực tiếp xảy ra trong trường hợp hư hỏng máy móc, nhưng chỉ khi thời gian hư hỏng máy móc vượt quá 24 giờ hoặc trong một thời hạn nào khác đã được ấn định.
Breakdown of Nuclear Installation
Hư hỏng thiết bị hạt nhân.
Đây là một trong những hiểm hoạ được nêu rõ trong điều khoản “Hiểm hoạ” của Điều khoản bảo hiểm thân tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm London(1983). Điều khoản này bảo hiểm thiệt hại đối với tàu do tai nạn gây ra hoặc hư hỏng của thiết bị hạt nhân hoặc lò phản ứng hạt nhân. Khi thiết bị trong con tàu chạy bằng năng lượng hạt nhân bị hư hỏng, đơn bảo hiểm không bảo hiểm việc thay thế hoặc sửa chữa lò phản ứng hạt nhân.
BREEDERS’ INSURANCE POLICY
Xem Live Animal Insurance; Livestock Floater; Livestock Insurance; Livestock
Mortality (Life) Insurance; Livestock Transit Insurance.
BRIDGE INSURANCE
Bảo hiểm cầu
Bảo hiểm cầu đề phòng trường hợp cầu bị hư hại hay bị phá huỷ. Bảo hiểm này được
thực hiện trên cơ sở mọi rủi ro và tuân theo những điểm loại trừ như chiến tranh, hao mòn tự nhiên, khuyết tật ngầm và thiệt hại do tác động của hạt nhân. Các cơ quan chính quyền địa phương và nhà nước mua loại hình bảo hiểm này nhằm hạn chế rủi ro phải tăng thuế tức thời, để xây dựng lại các cầu bị thiệt hại hay bị phá huỷ.
BRIDGE INSURANCE FOR BRIDGES UNDER CONST
Bảo hiểm cầu đang xây dựng
Bảo hiểm các rủi ro cháy, sét, bị vật thể khác đâm vào, lũ lụt, bão, nước đóng băng, nổ và động đất trong quá trình xây cầu. Loại bảo hiểm này rất quan trọng, vì những thiệt hại về nhân công và nguyên vật liệu có thể làm cho nhà thầu bị phá sản.
British Corporation
Công ty phân hạng cấp tàu của Anh.
Đây là tổ chức phân hạng cấp tàu của Anh. Các tàu đăng ký tại công ty phân hạng cấp tàu của Anh cũng được ghi trong sổ đăng ký của Lloyd’s này dùng để chỉ phânΠ(Lloyd’s Register) với ký hiệu BS. Ký hiệu BS hạng cấp tàu đầy đủ tại Công ty phân hạng cấp tàu của Anh.
British Insurance Association
Hiệp hội bảo hiểm Anh
Đây là một Hiệp hội được thành lập để tăng cường quyền lợi của các Công ty bảo hiểm
Anh. Hoạt động chính của Hiệp hội là quảng cáo.
BROAD EVIDENCE RULE
Qui tắc chứng cứ rộng rãi
Qui tắc này qui định cách tính giá trị tiền mặt thực tế của tài sản bị thiệt hại, bị phá huỷ hay bị mất trộm. Theo qui tắc này, bất kỳ chứng cứ nào chứng minh được giá trị thực tế của tài sản đều được chấp nhận. Giá trị thực tế của tài sản có thể được xác định bằng bất cứ cách nào, miễn là tính được giá trị chính xác nhất của tài sản đó. Như vậy, đây là một phương pháp xác định giá trị thực tế có thể được bảo hiểm của một tài sản theo bất cứ cách nào, miễn là tính được giá trị chính xác nhất của tài sản đó. Phương pháp này ngày càng được chấp nhận rộng rãi như là một cách tính giá trị thực tế.
BROAD FORM INSURANCE
Mẫu đơn bảo hiểm mở rộng
Bảo hiểm nhiều rủi ro như trong loại hình bảo hiểm trộm cắp tài sản cá nhân trong phạm vi rộng.
BROAD FORM PERSONAL THEFT INSURANCE
Bảo hiểm mở rộng về trộm cắp tài sản cá nhân
Bảo hiểm mọi rủi ro đối với trường hợp tài sản cá nhân bị trộm cắp hay bị mất một cách bí hiểm; nhà cửa và tài sản bị thiệt hại vì trộm cắp, nội thất cũng như những tài sản khác của người được bảo hiểm bị phá hoại hay quậy phá khi những tài sản đó không ở nơi được bảo hiểm. Những tài sản đặc biệt dễ bị mất trộm như tiền, chứng khoán, tranh, bộ sưu tập tiền xu và đồ trang sức có các giới hạn trách nhiệm riêng. Loại bảo hiểm có giới hạn trách nhiệm bổ sung này thường gặp trong phần I phạm vi bảo hiểm C của đơn bảo hiểm chủ hộ (Homeowner insurance policy) và được thể hiện bằng một tỷ lệ phần trăm nào đó của giá trị ngôi nhà.
BROAD FORM PROPERTY DAMAGE ENDORSEMENT
Điều khoản bổ sung về bảo hiểm thiệt hại tài sản theo mẫu mở rộng.
Điều khoản này được bổ sung vào đơn bảo hiểm trách nhiệm chung (General liability policy) để không loại trừ những tài sản do người được bảo hiểm trông nom, chăm sóc và/hoặc kiểm soát. Nếu không có điều khoản bổ sung này, đơn bảo hiểm trách nhiệm chung sẽ không bảo hiểm những tài sản do người được bảo hiểm trông nom, chăm sóc và kiểm soát.
BROAD FORM STOREKEEPERS INSURANCE
Bảo hiểm chủ kho hàng theo mẫu mở rộng.
Phần bảo hiểm mở rộng này thường được bán coi như một bộ phận của đơn bảo hiểm trộm cắp kho hàng, để đối phó với các trường hợp mất trộm hàng hoá, máy móc, thiết bị và tài sản lắp cố định và tài sản không lắp cố định của kho.
Broadform
Mẫu đơn quy định trách nhiệm bảo hiểm mở rộng đối với tổn thương cá nhân trên tổn thất vật chất, bệnh tật hoặc tử vong bao gồm các nguyên nhân khác: tổn hại tinh thần hoặc đau đớn về tinh thần, hoảng sợ, bắt giữ sai trái, khởi tố ác ý, bôi nhọ danh dự, vu
khống, đuổi khỏi nhà ở, hành hung, bạo hành hoặc xâm phạm tài sản cá nhân xảy ra trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm.
Brocker
Là trung gian bảo hiểm có năng lực, thường đóng vai trò là một đại diện của người được bảo hiểm để thu xếp các hợp đồng bảo hiểm.
BROKER
Môi giới bảo hiểm
Một tổ chức hay cá nhân độc lập làm cầu nối người mua với người bán bảo hiểm, để
hưởng thù lao dưới hính thức hoa hồng. Xem thêm Agent; Brokerage Department
BROKER OF RECORD
Xem Agent of Record
Broker’s Cancellation Clause
Điều khoản huỷ bỏ bảo hiểm của Người môi giới.
Điều khoản này được sử dụng trong bảo hiểm thân tàu để bảo vệ Người môi giới bảo hiểm trong trường hợp không thanh toán phí bảo hiểm cho đơn bảo hiểm thời hạn. Điều khoản này trao quyền cho Người bảo hiểm được huỷ bỏ đơn bảo hiểm theo yêu cầu của người môi giới, song chỉ trong trường hợp Người được bảo hiểm không trả phí bảo hiểm.
Broker’s Lien
Quyền cầm giữ của Người môi giới.
Khi Người môi giới đã thu xếp xong bảo hiểm, họ có trách nhiệm đối với Người bảo hiểm về phí bảo hiểm dù họ đã nhận được hay chưa nhận được phí bảo hiểm của Người được bảo hiểm. Để bảo vệ Người môi giới trong trường hợp không thanh toán phí bảo
hiểm, Người môi giới có quyền cầm giữ trên đơn bảo hiểm theo đó Người môi giới có thể giữ lại đơn bảo hiểm cho đến khi họ nhận được phí bảo hiểm hoặc bất kỳ khoản phí bảo hiểm còn nợ nào của Người được bảo hiểm. Quyền cầm giữ này rất hữu ích, vì Người được bảo hiểm không thể khiếu nại đòi bồi thường từ Người bảo hiểm nếu không xuất trình đơn bảo hiểm, hoặc Người được bảo hiểm có thể cần có đơn bảo hiểm để vay tiền ngân hàng. Quyền cầm giữ này không có hiệu lực khi phí bảo hiểm được một đại lý hay một môi giới khác trả cho Người môi giới.
Brokerage
Tiền hoa hồng công ty bảo hiểm trả cho môi giới về việc bán sản phẩm của công ty bảo hiểm. Phí môi giới thông thường được trả theo phần trăm chiết khấu từ phí bảo hiểm trả cho công ty bảo hiểm.
BROKERAGE BUSINESS
Nghiệp vụ môi giới
Việc môi giới thu xếp bảo hiểm với một công ty bảo hiểm. Xem thêm Brokerage
Department
BROKERAGE DEPARTMENT
Phòng môi giới bảo hiểm
Một bộ phận trong công ty bảo hiểm chuyên bán bảo hiểm thông qua môi giới. Một số phòng môi giới bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc tự lực, có nhân viên tiếp thị và khai thác bảo hiểm riêng của mình. Các phòng môi giới bảo hiểm ngày nay phát triển mạnh, thậm chí những công ty bảo hiểm có đại lý nội bộ cũng đã tìm ra những kênh phân phối bổ sung có thể rẻ hơn sử dụng lực lượng đại lý nội bộ. Xem thêm Broker; Captive Agent
BROKERAGE FEE
Môi giới phí
Hoa hồng trả cho môi giới về việc bán sản phẩm của công ty bảo hiểm. Môi giới phí có thể bao gồm hoặc không bao gồm khoản tiền trả để trang trải chi phí, khoản tiền này phụ thuộc vào khối lượng dịch vụ môi giới mang lại cho công ty
BROKERAGE GENERAL AGENT
Tổng môi giới
Một bên ký hợp đồng độc lập được công ty bảo hiểm uỷ quyền thay mặt công ty bảo hiểm chỉ định môi giới. Tổng đại lý môi giới có mục tiêu và trách nhiệm bán các sản
phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm cho các môi giới được chỉ định, để các môi giới này thu xếp bảo hiểm cho công chúng.
BROKERAGE SUPERVISOR
Giám sát viên môi giới
Nhân viên của công ty bảo hiểm, người được uỷ quyền thay mặt công ty bảo hiểm chỉ định môi giới. Kiểm soát viên này có mục đích và trách nhiệm bán các sản phẩm của công ty bảo hiểm cho các môi giới được chỉ định, để các môi giới này thu xếp bảo hiểm cho công chúng.
Brokers placing slip
Văn bản là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm và chứng thực bởi công ty bảo hiểm về phạm vi bảo hiểm. Đơn bảo hiểm do môi giới cấp có thể được coi là văn bản hợp đồng bảo hiểm.
BUDGET DEFICIT
Thâm hụt ngân sách
Tình trạng này xảy ra khi chi tiêu của chính phủ vượt quá thu nhập của Chính phủ. Để bù đắp thâm hụt, Chính phủ (hoặc Kho bạc) sẽ đấu giá các hối phiếu, tín phiếu và trái phiếu. Để hấp dẫn các nhà đầu tư như các công ty bảo hiểm, kho bạc sẽ trả lãi suất cao hơn cho những đợt phát hành mới dẫn đến giảm giá của những trái phiếu (đã phát hành từ trước) và tăng lãi suất của trái phiếu này.
Buffer Layer
Tầng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường được mua để bảo vệ mức khấu trừ ở tầng đầu tiên của chương trình chính, thường phụ thuộc vào tổng mức khấu trừ hàng năm.
BUILDERS RISK HULL INSURANCE
Bảo hiểm thân tàu cho người đóng tàu
Bảo hiểm tài sản (con tàu đang đóng) của người đóng tàu cho tới khi quyền sở hữu con tàu được chuyển giao cho chủ sở hữu. Loại hình bảo hiểm này bảo hiểm những rủi ro trước và sau khi hạ thuỷ tàu, có thể được thực hiện trên cơ sở mọi rủi ro, nhưng loại trừ chiến tranh, rủi ro hạt nhân và những khuyết tật ngầm. Người đóng tàu có thể mua bảo hiểm theo giá trị của con tàu lúc bắt đầu đóng và sau đó điều chỉnh tăng dần khi giá trị con tàu đang đóng tăng lên (Mẫu đơn bảo hiểm theo giá trị thông báo), hoặc bảo hiểm cho giá trị hoàn thành của con tàu (Mẫu đơn bảo hiểm theo giá trị hoàn thành)
BUILDERS RISK INSURANCE
Xem Builders Risks Forms BUILDERS RISKS FORMS Mẫu đơn bảo hiểm xây dựng
Các loại hợp đồng bảo hiểm thiệt hại tài sản xảy ra trong quá trình xây dựng của các nhà thầu xây dựng. Với mẫu đơn bảo hiểm theo giá trị hoàn thành, người bảo hiểm phải bồi thường 100% tổn thất được bảo hiểm, vì số tiền bảo hiểm bằng giá trị công trình. Mẫu đơn bảo hiểm theo giá trị thông báo cho phép bảo hiểm theo từng giai đoạn thực hiện công trình, như vậy có nghĩa là có thể áp dụng nguyên tắc bồi thường theo tỷ lệ. Các rủi ro được bảo hiểm là cháy, sét, phá hoại, hành động có dụng ý xấu, bạo động và nổi loạn, khói, rò rỉ nước từ vòi chữa cháy tự động (Sprinkler), thiệt hại do nước, bão và mưa đá.
BUILDING AND PERSONAL PROPERTY COVERAGE
BUILDING AND PERSONAL PROPERTY COVERAGE FORM Xem Business and
Personal Property Coverage Form (BPPCF)
Bulk Cargo Carrier
Tàu chở hàng rời.
Tàu chuyên dụng để vận chuyển hàng rời. Thuật ngữ này thường được dùng để chỉ tàu chở than cốc hay than đá.
Bulk oil Clause
Điều khoản về tàu chở rời
Bộ điều khoản bảo hiểm hàng thương mại của Hiệp hội các nhà bảo hiểm London ban hành tháng 2/1983. Nói chung, phạm vi bảo hiểm quy định trong bộ điều khoản này cũng tương tự như điều khoản bảo hiểm hàng hoá (B) của Hiệp hội các nhà bảo hiểm London
1982, nhưng chỉ liên quan đến tổn thất và/hoặc nhiễm bẩn hàng hoá. Các rủi ro bổ sung bao gồm rò rỉ từ đường ống trong quá trình bốc xếp hàng v.v…; sự bất cẩn của thuyền trưởng, sĩ quan hoặc thuỷ thủ trong việc bơm nước làm hàng hoặc nhiên liệu nhiễm bẩn do thời tiết xấu. Các điểm loại trừ thông thường cũng là một bộ phận không tách rời của bộ điều khoản này, loại trừ thiệt hại do hành động cố ý và tất nhiên là cả điểm loại trừ về bao bì không đủ tiêu chuẩn v.v… Thời hạn bảo hiểm là từ bồn chứa đến bồn chứa với thời gian là 30 ngày sau khi tàu chuyên chở đến cảng dỡ hàng. Bộ điều khoản còn có Điều khoản phân bổ tổn thất đặc biệt.
BULL MARKET
Thị trường đầu cơ giá lên
Thị trường chứng khoán người mua quá nhiều, tạo ra áp lực làm tăng giá các tài sản tài chính.
BULLET GUARANTEED INVESTMENT CONTRACT (B
Hợp đồng bảo đảm đầu tư (BGIC)
Một loại hợp đồng bảo đảm đầu tư (Guaranteed investment contract- GIC) trong đó qui định nộp một lần toàn bộ số tiền đã thoả thuận vào tài khoản công ty baỏ hiểm và giữ lại khoản tiền này ở đó một số năm qui định. Công ty bảo hiểm sẽ đảm bảo cả vốn lẫn lãi. Đến thời điểm đã thoả thuận, sẽ chuyển trả cả vốn lẫn lãi cho người nộp tiền ( thường là qua một chương trình phúc lợi nào đó).
Bunkers
Nhiên liệu
Thuật ngữ dùng để chỉ nhiên liệu chạy tàu. Nó có nguồn gốc từ kho chứa nhiên liệu, gọi là kho nhiên liệu – “bunker”.
BUREAU INSURER
Người bảo hiểm thuộc tổ chức quy định phí bảo hiểm
Công ty bảo hiểm là thành viên của tổ chức định phí (Rating Bureau). Công ty bảo hiểm tham gia tổ chức này vì không có đủ kinh nghiệm về một loại hình bảo hiểm nào đó, để có thể dự đoán chính xác tỉ lệ tổn thất của loại hình bảo hiểm đó.
BUREAU OF LABOR STATISTICS
Xem Labor Statistics, Bureau of
BUREAU RATE
Xem Rating Bureau
Bureau Veritas
Công ty phân hạng cấp tàu Veritas
Đây là tổ chức phân hạng cấp tàu của Pháp. Các tàu biển được đăng ký tại Công ty phân hạng cấp tàu Veritas sẽ được ghi trong sổ đăng ký của 3/3L1.1. dùng để chỉΠCông ty đăng kiểm Lloyd’s với ký hiệu BV. Ký hiệu phân hạng cấp tàu đầy đủ tại Công ty Đăng kiểm Veritas.
Burglary
Hành động trộm cắp dùng vũ lực để vào nhà.
BURGLARY INSURANCE
Bảo hiểm trộm cắp
Bảo hiểm những tổn thất do trộm cắp gây ra. Có thể tìm thấy bảo hiểm trộm cắp như là một bộ phận trong Đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt (Homeowners và Special Multiperil Insurance- SMP) và đơn bảo hiểm trộm cắp hàng hoá để ở ngoài trời (Mercantile open stock burglary policy). Loại bảo hiểm hàng hoá, đồ đạc, thiết bị, vật dụng bị tổn thất do có sự đột nhập bằng vũ lực vào nhà của doanh nghiệp để ăn trộm và làm thiệt hại tài sản của doanh nghiệp.
Burglary/theft insurance
Xem Burglary insurance
Burial insurance
Bảo hiểm mai táng
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có số tiền bảo hiểm nhỏ, để bù đắp chi phí mai táng. Xem thêm Funeral insurance.
Burning cost
Một phương pháp định phí xem xét tình hình khiếu nại và bồi thường của người được bảo hiểm.
Burning cost ratio (pure loss cost)
Tỷ lệ tổn thất vượt mức (tỷ lệ bồi thường thuần tuý)
Tỷ lệ tổn thất vượt mức so với doanh thu phí bảo hiểm. Tổn thất vượt mức là những tổn thất mà nhà tái bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường nếu hợp đồng tái bảo hiểm tổn thất vượt mức bị tác động của những tổn thất xảy ra trong thời hạn xác định nào đó. Doanh thu phí bảo hiểm sử dụng để tính phí trả cho hợp đồng tái bảo hiểm tổn thất vượt mức và tổn thất có tính chất thảm hoạ (Excess of loss and catastrophe loss reinsurance) là tổng phí tính đủ trừ đi chi phí tái bảo hiểm khác. Doanh thu phí bảo hiểm sử dụng để tính phí trả cho hợp đồng tái bảo hiểm khống chế tổn thất (Stop loss reinsurance) là số phí bảo
hiểm được hưởng. Tổn thất vượt mức được định nghĩa là số tổn thất vượt quá mức giữ lại của Người nhượng tái bảo hiểm nhưng không vượt quá giới hạn ghi trong hợp đồng tái bảo hiểm. Xem thêm Reinsurance.
Burning ratio
1, Tỷ lệ bồi thường (nói chung): Số tiền bồi thường tính bằng tỷ lệ phần trăm so với phí bảo hiểm.
2, Tỷ lệ bồi thường thực tế về hoả hoạn. Có hai cách tính tỷ lệ này:
2.1, Tổn thất thực tế về hoả hoạn chia cho tổng giá trị tài sản có khả năng bị rủi ro cháy.
2.2, Tổn thất thực tế bắt nguồn từ hoả hoạn chia cho số tiền bảo hiểm cháy của các dịch vụ đang có hiệu lực (In-force business).
Xem thêm Burning cost ratio (pure loss cost).
Business
- Tổng số phí bảo hiểm phát sinh- (Trong bảo hiểm tài sản, trách nhiệm và sức khoẻ).
- Số tiền bảo hiểm – (Trong bảo hiểm nhân thọ).
Các hoạt động thương mại có động cơ và mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận. Các công ty bảo hiểm thương mại mục đích kinh doanh kiếm lời là việc thông thường.
Business and personal property coverage
Business and personal property coverage form (bppcf)
Mẫu đơn bảo hiểm động sản và tài sản của doanh nghiệp (BPPCF)
Điều khoản bảo hiểm nhà cửa và động sản trong phạm vi mẫu đơn giản của đơn bảo hiểm hỗn hợp doanh nghiệp (Simplified commercial lines porfolio policy- SCLP). Tài sản
riêng và nhà cửa có thể phân làm 3 loại:
- Nhà cửa của chính mình -(Owned buildings):
Những ngôi nhà này được liệt kê và mô tả trong phần khai báo của đơn bảo hiểm bao gồm cả những vật đã trở thành một phần cố định của ngôi nhà, kể cả những phần làm thêm, phần cơi nới, đồ đạc lắp đặt cố định và các máy móc thiết bị.
- Tài sản sở hữu riêng phục vụ kinh doanh (Owned Business personal property): Tài sản được bảo hiểm là những tài sản riêng phục vụ kinh doanh do Người bảo hiểm sở
hữu và thường được sử dụng ở nơi cư trú của người được bảo hiểm.
- Tài sản riêng phục vụ kinh doanh không thuộc quyền sở hữu -(Nonowned business personal property):.
Tài sản được bảo hiểm là những phần cải tạo và nâng cấp (những thay đổi do Người được bảo hiểm làm đối với ngôi nhà đang thuê và không thể mang đi khi kết thúc hợp đồng
thuê mướn) và tài sản riêng của một Người nào đó không phải là Người được bảo hiểm, nhưng Người được bảo hiểm phải chăm sóc, bảo quản và quản lý.
Đơn bảo hiểm BPPCF có thể mở rộng để bảo hiểm:
- Tài sản ngoài trời -(Outdoor property):
Cây các loại, bảng hiệu, ăng ten ti vi và radio, hàng rào ngăn cách. Có thể có một giới hạn chung là 1.000 USD và giới hạn riêng là 250 USD mỗi cây, mỗi bụi cây.
- Các giấy tờ và hồ sơ có giá trị-( Valuable papers and record):
Phí tổn thay thế hoặc phục hồi các thông tin bị tổn thất, do những tài liệu có giá trị bị hư
hỏng hoặc phá huỷ. Giới hạn bảo hiểm có thể là 1.000 USD.
- Tài sản cá nhân và tài sản của những người khác -(Personal effects and property of others):
Là tài sản cá nhân của người được bảo hiểm, người làm thuê và những người khác có ghi rõ tên, do người được bảo hiểm chăm sóc, bảo quản và quản lý.
- Tài sản riêng phục vụ kinh doanh, để tại cơ sở mới mua- (Business Personal Property on Location at Premises Newly Acquired): – chỉ bảo hiểm bằng 10% của tài sản riêng phục vụ kinh doanh thuộc quyền sở hữu và theo giới hạn
100.000USD mỗi ngôi nhà, chấm dứt bảo hiểm 30 ngày sau khi mua.
- Nhà cửa mới tậu hoặc cơi nới thêm -(Newly Acquired Buildings or Additions):
Chỉ bảo hiểm bằng đúng giá trị của nhà cửa thuộc quyền sở hữu được bảo hiểm và thực hiện theo giới hạn 2000.000USD mỗi ngôi nhà. Người được bảo hiểm phải thông báo trong vòng 30 ngày kể từ ngày mua nhà hoặc cơi nới thêm.
- Tài sản (ngoài phạm vi khuôn viên) -(Off- Premises Property):
Là tài sản để ở một địa điểm tạm thời (không phải là xe cộ) không do Người được bảo hiểm sở hữu, thuê hoặc điều hành.
Những rủi ro được bảo hiểm thể hiện trong ba hình thức: 1. Hình thức cơ bản -(Basic Form): bao gồm các rủi ro cháy, sét, bão, mưa đá, nổ, phá hoại, khói, rò rỉ hệ thống phun nước tự động, đình công hoặc bạo động dân sự, vỡ bể nước, núi lửa phun.
- Hình thức mở rộng -(Broad Form): Bao gồm các rủi ro như đã có trong hình thức cơ bản cộng thêm rủi ro vật thể khác rơi vào gây thiệt hại bên ngoài dẫn tới hư hỏng bên trong, băng tuyết, mưa đá gây thiệt hại, nước hoặc hơi nước thoát ra ngẫu nhiên từ một hệ thống hoặc thiết bị có hơi nước hoặc nước (nhưng không
bao gồm hệ thống phun nước tự động ) ; vỡ kính; thực hiện theo giới hạn tối đa là
500USD.
- Hình thức bảo hiểm tổn thất do những nguyên nhân đặc biệt -(Special Cause- of – loss form): Bảo hiểm tất cả những tổn thất ngẫu nhiên trực tiếp trừ những tổn thất đã bị loại trừ rõ ràng trong đơn bảo hiểm (như lũ lụt, chiến tranh, hao mòn tự nhiên và biến động của mặt đất).
Các điều khoản bổ sung có thể đưa vào đơn BPPCF bao gồm:
- Các rủi ro mở rộng -(Perils extension): Cộng thêm động đất, núi lửa phun, nhiễm phóng xạ.
- Mở rộng giới hạn bồi thường -(Limits of recovery extension): Tăng số tiền bảo hiểm tối đa cho cây các loại, ăng ten ti-vi và radio, các bảng hiệu
ngoài trời.
- Điều khoản bổ sung về chi phí thay thế -(Replacement Cost Endorsement): Chuyển cơ sở bồi thường của đơn BPPCF thành chi phí thay thế trừ đi hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình từ giá trị bằng tiền thực tế..
Business Automobile Policy (BAP)
Đơn bảo hiểm ô tô doanh nghiệp (BAP)
Bảo hiểm ô tô do doanh nghiệp sử dụng phải có trách nhiệm pháp lý trong việc sử dụng ô tô, hoặc khi ô tô bị thiệt hại hoặc bị phá huỷ. Doanh nghiệp có thể bảo hiểm cho bất kỳ ô tô nào đang sử dụng, dù là phục vụ kinh doanh , phục vụ cá nhân hay đi thuê. Đơn bảo hiểm được thiết lập như sau:
Phần I, II và III là phần định nghĩa các thuật ngữ sử dụng trong đơn bảo hiểm như ô tô, tai nạn, thương tật thân thể được bảo hiểm, thiệt hại tài sản, giới hạn lãnh thổ được bảo hiểm.
Phần IV: Bảo hiểm trách nhiệm- (Liability Insurance):
Trong một phán quyết về trách nhiệm pháp lý chống lại doanh nghiệp hoặc cá nhân được bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ trả tiền bồi thường cho tới giới hạn của hợp đồng bảo hiểm. Hành động bất cẩn và/ hoặc sơ suất của doanh nghiệp hoặc cá nhân, phải là những hành động về sở hữu hoặc sử dụng ô tô được bảo hiểm, thực hiện theo những điểm loại trừ đặc biệt.
Phần V: Bảo hiểm thiệt hại vật chất -(Physical Damage Insurance):
Trong trường hợp xảy ra thiệt hại ô tô, công ty bảo hiểm sẽ trả tiền bồi thường hoặc là theo đơn bảo hiểm toàn diện (đối với những thiệt hại về cháy, nổ, trộm cắp, hành động phá hoại, gây rối, bão, mưa đá, động đất hoặc lụt), hoặc theo đơn bảo hiểm đâm va (đối với những thiệt hại vì ô tô được bảo hiểm đâm va với một vật khác hoặc bị đổ).
Phần VI: Điều kiện- (Conditions):
Quy định những việc mà người được bảo hiểm phải làm trong trường hợp có tổn thất như gửi thông báo cho công ty bảo hiểm, cung cấp các bằng chứng tổn thất, để cho công ty bảo hiểm kiểm tra tài sản bị tổn thất, hợp tác với công ty để kiện về trách nhiệm.
Business Continuation insurance
Xem Business Life and Health Insurance.
Business Crime Insurance
Bảo hiểm tội phạm trong kinh doanh
Bảo hiểm các tài sản của doanh nghiệp (bao gồm hàng hoá để bán, bất động sản, tiền và chứng khoán) trong trường hợp bị cướp, trộm, bị làm giả và thụt két. Việc bảo hiểm được thực hiện bằng các đơn bảo hiểm trọn gói như Đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt
(Special Multiperil insurance), phần III và Đơn bảo hiểm chủ doanh nghiệp- Business Owners Policy (BOP). Phần III cũng có thể được bảo hiểm bằng các hợp đồng riêng như: Bảo hiểm trộm cắp ngân hàng; Bảo hiểm hỗn hợp kho an toàn; Bảo hiểm trộm cắp kho hàng thương mại; Bảo hiểm trộm cắp thương mại; Bảo hiểm trộm cắp két của doanh nghiệp; Mẫu đơn bảo hiểm mở rộng về tiền và chứng khoán; Bảo hiểm trộm cắp văn phòng; Bảo hiểm trộm cắp đối với người phát lương; Bảo hiểm trộm cắp đối với chủ cửa hàng.
Business Day
Ngày kinh doanh
Ngày thị trường chứng khoán New York mở cửa để giao dịch. Được sử dụng trong việc tính toán giá trị một đơn vị tích lũy đối với các sản phẩm bảo hiểm biến đổi (Variable Insurance Products)
Business Health insurance
Xem Business Life and Health Insurance
Business insurance
Bảo hiểm doanh nghiệp
Bảo hiểm này nhằm mục đích bảo vệ và đối phó với các rủi ro mà các công ty kinh doanh có thể gặp phải, để phân biệt với các loại hình bảo hiểm cá nhân. Xem thêm Businees automobile policy; Business crime insurance; business interuption insurance; business
life and health insurance; businessowners policy; buy-and-sell agreement; close
corporation plan; partnership life and health insurance; sole proprietorship health insurance.
Business interruption
Xem “bảo hiểm tổn thất hệ quả\”.
Business Interruption insurance
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Bồi thường tổn thất về lợi nhuận và bồi thường những chi phí cố định vẫn tiếp tục phát sinh. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh có thể được thực hiện dưới các hình thức:
Đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh bất ngờ, Đơn bảo hiểm chi phí phụ trội, Đơn bảo hiểm tổng thu nhập, Đơn bảo hiểm hoa hồng và lợi nhuận và Đơn bảo hiểm học phí.
Business Liability insurance
Bảo hiểm trách nhiệm doanh nghiệp
Bảo hiểm trách nhiệm do các hoạt động của một doanh nghiệp bao gồm: (1) Trách nhiệm trực tiếp: các hoạt động của doanh nghiệp gây tổn thất về người và tài sản của một bên khác; (2) Trách nhiệm gián tiếp- mặc dù doanh nghiệp có thể không có trách nhiệm trực tiếp, song có thể phải chịu trách nhiệm liên đới hoặc trách nhiệm gián tiếp, thí dụ thông qua sự thuê mướn một nhà thầu độc lập; (3) bảo hiểm trả chi phí y tế cho người khác- khi hoạt động của tổ chức làm bị thương một bên khác, công ty bảo hiểm trả chi phí y tế cho bên đó (đến mức giới hạn của hợp đồng) không cần xét xem tổ chức được bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý hay không. Đơn bảo hiểm này có 3 phần cơ bản:
Phần khai báo -(Declarations Section):
Liệt kê những người được bảo hiểm, giới hạn theo đơn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, loại đơn bảo hiểm và các điều khoản bổ sung, nếu có.
Thoả thuận bảo hiểm -(Insuring agreements):
Nêu rõ bất kỳ một rủi ro được bảo hiểm nào gây thiệt hại về người hoặc tài sản của một bên khác, công ty sẽ trả (trong phạm vi giới hạn của hợp đồng bảo hiểm) số tiền mà tổ chức được bảo hiểm có trách nhiệm phải trả.
Khung thời gian của tổn thất- (Time period of the loss):
Đơn bảo hiểm có thể được cấp hoặc trên cơ sở thời gian phát sinh tổn thất (Claims occurrence basis) hoặc trên cơ sở thời gian phát sinh khiếu nại (Claims made basis).
Tổn thương thân thể- (Bodily injury):
Làm bị thương hoặc chết người, bao gồm ốm, bệnh tật và/hoặc tử vong (hầu hết các đơn bảo hiểm trách nhiệm bảo hiểm rủi ro này).
Tổn thương nhân cách- (Personal injury):
Phỉ báng, bôi nhọ và vu khống, bắt giữ không đúng, truy tố có dụng ý xấu và xâm phạm đời tư (nhiều đơn bảo hiểm trách nhiệm có thể được bổ sung để cung cấp các loại bảo hiểm này).
Thiệt hại tài sản -(Property damages):
Làm hỏng hoặc phá huỷ động sản hoặc bất động sản và làm mất khả năng sử dụng tài sản.
Chi phí biện hộ -(Defence cost):
Chi phí bào chữa cho tổ chức được bảo hiểm, bao gồm chi phí điều tra biện hộ và hoà giải. Những chi phí này được trả phụ thêm vào giới hạn trách nhiệm của đơn bảo hiểm.
Giới hạn của đơn bảo hiểm -(Policy Limits):
Là mức tối đa mà công ty bảo hiểm có trách nhiệm phải trả thay mặt cho tổ chức được bảo hiểm.
- Các điểm loại trừ -(Exclusions):
Để tránh bảo hiểm trùng với đơn bảo hiểm khác và/hoặc để loại trừ một vài loại bảo hiểm như tài sản đặt dưới sự chăm sóc, bảo quản và quản lý của tổ chức được bảo hiểm, trách nhiệm phát sinh từ nghĩa vụ hợp đồng giữa tổ chức được bảo hiểm và bên khác, trách nhiệm liên quan đến việc thu hồi sản phẩm của tổ chức được bảo hiểm, trách nhiệm liên quan tới việc tổ chức được bảo hiểm gây nhiễm bẩn và ô nhiễm, và trách nhiệm có thể phát sinh từ việc mâu thuẫn với các quy định của chính quyền về đồ uống.
- Điều kiện -(Conditions):
Quy định rằng (a) Người được bảo hiểm: sau khi xảy ra tai nạn, phải hành động sao cho không làm nghiêm trọng thêm các tổn thất về người và/hoặc tài sản đã xảy ra; (b) Công ty bảo hiểm có quyền kiểm tra tổ chức được bảo hiểm cũng như hoạt động của tổ chức này và (c) nếu có nhiều đơn bảo hiểm cùng bảo hiểm cho một khiếu nại thì mỗi đơn bảo hiểm sẽ chỉ trả một phần tổn thất tương ứng với đơn bảo hiểm đó.
Business Life and health insurance
Business Life and health insurance
Bảo hiểm sức khoẻ và nhân thọ trong doanh nghiệp
Bảo hiểm này cung cấp các quỹ để duy trì hoạt động của doanh nghiệp gần như bình thường khi mất một nhân vật chủ chốt, môt chủ sở hữu hay một đối tác quan trọng. Xem thêm Benefit of Business Life and Health insurance; Buy-and-Sell agreement; Close Corporation Plan; Partnership Life and Health insurance.
Business Overhead expense insurance
Xem Business Interruption insurance.
Business pack
Loại hợp đồng bảo hiểm đặc thù do nhu cầu kết hợp các loại bảo hiểm vào một hợp đồng hoặc một gói dịch vụ, ví dụ: thiệt hại hoả hoạn tới tài sản, trộm cắp, trách nhiệm v.v…. Gói bảo hiểm đôi khi nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm rủi ro trong ngành/lĩnh vực riêng: ví dụ: bán buôn môtô, xây dựng. Xem Bảo hiểm kết hợp.
Business Property and Liabilty insurance
Business Property and Liabilty insurance Package
Đơn bảo hiểm trọn gói về tài sản và trách nhiệm của doanh nghiệp
Để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất hoặc phá huỷ vì một rủi ro được bảo hiểm như: hoả hoạn, khói và hành vi phá hoại, và/hoặc khi Người đại diện doanh nghiệp hành động (hoặc không hành động) gây thương tật thân thể hoặc thiệt hại tài sản cho những người khác. Rất nhiều đơn bảo hiểm nhận bảo hiểm những trách nhiệm này, nhưng có hai loại thông dụng nhất là Đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt (Special Multiperil insurance- SMP) và Đơn bảo hiểm chủ doanh nghiệp (BOP).
Business Risk
Rủi ro của doanh nghiệp
Rủi ro đầu tư liên quan tới sự biến động mức thu nhập của công ty. Nếu mức thu nhập của công ty giảm, khả năng của công ty duy trì mức cổ tức hiện tại và tăng cổ đông trong tương lai cũng bị giảm sút.
Business Risk exclusion
Loại trừ rủi ro của doanh nghiệp
Các điểm loại trừ trong bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm. Đơn bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm không bảo hiểm trách nhiệm khi một doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm không đáp ứng được các yêu cầu như đã quảng cáo, giới thiệu và cam kết. Thí dụ: một hoá chất chống đông lạnh trong ô tô được quảng cáo là có khả năng chịu đựng được nhiệt độ thấp tới 30 độ dưới không độ. Một động cơ chứa hoá chất đó bị đông ở 10 độ dương. Trong trường hợp này, đơn bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm sẽ không bảo hiểm cho doanh
nghiệp được bảo hiểm.
Business Starts Index
Chỉ số khai trương doanh nghiệp
Tài liệu thống kê công bố số doanh nghiệp (ghi tên công ty và không ghi tên công ty) bắt
đầu hoạt động. Bản thống kê này do Dun & Bradstreet phát hành.
Businessowners Policy (BOP)
Đơn bảo hiểm chủ doanh nghiệp (BOP)
Kết hợp cả bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm và bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Đơn bảo hiểm này được cấp để bảo hiểm những chi phí mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đảm nhận; (1) do tài sản doanh nghiệp bị tổn thất hoặc phá huỷ hoặc (2) khi những người đại diện cuả doanh nghiệp hành động hoặc không hành động làm bị thương hoặc hư hỏng tài sản của các cá nhân khác. Các doanh nghiệp đủ điều kiện để xếp vào loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm các trụ sở văn phòng 3 tầng hoặc thấp hơn nhưng
không vượt quá 100.000 fít vuông; các căn nhà căn hộ 6 tầng hoặc thấp hơn nhưng không vượt quá 60 căn hộ, bất kỳ toà nhà nào khác không vượt quá 7500 fít vuông mặt bằng
kinh doanh được sử dụng chủ yếu làm nhà ở , văn phòng hoặc để kinh doanh buôn bán. Tài sản không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này bao gồm ngân hàng, cư xá, quán giải khát, quán cơm, ô tô, phương tiện giải trí, đồ dùng của nhà thầu và nhà máy đang hoạt động sản xuất. Xem thêm Businessowners policy- Section I: Property Coverages; Businessowners Policy- Section II: Liability Coverages.
Businessowners policy – Section I: Prope
Businessowners policy – Section I: Property Coverage
Đơn bảo hiểm chủ doanh nghiệp- Phần I : Bảo hiểm tài sản
Hợp đồng chi tiết bảo hiểm tổn thất về tài sản của doanh nghiệp theo 3 loại hình riêng:
- Loại hình A (nhà cửa)- Coverage A (Building): Tất cả các toà nhà trong khu vực đều được bảo hiểm, không yêu cầu phải đồng bảo hiểm và trên cơ sở chi phí thay thế, bao gồm: bản thân các ngôi nhà, tài sản riêng của chủ sở hữu được sử dụng để duy trì, bảo dưỡng các ngôi nhà và cho thuê, tài sản lắp đặt cố định, máy móc
và thiết bị, phần nâng cấp do người thuê thực hiện; di chuyển xác tài sản; đồ đạc và tài sản lắp đặt cố định ngoài trời.
- Loại hình B (Tài sản của doanh nghiệp)- Coverage B (Personal Property of the Business): Tất cả các động sản dùng để kinh doanh trong khuôn viên các ngôi nhà đó, cũng như các tài sản của người khác do chủ ngôi nhà chăm sóc, bảo quản và quản lý sử dụng để phục vụ kinh doanh; và bảo hiểm có giới hạn cho các hạng mục tạm thời ở cách xa cơ sở kinh doanh, cũng như các tài sản đã mua và để tại một vị trí kinh doanh mới.
- Loại hình C (Mất doanh thu)- Coverage C (Loss of Income): bồi hoàn thu nhập bị mất do không có khả năng thu tiền cho thuê, do gián đoạn các chức năng kinh doanh thông thường và do chi phí gia tăng liên quan tới việc khôi phục lại các hoạt động kinh doanh thông thường bị ngừng trệ, do tài sản doanh nghiệp bị tổn thất vì một rủi ro được bảo hiểm (nếu muốn, phần I có thể mở rộng để bảo hiểm
các rủi ro trộm, cướp, sự không trung thực của người lao động, nổ nồi hơi, và máy móc. Động đất có thể được bảo hiểm thông qua một điều khoản bổ sung).
Businessowners Policy- Section II Liabil
Businessowners Policy- Section II Liability Coverage
Đơn bảo hiểm chủ doanh nghiệp- Phần II: Bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm chủ doanh nghiệp (với các giới hạn ghi trong đơn bảo hiểm), nếu Người được bảo hiểm hành động hoặc không hành động dẫn đến khiếu nại theo luật đòi bồi thường tổn thất về người, tài sản hoặc tinh thần của người khác. Bảo hiểm này bao gồm:
- Ô tô không thuộc quyền sở hữu: do doanh nghiệp sử dụng trong các hoạt động thông thường của họ (loại trừ ô tô thuộc quyền sở hữu).
- Trách nhiệm đối với đồ uống đãi khách khi chủ nhà tiếp khách: Thí dụ trách nhiệm tại một bữa tiệc ở cơ quan cũng cần được bảo hiểm, bởi vì nghi thức xã hội này là cần thiết đối với hoạt động thông thường của doanh nghiệp (sẽ không bảo hiểm rủi ro này ở kho rượu tại cơ sở của doanh nghiệp).
- Trách nhiệm pháp lý đối với cháy và nổ, khi Người được bảo hiểm thuê mặt bằng để kinh doanh trong một toà nhà. Nếu cháy và nổ phát sinh từ hoạt động kinh doanh được chứng minh là do bất cẩn, Người bảo hiểm của chủ toà nhà được thế quyền đòi doanh nghiệp bồi thường.
Trách nhiệm sản phẩm: Bảo hiểm các công trình đã hoàn thành. Phần II này không bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, trách nhiệm phát sinh từ ô tô của chủ doanh nghiệp, từ hoạt động của máy bay và các loại máy bay khác, trách nhiệm bồi thường cho người lao động, trách nhiệm về rượu (trừ trách nhiệm ở điểm 2 kể trên) và trách nhiệm về sử dụng thuyền buồm ở bên ngoài khu vực của doanh nghiệp.
Buy-and-Sell agreement
Thoả thuận mua và bán
Một giải pháp được sử dụng với các doanh nghiệp một chủ sở hữu, doanh nghiệp hợp danh và công ty không bán cổ phần ra ngoài, theo đó quyền lợi kinh doanh của một chủ sở hữu cá nhân, một đối tác hợp danh hoặc một cổ đông bị chết hoặc bị thương được bán cho các thành viên còn lại của doanh nghiệp theo một công thức quy định trước. Thí dụ: Một công ty có ba thành viên hùn vốn kinh doanh chính. Khi một thành viên chết, hai thành viên còn sống đã thoả thuận mua, người thừa kế tài sản của bên bị chết đồng ý bán quyền lợi của người đó theo công thức đã được thoả thuận trước cho những người còn sống. Quỹ để mua phần quyền lợi của đối tác bị chết thường được lấy từ các đơn bảo hiểm nhân thọ bằng cách mỗi đối tác mua một đơn bảo hiểm cho các đối tác còn lại. Mỗi người vừa là một chủ sở hữu vừa là người thụ hưởng quyền lợi của đơn bảo hiểm đã mua cho các đối tác còn lại.
Khi một chủ sở hữu duy nhất chết, thông thường nhân viên chủ chốt là người mua/người kế tục. Doanh nghiệp một chủ sở hữu duy nhất, doanh nghiệp hợp danh hoặc công ty không bán cổ phần ra ngoài, theo kế hoạch mua bảo hiểm chung, có thể mua và làm chủ sở hữu các đơn bảo hiểm nhân thọ đứng tên chủ sở hữu duy nhất, đứng tên đối tác và đứng tên cổ đông và cũng đạt kết quả tương tự như khi một cá nhân mua và làm chủ sở hữu các đơn bảo hiểm đó.
Buy-Back Deductible
Bảo hiểm trở lại mức khấu trừ
Xoá bỏ mức khấu trừ bằng cách trả thêm phí bảo hiểm bổ sung và như vậy sẽ được bảo hiểm từ đồng đầu tiên theo đơn bảo hiểm này (Không phải chịu một mức khấu trừ nào).
Buyer’s Interest
Quyền lợi của Người mua.
Đây là quyền lợi bảo hiểm của Người mua tài sản có thể được bảo hiểm. Nói chung, thuật ngữ này chỉ dùng cho hàng hoá’. Quyền lợi này bắt đầu khi Người mua có quyền sở hữu đối với tài sản đó. Khi người mua đã biết có tổn thất trước khi bắt đầu có quyền lợi thì không thể bảo hiểm cho tổn thất đó. Nếu Người mua không biết có tổn thất, có thể bảo hiểm trên cơ sở ”tổn thất hay không tổn thất” và được bồi thường tổn thất đó. Nếu không có điều kiện này, không thể đòi bồi thường tổn thất đó, dù Người mua không biết có tổn thất khi mua bảo hiểm. Người mua có thể chuyển nhượng đơn bảo hiểm và trong trường hợp này Người mua có quyền lợi bảo hiểm đối với tổn thất xẩy ra trước khi có được
quyền lợi ấy, với điều kiện là tổn thất có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm, nếu đơn bảo hiểm không được chuyển nhượng.
Bypass Trust
Tín thác hợp thức
Một kiểu tín thác được sử dụng để chuyển dịch một phần tài sản từ bất động sản của người vợ hoặc chồng còn sống, bằng cách ấy sẽ tránh được thuế tài sản sau khi người còn sống đó chết. Loại tín thác này bảo đảm quyền lợi suốt đời trong trường hợp cả hai vợ chồng còn sống cũng như một người còn sống.
[/restab]
[restab title=”C”]
C & F (Cost and freight)
Giá hàng và cước phí
Một điều kiện giao hàng nói lên giá cả của hàng hoá bao gồm giá cả của bản thân hàng hoá cộng cước phí chở hàng đến Người mua. Theo điều kiện này, trách nhiệm chính của Người bán và Người mua đựơc quy định như sau:
Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro để giao hàng qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc xếp hàng, phải ký kết hợp đồng vận tải biển để chở hàng đến cảng quy định, đồng thời phải cung cấp cho Người mua vận đơn đường biển hoàn hảo và những chứng từ do hợp đồng quy định.
Người mua phải nhận hàng và chịu moi rủi ro về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc xếp hàng, phải chịu phí tổn dỡ hàng và trả tiền hàng trên cơ sở chứng từ do Người bán xuất trình .
Về cơ bản, điều kiện này giống điều kiện CIF, chỉ khác một điểm là: việc mua bảo hiểm cho hàng hoá không thuộc trách nhiệm của Người bán, mà thuộc về trách nhiệm của Người mua.
C.I.F. or c.i.f
Cost, Insurance and Freight
Giá hàng, bảo hiểm và cước phí.
Một điều kiện giao hàng giống như điều kiện C & F, trừ một điểm là Người bán còn phải mua bảo hiểm cho hàng hoá theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu, theo trị giá bằng 110% giá CIF. Xem thêm C & F.
Cá cược
Thói quenHành vi hoặc tính cách của một cá nhân trong cộng đồng. Khi xét nhận giấy yêu cầu bảo hiểm công ty bảo hiểm cũng cần phải xem xét đến một số thói quen cá nhân của người yêu cầu bảo hiểm.
Cable Ship
Tàu thả cáp
Tàu chuyên dụng để thả cáp, được trang bị những trục cuốn cáp ở phía trước và phía sau tàu, hầu hết các khoang của tàu đều là chở cáp. Tàu được trang bị động cơ đặc biệt linh hoạt cho việc quấn dây cáp.
Cafeteria Benefit Plan
Chương trình phúc lợi tự chọn
Theo chương trình này, các nhân viên có thể lựa chọn cho mình cơ cấu phúc lợi. Thí dụ: Một nhân viên có thể quan tâm nhiều tới việc chăm sóc sức khoẻ và như thế sẽ chọn một chương trình bảo hiểm sức khỏe toàn diện hơn. Trong khi đó một nhân viên khác lại muốn quan tâm hơn đến việc về hưu và do đó tập trung nhiều tiền hơn để mua bảo hiểm hưu trí.
Calculable Change of Loss
Xem Probability.
Calendar Year Accounting Incurred Losses Calendar Year Accounting Incurred Losses Tổn thất tính theo năm dương lịch
Tổng số các khoản tổn thất đã trả cộng với khoản tăng giảm quỹ dự phòng tổn thất cuối năm phát sinh trong năm. Tổng số tiền đó bao gồm các khoản thanh toán cho bất kỳ khiếu nại cũ và mới nào, cộng với phần điều chỉnh các khoản khiếu nại đã vào sổ từ đầu năm, cũng như các khoản cần dự phòng đối với các khiếu nại mới.
Calendar Year experience
Thống kê tổn thất theo năm dương lịch
Thống kê những tổn thất đã bồi thường trong thời hạn từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 của một năm (không nhất thiết là năm hiện tại).
Calendar Year Statistics
Xem Calendar Year experience.
Call option
Quyền lựa chọn mua
Một hợp đồng theo đó công ty bảo hiểm có quyền (không phải là có nghĩa vụ) mua một số cổ phiếu hoặc trái phiếu đã định theo một giá xác định (giá trợ cấp) vào ngày hoặc trước ngày hết hạn hợp đồng.
Camera and Musical instruments Dealers i
Camera and Musical instruments Dealers insurance
Bảo hiểm người bán máy ảnh và nhạc cụ
Bảo hiểm mọi rủi ro về tài sản của chính Người được bảo hiểm, cũng như tài sản của người khác do Người được bảo hiểm chăm sóc, quản lý và bảo quản. Những rủi ro loại trừ là hao mòn tự nhiên, biến mất một cách bí ẩn, động đất, lụt, trộm cắp do xe không khoá hoặc không có người trông giữ xe, thiệt hại do mất thị trường và chậm chễ. Thí dụ, nếu một cây sáo của người bán hàng bị tổn thất do cháy, hoặc nếu một máy ảnh của khách hàng bị mất cắp, người bán hàng sẽ được bảo hiểm trong cả hai sự cố kể trên cho tới mức giới hạn của hợp đồng.
Camera Floater
Đơn bảo hiểm tài sản lưu động đối với máy ảnh
Một hình thức bảo hiểm máy ảnh và các thiết bị liên quan có thể tìm thấy trong bảo hiểm vận chuyển nội thuỷ.
Canadian Institute of Actuaries
Hiệp hội chuyên viên tính toán bảo hiểm Canada
Một tổ chức có tính chất hiệp hội đại diện cho các chuyên gia tính toán bảo hiểm làm việc trong tất cả các lĩnh vực bảo hiểm ở Canada, bao gồm bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ, bảo hiểm trách nhiệm, tư vấn và quan hệ đồng nghiệp. Hội viên phải là người sinh sống ở Canada và là thành viên của một tổ chức bảo hiểm đã được chấp nhận, kể cả Hội các chuyên gia tính toán bảo hiểm (Society of Actuaries- SA).
Cancel
Huỷ bỏ
Người được bảo hiểm hoặc Người bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định trong đơn bảo hiểm. Nếu công ty bảo hiểm huỷ bỏ đơn bảo hiểm, toàn bộ số phí bảo hiểm không được hưởng phải hoàn lại cho Người được bảo hiểm. Nếu Người được bảo hiểm huỷ bỏ đơn bảo hiểm, một khoản tiền ít hơn số phí bảo hiểm không được hưởng sẽ được hoàn trả. Phần chênh lệch giữ lại phản ánh chi phí quản lý của công ty bảo hiểm
liên quan đến việc thu xếp đơn bảo hiểm. Thông thường điều kiện này chỉ áp dụng trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thương tật.
Cancellable
Xem cancellation Provision Clause.
Cancellation
Xem cancellation Provision Clause . Cancellation Provision Clause Điều khoản huỷ bỏ
Điều khoản cho phép Người được bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm huỷ bỏ đơn bảo hiểm tài sản, đơn bảo hiểm trách nhiệm khác, hoặc bảo hiểm sức khoẻ (trong các trường hợp cụ thể khác nhau, xem Commercial Health insurance) vào bất kỳ thời điểm nào trước ngày kết thúc đơn bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải gửi thông báo bằng văn bản cho công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả phần phí bảo hiểm vượt quá số phí bảo hiểm phải trả theo tỷ lệ phí bảo hiểm ngắn hạn đối với thời hạn đã hết. Nếu công ty bảo hiểm huỷ bỏ bảo hiểm, phải gửi văn bản thông báo huỷ bỏ cho Người được bảo hiểm và hoàn trả lại cho Người được bảo hiểm khoản phí bảo hiểm không được hưởng trong thời gian không bảo hiểm.
Cancellation, Flat
Huỷ bỏ hoàn toàn
Huỷ bỏ một đơn bảo hiểm vào đúng ngày đơn bảo hiểm có hiệu lực. Trong trường hợp này, công ty bảo hiểm không thu bất kỳ khoản phí bảo hiểm nào.
Cancellation, Pro Rata
Xem Pro- Rata Cancellation.
Cancellation, Short rate
Xem Short rate Cancellation.
Cancelling Returns Only (C.R.O)
Chỉ hoàn trả phí bảo hiểm khi huỷ bỏ bảo hiểm.
Một điều khoản được sử dụng trong tái bảo hiểm thân tàu, nhưng ít thông dụng trong bảo hiểm gốc, quy định rằng chỉ hoàn trả phí bảo hiểm trong trường hợp huỷ bỏ đơn bảo hiểm. Người tái bảo hiểm có thể không muốn thực hiện các công việc chi tiết liên quan đến việc hoàn trả phí bảo hiểm trong trường hợp tàu ngừng hoạt động, nhất là đối với các đơn bảo hiểm quyền lợi về thân tàu theo điều kiện Chỉ bảo hiểm tổn thất toàn bộ và có
thể chỉ muốn tái bảo hiểm trên cơ sở Chỉ hoàn trả phí bảo hiểm khi huỷ bỏ bảo hiểm. Trong bảo hiểm gốc về thân tàu, Người bảo hiểm có thể chấp thuận điều khoản Chỉ hoàn trả phí khi huỷ bỏ bảo hiểm nếu đơn bảo hiểm dựa trên cơ sở các điều khoản giới hạn’ thì Người bảo hiểm thường sẽ đồng ý hạ phí bảo hiểm. Tuy nhiên, trong bảo hiểm gốc dựa trên cơ sở các điều kiện đầy đủ’, Người bảo hiểm thường không chấp nhận giảm phí bảo hiểm nếu Người được bảo hiểm yêu cầu điều khoản Chỉ hoàn trả phí bảo hiểm khi huỷ bỏ bảo hiểm. Thông thường đối với bảo hiểm gốc về thân tàu dựa trên cơ sở các điều kiện đầy đủ, phải có quy định hoàn trả toàn bộ phí bảo hiểm.
Cap
Xem Coinsurance.
Capacity
Số tiền bảo hiểm lớn nhất mà công ty bảo hiểm có thể chấp nhận, tại một địa điểm hoặc khu vực địa lý cụ thể, có tính đến tổng giá trị trách nhiệm của công ty bảo hiểm theo các hợp đồng bảo hiểm và các thoả thuận tái bảo hiểm. Cũng có nghĩa là khả năng của công ty bảo hiểm thu nhận rủi ro.
Capacity of parties
Năng lực của các bên
Năng lực pháp lý của các bên tham gia vào một thoả thuận chung về việc ký kết hợp đồng, kể cả hợp đồng bảo hiểm. Những người được coi là không đủ tư cách ký một hợp đồng có hiệu lực bao gồm những người say rươụ và mất trí, những người của nước thù địch. Những người ở tuổi vị thành niên có thể tham gia hợp đồng, nhưng cũng có thể tự làm mất hiệu lực hợp đồng. Thí dụ: một đại lý bán một đơn bảo hiểm cho một người ở tuổi vị thành niên và công ty bảo hiểm đồng ý bảo hiểm cho người đó, đơn bảo hiểm này có thể bị huỷ bỏ vào bất kỳ thời điểm nào trước hoặc sau khi người vị thành niên đạt tuổi trưởng thành. Công ty bảo hiểm không thể đơn phương làm mất hiệu lực hợp đồng.
Capital
Vốn
Vốn của các cổ đông đóng góp vào một công ty cổ phần bảo hiểm. Vốn thực có và số thặng dư của một công ty tính bằng hiệu số giữa tài sản và các khoản nợ của công ty. Giá trị này bảo vệ quyền lợi của các chủ hợp đồng bảo hiểm của công ty trong trường hợp công ty có những vấn đề tài chính. Như vậy, quyền lợi của các chủ sở hữu hợp đồng bảo hiểm được bảo vệ bằng vốn cổ phần của công ty bảo hiểm. Quyền lợi của cổ đông được xếp sau quyền lợi của những người sở hữu đơn bảo hiểm.
Capital (Accounting)
Phần vốn đóng góp của một công ty hoặc giá trị tài sản ban đầu để kinh doanh.
Capital (Economics)
Bất kể nguồn gì dùng để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ, ví dụ: các loại tài sản như nhà cửa, trang thiết bị, tiền mặt hoặc các khoản đầu tư.
Capital aquedacy
Điều khoản pháp lý yêu cầu công ty bảo hiểm phải có đủ vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Có nghĩa nói tới biên độ khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm.
Capital Gains
Lãi vốn
Phần giá bán tài sản vượt quá giá ghi trong sổ sách kế toán. Lãi bán tài sản được công bố trong Báo cáo hàng năm, phần tổng kết tài khoản thặng dư và/hoặc phần tổng kết hoạt động của công ty.
Capital Stock Insurance Company
Công ty cổ phần bảo hiểm
Công ty có vốn hình thành từ vốn đóng góp của các cổ đông để bổ sung vốn thực có và quỹ dự phòng.
Capital Surplus
Vốn dư thừa
Bao gồm thặng dư vốn đã góp (Paid-in surplus), thặng dư do đánh giá lại và thặng dư được biếu tặng. Vốn dư thừa bao gồm tất cả các nguồn thặng dư, trừ lãi giữ lại (Earned surplus hay Retained surplus).
Capitation Payments
Các khoản chi phí thu theo đầu người
Các khoản chi phí do người sử dụng các dịch vụ y tế của các tổ chức chăm sóc sức khoẻ (HMOS) thanh toán hàng tháng. Khoản chi phí này là một số tiền cố định phải trả hàng tháng và những người đăng ký dịch vụ này không bị hạn chế số lần cũng như chi phí y tế thực tế.
Captain’s Protest
Kháng nghị hàng hải
Khi một tàu có liên quan đến một vụ tai nạn hoặc khi hàng hoá bị tổn thất, thuyền trưởng ký báo cáo nêu rõ đầy đủ các chi tiết về tai nạn và thiệt hại. Bản báo cáo này gọi là
Kháng nghị hàng hải.
Captive agent
Đại lý nội bộ
Là đại lý chỉ bán bảo hiểm cho một công ty duy nhất, khác với đại lý đại diện cho nhiều công ty.
Captive insurance Companies association
Captive insurance Companies association (CILA)
Hiệp hội các công ty bảo hiểm nội bộ (CILA)
Một tổ chức thương mại đặt trụ sở tại thành phố New York, bao gồm khoảng 200 công ty bảo hiểm nội bộ. Mục tiêu của Hiệp hội là phát triển hơn nữa quyền lợi chung của các hội viên.
captive insurance company
Công ty bảo hiểm hoàn toàn thuộc sở hữu của một thực thể hoặc nhiều hơn, mục đích là bảo hiểm rủi ro của các công ty mẹ.
CARE, CUSTODY, AND CONTROL
Quản lý, giám sát và kiểm soát.
Một cụm từ thường xuất hiện trong hầu hết các đơn bảo hiểm trách nhiệm, để loại trừ bảo hiểm những tổn thất xảy ra với những tài sản do người được bảo hiểm quản lý, giám sát và kiểm soát. Những tài sản này bị loại trừ khỏi các đơn bảo hiểm trách nhiệm, bởi vì người được bảo hiểm có quyền lợi trong việc sở hữu tài sản đó (nên bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tài sản, không phải theo đơn bảo hiểm trách nhiệm) hoặc người được bảo hiểm là người ký gửi tài sản đó (nên bảo hiểm rủi ro ký gửi này theo đơn bảo hiểm người nhận ký gửi hàng hoá).
Cargo All Risks Clauses
Điều khoản bảo hiểm mọi rủi ro về hàng hoá.
Thuật ngữ này được dùng để chỉ Điều khoản bảo hiểm mọi rủi ro về hàng hoá tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn, được sử dụng cùng với mẫu đơn bảo hiểm S.G.
Điều khoản này đã được thu hồi cùng với việc bãi bỏ mẫu đơn bảo hiểm S.G vào năm
- Những điều khoản thay thế (để dùng với mẫu đơn bảo hiểm MAR) vẫn bảo hiểm mọi rủi ro và được gọi là Điều khoản bảo hiểm (A); nhưng phạm vi bảo hiểm bị ràng buộc về nhiều điều khoản loại trừ không có trong những điều khoản trước đây.
CARGO INSURANCE
Bảo hiểm hàng hoá.
Đơn bảo hiểm áp dụng cho người gửi hàng, có thể bảo hiểm một chuyến hàng hoặc tất cả
mọi chuyến hàng chuyên chở bằng đường biển trên cơ sở mọi rủi ro. Các điểm loại trừ
bao gồm chiến tranh, rủi ro hạt nhân, hao mòn tự nhiên, ẩm ướt, mốc, các tổn thất do giao hàng chậm và tổn thất do mất thị trường đối với hàng hoá. Đơn bảo hiểm một chuyến hàng chỉ bảo hiểm một chuyến hàng và/hoặc một hành trình trở hàng. Đơn bảo hiểm mọi chuyến hàng (đơn bảo hiểm mở sẵn) bảo hiểm cho tất cả các chuyến hàng hoá và/hoặc tất cả các hành trình mà người gửi hàng thường thực hiện và cần được tự động bảo hiểm, nhưng phải tuân theo điều khoản huỷ bỏ bảo hiểm báo trước 30 ngày.
Cargo Interest
Quyền lợi về hàng hoá
Quyền lợi bảo hiểm liên quan đến hàng hoá. Thuật ngữ này được dùng khi đề cập đến bất kỳ quyền lợi liên quan nào, ngoài quyền lợi của chủ hàng và phải là quyền lợi về hàng hoá, để phân biệt với quyền lợi về thân tàu.
CARGO LIABILITY INSURANCE
Xem CARGO INSURANCE.
CARGO MARINE INSURANCE
Xem CARGO INSURANCE.
CARPENTER PLAN (SPREAD LOSS COVER, SPREA
CARPENTER PLAN (SPREAD LOSS COVER, SPREAD LOSS REINSURANCE)
Kế hoạch Carpenter (bảo hiểm phân tán tổn thất, tái bảo hiểm phân tán tổn thất)
Một hình thức tái bảo hiểm vượt mức bồi thường. Theo hình thức tái bảo hiểm này phí tái bảo hiểm của mỗi năm phụ thuộc vào số tiền bồi thường các tổn thất vượt mức của công ty nhượng tái bảo hiểm trong một thời gian nhất định, thường là 3 hoặc 5 năm. Khi tái tục bảo hiểm, tỷ lệ phí ban đầu của năm thứ nhất được chỉnh lại trên cơ sở tổng số các khoản tổn thất của 3 hoặc 5 năm trước đó, gọi là phương pháp tính phí hiệu quả lùi
(Retrospective rating). Kế hoạch Carpenter thường thích hợp trong điều kiện kinh tế bằng cách tính đến yếu tố lạm phát.
CARRIER
- Người gánh chịu
Công ty bảo hiểm thực sự nhận bảo hiểm và cấp đơn bảo hiểm. Người ta sử dụng thuật ngữ “ Người gánh chịu ” bởi vì công ty bảo hiểm chấp nhận hoặc gánh chịu rủi ro thay cho các chủ sở hữu đơn bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm thường có một người gánh chịu chính (Primary carrier), đó là công ty bảo hiểm được đại lý bảo hiểm cung cấp phần lớn các dịch vụ bảo hiểm và những người gánh chịu phụ (Secondary carriers), đó là những công ty bảo hiểm được đại lý cung cấp ít các dịch vụ bảo hiểm hơn. Người gánh chịu chính trả cho đại lý bảo hiểm hoa hồng bảo hiểm, hỗ trợ chi phí và cung cấp thị trường khai thác cho đại lý bảo hiểm).
- Người chuyên chở
Chủ tàu hay người nào khác nhận chuyên chở hàng hoá bằng tàu.
Carrier’s Liability Clause
Điều khoản về trách nhiệm của Người chuyên chở
Là một điều khoản đính kèm đơn bảo hiểm hàng hoá, thông báo cho Người được bảo hiểm về nghĩa vụ của họ trong trường hợp Người nhận hàng thực hiện việc nhận hàng
hoá bị thiệt hại từ Người chuyên chở. Nếu thiệt hại biểu hiện ra bên ngoài, phải tiến hành giám định ngay và phải khiếu nại Người chuyên chở. Nếu tổn thất không biểu hiển ra bên ngoài, phải khiếu nại ngay trong vòng 3 ngày kể từ ngày giao hàng và phải nhanh chóng tiến hành giám định. Đôi khi, điều khoản còn quy định không được cấp giấy biên nhận sạch cho hàng hoá bị tổn thất trừ khi có kháng nghị bằng văn bản.
Carrier’s Liability to Cargo
Trách nhiệm của Người chuyên chở đối với hàng hoá
Theo luật chuyên chở hàng hoá bằng đường biển 1971, Người chuyên chở phải thực hiện mẫn cán hợp lý để tàu có đủ khả năng đi biển, tuyển chọn thuỷ thủ, trang bị và tiếp nhiên liệu cho tàu và nói chung bảo đảm cho tàu thích hợp với việc chuyên chở hàng hoá. Người chuyên chở phải cấp cho Người gửi hàng một vận đơn ghi rõ ký hiệu nhận dạng
và các chi tiết về số lượng và tình trạng bên ngoài của hàng hoá. Vận đơn này là chứng
cứ ban đầu của việc tiếp nhận hàng hoá. Vận đơn lên tàu được cấp khi hàng hoá được bốc xếp lên tàu. Người chuyên chở không được lẩn tránh trách nhiệm đối với thiệt hại hàng hoá vì sự bất cẩn. Tuy nhiên, Người chuyên chở không chịu trách nhiệm đối với khả năng không thể đi biển của tàu, trừ khi đó là do sự thiếu mẫn cán hợp lý từ phía Người chuyên chở. Trong điều 4, Luật này quy định quyền hạn và quyền miễn trừ đối với Người chuyên
chở, cho họ được miễn giải các trách nhiệm trong những tình huống cụ thể, tất cả những tình huống đó đều được coi là nằm ngoài sự kiểm soát của họ. Nếu Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm pháp lý về tổn thất/hoặc hư hại của hàng hoá, giới hạn trách nhiệm của họ là trị giá được ghi trên vận đơn hay bất kỳ giới hạn nào khác theo thoả thuận giữa các bên. Nếu không có giá trị được ghi trên vận đơn, Luật này cho phép Người chuyên chở giới hạn trách nhiệm của mình là 10.000 Francs vàng cho mỗi đơn vị hàng hoá hoặc mỗi kiện hàng, hoặc 30 Francs vàng cho mỗi kilôgram hàng hoá, tuỳ theo trường hợp nào có giới hạn trách nhiệm lớn hơn. Mặc dù Luật chuyên chở hàng hoá bằng đường biển
1971 ghi rõ giới hạn số tiền bồi thường theo đồng Francs vàng nhưng ngày nay lại được tính toán dựa vào SDR (Quyền rút vốn đặc biệt). Theo quy định chung, người ta tính 30
Francs vàng gần tương đương với 2 SDR.
Carrier’s Lien
Quyền cầm giữ của Người chuyên chở
Khi cước phí phải trả tại địa điểm đến vào lúc giao hàng, Người chuyên chở có quyền cầm giữ đối với cước phí chưa trả, do đó họ có quyền cầm giữ hàng hoá, hoặc tạm giữ hàng hoá trong kho để đòi trả cước phí.
Tiền thuê kho được tính vào cước phí. Quyền cầm giữ được xác định trên cơ sở giá trị hàng hoá, trường hợp cước phí không được trả trong một khoảng thời gian đến mức cước phí phải trả cộng với tiền thuê kho gần bằng giá trị hàng hoá, người thủ kho có thể bán hàng hoá để thu hồi tiền thuê kho. Sau khi đã thanh toán số nợ phải trả và chi phí bán hàng, số tiền bán hàng còn lại sẽ được trả cho chủ hàng.
CARVE-OUT COB
Xem NON-DUPLICATION COORDINATION-OF BENEFITS (CARVE-OUT COB).
CAS
Xem CASUALTY ACTUARIAL SOCIETY (CAS).
Case
Một vụ kiện hình sự hoặc dân sự tại toà án theo luật. Đây là trách nhiệm của các toà án
để nghe và phán quyết về các vụ kiện.
Case Law
Hệ thống tiền lệ pháp bắt nguồn từ phán quyết của quan toà. Những phán quyết này tạo tiền lệ cho phép hỗ trợ các quan toà xét xử trong phiên toà sau này. Theo cách này, các cơ quan pháp luật được xây dựng. Xem Tiền lệ pháp.
Case reserve
Dự phòng do công ty bảo hiểm lập theo từng đơn khiếu nại. Dự phòng thể hiện ước tính của công ty bảo hiểm đối với số tiền bảo hiểm có thể trả cho đơn khiếu nại.
CASH ACCUMULATION METHOD
Phương pháp cộng dồn giá trị tích luỹ
Một phương pháp được sử dụng để so sánh chi phí của các đơn bảo hiểm nhân thọ bằng cách áp dụng cùng một mức trợ cấp tử vong như nhau đối với tất cả các đơn bảo hiểm và cộng dồn các khoản chênh lệch về phí bảo hiểm mà các đơn bảo hiểm đã trả trong một khoảng thời gian quy định và được tính lại theo lãi suất ấn định. Cuối khoảng thời gian đó, đơn bảo hiểm nào có giá trị chênh lệch phí bảo hiểm cộng dồn lớn nhất thì đơn bảo hiểm đó hiệu quả nhất.
CASH BALANCE PLAN
Chương trình cân đối ngân khoản
Một dạng của chương trình hưu trí, Chương trình này kết hợp chương trình hưu trí quyền lợi xác định trước (Defined benefit plan) và chương trình hưu trí tiền đóng góp xác định trước (Defined contribution plan), hay chương trình mua tiền (Money purchase plan).
Mỗi một người tham gia chương trình được mở một tài khoản riêng mang tên người đó. Các khoản đóng góp (của cả người sử dụng lao động và người lao động nếu là chương trình đóng góp) được trả vào tài khoản này theo một công thức ấn định trước (thí dụ, 7% thu nhập hàng năm). Khi thôi việc vì bất kỳ lý do gì, người tham gia chương trình được hưởng một phần số dư trong tài khoản này dưới hình thức số tiền trả gọn một lần hoặc tiền trợ cấp hàng năm.
CASH FLOW PLANS
Kế hoạch lưu lượng tiền
Một phương pháp nộp phí bảo hiểm cho phép Người được bảo hiểm có thể điều chỉnh được số phí bảo hiểm phải nộp và tần số nộp cho phù hợp với lượng tiền thu được trong thời gian quy định. Phương pháp này giúp Người được bảo hiểm kiểm soát được ngân quỹ của mình trong một thời gian dài hơn và bởi vậy thu được nhiều lợi ích từ nguồn ngân quỹ đó.
CASH FLOW SURPLUS
Thặng dư lưu lượng tiền
Số thặng dư phát sinh từ số tiền đầu tư thêm vào vốn cổ phần để bổ sung quỹ dự phòng trong trường hợp có những biến cố bất ngờ có thể làm ảnh hưởng đến khả năng của công
ty bảo hiểm trong việc thanh toán các khoản chi trả quyền lợi trong tương lai mà công ty bảo hiểm phải chiu trách nhiệm vì đã thu phí bảo hiểm.
Cash in Transit
Bảo hiểm vận chuyển tiền.
Là bảo hiểm vận chuyển tiền và/hoặc ngân phiếu. Thông thường người ta loại trừ các khiếu nại có thể đòi bồi thường được theo những đơn bảo hiểm tiền mặt hiện có khác. Các rủi ro chiến tranh cũng bị loại trừ. Trong một số trường hợp, đơn bảo hiểm có quy định mức khấu trừ.
Cash Loss
Số tiền trả trước theo quy trình kế toán thông thường đối với tái bảo hiểm tỷ lệ tự động, nhằm giảm bớt khó khăn về lưu chuyển tiền mặt đối với những công ty nhượng tái bảo hiểm khi phải thanh toán số lượng lớn cho người được bảo hiểm.
CASH REFUND ANNUITY (LUMP SUM REFUND ANN CASH REFUND ANNUITY (LUMP SUM REFUND ANNUITY) Niên kim bảo đảm hoàn phí
Nếu người được bảo hiểm niên kim chết trước khi nhận được một số tiền ít nhất cũng bằng số phí bảo hiểm đã đóng, người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm sẽ được nhận khoản tiền chênh lệch dưới hình thức trả gọn một lần. Nếu sau khi số thu nhập đã trả ngang bằng số phí bảo hiểm đã đóng mà người được bảo hiểm niên kim vẫn còn sống, công ty bảo hiểm sẽ tiếp tục trả thu nhập cho người được bảo hiểm niên kim cho đến khi người đó qua đời. Xem thêm ANNUITY.
CASH SURRENDER VALUE
Giá trị giải ước
Số tiền mà chủ sở hữu đơn bảo hiểm có quyền nhận lại từ công ty bảo hiểm sau khi huỷ bỏ đơn bảo hiểm nhân thọ có giá trị giải ước. Số tiền này bằng giá trị hoàn trả quy định trong đơn bảo hiểm trừ đi chi phí huỷ bỏ bảo hiểm và bất kỳ khoản tiền vay nào chưa trả và lãi suất của số tiền vay đó.
CASH VALUE
Xem CASH SURRENDER VALUE.
bao gồm hệ thống phun nước tự động ) ; vỡ kính; thực hiện theo giới hạn tối đa là
500USD.
- Hình thức bảo hiểm tổn thất do những nguyên nhân đặc biệt -(Special Cause- of – loss form): Bảo hiểm tất cả những tổn thất ngẫu nhiên trực tiếp trừ những tổn thất đã bị loại trừ rõ ràng trong đơn bảo hiểm (như lũ lụt, chiến tranh, hao mòn tự nhiên và biến động của mặt đất).
Các điều khoản bổ sung có thể đưa vào đơn BPPCF bao gồm:
- Các rủi ro mở rộng -(Perils extension): Cộng thêm động đất, núi lửa phun, nhiễm phóng xạ.
- Mở rộng giới hạn bồi thường -(Limits of recovery extension): Tăng số tiền bảo hiểm tối đa cho cây các loại, ăng ten ti-vi và radio, các bảng hiệu
ngoài trời.
- Điều khoản bổ sung về chi phí thay thế -(Replacement Cost Endorsement): Chuyển cơ sở bồi thường của đơn BPPCF thành chi phí thay thế trừ đi hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình từ giá trị bằng tiền thực tế..
Business Automobile Policy (BAP)
Đơn bảo hiểm ô tô doanh nghiệp (BAP)
Bảo hiểm ô tô do doanh nghiệp sử dụng phải có trách nhiệm pháp lý trong việc sử dụng ô tô, hoặc khi ô tô bị thiệt hại hoặc bị phá huỷ. Doanh nghiệp có thể bảo hiểm cho bất kỳ ô tô nào đang sử dụng, dù là phục vụ kinh doanh , phục vụ cá nhân hay đi thuê. Đơn bảo hiểm được thiết lập như sau:
Phần I, II và III là phần định nghĩa các thuật ngữ sử dụng trong đơn bảo hiểm như ô tô, tai nạn, thương tật thân thể được bảo hiểm, thiệt hại tài sản, giới hạn lãnh thổ được bảo hiểm.
Phần IV: Bảo hiểm trách nhiệm- (Liability Insurance):
Trong một phán quyết về trách nhiệm pháp lý chống lại doanh nghiệp hoặc cá nhân được bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ trả tiền bồi thường cho tới giới hạn của hợp đồng bảo hiểm. Hành động bất cẩn và/ hoặc sơ suất của doanh nghiệp hoặc cá nhân, phải là những hành động về sở hữu hoặc sử dụng ô tô được bảo hiểm, thực hiện theo những điểm loại trừ đặc biệt.
Phần V: Bảo hiểm thiệt hại vật chất -(Physical Damage Insurance):
Trong trường hợp xảy ra thiệt hại ô tô, công ty bảo hiểm sẽ trả tiền bồi thường hoặc là theo đơn bảo hiểm toàn diện (đối với những thiệt hại về cháy, nổ, trộm cắp, hành động phá hoại, gây rối, bão, mưa đá, động đất hoặc lụt), hoặc theo đơn bảo hiểm đâm va (đối với những thiệt hại vì ô tô được bảo hiểm đâm va với một vật khác hoặc bị đổ).
Phần VI: Điều kiện- (Conditions):
Quy định những việc mà người được bảo hiểm phải làm trong trường hợp có tổn thất như gửi thông báo cho công ty bảo hiểm, cung cấp các bằng chứng tổn thất, để cho công ty bảo hiểm kiểm tra tài sản bị tổn thất, hợp tác với công ty để kiện về trách nhiệm.
Business Continuation insurance
Xem Business Life and Health Insurance.
Business Crime Insurance
Bảo hiểm tội phạm trong kinh doanh
Bảo hiểm các tài sản của doanh nghiệp (bao gồm hàng hoá để bán, bất động sản, tiền và chứng khoán) trong trường hợp bị cướp, trộm, bị làm giả và thụt két. Việc bảo hiểm được thực hiện bằng các đơn bảo hiểm trọn gói như Đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt
(Special Multiperil insurance), phần III và Đơn bảo hiểm chủ doanh nghiệp- Business Owners Policy (BOP). Phần III cũng có thể được bảo hiểm bằng các hợp đồng riêng như: Bảo hiểm trộm cắp ngân hàng; Bảo hiểm hỗn hợp kho an toàn; Bảo hiểm trộm cắp kho hàng thương mại; Bảo hiểm trộm cắp thương mại; Bảo hiểm trộm cắp két của doanh nghiệp; Mẫu đơn bảo hiểm mở rộng về tiền và chứng khoán; Bảo hiểm trộm cắp văn phòng; Bảo hiểm trộm cắp đối với người phát lương; Bảo hiểm trộm cắp đối với chủ cửa hàng.
Business Day
Ngày kinh doanh
Ngày thị trường chứng khoán New York mở cửa để giao dịch. Được sử dụng trong việc tính toán giá trị một đơn vị tích lũy đối với các sản phẩm bảo hiểm biến đổi (Variable Insurance Products)
Business Health insurance
Xem Business Life and Health Insurance
Business insurance
Bảo hiểm doanh nghiệp
Bảo hiểm này nhằm mục đích bảo vệ và đối phó với các rủi ro mà các công ty kinh doanh có thể gặp phải, để phân biệt với các loại hình bảo hiểm cá nhân. Xem thêm Businees automobile policy; Business crime insurance; business interuption insurance; business
life and health insurance; businessowners policy; buy-and-sell agreement; close
corporation plan; partnership life and health insurance; sole proprietorship health insurance.
Business interruption
Xem “bảo hiểm tổn thất hệ quả\”.
Business Interruption insurance
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Bồi thường tổn thất về lợi nhuận và bồi thường những chi phí cố định vẫn tiếp tục phát sinh. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh có thể được thực hiện dưới các hình thức:
Đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh bất ngờ, Đơn bảo hiểm chi phí phụ trội, Đơn bảo hiểm tổng thu nhập, Đơn bảo hiểm hoa hồng và lợi nhuận và Đơn bảo hiểm học phí.
Business Liability insurance
Bảo hiểm trách nhiệm doanh nghiệp
Bảo hiểm trách nhiệm do các hoạt động của một doanh nghiệp bao gồm: (1) Trách nhiệm trực tiếp: các hoạt động của doanh nghiệp gây tổn thất về người và tài sản của một bên khác; (2) Trách nhiệm gián tiếp- mặc dù doanh nghiệp có thể không có trách nhiệm trực tiếp, song có thể phải chịu trách nhiệm liên đới hoặc trách nhiệm gián tiếp, thí dụ thông qua sự thuê mướn một nhà thầu độc lập; (3) bảo hiểm trả chi phí y tế cho người khác- khi hoạt động của tổ chức làm bị thương một bên khác, công ty bảo hiểm trả chi phí y tế cho bên đó (đến mức giới hạn của hợp đồng) không cần xét xem tổ chức được bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý hay không. Đơn bảo hiểm này có 3 phần cơ bản:
Phần khai báo -(Declarations Section):
Liệt kê những người được bảo hiểm, giới hạn theo đơn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, loại đơn bảo hiểm và các điều khoản bổ sung, nếu có.
Thoả thuận bảo hiểm -(Insuring agreements):
Nêu rõ bất kỳ một rủi ro được bảo hiểm nào gây thiệt hại về người hoặc tài sản của một bên khác, công ty sẽ trả (trong phạm vi giới hạn của hợp đồng bảo hiểm) số tiền mà tổ chức được bảo hiểm có trách nhiệm phải trả.
Khung thời gian của tổn thất- (Time period of the loss):
Đơn bảo hiểm có thể được cấp hoặc trên cơ sở thời gian phát sinh tổn thất (Claims occurrence basis) hoặc trên cơ sở thời gian phát sinh khiếu nại (Claims made basis).
Tổn thương thân thể- (Bodily injury):
Làm bị thương hoặc chết người, bao gồm ốm, bệnh tật và/hoặc tử vong (hầu hết các đơn bảo hiểm trách nhiệm bảo hiểm rủi ro này).
Tổn thương nhân cách- (Personal injury):
Phỉ báng, bôi nhọ và vu khống, bắt giữ không đúng, truy tố có dụng ý xấu và xâm phạm đời tư (nhiều đơn bảo hiểm trách nhiệm có thể được bổ sung để cung cấp các loại bảo hiểm này).
Thiệt hại tài sản -(Property damages):
Làm hỏng hoặc phá huỷ động sản hoặc bất động sản và làm mất khả năng sử dụng tài sản.
Chi phí biện hộ -(Defence cost):
Chi phí bào chữa cho tổ chức được bảo hiểm, bao gồm chi phí điều tra biện hộ và hoà giải. Những chi phí này được trả phụ thêm vào giới hạn trách nhiệm của đơn bảo hiểm.
Giới hạn của đơn bảo hiểm -(Policy Limits):
Là mức tối đa mà công ty bảo hiểm có trách nhiệm phải trả thay mặt cho tổ chức được bảo hiểm.
- Các điểm loại trừ -(Exclusions):
Để tránh bảo hiểm trùng với đơn bảo hiểm khác và/hoặc để loại trừ một vài loại bảo hiểm như tài sản đặt dưới sự chăm sóc, bảo quản và quản lý của tổ chức được bảo hiểm, trách nhiệm phát sinh từ nghĩa vụ hợp đồng giữa tổ chức được bảo hiểm và bên khác, trách nhiệm liên quan đến việc thu hồi sản phẩm của tổ chức được bảo hiểm, trách nhiệm liên quan tới việc tổ chức được bảo hiểm gây nhiễm bẩn và ô nhiễm, và trách nhiệm có thể phát sinh từ việc mâu thuẫn với các quy định của chính quyền về đồ uống.
- Điều kiện -(Conditions):
Quy định rằng (a) Người được bảo hiểm: sau khi xảy ra tai nạn, phải hành động sao cho không làm nghiêm trọng thêm các tổn thất về người và/hoặc tài sản đã xảy ra; (b) Công ty bảo hiểm có quyền kiểm tra tổ chức được bảo hiểm cũng như hoạt động của tổ chức này và (c) nếu có nhiều đơn bảo hiểm cùng bảo hiểm cho một khiếu nại thì mỗi đơn bảo hiểm sẽ chỉ trả một phần tổn thất tương ứng với đơn bảo hiểm đó.
Business Life and health insurance
Business Life and health insurance
Bảo hiểm sức khoẻ và nhân thọ trong doanh nghiệp
Bảo hiểm này cung cấp các quỹ để duy trì hoạt động của doanh nghiệp gần như bình thường khi mất một nhân vật chủ chốt, môt chủ sở hữu hay một đối tác quan trọng. Xem thêm Benefit of Business Life and Health insurance; Buy-and-Sell agreement; Close Corporation Plan; Partnership Life and Health insurance.
Business Overhead expense insurance
Xem Business Interruption insurance.
Business pack
Loại hợp đồng bảo hiểm đặc thù do nhu cầu kết hợp các loại bảo hiểm vào một hợp đồng hoặc một gói dịch vụ, ví dụ: thiệt hại hoả hoạn tới tài sản, trộm cắp, trách nhiệm v.v…. Gói bảo hiểm đôi khi nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm rủi ro trong ngành/lĩnh vực riêng: ví dụ: bán buôn môtô, xây dựng. Xem Bảo hiểm kết hợp.
Business Property and Liabilty insurance
Business Property and Liabilty insurance Package
Đơn bảo hiểm trọn gói về tài sản và trách nhiệm của doanh nghiệp
Để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất hoặc phá huỷ vì một rủi ro được bảo hiểm như: hoả hoạn, khói và hành vi phá hoại, và/hoặc khi Người đại diện doanh nghiệp hành động (hoặc không hành động) gây thương tật thân thể hoặc thiệt hại tài sản cho những người khác. Rất nhiều đơn bảo hiểm nhận bảo hiểm những trách nhiệm này, nhưng có hai loại thông dụng nhất là Đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt (Special Multiperil insurance- SMP) và Đơn bảo hiểm chủ doanh nghiệp (BOP).
Business Risk
Rủi ro của doanh nghiệp
Rủi ro đầu tư liên quan tới sự biến động mức thu nhập của công ty. Nếu mức thu nhập của công ty giảm, khả năng của công ty duy trì mức cổ tức hiện tại và tăng cổ đông trong tương lai cũng bị giảm sút.
Business Risk exclusion
Loại trừ rủi ro của doanh nghiệp
Các điểm loại trừ trong bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm. Đơn bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm không bảo hiểm trách nhiệm khi một doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm không đáp ứng được các yêu cầu như đã quảng cáo, giới thiệu và cam kết. Thí dụ: một hoá chất chống đông lạnh trong ô tô được quảng cáo là có khả năng chịu đựng được nhiệt độ thấp tới 30 độ dưới không độ. Một động cơ chứa hoá chất đó bị đông ở 10 độ dương. Trong trường hợp này, đơn bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm sẽ không bảo hiểm cho doanh
nghiệp được bảo hiểm.
Business Starts Index
Chỉ số khai trương doanh nghiệp
Tài liệu thống kê công bố số doanh nghiệp (ghi tên công ty và không ghi tên công ty) bắt
đầu hoạt động. Bản thống kê này do Dun & Bradstreet phát hành.
Businessowners Policy (BOP)
Đơn bảo hiểm chủ doanh nghiệp (BOP)
Kết hợp cả bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm và bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Đơn bảo hiểm này được cấp để bảo hiểm những chi phí mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đảm nhận; (1) do tài sản doanh nghiệp bị tổn thất hoặc phá huỷ hoặc (2) khi những người đại diện cuả doanh nghiệp hành động hoặc không hành động làm bị thương hoặc hư hỏng tài sản của các cá nhân khác. Các doanh nghiệp đủ điều kiện để xếp vào loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm các trụ sở văn phòng 3 tầng hoặc thấp hơn nhưng
không vượt quá 100.000 fít vuông; các căn nhà căn hộ 6 tầng hoặc thấp hơn nhưng không vượt quá 60 căn hộ, bất kỳ toà nhà nào khác không vượt quá 7500 fít vuông mặt bằng
kinh doanh được sử dụng chủ yếu làm nhà ở , văn phòng hoặc để kinh doanh buôn bán. Tài sản không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này bao gồm ngân hàng, cư xá, quán giải khát, quán cơm, ô tô, phương tiện giải trí, đồ dùng của nhà thầu và nhà máy đang hoạt động sản xuất. Xem thêm Businessowners policy- Section I: Property Coverages; Businessowners Policy- Section II: Liability Coverages.
Businessowners policy – Section I: Prope
Businessowners policy – Section I: Property Coverage
Đơn bảo hiểm chủ doanh nghiệp- Phần I : Bảo hiểm tài sản
Hợp đồng chi tiết bảo hiểm tổn thất về tài sản của doanh nghiệp theo 3 loại hình riêng:
- Loại hình A (nhà cửa)- Coverage A (Building): Tất cả các toà nhà trong khu vực đều được bảo hiểm, không yêu cầu phải đồng bảo hiểm và trên cơ sở chi phí thay thế, bao gồm: bản thân các ngôi nhà, tài sản riêng của chủ sở hữu được sử dụng để duy trì, bảo dưỡng các ngôi nhà và cho thuê, tài sản lắp đặt cố định, máy móc
và thiết bị, phần nâng cấp do người thuê thực hiện; di chuyển xác tài sản; đồ đạc và tài sản lắp đặt cố định ngoài trời.
- Loại hình B (Tài sản của doanh nghiệp)- Coverage B (Personal Property of the Business): Tất cả các động sản dùng để kinh doanh trong khuôn viên các ngôi nhà đó, cũng như các tài sản của người khác do chủ ngôi nhà chăm sóc, bảo quản và quản lý sử dụng để phục vụ kinh doanh; và bảo hiểm có giới hạn cho các hạng mục tạm thời ở cách xa cơ sở kinh doanh, cũng như các tài sản đã mua và để tại một vị trí kinh doanh mới.
- Loại hình C (Mất doanh thu)- Coverage C (Loss of Income): bồi hoàn thu nhập bị mất do không có khả năng thu tiền cho thuê, do gián đoạn các chức năng kinh doanh thông thường và do chi phí gia tăng liên quan tới việc khôi phục lại các hoạt động kinh doanh thông thường bị ngừng trệ, do tài sản doanh nghiệp bị tổn thất vì một rủi ro được bảo hiểm (nếu muốn, phần I có thể mở rộng để bảo hiểm
các rủi ro trộm, cướp, sự không trung thực của người lao động, nổ nồi hơi, và máy móc. Động đất có thể được bảo hiểm thông qua một điều khoản bổ sung).
Businessowners Policy- Section II Liabil
Businessowners Policy- Section II Liability Coverage
Đơn bảo hiểm chủ doanh nghiệp- Phần II: Bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm chủ doanh nghiệp (với các giới hạn ghi trong đơn bảo hiểm), nếu Người được bảo hiểm hành động hoặc không hành động dẫn đến khiếu nại theo luật đòi bồi thường tổn thất về người, tài sản hoặc tinh thần của người khác. Bảo hiểm này bao gồm:
- Ô tô không thuộc quyền sở hữu: do doanh nghiệp sử dụng trong các hoạt động thông thường của họ (loại trừ ô tô thuộc quyền sở hữu).
- Trách nhiệm đối với đồ uống đãi khách khi chủ nhà tiếp khách: Thí dụ trách nhiệm tại một bữa tiệc ở cơ quan cũng cần được bảo hiểm, bởi vì nghi thức xã hội này là cần thiết đối với hoạt động thông thường của doanh nghiệp (sẽ không bảo hiểm rủi ro này ở kho rượu tại cơ sở của doanh nghiệp).
- Trách nhiệm pháp lý đối với cháy và nổ, khi Người được bảo hiểm thuê mặt bằng để kinh doanh trong một toà nhà. Nếu cháy và nổ phát sinh từ hoạt động kinh doanh được chứng minh là do bất cẩn, Người bảo hiểm của chủ toà nhà được thế quyền đòi doanh nghiệp bồi thường.
Trách nhiệm sản phẩm: Bảo hiểm các công trình đã hoàn thành. Phần II này không bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, trách nhiệm phát sinh từ ô tô của chủ doanh nghiệp, từ hoạt động của máy bay và các loại máy bay khác, trách nhiệm bồi thường cho người lao động, trách nhiệm về rượu (trừ trách nhiệm ở điểm 2 kể trên) và trách nhiệm về sử dụng thuyền buồm ở bên ngoài khu vực của doanh nghiệp.
Buy-and-Sell agreement
Thoả thuận mua và bán
Một giải pháp được sử dụng với các doanh nghiệp một chủ sở hữu, doanh nghiệp hợp danh và công ty không bán cổ phần ra ngoài, theo đó quyền lợi kinh doanh của một chủ sở hữu cá nhân, một đối tác hợp danh hoặc một cổ đông bị chết hoặc bị thương được bán cho các thành viên còn lại của doanh nghiệp theo một công thức quy định trước. Thí dụ: Một công ty có ba thành viên hùn vốn kinh doanh chính. Khi một thành viên chết, hai thành viên còn sống đã thoả thuận mua, người thừa kế tài sản của bên bị chết đồng ý bán quyền lợi của người đó theo công thức đã được thoả thuận trước cho những người còn sống. Quỹ để mua phần quyền lợi của đối tác bị chết thường được lấy từ các đơn bảo hiểm nhân thọ bằng cách mỗi đối tác mua một đơn bảo hiểm cho các đối tác còn lại. Mỗi người vừa là một chủ sở hữu vừa là người thụ hưởng quyền lợi của đơn bảo hiểm đã mua cho các đối tác còn lại.
Khi một chủ sở hữu duy nhất chết, thông thường nhân viên chủ chốt là người mua/người kế tục. Doanh nghiệp một chủ sở hữu duy nhất, doanh nghiệp hợp danh hoặc công ty không bán cổ phần ra ngoài, theo kế hoạch mua bảo hiểm chung, có thể mua và làm chủ sở hữu các đơn bảo hiểm nhân thọ đứng tên chủ sở hữu duy nhất, đứng tên đối tác và đứng tên cổ đông và cũng đạt kết quả tương tự như khi một cá nhân mua và làm chủ sở hữu các đơn bảo hiểm đó.
Buy-Back Deductible
Bảo hiểm trở lại mức khấu trừ
Xoá bỏ mức khấu trừ bằng cách trả thêm phí bảo hiểm bổ sung và như vậy sẽ được bảo hiểm từ đồng đầu tiên theo đơn bảo hiểm này (Không phải chịu một mức khấu trừ nào).
Buyer’s Interest
Quyền lợi của Người mua.
Đây là quyền lợi bảo hiểm của Người mua tài sản có thể được bảo hiểm. Nói chung, thuật ngữ này chỉ dùng cho hàng hoá’. Quyền lợi này bắt đầu khi Người mua có quyền sở hữu đối với tài sản đó. Khi người mua đã biết có tổn thất trước khi bắt đầu có quyền lợi thì không thể bảo hiểm cho tổn thất đó. Nếu Người mua không biết có tổn thất, có thể bảo hiểm trên cơ sở ”tổn thất hay không tổn thất” và được bồi thường tổn thất đó. Nếu không có điều kiện này, không thể đòi bồi thường tổn thất đó, dù Người mua không biết có tổn thất khi mua bảo hiểm. Người mua có thể chuyển nhượng đơn bảo hiểm và trong trường hợp này Người mua có quyền lợi bảo hiểm đối với tổn thất xẩy ra trước khi có được
quyền lợi ấy, với điều kiện là tổn thất có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm, nếu đơn bảo hiểm không được chuyển nhượng.
Bypass Trust
Tín thác hợp thức
Một kiểu tín thác được sử dụng để chuyển dịch một phần tài sản từ bất động sản của người vợ hoặc chồng còn sống, bằng cách ấy sẽ tránh được thuế tài sản sau khi người còn sống đó chết. Loại tín thác này bảo đảm quyền lợi suốt đời trong trường hợp cả hai vợ chồng còn sống cũng như một người còn sống.
C & F (Cost and freight)
Giá hàng và cước phí
Một điều kiện giao hàng nói lên giá cả của hàng hoá bao gồm giá cả của bản thân hàng hoá cộng cước phí chở hàng đến Người mua. Theo điều kiện này, trách nhiệm chính của Người bán và Người mua đựơc quy định như sau:
Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro để giao hàng qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc xếp hàng, phải ký kết hợp đồng vận tải biển để chở hàng đến cảng quy định, đồng thời phải cung cấp cho Người mua vận đơn đường biển hoàn hảo và những chứng từ do hợp đồng quy định.
Người mua phải nhận hàng và chịu moi rủi ro về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc xếp hàng, phải chịu phí tổn dỡ hàng và trả tiền hàng trên cơ sở chứng từ do Người bán xuất trình .
Về cơ bản, điều kiện này giống điều kiện CIF, chỉ khác một điểm là: việc mua bảo hiểm cho hàng hoá không thuộc trách nhiệm của Người bán, mà thuộc về trách nhiệm của Người mua.
C.I.F. or c.i.f
Cost, Insurance and Freight
Giá hàng, bảo hiểm và cước phí.
Một điều kiện giao hàng giống như điều kiện C & F, trừ một điểm là Người bán còn phải mua bảo hiểm cho hàng hoá theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu, theo trị giá bằng 110% giá CIF. Xem thêm C & F.
Cá cược
Thói quenHành vi hoặc tính cách của một cá nhân trong cộng đồng. Khi xét nhận giấy yêu cầu bảo hiểm công ty bảo hiểm cũng cần phải xem xét đến một số thói quen cá nhân của người yêu cầu bảo hiểm.
Cable Ship
Tàu thả cáp
Tàu chuyên dụng để thả cáp, được trang bị những trục cuốn cáp ở phía trước và phía sau tàu, hầu hết các khoang của tàu đều là chở cáp. Tàu được trang bị động cơ đặc biệt linh hoạt cho việc quấn dây cáp.
Cafeteria Benefit Plan
Chương trình phúc lợi tự chọn
Theo chương trình này, các nhân viên có thể lựa chọn cho mình cơ cấu phúc lợi. Thí dụ: Một nhân viên có thể quan tâm nhiều tới việc chăm sóc sức khoẻ và như thế sẽ chọn một chương trình bảo hiểm sức khỏe toàn diện hơn. Trong khi đó một nhân viên khác lại muốn quan tâm hơn đến việc về hưu và do đó tập trung nhiều tiền hơn để mua bảo hiểm hưu trí.
Calculable Change of Loss
Xem Probability.
Calendar Year Accounting Incurred Losses Calendar Year Accounting Incurred Losses Tổn thất tính theo năm dương lịch
Tổng số các khoản tổn thất đã trả cộng với khoản tăng giảm quỹ dự phòng tổn thất cuối năm phát sinh trong năm. Tổng số tiền đó bao gồm các khoản thanh toán cho bất kỳ khiếu nại cũ và mới nào, cộng với phần điều chỉnh các khoản khiếu nại đã vào sổ từ đầu năm, cũng như các khoản cần dự phòng đối với các khiếu nại mới.
Calendar Year experience
Thống kê tổn thất theo năm dương lịch
Thống kê những tổn thất đã bồi thường trong thời hạn từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 của một năm (không nhất thiết là năm hiện tại).
Calendar Year Statistics
Xem Calendar Year experience.
Call option
Quyền lựa chọn mua
Một hợp đồng theo đó công ty bảo hiểm có quyền (không phải là có nghĩa vụ) mua một số cổ phiếu hoặc trái phiếu đã định theo một giá xác định (giá trợ cấp) vào ngày hoặc trước ngày hết hạn hợp đồng.
Camera and Musical instruments Dealers i
Camera and Musical instruments Dealers insurance
Bảo hiểm người bán máy ảnh và nhạc cụ
Bảo hiểm mọi rủi ro về tài sản của chính Người được bảo hiểm, cũng như tài sản của người khác do Người được bảo hiểm chăm sóc, quản lý và bảo quản. Những rủi ro loại trừ là hao mòn tự nhiên, biến mất một cách bí ẩn, động đất, lụt, trộm cắp do xe không khoá hoặc không có người trông giữ xe, thiệt hại do mất thị trường và chậm chễ. Thí dụ, nếu một cây sáo của người bán hàng bị tổn thất do cháy, hoặc nếu một máy ảnh của khách hàng bị mất cắp, người bán hàng sẽ được bảo hiểm trong cả hai sự cố kể trên cho tới mức giới hạn của hợp đồng.
Camera Floater
Đơn bảo hiểm tài sản lưu động đối với máy ảnh
Một hình thức bảo hiểm máy ảnh và các thiết bị liên quan có thể tìm thấy trong bảo hiểm vận chuyển nội thuỷ.
Canadian Institute of Actuaries
Hiệp hội chuyên viên tính toán bảo hiểm Canada
Một tổ chức có tính chất hiệp hội đại diện cho các chuyên gia tính toán bảo hiểm làm việc trong tất cả các lĩnh vực bảo hiểm ở Canada, bao gồm bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ, bảo hiểm trách nhiệm, tư vấn và quan hệ đồng nghiệp. Hội viên phải là người sinh sống ở Canada và là thành viên của một tổ chức bảo hiểm đã được chấp nhận, kể cả Hội các chuyên gia tính toán bảo hiểm (Society of Actuaries- SA).
Cancel
Huỷ bỏ
Người được bảo hiểm hoặc Người bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định trong đơn bảo hiểm. Nếu công ty bảo hiểm huỷ bỏ đơn bảo hiểm, toàn bộ số phí bảo hiểm không được hưởng phải hoàn lại cho Người được bảo hiểm. Nếu Người được bảo hiểm huỷ bỏ đơn bảo hiểm, một khoản tiền ít hơn số phí bảo hiểm không được hưởng sẽ được hoàn trả. Phần chênh lệch giữ lại phản ánh chi phí quản lý của công ty bảo hiểm
liên quan đến việc thu xếp đơn bảo hiểm. Thông thường điều kiện này chỉ áp dụng trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thương tật.
Cancellable
Xem cancellation Provision Clause.
Cancellation
Xem cancellation Provision Clause . Cancellation Provision Clause Điều khoản huỷ bỏ
Điều khoản cho phép Người được bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm huỷ bỏ đơn bảo hiểm tài sản, đơn bảo hiểm trách nhiệm khác, hoặc bảo hiểm sức khoẻ (trong các trường hợp cụ thể khác nhau, xem Commercial Health insurance) vào bất kỳ thời điểm nào trước ngày kết thúc đơn bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải gửi thông báo bằng văn bản cho công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả phần phí bảo hiểm vượt quá số phí bảo hiểm phải trả theo tỷ lệ phí bảo hiểm ngắn hạn đối với thời hạn đã hết. Nếu công ty bảo hiểm huỷ bỏ bảo hiểm, phải gửi văn bản thông báo huỷ bỏ cho Người được bảo hiểm và hoàn trả lại cho Người được bảo hiểm khoản phí bảo hiểm không được hưởng trong thời gian không bảo hiểm.
Cancellation, Flat
Huỷ bỏ hoàn toàn
Huỷ bỏ một đơn bảo hiểm vào đúng ngày đơn bảo hiểm có hiệu lực. Trong trường hợp này, công ty bảo hiểm không thu bất kỳ khoản phí bảo hiểm nào.
Cancellation, Pro Rata
Xem Pro- Rata Cancellation.
Cancellation, Short rate
Xem Short rate Cancellation.
Cancelling Returns Only (C.R.O)
Chỉ hoàn trả phí bảo hiểm khi huỷ bỏ bảo hiểm.
Một điều khoản được sử dụng trong tái bảo hiểm thân tàu, nhưng ít thông dụng trong bảo hiểm gốc, quy định rằng chỉ hoàn trả phí bảo hiểm trong trường hợp huỷ bỏ đơn bảo hiểm. Người tái bảo hiểm có thể không muốn thực hiện các công việc chi tiết liên quan đến việc hoàn trả phí bảo hiểm trong trường hợp tàu ngừng hoạt động, nhất là đối với các đơn bảo hiểm quyền lợi về thân tàu theo điều kiện Chỉ bảo hiểm tổn thất toàn bộ và có
thể chỉ muốn tái bảo hiểm trên cơ sở Chỉ hoàn trả phí bảo hiểm khi huỷ bỏ bảo hiểm. Trong bảo hiểm gốc về thân tàu, Người bảo hiểm có thể chấp thuận điều khoản Chỉ hoàn trả phí khi huỷ bỏ bảo hiểm nếu đơn bảo hiểm dựa trên cơ sở các điều khoản giới hạn’ thì Người bảo hiểm thường sẽ đồng ý hạ phí bảo hiểm. Tuy nhiên, trong bảo hiểm gốc dựa trên cơ sở các điều kiện đầy đủ’, Người bảo hiểm thường không chấp nhận giảm phí bảo hiểm nếu Người được bảo hiểm yêu cầu điều khoản Chỉ hoàn trả phí bảo hiểm khi huỷ bỏ bảo hiểm. Thông thường đối với bảo hiểm gốc về thân tàu dựa trên cơ sở các điều kiện đầy đủ, phải có quy định hoàn trả toàn bộ phí bảo hiểm.
Cap
Xem Coinsurance.
Capacity
Số tiền bảo hiểm lớn nhất mà công ty bảo hiểm có thể chấp nhận, tại một địa điểm hoặc khu vực địa lý cụ thể, có tính đến tổng giá trị trách nhiệm của công ty bảo hiểm theo các hợp đồng bảo hiểm và các thoả thuận tái bảo hiểm. Cũng có nghĩa là khả năng của công ty bảo hiểm thu nhận rủi ro.
Capacity of parties
Năng lực của các bên
Năng lực pháp lý của các bên tham gia vào một thoả thuận chung về việc ký kết hợp đồng, kể cả hợp đồng bảo hiểm. Những người được coi là không đủ tư cách ký một hợp đồng có hiệu lực bao gồm những người say rươụ và mất trí, những người của nước thù địch. Những người ở tuổi vị thành niên có thể tham gia hợp đồng, nhưng cũng có thể tự làm mất hiệu lực hợp đồng. Thí dụ: một đại lý bán một đơn bảo hiểm cho một người ở tuổi vị thành niên và công ty bảo hiểm đồng ý bảo hiểm cho người đó, đơn bảo hiểm này có thể bị huỷ bỏ vào bất kỳ thời điểm nào trước hoặc sau khi người vị thành niên đạt tuổi trưởng thành. Công ty bảo hiểm không thể đơn phương làm mất hiệu lực hợp đồng.
Capital
Vốn
Vốn của các cổ đông đóng góp vào một công ty cổ phần bảo hiểm. Vốn thực có và số thặng dư của một công ty tính bằng hiệu số giữa tài sản và các khoản nợ của công ty. Giá trị này bảo vệ quyền lợi của các chủ hợp đồng bảo hiểm của công ty trong trường hợp công ty có những vấn đề tài chính. Như vậy, quyền lợi của các chủ sở hữu hợp đồng bảo hiểm được bảo vệ bằng vốn cổ phần của công ty bảo hiểm. Quyền lợi của cổ đông được xếp sau quyền lợi của những người sở hữu đơn bảo hiểm.
Capital (Accounting)
Phần vốn đóng góp của một công ty hoặc giá trị tài sản ban đầu để kinh doanh.
Capital (Economics)
Bất kể nguồn gì dùng để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ, ví dụ: các loại tài sản như nhà cửa, trang thiết bị, tiền mặt hoặc các khoản đầu tư.
Capital aquedacy
Điều khoản pháp lý yêu cầu công ty bảo hiểm phải có đủ vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Có nghĩa nói tới biên độ khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm.
Capital Gains
Lãi vốn
Phần giá bán tài sản vượt quá giá ghi trong sổ sách kế toán. Lãi bán tài sản được công bố trong Báo cáo hàng năm, phần tổng kết tài khoản thặng dư và/hoặc phần tổng kết hoạt động của công ty.
Capital Stock Insurance Company
Công ty cổ phần bảo hiểm
Công ty có vốn hình thành từ vốn đóng góp của các cổ đông để bổ sung vốn thực có và quỹ dự phòng.
Capital Surplus
Vốn dư thừa
Bao gồm thặng dư vốn đã góp (Paid-in surplus), thặng dư do đánh giá lại và thặng dư được biếu tặng. Vốn dư thừa bao gồm tất cả các nguồn thặng dư, trừ lãi giữ lại (Earned surplus hay Retained surplus).
Capitation Payments
Các khoản chi phí thu theo đầu người
Các khoản chi phí do người sử dụng các dịch vụ y tế của các tổ chức chăm sóc sức khoẻ (HMOS) thanh toán hàng tháng. Khoản chi phí này là một số tiền cố định phải trả hàng tháng và những người đăng ký dịch vụ này không bị hạn chế số lần cũng như chi phí y tế thực tế.
Captain’s Protest
Kháng nghị hàng hải
Khi một tàu có liên quan đến một vụ tai nạn hoặc khi hàng hoá bị tổn thất, thuyền trưởng ký báo cáo nêu rõ đầy đủ các chi tiết về tai nạn và thiệt hại. Bản báo cáo này gọi là
Kháng nghị hàng hải.
Captive agent
Đại lý nội bộ
Là đại lý chỉ bán bảo hiểm cho một công ty duy nhất, khác với đại lý đại diện cho nhiều công ty.
Captive insurance Companies association
Captive insurance Companies association (CILA)
Hiệp hội các công ty bảo hiểm nội bộ (CILA)
Một tổ chức thương mại đặt trụ sở tại thành phố New York, bao gồm khoảng 200 công ty bảo hiểm nội bộ. Mục tiêu của Hiệp hội là phát triển hơn nữa quyền lợi chung của các hội viên.
captive insurance company
Công ty bảo hiểm hoàn toàn thuộc sở hữu của một thực thể hoặc nhiều hơn, mục đích là bảo hiểm rủi ro của các công ty mẹ.
CARE, CUSTODY, AND CONTROL
Quản lý, giám sát và kiểm soát.
Một cụm từ thường xuất hiện trong hầu hết các đơn bảo hiểm trách nhiệm, để loại trừ bảo hiểm những tổn thất xảy ra với những tài sản do người được bảo hiểm quản lý, giám sát và kiểm soát. Những tài sản này bị loại trừ khỏi các đơn bảo hiểm trách nhiệm, bởi vì người được bảo hiểm có quyền lợi trong việc sở hữu tài sản đó (nên bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tài sản, không phải theo đơn bảo hiểm trách nhiệm) hoặc người được bảo hiểm là người ký gửi tài sản đó (nên bảo hiểm rủi ro ký gửi này theo đơn bảo hiểm người nhận ký gửi hàng hoá).
Cargo All Risks Clauses
Điều khoản bảo hiểm mọi rủi ro về hàng hoá.
Thuật ngữ này được dùng để chỉ Điều khoản bảo hiểm mọi rủi ro về hàng hoá tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân đôn, được sử dụng cùng với mẫu đơn bảo hiểm S.G.
Điều khoản này đã được thu hồi cùng với việc bãi bỏ mẫu đơn bảo hiểm S.G vào năm
- Những điều khoản thay thế (để dùng với mẫu đơn bảo hiểm MAR) vẫn bảo hiểm mọi rủi ro và được gọi là Điều khoản bảo hiểm (A); nhưng phạm vi bảo hiểm bị ràng buộc về nhiều điều khoản loại trừ không có trong những điều khoản trước đây.
dịch tài liệu tiếng Anh bảo hiểm
CARGO INSURANCE
Bảo hiểm hàng hoá.
Đơn bảo hiểm áp dụng cho người gửi hàng, có thể bảo hiểm một chuyến hàng hoặc tất cả
mọi chuyến hàng chuyên chở bằng đường biển trên cơ sở mọi rủi ro. Các điểm loại trừ
bao gồm chiến tranh, rủi ro hạt nhân, hao mòn tự nhiên, ẩm ướt, mốc, các tổn thất do giao hàng chậm và tổn thất do mất thị trường đối với hàng hoá. Đơn bảo hiểm một chuyến hàng chỉ bảo hiểm một chuyến hàng và/hoặc một hành trình trở hàng. Đơn bảo hiểm mọi chuyến hàng (đơn bảo hiểm mở sẵn) bảo hiểm cho tất cả các chuyến hàng hoá và/hoặc tất cả các hành trình mà người gửi hàng thường thực hiện và cần được tự động bảo hiểm, nhưng phải tuân theo điều khoản huỷ bỏ bảo hiểm báo trước 30 ngày.
Cargo Interest
Quyền lợi về hàng hoá
Quyền lợi bảo hiểm liên quan đến hàng hoá. Thuật ngữ này được dùng khi đề cập đến bất kỳ quyền lợi liên quan nào, ngoài quyền lợi của chủ hàng và phải là quyền lợi về hàng hoá, để phân biệt với quyền lợi về thân tàu.
CARGO LIABILITY INSURANCE
Xem CARGO INSURANCE.
CARGO MARINE INSURANCE
Xem CARGO INSURANCE.
CARPENTER PLAN (SPREAD LOSS COVER, SPREA
CARPENTER PLAN (SPREAD LOSS COVER, SPREAD LOSS REINSURANCE)
Kế hoạch Carpenter (bảo hiểm phân tán tổn thất, tái bảo hiểm phân tán tổn thất)
Một hình thức tái bảo hiểm vượt mức bồi thường. Theo hình thức tái bảo hiểm này phí tái bảo hiểm của mỗi năm phụ thuộc vào số tiền bồi thường các tổn thất vượt mức của công ty nhượng tái bảo hiểm trong một thời gian nhất định, thường là 3 hoặc 5 năm. Khi tái tục bảo hiểm, tỷ lệ phí ban đầu của năm thứ nhất được chỉnh lại trên cơ sở tổng số các khoản tổn thất của 3 hoặc 5 năm trước đó, gọi là phương pháp tính phí hiệu quả lùi
(Retrospective rating). Kế hoạch Carpenter thường thích hợp trong điều kiện kinh tế bằng cách tính đến yếu tố lạm phát.
CARRIER
- Người gánh chịu
Công ty bảo hiểm thực sự nhận bảo hiểm và cấp đơn bảo hiểm. Người ta sử dụng thuật ngữ “ Người gánh chịu ” bởi vì công ty bảo hiểm chấp nhận hoặc gánh chịu rủi ro thay cho các chủ sở hữu đơn bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm thường có một người gánh chịu chính (Primary carrier), đó là công ty bảo hiểm được đại lý bảo hiểm cung cấp phần lớn các dịch vụ bảo hiểm và những người gánh chịu phụ (Secondary carriers), đó là những công ty bảo hiểm được đại lý cung cấp ít các dịch vụ bảo hiểm hơn. Người gánh chịu chính trả cho đại lý bảo hiểm hoa hồng bảo hiểm, hỗ trợ chi phí và cung cấp thị trường khai thác cho đại lý bảo hiểm).
- Người chuyên chở
Chủ tàu hay người nào khác nhận chuyên chở hàng hoá bằng tàu.
Carrier’s Liability Clause
Điều khoản về trách nhiệm của Người chuyên chở
Là một điều khoản đính kèm đơn bảo hiểm hàng hoá, thông báo cho Người được bảo hiểm về nghĩa vụ của họ trong trường hợp Người nhận hàng thực hiện việc nhận hàng
hoá bị thiệt hại từ Người chuyên chở. Nếu thiệt hại biểu hiện ra bên ngoài, phải tiến hành giám định ngay và phải khiếu nại Người chuyên chở. Nếu tổn thất không biểu hiển ra bên ngoài, phải khiếu nại ngay trong vòng 3 ngày kể từ ngày giao hàng và phải nhanh chóng tiến hành giám định. Đôi khi, điều khoản còn quy định không được cấp giấy biên nhận sạch cho hàng hoá bị tổn thất trừ khi có kháng nghị bằng văn bản.
Carrier’s Liability to Cargo
Trách nhiệm của Người chuyên chở đối với hàng hoá
Theo luật chuyên chở hàng hoá bằng đường biển 1971, Người chuyên chở phải thực hiện mẫn cán hợp lý để tàu có đủ khả năng đi biển, tuyển chọn thuỷ thủ, trang bị và tiếp nhiên liệu cho tàu và nói chung bảo đảm cho tàu thích hợp với việc chuyên chở hàng hoá. Người chuyên chở phải cấp cho Người gửi hàng một vận đơn ghi rõ ký hiệu nhận dạng
và các chi tiết về số lượng và tình trạng bên ngoài của hàng hoá. Vận đơn này là chứng
cứ ban đầu của việc tiếp nhận hàng hoá. Vận đơn lên tàu được cấp khi hàng hoá được bốc xếp lên tàu. Người chuyên chở không được lẩn tránh trách nhiệm đối với thiệt hại hàng hoá vì sự bất cẩn. Tuy nhiên, Người chuyên chở không chịu trách nhiệm đối với khả năng không thể đi biển của tàu, trừ khi đó là do sự thiếu mẫn cán hợp lý từ phía Người chuyên chở. Trong điều 4, Luật này quy định quyền hạn và quyền miễn trừ đối với Người chuyên
chở, cho họ được miễn giải các trách nhiệm trong những tình huống cụ thể, tất cả những tình huống đó đều được coi là nằm ngoài sự kiểm soát của họ. Nếu Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm pháp lý về tổn thất/hoặc hư hại của hàng hoá, giới hạn trách nhiệm của họ là trị giá được ghi trên vận đơn hay bất kỳ giới hạn nào khác theo thoả thuận giữa các bên. Nếu không có giá trị được ghi trên vận đơn, Luật này cho phép Người chuyên chở giới hạn trách nhiệm của mình là 10.000 Francs vàng cho mỗi đơn vị hàng hoá hoặc mỗi kiện hàng, hoặc 30 Francs vàng cho mỗi kilôgram hàng hoá, tuỳ theo trường hợp nào có giới hạn trách nhiệm lớn hơn. Mặc dù Luật chuyên chở hàng hoá bằng đường biển
1971 ghi rõ giới hạn số tiền bồi thường theo đồng Francs vàng nhưng ngày nay lại được tính toán dựa vào SDR (Quyền rút vốn đặc biệt). Theo quy định chung, người ta tính 30
Francs vàng gần tương đương với 2 SDR.
Carrier’s Lien
Quyền cầm giữ của Người chuyên chở
Khi cước phí phải trả tại địa điểm đến vào lúc giao hàng, Người chuyên chở có quyền cầm giữ đối với cước phí chưa trả, do đó họ có quyền cầm giữ hàng hoá, hoặc tạm giữ hàng hoá trong kho để đòi trả cước phí.
Tiền thuê kho được tính vào cước phí. Quyền cầm giữ được xác định trên cơ sở giá trị hàng hoá, trường hợp cước phí không được trả trong một khoảng thời gian đến mức cước phí phải trả cộng với tiền thuê kho gần bằng giá trị hàng hoá, người thủ kho có thể bán hàng hoá để thu hồi tiền thuê kho. Sau khi đã thanh toán số nợ phải trả và chi phí bán hàng, số tiền bán hàng còn lại sẽ được trả cho chủ hàng.
CARVE-OUT COB
Xem NON-DUPLICATION COORDINATION-OF BENEFITS (CARVE-OUT COB).
CAS
Xem CASUALTY ACTUARIAL SOCIETY (CAS).
Case
Một vụ kiện hình sự hoặc dân sự tại toà án theo luật. Đây là trách nhiệm của các toà án
để nghe và phán quyết về các vụ kiện.
Case Law
Hệ thống tiền lệ pháp bắt nguồn từ phán quyết của quan toà. Những phán quyết này tạo tiền lệ cho phép hỗ trợ các quan toà xét xử trong phiên toà sau này. Theo cách này, các cơ quan pháp luật được xây dựng. Xem Tiền lệ pháp.
Case reserve
Dự phòng do công ty bảo hiểm lập theo từng đơn khiếu nại. Dự phòng thể hiện ước tính của công ty bảo hiểm đối với số tiền bảo hiểm có thể trả cho đơn khiếu nại.
CASH ACCUMULATION METHOD
Phương pháp cộng dồn giá trị tích luỹ
Một phương pháp được sử dụng để so sánh chi phí của các đơn bảo hiểm nhân thọ bằng cách áp dụng cùng một mức trợ cấp tử vong như nhau đối với tất cả các đơn bảo hiểm và cộng dồn các khoản chênh lệch về phí bảo hiểm mà các đơn bảo hiểm đã trả trong một khoảng thời gian quy định và được tính lại theo lãi suất ấn định. Cuối khoảng thời gian đó, đơn bảo hiểm nào có giá trị chênh lệch phí bảo hiểm cộng dồn lớn nhất thì đơn bảo hiểm đó hiệu quả nhất.
CASH BALANCE PLAN
Chương trình cân đối ngân khoản
Một dạng của chương trình hưu trí, Chương trình này kết hợp chương trình hưu trí quyền lợi xác định trước (Defined benefit plan) và chương trình hưu trí tiền đóng góp xác định trước (Defined contribution plan), hay chương trình mua tiền (Money purchase plan).
Mỗi một người tham gia chương trình được mở một tài khoản riêng mang tên người đó. Các khoản đóng góp (của cả người sử dụng lao động và người lao động nếu là chương trình đóng góp) được trả vào tài khoản này theo một công thức ấn định trước (thí dụ, 7% thu nhập hàng năm). Khi thôi việc vì bất kỳ lý do gì, người tham gia chương trình được hưởng một phần số dư trong tài khoản này dưới hình thức số tiền trả gọn một lần hoặc tiền trợ cấp hàng năm.
CASH FLOW PLANS
Kế hoạch lưu lượng tiền
Một phương pháp nộp phí bảo hiểm cho phép Người được bảo hiểm có thể điều chỉnh được số phí bảo hiểm phải nộp và tần số nộp cho phù hợp với lượng tiền thu được trong thời gian quy định. Phương pháp này giúp Người được bảo hiểm kiểm soát được ngân quỹ của mình trong một thời gian dài hơn và bởi vậy thu được nhiều lợi ích từ nguồn ngân quỹ đó.
CASH FLOW SURPLUS
Thặng dư lưu lượng tiền
Số thặng dư phát sinh từ số tiền đầu tư thêm vào vốn cổ phần để bổ sung quỹ dự phòng trong trường hợp có những biến cố bất ngờ có thể làm ảnh hưởng đến khả năng của công
ty bảo hiểm trong việc thanh toán các khoản chi trả quyền lợi trong tương lai mà công ty bảo hiểm phải chiu trách nhiệm vì đã thu phí bảo hiểm.
Cash in Transit
Bảo hiểm vận chuyển tiền.
Là bảo hiểm vận chuyển tiền và/hoặc ngân phiếu. Thông thường người ta loại trừ các khiếu nại có thể đòi bồi thường được theo những đơn bảo hiểm tiền mặt hiện có khác. Các rủi ro chiến tranh cũng bị loại trừ. Trong một số trường hợp, đơn bảo hiểm có quy định mức khấu trừ.
Cash Loss
Số tiền trả trước theo quy trình kế toán thông thường đối với tái bảo hiểm tỷ lệ tự động, nhằm giảm bớt khó khăn về lưu chuyển tiền mặt đối với những công ty nhượng tái bảo hiểm khi phải thanh toán số lượng lớn cho người được bảo hiểm.
CASH REFUND ANNUITY (LUMP SUM REFUND ANN CASH REFUND ANNUITY (LUMP SUM REFUND ANNUITY) Niên kim bảo đảm hoàn phí
Nếu người được bảo hiểm niên kim chết trước khi nhận được một số tiền ít nhất cũng bằng số phí bảo hiểm đã đóng, người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm sẽ được nhận khoản tiền chênh lệch dưới hình thức trả gọn một lần. Nếu sau khi số thu nhập đã trả ngang bằng số phí bảo hiểm đã đóng mà người được bảo hiểm niên kim vẫn còn sống, công ty bảo hiểm sẽ tiếp tục trả thu nhập cho người được bảo hiểm niên kim cho đến khi người đó qua đời. Xem thêm ANNUITY.
CASH SURRENDER VALUE
Giá trị giải ước
Số tiền mà chủ sở hữu đơn bảo hiểm có quyền nhận lại từ công ty bảo hiểm sau khi huỷ bỏ đơn bảo hiểm nhân thọ có giá trị giải ước. Số tiền này bằng giá trị hoàn trả quy định trong đơn bảo hiểm trừ đi chi phí huỷ bỏ bảo hiểm và bất kỳ khoản tiền vay nào chưa trả và lãi suất của số tiền vay đó.
CASH VALUE
Xem CASH SURRENDER VALUE.
CASH VALUE LIFE INSURANCE POLICY CASH VALUE LIFE INSURANCE POLICY Đơn bảo hiểm nhân thọ có giá trị giải ước
Đơn bảo hiểm nhân thọ có yếu tố tiết kiệm. Giá trị giải ước rất quan trọng đối với đơn bảo hiểm nhân thọ dài hạn. Giá trị giải ước tích dần lại có thể khác nhau rất lớn giữa các công ty bảo hiểm. Trong nhiều trường hợp, không có quan hệ phụ thuộc giữa độ lớn của giá trị giải ước và số phí bảo hiểm đã đóng; trong một số trường hợp lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Giá trị giải ước chi phối những quyết định của Người có đơn bảo hiểm này. Thí dụ, vào một lúc nào đó trong tương lai, người sở hữu đơn bảo hiểm có thể muốn chuyển giá trị giải ước thành lương hưu hàng tháng. Lương hưu hàng tháng lớn hay nhỏ
sẽ phụ thuộc vào (1) tổng giá trị giải ước và (2) độ tuổi đã đạt được của người sở hữu đơn bảo hiểm. Xem thêm ANNUITY; NONFORFEITURE BENEFIT (OPTION).
CASH WITHDRAWALS
Rút tiền
Rút tiền từ một đơn bảo hiểm nhân thọ của cá nhân hoặc từ chương trình phúc lợi của người lao động. Việc rút tiền từ một đơn bảo hiểm nhân thọ sẽ làm số tiền chi trả trong trường hợp chết giảm đi một khoản tương ứng với số tiền đã rút cộng với tiền lãi của số tiền đã rút đó. Khi rút tiền từ một chương trình phúc lợi của người lao động như là chương trình lương hưu, người lao động thường sẽ mất tất cả các quyền lợi mà người sử dụng lao động đã mua cho họ.
CASUALTY
Trách nhiệm
Trách nhiệm hoặc tổn thất phát sinh từ một tai nạn. Trách nhiệm hoặc tổn thất đó được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm sau : Đơn bảo hiểm xe cơ giới doanh nghiệp (BAP), Đơn bảo hiểm trọn gói tài sản và trách nhiệm của doanh nghiệp, Đơn bảo hiểm chủ doanh nghiệp (BOP), Đơn bảo hiểm trách nhiệm và tổn thất, Đơn bảo hiểm trách nhiệm chung
về thương mại (CGL), Đơn bảo hiểm chung cư, Đơn bảo hiểm trách nhiệm chủ nhà, Đơn bảo hiểm xe cơ giới tư nhân (PAP) Đơn bảo hiểm hỗn hợp doanh nghiệp đơn giản
(SCLP), Đơn bảo hiểm nhà đi thuê và đơn bảo hiểm bồi thường người lao động.
CASUALTY ACTUARIAL SOCIETY (CAS)
Hội chuyên gia tính toán bảo hiểm trách nhiệm.
Một tổ chức xét phong tặng danh hiệu hội viên Hội chuyên gia tính toán bảo hiểm tai
nạn. Để đạt được danh hiệu này, các ứng viên phải trúng tuyển một loạt các kỳ thi về toán thống kê và các chủ đề liên quan áp dụng đối với bảo hiểm tài sản và trách nhiệm. Việc
trúng tuyển các kỳ thi chứng minh rằng các hội viên có kiến thức chuyên môn tốt về toán học cũng như các kiến thức về kinh doanh như là tài chính và kinh tế. Hội này có trụ sở đóng tại New York.
CASUALTY CATASTROPHE
Tổn thất phát sinh trách nhiệm mang tính chất thảm hoạ
Tổn thất cực kỳ nghiêm trọng. Xem thêm CASUALTY INSURANCE.
CASUALTY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm chủ yếu về trách nhiệm của cá nhân hoặc tổ chức phát sinh từ hành động bất
cẩn hoặc sai sót, gây thiệt hại về người và/hoặc tài sản cho người thứ ba. Tuy nhiên, thuật ngữ này là một thuật ngữ linh hoạt, theo nghĩa truyền thống nó còn bao gồm nhiều loại hình bảo hiểm tài sản như là Bảo hiểm hàng không, Bảo hiểm nồi hơi và máy móc và
Bảo hiểm vỡ kính và tội phạm. (Thuật ngữ của Mỹ về bảo hiểm phi nhân thọ, không bao gồm bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm cháy). Xem thêm BUSINESS LIABILITY INSURANCE.
Catastrophe Bonds (or CAT Bonds)
Trái phiếu CAT là công cụ bảo đảm được phát hành bởi các công ty bảo hiểm lớn, các công ty nhận tái bảo hiểm cùng với các ngân hàng đầu tư nhằm chia sẻ trực tiếp rủi ro mang tính chất thảm hoạ, như động đất ở California, tại những nơi không đủ năng lực tái bảo hiểm toàn cầu với các nhà đầu tư.
Catastrophe Bonds Modelling
Xem các Mô Hình Rủi Ro Xác Suất. CATASTROPHE EXCESS REINSURANCE Xem EXCESS OF LOSS REINSURANCE
CATASTROPHE HAZARD
Nguy cơ tổn thất có tính thảm hoạ.
Tình huống các tổn thất thực tế cộng lại vượt xa tổng số các khoản tổn thất dự kiến. Thí dụ, bão là một nguy cơ tổn thất có tính thảm hoạ, vì toàn bộ nhà cửa, máy móc của các doanh nghiệp có thể bị đe doạ. Nguy cơ tổn thất có tính thảm hoạ thường không thể hoặc không được bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm thương mại, bởi vì nguy cơ đó là quá lớn hoặc phí bảo hiểm tính toán theo số liệu thống kê lại quá cao. Khi thị trường không triển
khai bảo hiểm này thì chính phủ có thể trợ cấp cho việc bảo hiểm này bằng các chương trình bảo hiểm như Bảo hiểm lũ lụt của liên bang và Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm cho quân nhân.
CATASTROPHE INSURANCE
Xem COMPREHENSIVE HEALTH INSURANCE; GROUP HEALTH INSURANCE; MAJOR MEDICAL INSURANCE.
CATASTROPHE LOSS
Tổn thất có tính thảm hoạ.
Tổn thất nghiêm trọng không thể dự đoán chính xác, bởi vậy cá nhân hoặc tổ chức phải chuyển cho công ty bảo hiểm. Xem thêm EXPECTED LOSS; SELF INSURANCE.
Catastrophe reinsurance
Một dạng bảo hiểm mà người nhượng tái bảo hiểm được bảo vệ trước các tổn thất tích luỹ từ cùng một sự kiện, ví dụ: lốc, gió xoáy.
CATASTROPHIC COVERAGE ACT
Xem MEDICARE CATASTROPHIC COVERAGE ACT.
CATASTROPHIC HEALTH INSURANCE
Xem MEDICARE CATASTROPHIC COVERAGE ACT
CATASTROPHIC ILLNESS INSURANCE
Xem DREAD DISEASE INSURANCE
CATASTROPHIC INSURANCE FUTURES AND OPTIO
Hợp đồng mua bán bảo hiểm có tính hiểm hoạ trong tương lai và quyền lựa chọn thực hiện.
Một công cụ quản lý rủi ro, lần đầu tiên được đưa ra trao đổi thương mại, do Sở Thương mại Chicagô triển khai dành riêng cho ngành bảo hiểm như một biện pháp giúp công ty bảo hiểm lớp đầu đối phó vơí các rủi ro bảo hiểm. Xem thêm FUTURES TIED TO REINSURANCE. Những hợp đồng này được thiết kế nhằm cung cấp cho công ty bảo hiểm một tấm lá chắn chống lại các tổn thất bảo hiểm do các thiên tai có tính thảm hoạ gây ra. Hợp đồng mua bán trong tương lai là thoả thuận về việc mua hoặc bán hàng hoá
hoặc công cụ tài chính theo giá cả định trước vào một ngày định trước nào đó trong tương lai. Quyền lựa chọn cho phép chủ sở hữu hợp đồng có quyền quyết định thực hiện hay
không thực hiện quyền mua hoặc bán hàng hoá hoặc công cụ tài chính đó vào một ngày quy định trước nào đó. Việc mua bán quyền lựa chọn bảo hiểm được quyết định trên cơ sở tỷ lệ tổn thất (Số tiền bồi thường phát sinh trong một thời gian quy định chia cho số phí bảo hiểm được hưởng trong cùng thời gian đó). Giả dụ, một công ty bảo hiểm mua quyền lựa chọn trong tương lai trên cơ sở tỷ lệ tổn thất nằm trong khoảng từ 50% đến
70%. Nếu tổn thất xảy ra trong phạm vi này thì công ty bảo hiểm thực hiện quyền lựa chọn và bán hợp đồng bảo hiểm này, bằng cách đó công ty bảo hiểm có thể được lãi về quyền lựa chọn đó. Khoản lãi này sau đó được công ty bảo hiểm sử dụng để khấu trừ tổn thất. Nếu tỷ lệ tổn thất không nằm trong phạm vi từ 50% đến 70%, quyền lựa chọn sẽ hết hiệu lực với giá trị bằng không.
Causa proxima non remote spectator
Nguyên tắc Nguyên nhân Gần. Có nghĩa “nguyên nhân trực tiếp và không phải nguyên nhân gián tiếp phải được xem xét”. Các chuyên viên giải quyết khiếu nại phải luôn quyết định một sự kiện được bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp gây tổn thất, hoặc nếu có các sự kiện loại trừ hoặc không bảo hiểm khác là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất.
Caveat emptor
Hãy để Người mua thận trọng. Hợp đồng bảo hiểm KHÔNG là hợp đồng Người mua thận trọng, mà là hợp đồng Trung Thực Tuyệt Đối.
CCC
Xem CARE, CUSTODY, AND CONTROL.
CD ANNUITY
Xem ANNUITY, CD.
Cedant/ceding insurer
Công ty bảo hiểm chuyển nhượng tất cả hoặc một phần rủi ro cho công ty tái bảo hiểm.
Cede
Chuyển nhượng rủi ro từ công ty bảo hiểm cho công ty nhận tái bảo hiểm. “Nhượng” là một giao dịch tái bảo hiểm cụ thể. Thông thường, nói đến tái bảo hiểm tỷ lệ của một rủi ro.
CEDENT
Xem CEDING COMPANY
CEDING COMPANY
Công ty chuyển nhượng.
Công ty bảo hiểm chuyển nhượng rủi ro cho công ty nhận tái bảo hiểm.
Cencellation
Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm bởi người được bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng. Tuỳ theo lý do huỷ bỏ và các điều khoản hợp đồng, người được bảo hiểm có thể được hưởng bồi hoàn tỷ lệ phí bảo hiểm.
CENTRAL GUARANTEE FUND
Quỹ bảo đảm Trung ương.
Quỹ dùng để bồi thường tổn thất thay cho trường hợp các thành viên mất khả năng thanh toán của LLOYD’S OF LONDON. Mỗi năm, các thành viên của Lloyd’s of London đóng góp một tỷ lệ doanh thu phí bảo hiểm của họ vào quỹ này để làm quỹ dự phòng bồi
thường những tổn thất do những thành viên không có khả năng thanh toán nên không thể
bồi thường được. Xem thêm GUARANTY FUND (INSOVENCY FUND).
CENTRAL LIMIT THEOREM
Định lý giới hạn trung tâm.
Một phương pháp tiếp cận thống kê. Phương pháp này phát biểu rằng nếu lấy một loạt mẫu từ một nhóm dân số ổn định thì sự phân bố các số trung bình của các mẫu đó sẽ hình thành sự phân bố thông thường mà số trung bình của sự phân bố đó đại diện gần đúng
cho toàn bộ dân số thực tế khi các mẫu lớn hơn.
CENTRAL LOSS FUND
Xem GUARANTY FUND (INSOLVENCY FUND).
CERTIFICATE
Xem CERTIFICATE OF INSURANCE.
CERTIFICATE OF ANNUITY (COA)
Xem ANNUITY, CD. CERTIFICATE OF AUTHORITY Giấy uỷ quyền.
Một văn bản của công ty bảo hiểm chứng nhận những quyền hạn mà công ty bảo hiểm đã trao cho đại lý bảo hiểm.
dịch văn bản tiếng Anh bảo hiểm
Certificate of Currency
Văn bản xác nhận hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, nêu các thông tin ngắn gọn về bảo hiểm, các bên tham gia hợp đồng. Thông thường các công ty tài chính yêu cầu giấy
chứng nhận bảo hiểm để xác nhận lợi ích của họ được bảo vệ và bảo hiểm đang lưu hành.
Certificate of Damage
Giấy chứng nhận thiệt hại
Là chứng từ do cơ quan cảng lập để xác nhận tình trạng thiệt hại của hàng hoá dỡ từ tàu biển xuống. Giấy này được trao cho Người nhận hàng để làm chứng cứ cho việc khiếu nại.
Certificate of Entry
Giấy chứng nhận tham gia Hội
Mẫu đơn bảo hiểm do Hội Bảo vệ và Bồi thường cấp cho thành viên của Hội để bảo hiểm cho tàu biển là đối tượng tham gia bảo hiểm tương hỗ tại Hội.
Certificate of Insurance
Văn bản xác nhận hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, nêu các thông tin ngắn gọn về bảo hiểm, các bên tham gia hợp đồng. Thông thường các công ty tài chính yêu cầu giấy
chứng nhận bảo hiểm để xác nhận lợi ích của họ được bảo vệ và bảo hiểm đang lưu hành.
CERTIFICATE OF NEED (CON) LAWS
Luật giấy chứng nhận nhu cầu.
Một điều luật liên bang đã được thông qua vào năm 1974 quy định rằng các thành viên cơ
quan lập pháp ở tất cả những bang đã nhận được quỹ chăm sóc sức khỏe của liên bang
đều phải xét duyệt mọi khoản chi phí đầu tư nào của các tổ chức y tế. Chi phí đầu tư được
định nghĩa là chi phí mua thiết bị y tế thiết yếu và/hoặc chi phí mở rộng các cơ sở.
Certificate of origin
Giấy chứng nhận nơi sản xuất.
Chứng từ xác nhận nơi sản xuất, khai thác hay chế tạo hàng hoá, giấy này thường do phòng thương mại hoặc hải quan nước xuất khẩu cấp, cũng có thể do lãnh sự nước nhập khẩu tại nước xuất khẩu cấp. Người xuất khẩu cung cấp giấy chứng nhận xuất xứ cho
Người nhập khẩu khi Người nhập khẩu yêu cầu và chịu phí tổn, nhằm mục đích để Người nhập khẩu đựơc hưởng thuế xuất nhập khẩu ưu đãi áp dụng tại nước họ đối với hàng hoá có xuất xứ từ nước xuất khẩu đó. Thông thường việc chứng nhận nơi sản xuất đựơc làm bằng một mẫu riêng của giấy chứng nhận nơi sản xuất, nhưng cũng có khi được thực hiện bằng một lời khai trên hoá đơn thương mại, khi đó hoá đơn này trở thành chứng từ kết hợp: hoá đơn thương mại kiêm giấy chứng nhận nơi sản xuất.
Certificate of Registry
Giấy chứng nhận đăng ký tàu
Chứng từ do cơ quan đăng ký tàu biển của một nước cấp cho chủ tàu, xác nhận quốc tịch, quyền sở hữu tàu và do đó có quyền được treo cờ nước đó để hoạt động kinh doanh vận tải biển.
Giấy chứng nhận đăng ký tàu bao gồm những chi tiết chủ yếu: tên tàu và cảng đăng ký, cấp hạng tàu, những chi tiết liên quan đến xuất xứ của tàu, tên của chủ tàu được đăng ký và nếu có nhiều chủ tàu phải ghi rõ cổ phần của mỗi chủ tàu.
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dùng trong việc chạy tàu. Khi có sự thay đổi quyền sở hữu tàu, phải ghi vào mặt sau của giấy chứng nhận đăng ký.
Certificate of Seaworthiness
Giấy chứng nhận khả năng đi biển
Trong chuyến đi biển, nếu tàu bị hư hại có thể sửa chữa triệt để tại một cảng ghé, sau khi sửa chữa xong và đã thử nghiệm lại, giám định viên của hội xếp hạng tàu cấp một chứng từ xác nhận tàu có khả năng tiếp tục hành trình. Chứng từ đó được gọi là Giấy chứng nhận khả năng đi biển.
CERTIFIED EMPLOYEE BENEFIT SPECIALIST (C
Chuyên gia có đẳng cấp về chương trình trợ cấp cho người lao động (CEBS).
Chức danh chuyên môn do Tổ chức quốc tế về chương trình trợ cấp cho người lao động và trường Wharton thuộc trường Đại học Pennsylvania (Wharton School of the University of Pennsilvania) phong tặng. Ngoài kinh nghiệm kinh doanh chuyên môn về
trợ cấp cho người lao động, những người được phong chức danh này phải trúng tuyển các kỳ thi quốc gia về các chương trình lương hưu, bảo hiểm xã hội, các chương trình khác
có liên quan đến hưu trí, bảo hiểm y tế, kinh tế, tài chính, mối quan hệ lao động, bảo
hiểm tập thể và các chương trình khác liên quan đến trợ cấp cho người lao động. Chương trình này đáp ứng các yêu cầu về thông tin của các cá nhân chịu trách nhiệm về hoạt động của Phòng Chương trình trợ cấp cho người lao động trong các doanh nghiệp vừa và lớn (Ước tính ràng mỗi đồng đô la tiền lương phải cộng thêm 40 cents để mua bảo hiểm trợ cấp cho người lao động).
CERTIFIED FINANCIAL PLANNER (CFP)
Chuyên gia có đẳng cấp về hoạch định tài chính (CFB).
Chức danh chuyên môn do Trường đại học kế hoạch tài chính phong tặng. Ngoài kinh nghiệm kinh doanh chuyên môn trong việc lập kế hoạch tài chính, người được phong chức danh này phải trúng tuyển các kỳ thi quốc gia về bảo hiểm, đầu tư, thuế, chương trình trợ cấp cho người lao động và kế hoạch kinh doanh bất động sản. Chương trình này đáp ứng nhu cầu giúp đỡ lập kế hoạch tài chính cá nhân ngày càng tăng.
Cession
Một phần của tổng số tiền được bảo hiểm của rủi ro chuyển nhượng cho công ty tái bảo hiểm. Mỗi chuyển nhượng là một giao dịch tái bảo hiểm riêng.
Cession Limit
Các hợp đồng bảo hiểm tỷ lệ tự động cho tài sản thường bảo hiểm cho toàn bộ rủi ro lớn đối với các thảm hoạ tự nhiên. Điều khoản Giới hạn chuyển nhượng nhằm kiểm soát tổng số bảo hiểm được chuyển nhượng cho các công ty nhận tái bảo hiểm theo một số khu vực chính. Xu hướng này dường như được công ty nhượng tái bảo hiểm chấp nhận nhiều hơn so với hạn mức sự kiện vì chúng không áp đặt giới hạn đôla trên số tiền tổn thất có thể được bồi thường theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định, nhưng phải tuân theo nguyên tắc kiểm soát tích luỹ.
CHANGE IN OCCUPANCY OR USE CLAUSE
Điều khoản về sự thay đổi mục đích chiếm giữ hoặc sử dụng.
Điều khoản quy định rằng nếu mục đích khai thác hoặc sử dụng ngôi nhà như đã quy định trong đơn bảo hiểm thay đổi đến mức làm cho rủi ro gia tăng, thì đơn bảo hiểm sẽ mất hiệu lực trừ khi người được bảo hiểm thông báo trước cho công ty bảo hiểm. Khi công ty bảo hiểm nhận được thông báo đó, công ty có thể huỷ bỏ đơn bảo hiểm hoặc tính thêm phụ phí bảo hiểm để phản ánh sự gia tăng rủi ro này.
CHANGE OF BENEFICIARY PROVISION
Điều khoản về sự thay đổi người hưởng quyền lợi bảo hiểm.
Một điều khoản của đơn bảo hiểm nhân thọ cho phép Người sở hữu đơn bảo hiểm có quyền thay đổi người hưởng quyền lợi bảo hiểm bao nhiêu lần cũng được nếu họ muốn, trừ khi đã chỉ định người thụ hưởng không huỷ ngang. Trong trường hợp này, muốn thay đổi phải có sự chấp nhận bằng văn bản của người hưởng quyền lợi bảo hiểm đó.
CHANGE OF LOSS
Xem PROBABILITY. Change of Ownership Thay đổi quyền sở hữu
Khi tàu thay đổi quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, trên thực tế, đơn bảo hiểm tàu sẽ tự động chấm dứt hiệu lực, trừ khi Người bảo hiểm đồng ý tiếp tục bảo hiểm. Phí bảo hiểm sẽ được hoàn trả theo tỷ lệ ngày đối với thời hạn bảo hiểm của đơn bảo hiểm chưa có hiệu lực.
Change of Voyage
Thay đổi hành trình
Trường hợp tàu tự nguyện thay đổi cảng đến sau khi bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực, hành vi đó được gọi là sự thay đổi hành trình. Trừ khi đơn bảo hiểm có quy định khác, nếu có thay đổi hành trình, trách nhiệm của Người bảo hiểm sẽ chấm dứt từ thời gian thay đổi hành trình, nghĩa là từ khi việc quyết định thay đổi hành trình được thể hiện rõ rệt; Trường hợp tàu thực tế đã không thay đổi tuyến đường quy định trong đơn bảo hiểm, khi xảy ra tổn thất, cũng không quan trọng.
Có khi trong hợp đồng bảo hiểm điều khoản thay đổi hành trình (change of voyage clause) quy định rằng, ngay khi Người được bảo hiểm biết việc thay đổi hành trình, phải báo cho Người bảo hiểm biết và trả thêm phí bảo hiểm, khi đó Người bảo hiểm sẽ tiếp tục chịu trách nhiệm.
CHARGEABLE
Có thể bị buộc tội.
Những tai nạn ô tô bị kết luận là do hành động bất cẩn của người lái xe được bảo hiểm và phải ghi vào hồ sơ lái xe của người được bảo hiểm đó.
Charges of Insurance (The Premium)
Phí bảo hiểm
Số tiền trả cho Người bảo hiểm để được bảo đảm bồi thường. Người phải trả chi phí này có quyền lợi bảo hiểm trong chính chi phí đó.
CHARITABLE GIFT ANNUITY
Niên kim tài trợ bằng quà tặng tổ chức từ thiện.
Tiền một người hiến tặng cho một tổ chức từ thiện để tổ chức từ thiện này đồng ý trả cho người hiến tặng một khoản tiền nào đó trong thời gian người hiến tặng còn sống. Vì khoản tiền hiến tặng này được sử dụng để tài trợ cho niên kim, nên chỉ một phần trăm
nào đó của tiền hiến tặng được miễn thuế trong năm phát sinh khoản tiền hiến tặng này. Tỷ lệ phần trăm miễn thuế này dựa vào Biểu thuế của Cục thuế quốc nội và phụ thuộc vào độ tuổi của người hiến tặng tại thời điểm phát sinh khoản tiền hiến tặng. Khoản tiền hiến tặng này không thể thu hồi được. Vì người hiến tặng phụ thuộc vào việc tổ chức từ thiện trả niên kim nên người hiến tặng cần biết chắc khả năng tài chính của tổ chức từ
thiện có thể thanh toán khoản trợ cấp đó. Bởi vậy, niên kim này cho phép người hiến tặng chuyển một lượng tài sản cho tổ chức từ tiện để tổ chức hứa trả trợ cấp cho người hiến tặng.
CHARITABLE GIFT LIFE INSURANCE
Đơn bảo hiểm nhân thọ biếu tặng từ thiện.
Đơn bảo hiểm nhân thọ do người hảo tâm biếu tặng cho một tổ chức từ thiện. Người biếu tặng chỉ nhường lại giá trị giải ước và toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng. Giá trị mà tổ
chức từ thiện nhận được sau này từ đơn bảo hiểm nhân thọ là tiền trợ cấp tử vong. Bởi vì tổ chức từ thiện là người sở hữu đơn bảo hiểm này, nên tổ chức đó có thể (1) vay tiền trên cơ sở thế chấp giá trị hoàn trả của đơn bảo hiểm nhân thọ; (2) huỷ bỏ đơn bảo hiểm để nhận giá trị hoàn trả của đơn bảo hiểm; hoặc (3) sử dụng các đặc quyền chuyển đổi đơn bảo hiểm. Người biếu tặng có thể được miễn thuế thu nhập đối với giá trị của đơn bảo hiểm đã đóng góp cho tổ chức từ thiện với điều kiện Người hiến tặng phải từ bỏ mọi quyền lợi đối với đơn bảo hiểm. Nếu người biếu tặng chuyển nhượng vĩnh viễn đơn bảo hiểm cho tổ chức từ thiện và quyền sở hữu đã được chuyển cho tổ chức từ thiện, số tiền trợ cấp tử vong không được tính trong tài sản của người biếu tặng với điều kiện là người biếu tặng còn sống tối thiểu 3 năm kể từ ngày chuyển nhượng.
Charter Hire
Thuê tàu theo hợp đồng
Việc cho thuê tàu theo hợp đồng hoặc theo chuyến hành trình hoặc theo thời hạn.
CHARTERED FINANCIAL CONSULTANT (ChFC)
Cố vấn tài chính có đẳng cấp (ChFC).
Chức danh chuyên môn do trường đại học Mỹ phong tặng. Ngoài kinh nghiệm kinh doanh chuyên nghiệp trong lĩnh vực hoạch định tài chính, những người được phong chức danh này phải thi đỗ các kỳ thi quốc gia về bảo hiểm, đầu tư, thuế, các chương trình phúc lợi của người lao động, kế hoạch kinh doanh bất động sản, kế toán và quản lý. Chương trình đào tạo này đáp ứng nhu cầu cần được hỗ trợ ngày càng tăng trong lĩnh vực hoạch định tài chính cá nhân.
Chartered Freight
Cước phí thuê tàu.
Số tiền do Người thuê tàu trả cho chủ tàu để thuê tàu.
CHARTERED LIFE UNDERWRITER (CLU)
Khai thác viên bảo hiểm có đẳng cấp (CLU).
Chức danh do trường đại học Mỹ phong tặng. Ngoài kinh nghiệm kinh doanh chuyên nghiệp trong lĩnh vực hoạch định bảo hiểm và các lĩnh vực liên quan, người được phong chức danh phải trúng tuyển trong các kỳ thi quốc gia về bảo hiểm, đầu tư, thuế, các chương trình phúc lợi của người làm thuê, kế hoạch kinh doanh bất động sản, kế toán, quản lý và kinh tế. Chương trình đào tạo này đáp ứng nhu cầu của các cá nhân về sự hỗ trợ có hiệu quả và có kỹ thuật trong việc hoạch định bảo hiểm nhân thọ của mình.
CHARTERED PROPERTY AND CASUALTY UNDERWRI
Khai thác viên bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm có đẳng cấp (CPCU).
Chức danh do Học viện các nhà bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm của Mỹ phong tặng sau khi thi đỗ 10 kỳ thi quốc gia, bao gồm các lĩnh vực chuyên môn như bảo hiểm, quản lý rủi ro, kinh tế, tài chính, quản lý, kế toán và luật. Các khai thác viên bảo hiểm cũng cần phải có kinh nghiệm làm việc 3 năm trong ngành bảo hiểm hoặc trong lĩnh vực liên quan khác.
Charterer
Người thuê tàu
Người thuê tàu của chủ tàu trong một thời gian hoặc theo chuyến hành trình.
Charterer’s Freight
Cước phí của Người thuê tàu
Tiền thuê do Người thuê tàu trả người chủ tàu. Người thuê tàu có quyền lợi bảo hiểm trong cước phí ấy nếu cước phí được trả trước, ngược lại chủ tàu có quyền lợi bảo hiểm trong cước phí đó.
Charterparty
Hợp đồng thuê tàu
Các điều kiện mà Người thuê tàu phải tuân thủ.
Chilled Beef Clause
Điều khoản về thịt bò ướp lạnh
Điều khoản của Hiệp hội các nhà bảo hiểm London đính kèm đơn bảo hiểm hàng hoá để bảo hiểm thịt bò ướp lạnh vận chuyển từ úc và New Zealand. Các điều khoản này đã bị bãi bỏ khi ban hành Điều khoản về thịt ướp lạnh 1971.
Chipping
Sứt mẻ
Hiểm hoạ thường xẩy ra đối với các đồ men, sứ, sành. Thông thường người ta chỉ bảo hiểm rủi ro này với điều kiện đóng thêm phí bảo hiểm.
CHRONOLOGICAL STABILIZATION PLAN
Xem RETROSPECTIVE RATING
CICA
Xem CAPTIVE INSURANCE COMPANIES ASSOCIATION (CICA).
CIVIL ACTION
Án dân sự.
Việc bồi thường do toà án quyết định, thông thường dưới hình thức một số tiền trả cho bên được bảo hiểm do phát sinh một hành vi sai trái về dân sự. án dân sự này do bên bị thiệt hại (người khiếu nại/Nguyên đơn) khởi tố chống lại bên gây ra thiệt hại (người bị khiếu nại/bị đơn). Quy chế giới hạn trách nhiệm được áp dụng cho các án dân sự. Xem CIVIL DAMAGES.
Civil Commotion
Đấu tranh của quần chúng
Sự gây rối của nhân dân trong nước. Tổn thất hay hư hại gây ra cho quyền lợi được bảo hiểm vì rủi ro này sẽ không được bảo hiểm, trừ khi đơn bảo hiểm có Điều khoản đình công. Điều khoản đình công tiêu chuẩn bao giờ cũng bao gồm rủi ro đấu tranh của quần chúng.
CIVIL DAMAGES
Tiền bồi thường dân sự.
Các khoản tiển do bên bị đơn thua kiện phải trả cho bên nguyên đơn thắng kiện trong vụ kiện tại toà án, dưới một hoặc tất cả các hình thức sau đây: tiền bồi thường mang tính chất chung, tiền bồi thường mang tính chất cảnh cáo và tiền bồi thường đặc biệt.
CIVIL LIABILITY
Trách nhiệm dân sự.
Trách nhiệm do hành động bất cẩn và/hoặc sai sót. Khác với trách nhiệm vi phạm hợp đồng, trách nhiệm dân sự thường độc lập (không liên quan đến) với các nghĩa vụ đạo đức và có thể phải bồi thường theo quyết định của toà án. Thí dụ, một người bị thương ở nhà của một người nào đó có thể phát đơn kiện theo luật trách nhiệm dân sự.
CIVIL RIGHTS ACT OF 1964
Sắc luật về quyền công dân 1964.
Sắc luật này nghiêm cấm người sử dụng lao động có các hành động phân biệt đối xử đối với người lao động trong chương trình phúc lợi của người lao động, như đặt ra các nghĩa vụ hoặc lợi ích dựa vào chủng tộc hoặc giới tính.
CIVIL WRONG
Sai phạm dân sự.
Những hành vi hoặc những vi phạm chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng có thể bị truy cứu trách nhiệm dân sự. Những sai phạm như vậy có hai loại:
Vi phạm dân sự – hành động bất cẩn hoặc sai sót của một hoặc nhiều bên đối với một người hoặc tài sản hoặc đối với một bên hoặc các bên khác. Bảo hiểm trách nhiệm được sử dụng để bảo hiểm cho Người được bảo hiểm những vi phạm dân sự không cố ý.
Vi phạm các điều khoản của hợp đồng. Xem CIVIL LIABILITY.
Claim
Thông báo bởi hoặc thay mặt người khiếu nại về sự kiện đã hoặc có thể xảy ra có thể
được bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm và có thông báo chính thức gửi đến cho công ty bảo hiểm. Thông thường khiếu nại đi kèm với yêu cầu bồi thường theo hợp đồng.
CLAIM EXPENSE
Chi phí xem xét khiếu nại
Chi phí phát sinh trong quá trình xem xét, đánh giá khiếu nại. Chi phí đánh giá khiếu nại bao gồm các khoản chi phí như chi phí trả cho luật sư, chi phí điều tra (ví dụ như chi phí cho việc phỏng vấn các nhân chứng). Số tiền bồi thường cho người bị thiệt hại không được coi là một khoản chi phí khiếu nại.
Claim Adjuster
Xem Adjuster
CLAIM AGENT
Đại lý giải quyết khiếu nại
Là người được công ty bảo hiểm ủy quyền giải quyết bồi thường cho người được bảo hiểm.
CLAIM AND LOSS CONTROL
Xem ENGINEERING APPROACH; HUMAN APPROACH
Claim Co-operation Clause
Xem giải thích trên ở Điều khoản kiểm soát tổn thất. Có nhiều điều khoản quy định khác nhau, nhưng mục đích chung là bắt buộc công ty nhượng tái bảo hiểm tham vấn và hợp tác với công ty nhận tái bảo hiểm trong việc giải quyết khiếu nại phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm vượt mức bồi thường.
Claim Control Clause
Điều khoản này yêu cầu
Người nhượng tái bảo hiểm cho phép người nhận tái bảo hiểm tiếp quản giải quyết tất cả các khiếu nại. Mặc dù đôi khi được gọi là “Điều khoản Hợp tác giải quyết bồi thường”, nguyên tắc bảo hiểm cụ thể trong hợp đồng sẽ làm rõ ý nghĩa của điều khoản này. Điều khoản này được áp dụng ưu tiên so với điều khoản “Tuân theo nguyên tắc Giải quyết bồi thường”.
CLAIM DEPARTMENT
Phòng giải quyết khiếu nại
Một bộ phận của công ty bảo hiểm chuyên xem xét đánh giá các khiếu nại làm cơ sở cho việc trả tiền bồi thường.
Claim Development Triangle
Bảng mô tả ước tính của công ty bảo hiểm đối với các khiếu nại phát sinh và thể hiện tỷ lệ tổn thất vào cuối mỗi kỳ một năm bảo hiểm hoặc tai nạn. Năm bảo hiểm càng lâu, thì diễn tiến càng dài, do đó tạo bảng thành hình tam giác.
Claim estimate
Xem dự phòng trường hợp
Claim history
Báo cáo tổn thất do người được bảo hiểm gánh chịu được bảo hiểm bồi thường. Một số Báo cáo tổn thất trình bày các dữ liệu thông báo cho công ty bảo hiểm về việc không được thanh toán bồi thường thực sự, ví dụ các sự kiện ngoài phạm vi hợp đồng.
Claim Made Basis of Reinsurance
Hợp đồng tái bảo hiểm trách nhiệm bảo hiểm tất cả các khiếu nại được thông báo lần đầu trong suốt thời hạn hợp đồng tái bảo hiểm, bất kể bản thân tổn thất phát sinh khi nào.
Điều khoản này nhằm tránh những khó khăn chắc chắn xảy ra khi tổn thất phát sinh. Điều khoản đặc thù là LGT 400 (1994). Xem Tái bảo hiểm trên cơ sở phát sinh tổn thất.
Claim made reinsurance
Hợp đồng tái bảo hiểm bảo hiểm tất cả khiếu nại do người được bảo hiểm thông báo lần đầu trong thời hạn hợp đồng tái bảo hiểm, bất kể thời điểm phát sinh tổn thất của người được bảo hiểm.
Claim made wording
Xem Nguyên tắc tái bảo hiểm trên cơ sở phát sinh sự cố.
CLAIM PROVISION
Điều khoản khiếu nại
Một điều khoản của hợp đồng bảo hiểm quy định những việc do người được bảo hiểm phải làm trong trường hợp khiếu nại đòi bồi thường.
CLAIM REPORT
Báo cáo tổn thất
Báo cáo do chuyên gia tính toán tổn thất gửi cho Công ty bảo hiểm, trong đó trình bày các dữ liệu liên quan tới số tiền bồi thường mà người bảo hiểm có nghĩa vụ pháp lý phải trả cho người được bảo hiểm hay thay mặt người được bảo hiểm trả theo các điều khoản của đơn bảo hiểm. Bản báo cáo này gồm các mục sau:
- Có quyền lợi đối với đối tượng bảo hiểm hay không- có đúng là người khiếu nại đã phải gánh chịu một tổn thất tài chính hay không?
- Nguyên nhân gây ra tổn thất có thuộc trách nhiệm bảo hiểm hay không – có phải tổn thất bắt nguồn từ một rủi ro được bảo hiểm hay không?
- Tài sản có được bảo hiểm hay không – tài sản bị tổn thất hay phá hủy có được bảo hiểm hay không?
- Tổn thất xảy ra ở đâu – tổn thất có phát sinh trong phạm vi địa lý được quy định trong
đơn bảo hiểm hay không?
- Tổn thất xảy ra ngày nào – tổn thất có xảy ra trong thời gian hiệu lực của đơn bảo hiểm hay không?
- Những điểm loại trừ nào được áp dụng – rủi ro gây tổn thất có bị loại trừ trong đơn bảo hiểm hay không?
- Có những điều kiện và cam kết nào được áp dụng – người được bảo hiểm có tuân thủ
các điều kiện và cam kết đó không?
- Giá trị tài sản cứu vớt được là bao nhiêu – tỉ lệ tài sản có thể cứu vớt được trong số tài sản bị thiệt hại là bao nhiêu và gía trị của tài sản có thể cứu được đó ảnh hưởng như thế nào tới tổng số tiền bồi thường tổn thất?
- Có đơn bảo hiểm nào khác đang còn hiệu lực cùng bảo hiểm cho tài sản đó không – người khiếu nại có đơn bảo hiểm nào khác đang có hiệu lực cùng bảo hiểm cho tổn thất đó không?
- Vấn đề thế quyền như thế nào – có bất kỳ bên thứ ba nào chịu trách nhiệm về tổn thất mà người bảo hiểm có thể tiến hành kiện tụng chống lại họ không?
- Có việc cung cấp sai thông tin hay không hoặc gian lận hay không? Người được bảo hiểm có làm sai lệch hoặc giấu giếm người bảo hiểm về những thông tin quan trọng không?
Tình hình tài liệu chứng minh tổn thất như thế nào – có ảnh chụp các tài sản bị thiệt hại hoặc bị phá hủy không? Người được bảo hiểm có hóa đơn hay chứng từ thích hợp nào khác liên quan tới tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại hay phá hủy không?
CLAIM, OBLIGATION TO PAY
Điều khoản nghĩa vụ bồi thường
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm trách nhiệm quy định rằng, công ty bảo hiểm có nghĩa vụ do luật định bắt buộc phải thay mặt người được bảo hiểm thanh toán mọi khiếu nại đòi bồi thường và bào chữa mọi vụ kiện tụng (kể cả các vụ không có căn cứ) mà người được bảo hiểm có nghĩa vụ pháp lý phải bồi thường. Tuy nhiên, tổng số tiền mà công ty bảo hiểm phải bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm quy định trong đơn bảo hiểm.
Claimant
Bên đòi quyền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm.
Claims Co-operation Clause
Điều khoản hợp tác giải quyết bồi thường.
Điều khoản quy định trong hợp đồng tái bảo hiểm theo đó Người nhượng tái bảo hiểm đồng ý gửi thông báo ngay cho Người nhận tái bảo hiểm về bất cứ khiếu nại nào mà Người nhận tái bảo hiểm quan tâm. Người nhượng tái bảo hiểm cũng đồng ý hợp tác với Người nhận tái bảo hiểm trong việc bào chữa và giải quyết khiếu nại bồi thường. Người nhượng tái bảo hiểm đồng ý không chấp nhận khiếu nại theo đơn bảo hiểm gốc mà Người nhận tái bảo hiểm có thể quan tâm, nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản của Người nhận tái bảo hiểm. Điều khoản này cũng có thể áp dụng đối với cả phần giữ lại của Người nhượng tái bảo hiểm.
Claims control Clause
Điều khoản kiểm soát tổn thất
Đôi khi Người nhận tái bảo hiểm bắt buộc phải có điều khoản này để họ không phải chịu trách nhiệm đối với tổn thất mà họ cho là không phải bồi thường theo đơn bảo hiểm gốc. Điều khoản này quy định mọi tổn thất thuộc đơn bảo hiểm gốc phải thông báo và được Người nhận tái bảo hiểm chấp thuận trước khi bồi thường.
CLAIMS DEPARTMENT
Phòng giải quyết bồi thường
Một bộ phận của Công ty bảo hiểm quản lý về bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm.
Claims Documents
Tài liệu khiếu nại
Các tài liệu cần thiết phải xuất trình cho Người bảo hiểm khi Người được bảo hiểm muốn
đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm. Các tài liệu chính cần thiết là:
Thân tàu: Đơn bảo hiểm, Biên bản Giám định, Bản kê khai sửa chữa, tài liệu chi tiết của các cuộc đấu thầu, Hoá đơn về các khoản chi phí và việc sửa chữa đã thực hiện, Nhật ký máy tàu và boong tàu, Bản tính toán phân bổ tổn thất.
Hàng hoá: Thông thường các đơn bảo hiểm và các giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá được đính kèm một điều khoản trong đó quy định rõ các tài liệu cần phải cung cấp khi có khiếu nại, đó là :
(1) Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm gốc.
(2) Bản gốc hoặc bản sao hoá đơn vận chuyển, cùng với bản kê khai chuyên chở và/hoặc phiếu trọng lượng.
(3) Vận đơn gốc và/hoặc hợp đồng chuyên chở khác.
(4) Biên bản giám định hoặc tài liệu khác để chứng minh mức độ tổn thất hay hư hại. (5) Biên bản kiểm hàng hay phiếu trọng lượng tại địa điểm đến cuối cùng.
(6) Thư từ trao đổi với Người chuyên chở và các bên khác về trách nhiệm của họ đối với tổn thất hay thiệt hại.
CLAIMS MADE
Xem CLAIMS MADE BASIS LIABILITY COVERAGE
CLAIMS MADE BASIS LIABILITY COVERAGE
Bảo hiểm trách nhiệm trên cơ sở phát sinh đơn khiếu nại
Phương pháp xác định về khiếu nại có được bồi thường hay không. Nếu vụ khiếu nại xảy ra trong thời gian hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, công ty bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồì thường khiếu nại đó theo mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng, dù
sự cố xảy ra khi nào. Các chuyên gia thường cho rằng, khi mua bảo hiểm tài sản và trách nhiệm thì vấn đề đặc biệt quan trọng là phải xác định xem đơn khiếu nại được thanh toán trên cơ sở đơn khiếu nại phát sinh hay trên cơ sở phát sinh sự cố.
CLAIMS MADE FORM
Xem CLAIMS MADE BASIS LIABILITY COVERAGE. CLAIMS OCCURRENCE BASIS LIABILITY COVERA Bảo hiểm trách nhiệm trên cơ sở phát sinh sự cố
Phương pháp xác định xem khiếu nại có được bồi thường hay không. Nếu khiếu nại phát sinh từ một sự kiện xảy ra trong thời gian hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường khiếu nại đó theo mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng, bất luận khách hàng phát đơn khiếu nại khi nào. Các chuyên gia cho rằng khi mua bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, vấn đề đặc biệt quan trọng là phải xác định xem khiếu nại được thanh toán trên cơ sở khiếu nại phát sinh hay trên cơ sở phát sinh sự cố.
CLAIMS OCCURRENCE FORM
Xem CLAIMS OCCURRENCE BASIS LIABILITY COVERAGE.
CLAIMS REPRESENTATIVE
Xem ADJUSTER.
CLAIMS RESERVE
Quỹ chuẩn bị bồi thường
Quỹ bằng tiền được lập ra để sẵn sàng bổi thường vụ những khiếu nại mà công ty bảo hiểm đã biết (đã phát sinh hoặc khiếu nại sẽ phát sinh) nhưng chưa giải quyết. Quỹ chuẩn bị bồi thường rất quan trọng, vì quỹ này chứng tỏ công ty bảo hiểm sẵn sàng thực hiện trách nhiệm của mình. Quỹ này không tính đến các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa thông báo (IBNR).
Clash cover
Hợp đồng bảo hiểm phi tỷ lệ bảo hiểm các loại trách nhiệm mà mức giữ lại của người nhượng tái bảo hiểm cao hơn giới hạn hợp đồng tái bảo hiểm. Do đó, hợp đồng chỉ bồi thường khi từ hai đơn bảo hiểm trách nhiệm trở lên (có thể thuộc các nghiệp vụ khác nhau hoặc cho từ hai người được bảo hiểm trở lên) liên quan tới cùng 1 sự cố với tổng số tiền lớn hơn phần giữ lại bảo chứng.
CLASS
Nhóm đối tượng bảo hiểm
Nhóm những đối tượng được bảo hiểm có đặc điểm giống nhau được xếp vào cùng nhóm, nhằm mục đích tính phí bảo hiểm. Ví dụ: tất cả các ngôi nhà làm bằng khung gỗ cách trụ nước cứu hoả trong phạm vi 200 fít trên cùng một khu vực địa lý, sẽ có cùng xác suất bị tổn thất toàn bộ. Xem thêm RATE MAKING
Class of insurance
Thuật ngữ dùng để nhóm các loại nghiệp vụ bảo hiểm liên quan với nhau. Ví dụ: Bảo hiểm hộ gia đình chỉ nhóm một số sản phẩm liên quan. (Ví dụ: rủi ro chủ sở hữu, tài sản của nơi ở thuê v.v…).
CLASS PREMIUM RATE
Xem CLASS RATE.
Class rate
Mức phí bảo hiểm trung bình đối với các tổn thất phát sinh theo từng nhóm bảo hiểm.
CLASSIFICATION
Xem CLASS.
Classification Clause
Điều khoản phân hạng cấp tàu.
Điều khoản phân hạng cấp tàu của Hiệp hội các nhà bảo hiểm London đã được sửa đổi nhiều lần trong những năm gần đây. Điều khoản hiện thời đã được công bố vào 1/
7/1978. Điều khoản này được dùng trong Hợp đồng bao và Đơn bảo hiểm mở sẵn. Vì các hợp đồng bảo hiểm đó được ký kết với điều kiện sau đó phải thông báo các chuyến hàng và tên tàu chuyên chở, nên cần phải có điều khoản này để ấn định tiêu chuẩn tối thiểu của tàu chuyên chở, nếu muốn giữ nguyên mức phí bảo hiểm như quy định trong Phụ lục
đính kèm đơn bảo hiểm. Điều khoản này nêu chi tiết tiêu chuẩn tối thiểu của tàu chuyên
chở, song nếu tàu chuyên chở không đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu này, chuyến hàng cũng không bị loại trừ khỏi đơn bảo hiểm, vẫn được bảo hiểm với điều kiện đóng thêm phí bảo hiểm theo thoả thuận. Thông thường người ta sử dụng thuật ngữ Phí tàu già để chỉ số phí bảo hiểm đóng thêm này.
Điều khoản này dùng cho các tàu chạy bằng hơi nước hay động cơ, đóng bằng sắt hay bằng thép, được phân hạng cấp tàu ở một trong 9 công ty phân hạng cấp tàu dưới đây:
(1) Lloyd’s Register of Shipping. (2) American Bureau of Shipping. (3) Bureau Veritas.
(4) Germanischer Lloyd’s.
(5) Nippon Kaiji Kyodai (Japanese Marine Corporation). (6) Norske Veritas.
(7) Registro Italino.
(8) Register of Shipping of the USSR. (9) Polish Register of Shipping.
Nói chung tàu không được quá 15 tuổi, nếu không sẽ phải đóng thêm phí bảo hiểm hàng hoá. Tuy nhiên, khi hàng hoá được chuyên chở trên Tàu chợ (là loại tàu biển chuyên chở hàng hoá và hành khách hoạt động đều đặn trên một tuyến đường nhất định, theo một lịch trình- ngày tàu đến, tàu đi, cảng ghé – cố định với một biểu cước phí đã quy định sẵn) không phải đóng thêm phí bảo hiểm, trừ khi tàu chuyên chở này vượt quá 25 tuổi. Điểm loại trừ này không áp dụng với hàng hoá được chuyên chở trên:
(a) Các tàu thuê theo hợp đồng thuê tàu.
(b) Các tàu dưới 1000 tấn trọng tải đăng ký toàn phần.
Bởi vậy, hàng hóa được chuyên chở trên tàu chợ thuộc loại a) và b) nói trên phải đóng thêm phí bảo hiểm nếu tàu vượt quá 15 tuổi. Không phải đóng thêm phí bảo hiểm khi hàng hoá được bảo hiểm, chuyên chở trong phạm vi những điều kiện hạn chế của điều khoản này, dù hàng hoá đó có thể được chuyên chở từ tàu đến bờ bằng thuyền, bè hoặc sà lan không đáp ứng tiêu chuẩn quy định, với điều kiện là việc chuyên chở đó được thực hiện trong phạm vi địa lý của cảng.
CLASSIFIED INSURANCE
Xem SUBSTANDARD HEALTH INSURANCE; SUBSTANDARD LIFE INSURANCE.
CLAUSE
Điều khoản
Các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm quy định phạm vi bảo hiểm, các điểm loại trừ, nghĩa vụ của Người được bảo hiểm, địa điểm được bảo hiểm và các điều kiện tạm ngừng hoặc chấm dứt bảo hiểm.
CLAUSES ADDED TO A LIFE INSURANCE POLICY
Điều khoản bổ sung thêm vào hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
Các điều khoản được bổ sung thêm vào hợp đồng bảo hiểm và thông thường là phải đóng thêm phí bảo hiểm, đó là các điều khoản “ Miễn đóng phí bảo hiểm (WP); trợ cấp thu nhập do thương tật (DI); điều khoản chết do tai nạn; điều kiện về quyền được mua thêm bảo hiểm (PPO). Một gia đình trẻ có con nhỏ có thể xem xét các điều khoản này vì khả năng chủ gia đình bị tàn tật nhiều gấp từ 7 đến 9 lần khả năng chết trẻ.
Clean
Hoàn hảo (sạch)
Từ này được dùng để chỉ rõ rằng tình trạng của chứng từ giao hàng tốt. Một tài liệu có ghi chú bất lợi được gọi là không sạch, không hoàn hảo hoặc bẩn. Từ hoàn hảo (sạch) cũng còn được sử dụng trong bảo hiểm khi đề cập đến một hợp đồng bao, hay một hợp đồng tái bảo hiểm cố định hay các loại hợp đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm khác, trong một thời hạn nhất định. Trong trường hợp này, có nghĩa là đơn bảo hiểm không có khiếu nại đòi bồi thường tổn thất
Clean Cut
Phương pháp kế toán đơn giản trong tái bảo hiểm tỷ lệ, theo đó phí bảo hiểm và danh mục tổn thất được trả lại người nhượng tái bảo hiểm vào cuối kỳ tái bảo hiểm đồng thời giả định rằng đưa vào sổ của công ty tái bảo hiểm vào kỳ sau.
Cleaning of Tanks
Rửa bồn chứa
Trường hợp tàu chở dầu phải sửa chữa sau khi chuyên chở nhiên liệu dễ cháy, cần phải rửa các bồn chứa và phải có giấy chứng nhận rửa bồn chứa. Chi phí rửa bồn chứa là một phần của chi phí sửa chữa hợp lý.
CLEANUP FUND
Quỹ bao mọi chi phí
Một nhân tố cấu thành của phạm vi bảo hiểm, được xác định bằng “phương pháp tiếp cận nhu cầu” đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ gia đình. Mục đích của quỹ là bảo hiểm
các chi phí cuối đời của người được bảo hiểm, cũng như các chi phí cần thiết sau khi người được bảo hiểm chết, như chi phí chôn cất, chứng thực di chúc và chi phí thanh toán các hóa đơn mua thuốc.
CLEAR-SPACE CLAUSE
Điều khoản về diện tích lưu không
Trong các hợp đồng bảo hiểm tài sản, có một điều khoản quy định rằng tài sản được bảo hiểm phải cách tài sản không được bảo hiểm hoặc tài sản được bảo hiểm tương tự một khoảng cách nhất định. Ví dụ : kho chứa thuốc nổ cần phải cách tòa nhà được bảo hiểm ít nhất 100 yard (1 yard = 0,9144 m).
CLIENT
Khách hàng
Người mua các sản phẩm bảo hiểm hoặc thuê đại lý hoặc môi giới làm tư vấn mua bảo hiểm.
Climatic Conditions Clause
Điều khoản về Điều kiện khí hậu.
Điều khoản bảo hiểm hàng hoá đối với các nhạc cụ quy định rằng Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về các tổn thất xẩy ra do điều kiện khí hậu, trừ khi tổn thất này có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm hoả hoạn thông thường. Mặt trống rách, lưỡi gà gẫy, giây đàn đứt không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Close
Kết thúc ( bán hàng )
Kết thúc giới thiệu bán hàng nhằm để thúc đẩy khách hàng tiềm năng mua bảo hiểm.
Close corporation plan
Chương trình mua lại cổ phần trong nội bộ công ty
Sự dàn xếp để các cổ đông còn sống mua cổ phần của một cổ đông bị chết theo một công thức đã định trước về việc xác định giá trị của công ty. Thông thường, nguồn tốt nhất để cung cấp tài chính cho việc mua bán này là đơn bảo hiểm nhân thọ. Việc mua bảo hiểm nhân thọ vì mục đích này được thực hiện dưới một trong các hình thức sau: (1) Chương trình mua cổ phần cá nhân (chương trình mua chéo): rất giống chương trình mua chéo
qua các đối tác hợp danh. Mỗi cổ đông mua, sở hữu và trả phí bảo hiểm cho phần bảo hiểm tương đương với phần của mình trong giá mua đã thoả thuận về cổ phiếu của các cổ đông khác; (2) chương trình công ty mua (chương trình trao đổi cổ phiếu): giống như chương trình đơn vị đối tác. Đây là cách lựa chọn tốt hơn nếu như có nhiều cổ đông.
Công ty đứng ra mua và trả phí bảo hiểm dựa trên cơ sở số tiền bảo hiểm cần thiết để mua quyền lợi của cổ đông bị chết với giá tính theo công thức đã định. Những khoản phí bảo hiểm này không được khấu trừ thuế như chi phí kinh doanh, nhưng tiền trợ cấp tử vong không bị đánh thuế thu nhập. Đơn bảo hiểm nhân thọ do công ty sở hữu được liệt kê như là một tài sản cố định trên bảng cân đối của công ty. Như vậy, việc mua bảo hiểm nhân thọ cho các cổ đông sẽ làm tăng giá trị thực tế của công ty và nếu bảo hiểm được mua đều đặn thì giá trị bằng tiền của nó có thể dùng làm vật thế chấp để vay tiền trong trường hợp kinh doanh đòi hỏi phải vay tiền gấp.
Closing
Văn bản do người môi giới gửi tới công ty bảo hiểm xác nhận hoàn thành hợp đồng bảo hiểm do nhà môi giới thực hiện.
Closing costs
Chi phí kết toán
Chi phí liên quan đến việc mua tài sản bao gồm chi phí luật sư, chi phí đăng ký quyền sở
hữu, các khoản được chiết khấu và bảo hiểm quyền sở hữu.
Clu
Xem chartered life underwriter (clu)
Club (Protection and Indennity Club)
Hội bảo vệ và bồi thường (hay còn gọi là Hội bảo hiểm trách nhiệm chủ tàu).
Club Call
Hội phí
Khoản tiền do hội viên của Hội bảo vệ và bồi thường đóng cho Hội. Khi đưa tàu tham gia hội, hội viên phải đóng một khoản phí tham gia nhỏ. Theo định kỳ Hội tổng hợp các tổn thất của Hội cùng với chi phí hoạt động và yêu cầu từng hội viên đóng phí tham gia theo tỷ lệ của họ trong tổng các khoản chi của hội.
Co-insurance (average)
Người được bảo hiểm có một tổng số tiền được bảo hiểm không thể hiện đầy đủ giá trị tài sản được bảo hiểm có thể tự mình là người đồng bảo hiểm và chia sẻ rủi ro với công ty bảo hiểm. Việc này có thể dẫn đến khiếu nại giảm trừ. Xem \\”Nguyên tắc ồi thường theo tỷ lệ (phi hàng hải)\\”.
Co-insurance (non-average)
Một hoặc nhiều công ty bảo hiểm cùng chịu trách nhiệm bảo hiểm một rủi ro trở thành các nhà đồng bảo hiểm. Trường hợp ngẫu nhiên xảy ra tổn thất, công ty bảo hiểm tham gia sẽ chia sẻ trách nhiệm bồi thường khiếu nại. Nếu trường hợp đồng bảo hiểm bởi đã có thoả thuận, các công ty bảo hiểm chia sẻ trách nhiệm bồi thường khiếu nại theo thoả
thuận hoặc nguyên tắc hợp đồng.
Co-reinsurance
Một cam kết đồng tái bảo hiểm áp dụng đối với một số hợp đồng bảo hiểm thảm hoạ, vượt mức bồi thường và tổn thất có giới hạn. Ảnh hưởng là yêu cầu người được tái bảo hiểm giữ lại, không bảo vệ tỷ lệ phần trăm nhất định của mức bảo hiểm để đảm bảo duy trì khoản lợi ích khi giải quyết tổn thất một cách hiệu quả một khi đã vượt quá mức khấu trừ. Do đó, người được tái bảo hiểm trở thành người tự bảo hiểm với tỷ lệ phần trăm của mức đó.
Code of Codification
Đây là bộ luật dựa trên tiền lệ pháp, tức là tiền lệ pháp điều chỉnh một số phạm vi của luật pháp (ví dụ: nghĩa vụ khai báo của người được bảo hiểm) và chuyển chúng sang dạng văn bản luật.
Code of practice
Các tiêu chuẩn hành nghề tốt nhất đối với dịch vụ khách hàng thường được quy định bởi cơ quan quản lý ngành để các thành viên áp dụng một cách tự nguyện hoặc bắt buộc. Mục đích tổng thể của Quy tắc hành nghề là nâng cao tiêu chuẩn dịch vụ và cơ cấu tổ chức ngành chuyên nghiệp. Hệ thống lập pháp đòi hỏi phải có các Bộ Quy tắc hành nghề nhất định.
Codicil
Điều khoản sửa đổi di chúc
Điều khoản sửa đổi hoặc bổ sung bản di chúc, như là bổ sung thêm người thừa kế hoặc hạng mục tài sản.
Coding
Mã hoá
Chuyển các thông tin mô tả bằng chữ thành con số để phân tích.
Coinsurance
Đồng bảo hiểm
Trong bảo hiểm tài sản, khi đơn bảo hiểm có điều khoản này thì đồng bảo hiểm xác định số tiền mà công ty trả trong mỗi tổn thất theo quan hệ tỷ lệ sau đây:
Số tiền công ty bảo hiểm phải trả = (Số tiền tổn thất)x(số tiền bảo hiểm thực tế)/(Số tiền yêu cầu phải bảo hiểm)
Trong đó:
Số tiền yêu cầu phải bảo hiểm = (Giá trị của tài sản được bảo hiểm) x (tỷ lệ đồng bảo hiểm theo điều khoản đồng bảo hiểm)
Thí dụ: Giá trị của một toà nhà là 100.000USD
Tỷ lệ số tiền yêu cầu phải bảo hiểm theo điều khoản đồng bảo hiểm là 80%. Tổn thất do cháy nhà là 60.000USD.
Số tiền bảo hiểm thực tế là: 75.000USD
Công ty bảo hiểm sẽ phải trả: 56.250USD trong số 60.000USD
Lưu ý rằng việc bồi thường cho người được bảo hiểm về một tổn thất tài sản sẽ không
bao giờ vượt (1) số tiền tổn thất thực tế; (2) số tiền giới hạn trên đơn bảo hiểm; (3) số tiền xác định bởi tỷ lệ đồng bảo hiểm. Thông thường áp dụng số tiền nhỏ hơn trong 3 số tiền trên.
Trong bảo hiểm sức khoẻ thương mại, khi Người được bảo hiểm và Người bảo hiểm chia sẻ chi phí y tế theo tỷ lệ thoả thuận thì đồng bảo hiểm là phần tổn thất Người được bảo hiểm phải chịu. Thí dụ trong một số đơn bảo hiểm, Người bảo hiểm trả 75-80% chi phí thuốc men được bảo hiểm và Người được bảo hiểm trả phần chi phí còn lại. Trong những đơn bảo hiểm khác, sau khi Người được bảo hiểm trả số tiền theo mức khấu trừ, Người bảo hiểm trả 75-80% số chi phí y tế được bảo hiểm vượt quá mức khấu trừ và Người
được bảo hiểm trả phần còn lại cho đến khi đạt mức tối đa (thí dụ: 5.000USD). Người bảo hiểm trả 100% số chi phí y tế được bảo hiểm vượt quá con số 5.000USD này cho tới các giới hạn ghi trong đơn bảo hiểm.
Coinsurance clause
Xem coinsurance Coinsurance formula Xem coinsurance
Coinsurance limit
Giới hạn đồng bảo hiểm
Trong đơn bảo hiểm trộm cắp kho hàng, đó là số tiền được bảo hiểm theo yêu cầu của điều khoản đồng bảo hiểm. Số tiền này theo ước tính của Người bảo hiểm là tổn thất tối đa có thể xảy ra từ một vụ trộm cắp. Số tiền bồi thường cho hàng hoá được bảo hiểm không vượt quá giới hạn đồng bảo hiểm này hoặc là tỷ lệ đồng bảo hiểm của toàn bộ giá trị hàng hoá được bảo hiểm.
Coinsurance penalty
Tiền phạt đồng bảo hiểm
Khoản tiền trừ vào số tiền mà Người được bảo hiểm nhận từ Người bảo hiểm, sau khi xảy ra tổn thất, bởi vì Người được bảo hiểm đã không có đủ số tiền bảo hiểm mà điều khoản đồng bảo hiểm yêu cầu. Xem thêm Coinsurance requirement.
Coinsurance plan of reinsurance
Chương trình tái bảo hiểm theo phương pháp đồng bảo hiểm
Loại hợp đồng tái bảo hiểm theo tỷ lệ, theo đó công ty nhượng tái bảo hiểm (Người bảo hiểm gốc) nhượng cho Người nhận tái bảo hiểm một phần số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm nhân thọ. Trong trường hợp Người được bảo hiểm chết, Người nhận tái bảo hiểm có trách nhiệm trả cho công ty nhượng tái bảo hiểm một phần số tiền trợ cấp tử vong tương ứng với phần nhận theo tỷ lệ của mình. Công ty nhượng tái bảo hiểm trả đầy đủ tiền trợ cấp tử vong cho người thụ hưởng của người được bảo hiểm. Theo chương trình này, Người nhận tái bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả phần tỷ lệ của mình trong tất cả các quyền lựa chọn giải quyết giảm giá trị giải ước trong đơn bảo hiểm nhân thọ. Người nhận tái bảo hiểm nhận từ công ty nhượng tái bảo hiểm một tỷ lệ tương ứng trong tổng số phí bảo hiểm đã trả theo đơn bảo hiểm của công ty nhượng tái bảo hiểm. Về phần mình, công ty nhượng tái bảo hiểm nhận được từ các nhà nhận tái bảo hiểm một khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm (để bù đắp các chi phí mà họ đã phải gánh chịu trong việc nghiên
cứu thị trường, khai thác và phân phối đơn bảo hiểm nhân thọ).
Coinsurance requirement
Yêu cầu đồng bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm mà Người được bảo hiểm gánh chịu để được bồi thường toàn bộ số tiền của trường hợp thiệt hại thực tế. Nếu Người được bảo hiểm đáp ứng yêu cầu này, sẽ
không áp dụng khoản tiền phạt đồng bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm được yêu cầu thường thể hiện bằng một tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất. Tuy nhiên, số tiền này cũng có thể được thể hiện bằng một số tiền cố định. Xem
thêm coinsurance; coinsurance percentage.
Cold call (cold canvassing)
Chào bán hàng tại nhà không hẹn trước
Chào bán hàng tại nhà khách hàng bảo hiểm tiềm năng mà không hẹn trước. Rất nhiều người bán hàng nhận thấy cách bán hàng này là thách thức lớn nhất đối với việc phát triển sự nghiệp của họ. Một số nhà nghiên cứu cho rằng phần lớn sự thất bại của các đại lý mới vào nghề là do không thích thực hiện cách bán hàng này.
Cold canvassing
Xem Cold Call
Collateral assignment
Chuyển nhượng làm tài sản thế chấp
Chuyển cho chủ nợ quyền hưởng trợ cấp tử vong của đơn bảo hiểm hoặc quyền hưởng số
tiền hoàn phí của hợp đồng để làm vật bảo đảm khoản tiền vay. Nếu khoản tiền vay không được hoàn lại, chủ nợ được hưởng số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm với mức đủ để trừ hết số nợ còn thiếu và người thụ hưởng nhận được phần còn lại. Vì đơn bảo hiểm nhân thọ có thể chuyển nhượng tự do, nên được các tổ chức cho vay sẵn sàng chấp nhận như là một vật đảm bảo. Thêm vào đó, người cho vay tiền chắc chắn nhận được tiền nếu người vay bị chết trước khi khoản vay được hoàn lại.
Collateral bond
Giấy bảo đảm thế chấp
Giấy bảo đảm cung cấp sự đảm bảo bổ sung cho khoản tiền vay.
Collateral borrower
Người vay tiền có thế chấp
Người chuyển nhượng quyền hưởng một quyền lợi. Thí dụ: một đơn bảo hiểm nhân thọ có thể được chuyển nhượng như là một vật đảm bảo cho tiền vay. Đơn bảo hiểm này bảo vệ người cho vay có thế chấp (người được chuyển nhượng) nếu người vay tiền không trả tiền vay đúng hạn. Nếu khoản tiền vay vẫn không được trả trước lúc người được bảo
hiểm chết, khoản vay còn tồn đọng được trừ vào tiền trợ cấp tử vong và được trả cho người cho vay, phần còn lại sẽ chuyển cho người thụ hưởng của người được bảo hiểm. Mặt khác, nếu người được bảo hiểm (người vay tiền) không trả được tiền vay khi đến
hạn, người cho vay có thể rút số tiền đó từ giá trị giải ước của đơn bảo hiểm. Khi tiền vay được trả hết, việc chuyển nhượng kết thúc và người có đơn bảo hiểm được lại có toàn quyền đối với đơn bảo hiểm đó.
Collateral creditor (assignee)
Chủ nợ (người được chuyển nhượng) thế chấp
Người được chuyển quyền hưởng một quyền lợi. Người vay tiền thế chấp (người chuyển nhượng) chuyển nhượng đơn bảo hiểm nhân thọ cho người cho vay thế chấp (người được chuyển nhượng) như một vật đảm bảo cho tiền vay. Xem thêm Collateral Borrower.
Collateral source rule
Quy tắc nguồn thế chấp
Một quy định pháp lý, theo đó không có một khoản tiền nào được khấu trừ vào số tiền mà toà án đã phán quyết để bồi thường thương tật thân thể, ốm đau hoặc tai nạn chỉ vì bên nguyên đơn đã có các nguồn tài chính khác trả trợ cấp như bảo hiểm sức khoẻ và bảo
hiểm mất thu nhập do thương tật.
Collection book
Sổ thu
Sổ sách mà một đại lý thu phí bảo hiểm (hoặc đại lý khác) mở để theo dõi các khoản phí bảo hiểm đã thu vào thời gian nào, tuần nào, ngày nào. Về bản chất, đại lý thu phí bảo hiểm thông qua sổ thu, trở thành kế toán viên kiêm người bán hàng vì vào cuối mỗi tuần đại lý này phải cân đối sổ nợ. Công việc này đôi khi rất mất thời gian. Xem thêm debit agent
Collection comission
Hoa hồng thu phí bảo hiểm
Khoản hoa hồng trả cho đại lý tính theo tỷ lệ phần trăm của số phí bảo hiểm thu phí theo kỳ (bảo hiểm phục vụ tại nhà, bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nhỏ).
Collection expense insurance
Xem accounts receivable insurance
Collection fee
Thù lao thu phí bảo hiểm
Khoản tiền cố định trả cho đại lý như tiền thù lao về việc thu phí bảo hiểm trong bảo hiểm thu phí theo kỳ (bảo hiểm phục vụ tại nhà, bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nhỏ).
Collective merchandising of insurance
Xem mass merchandising
College retirement equities fund (CREF)
Quỹ cổ phần hưu trí của trường học (CREF)
Một tổ chức thuộc Hiệp hội bảo hiểm hưu trí của giáo viên. Quỹ này chủ yếu phục vụ các giảng viên và nhân viên của các trường đại học. Họ đóng phí bảo hiểm bằng cách khấu
trừ vào lương để được hưởng trợ cấp hàng năm miễn thuế khi nghỉ hưu.
Collision
Đâm va
Sự va chạm của hai vật thể. Trong bảo hiểm vật chất xe ô tô, đó là sự va chạm của xe ô tô với một vật thể khác làm cho xe được bảo hiểm bị thiệt hại. Sự cố này có thể được bảo hiểm. Xem Personal Automobile Policy (PAP).
Collision Clause- I.T.C. (1983)
Điều khoản đâm va – ITC (1983)
Theo những điều khoản bảo hiểm thời hạn thân tàu (Institute time clauses- Hulls) của Hội các nhà bảo hiểm London, trong trường hợp hai tàu va nhau, bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, Người bảo hiểm sẽ phải bồi hoàn cho bên có lỗi đã được bảo hiểm tới mức tối đa là 3/4 giá trị của tàu được bảo hiểm. Trong việc tính toán bồi hoàn, Người bảo hiểm loại trừ những thiệt hại hàng hoá xếp trên chiếc tàu có lỗi, vì theo các điều khoản của vận đơn, chủ tàu không chịu trách nhiệm về những hậu quả của sự bất cẩn trong khi chạy tàu. Điều khoản mà theo đó Người bảo hiểm thoả thuận bồi hoàn mức tối đa 3/4 thiệt hại nói trên được gọi chung là điều khoản đâm va. Theo thông lệ, 1/4 còn lại sẽ do Hội bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu (Protecting and Indemnity Club) của chủ tàu bồi hoàn.
Nếu điều khoản đâm va quy định Người bảo hiểm phải bồi hoàn toàn bộ thiệt hại, thì điều khoản đó được gọi là Điều khoản đâm va 4/4 (4/4 the running clause).
Collision damage waiver
Từ bỏ quyền lợi đòi bồi thường thiệt hại đâm va
Một dạng đặc biệt về bảo hiểm tài sản mà người thuê xe ô tô có thể mua, theo đó công ty cho thuê từ bỏ mọi quyền đòi người thuê xe bồi thường thiệt hại đối với ô tô, dù ai là người có lỗi. Người thuê xe ô tô trả một khoản phí cho công ty cho thuê để được miễn bồi thường, vì thiệt hại của xe đã được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm xe ô tô riêng (PAP).
Collision insurance
Bảo hiểm đâm va
Trong bảo hiểm ô tô, bảo hiểm này cung cấp sự bảo vệ trong trường hợp thiệt hại vật chất của chính chiếc xe được bảo hiểm (khác với trường hợp được bảo hiểm theo đơn bảo
hiểm toàn diện) phát sinh từ vụ đâm va với vật khác. Xem Personal automobile policy.
Collision Liability
Trách nhiệm đâm va
Trách nhiệm pháp lý một bên chịu toàn bộ hoặc một phần tổn thất gây ra cho bên thứ ba trong trường hợp hai tàu đâm va. Không phát sinh trách nhiệm này trong trường hợp tàu đâm va vật thể khác.
Collusion
Sự thông đồng
Thoả thuận giữa hai hoặc nhiều người để lừa đảo. Thí dụ, một Người được bảo hiểm thuê một người nào đó đốt cháy một ngôi nhà để đòi tiền bảo hiểm.
Combination agency
Tổ chức đại lý kết hợp
Tổ chức đại lý của công ty bảo hiểm nhân thọ, làm nhiệm vụ bán kết hợp cả bảo hiểm nhân thọ thông thường và bảo hiểm nhân thọ với số tiền bảo hiểm nhỏ.
Combination agent
Cán bộ khai thác
Đại diện của công ty bảo hiểm có nhiệm vụ bán kết hợp các đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường và đơn bảo hiểm nhân thọ với số tiền bảo hiểm nhỏ. Trong nỗ lực chuyển các lực lượng bán hàng của họ sang lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ thông thường, rất nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ chuyên bán bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nhỏ đã đào tạo một cách hệ thống các cán bộ khai thác của mình để bán các đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường.
Combination company
Công ty kết hợp
Công ty bảo hiểm nhân thọ có đại lý bán kết hợp cả đơn bảo hiểm nhân thọ với số tiền bảo hiểm nhỏ và đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường.
Combination policy (plan)
Đơn bảo hiểm kết hợp (chương trình bảo hiểm kết hợp)
- Trong bảo hiểm nhân thọ, đó là hợp đồng có các yếu tố của bảo hiểm nhân thọ
trọn đời và các yếu tố của bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn.
- Trong bảo hiểm hưu trí, một đơn bảo hiểm nhân thọ kết hợp với một quỹ phụ (bổ
trợ) làm tăng số tiền trợ cấp hưu trí trong tương lai.
- Trong bảo hiểm ô tô, các phạm vi bảo hiểm khác nhau sử dụng các đơn bảo hiểm của hai hoặc nhiều công ty bảo hiểm (không phổ biến).
Combination safe depository insurance
Bảo hiểm kết hợp an toàn tiền gửi
Loại hình bảo hiểm kết hợp thiệt hại về tài sản và trộm cắp trong hai phạm vi mà không phải tuân theo yêu cầu đồng bảo hiểm hoặc mức khấu trừ.
Phạm vi A: Ngân hàng phải chịu trách nhiệm đối với tổn thất tài sản của một khách hàng khi tài sản đó: (1) đang để trong két an toàn tại phòng cất giữ đồ đạc quý giá của ngân hàng hoặc 2/ đang được đưa vào hoặc lấy ra khỏi két tiền gửi an toàn.
Phạm vi B: Thiệt hại tài sản của khách hàng của ngân hàng do trộm cắp, dù đã thực hiện hoặc do có âm mưu thực hiện, kể cả khi ngân hàng không có trách nhiệm.
Combine ratio
Tỷ lệ kết hợp được tính toán bằng sự kết hợp tỷ lệ tổn thất phát sinh và tỷ lệ chi phí của công ty bảo hiểm đối với một nhóm hoặc một loại bảo hiểm.
Combined insurances
Một số hiểm hoạ được bảo hiểm hoặc các đơn bảo hiểm được kết hợp trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Ví dụ điển hình là cách diễn đạt Gói dịch vụ. Xem Gói dịch vụ.
Combined Operating Ratio (COR)
Tỷ lệ kết hợp được tính toán bằng sự kết hợp tỷ lệ tổn thất phát sinh và tỷ lệ chi phí của công ty bảo hiểm đối với một nhóm hoặc một loại bảo hiểm.
Combined ratio
Tỷ lệ kết hợp
Sự kết hợp giữa tỷ lệ tổn thất với tỷ lệ chi phí. Tỷ lệ tổn thất
Tổn thất đã phát sinh + Chi phí giải quyết tổn thất
Phí BH thu được
Tỷ lệ chi phí
Chi phí đã phát sinh
Phí BH phát sinh
Tỷ lệ kết hợp rất quan trọng đối với một công ty bảo hiểm, vì nó cho thấy công ty có thu được lợi nhuận hay không trong dịch vụ mà công ty khai thác, không xét đến khoản lãi đầu tư từ phí bảo hiểm thu được. Đôi khi dịch vụ bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm diễn ra theo chu kỳ. Thí dụ: Trong những năm 80, tỷ lệ kết hợp trên 120% là thông thường. Rõ ràng phần chênh lệch phải được bù đắp bằng quỹ thặng dư của công ty và trong một số trường hợp đã đặt các công ty lớn vào tình trạng tài chính gay go.
Combined single limit
Giới hạn trách nhiệm chung kết hợp
Trách nhiệm đối với thương tổn thân thể và thiệt hại tài sản được biểu hiện chung bằng một số tiền bảo hiểm.
Commencement of coverage
Bắt đầu bảo hiểm Ngày bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực
Commercial blanket bond
Giấy bảo đảm chung về lòng trung thực
Việc người sử dụng lao động bảo hiểm tất cả nhân viên của mình trên một cơ sở chung với giới hạn bảo hiểm tối đa áp dụng cho một vụ tổn thất, không tính đến số người can
dự. Cả hai loại bảo lãnh chung: bảo lãnh chung cho doanh nghiệp và bảo lãnh chung theo từng người đều phát huy tác dụng như nhau, nếu chỉ có một người lao động gây ra thiệt hại, hoặc nếu không xác định được những người lao động phạm tội. Thí dụ: 5 người làm
thuê bị nghi ngờ cùng ăn cắp 50.000USD. Một bảo lãnh chung theo từng người với số
tiền 10.000USD sẽ đủ để bồi thường toàn bộ tổn thất đó.
Commercial credit insurance
Bảo hiểm tín dụng thương mại
Bảo hiểm cho một doanh nghiệp nếu khách hàng của họ không thực hiện nghĩa vụ. Doanh nghiệp được bảo hiểm có thể là một nhà máy hoặc một tổ chức dịch vụ, nhưng họ không thể được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này nếu họ không bán được sản phẩm hoặc dịch vụ của họ qua mạng lưới bán lẻ. Theo hình thức bảo hiểm này, doanh nghiệp được bảo hiểm tự đảm nhận tổn thất trong phạm vi mức giữ lại và công ty bảo hiểm trả phần vượt quá số tiền đó, cho tới giới hạn của hợp đồng bảo hiểm tín dụng.
Commercial forgery policy
Đơn bảo hiểm lừa đảo thương mại
Bảo hiểm rủi ro của Người được bảo hiểm nhận phải séc giả do không biết. Bảo hiểm này có thể được thực hiện theo Đơn bảo hiểm đa rủi ro đặc biệt (SMP).
Commercial forms
Các mẫu đơn bảo hiểm thương mại
Các đơn bảo hiểm nhận bảo hiểm các rủi ro kinh doanh khác nhau.
Commercial general liability form (CGL)
Mẫu đơn bảo hiểm trách nhiệm chung cho doanh nghiệp (CGL)
Phần bảo hiểm trách nhiệm của đơn bảo hiểm tổng hợp đơn giản áp dụng cho các doạnh nghiệp và các tổ chức (SCLP). Mẫu đơn bảo hiểm này áp dụng những giới hạn bảo hiểm khác nhau cho những trách nhiệm khác nhau như trách nhiệm chung, trách nhiệm pháp lý về cháy, trách nhiệm đối với sản phẩm, trách nhiệm đối với những công trình đã hoàn thành, trách nhiệm đối với quảng cáo, trách nhiệm cá nhân và chi phí y tế. Đồng thời
cũng quy định tổng quát giới hạn trách nhiệm có hiệu lực chung cho các khiếu nại về trách nhiệm chung, trách nhiệm pháp lý về cháy, trách nhiệm đối với quảng cáo, trách nhiệm cá nhân và chi phí y tế. Khi tổng số tiền bồi thường cho tất cả các lĩnh vực này vượt quá toàn bộ giới hạn trách nhiệm cả năm thì các giới hạn của đơn bảo hiểm sẽ được
coi là đã hết và không một khiếu nại nào trong năm đó sẽ được trả theo đơn bảo hiểm này nữa. Cũng có một giới hạn trách nhiệm chung quy định cho các khiếu nại về trách nhiệm đối với công trình đã hoàn thành và trách nhiệm đối với sản phẩm. Mẫu đơn này đã và đang thay thế cho mẫu đơn bảo hiểm toàn diện chung cho doanh nghiệp (CGL).
Commercial health insurance
Bảo hiểm sức khoẻ thương mại
Loại hình bảo hiểm đảm bảo hai quyền lợi: thu nhập bị mất do thương tật và chi phí y tế. Vì người bán loại hình bảo hiểm này là các công ty bảo hiểm thương mại có mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận (để phân biệt với Chữ thập xanh và Lá chắn xanh – Blue Cross/Blue Shield), cho nên có thể phân loại theo hai cách: theo điều khoản tái tục và
theo các quyền lợi được hưởng.1/ Điều khoản tái tục (Renewal provisions) a/ Tái tục theo ý muốn. Công ty bảo hiểm có quyền lựa chọn tái tục hợp đồng bảo hiểm vào thời điểm
hết hạn (1 năm, 6 tháng, 3 tháng hoặc 1 tháng). Nếu công ty tái tuc hợp đồng thì họ có quyền điều chỉnh phí bảo hiểm (tăng hoặc giảm), hạn chế các loại rủi ro được bảo hiểm và hạn chế một vài hoặc tất cả các quyền lợi được hưởng.b/ Không tái tục vì những nguyên nhân đã xác định. Khi người được bảo hiểm đạt tới một độ tuổi nào đó hoặc khi tất cả các đơn bảo hiểm tương tự đều không được tái tục, thì các đơn bảo hiểm được coi là không thể tái tục vì những nguyên nhân đã xác định.c/ Không được huỷ bỏ: công ty bảo hiểm phải tái tục bảo hiểm và không thể thay đổi bất kỳ điều khoản nào trong hợp đồng, không được tăng mức phí bảo hiểm chừng nào hợp đồng còn hiệu lực.d/ Tái tục có điều kiện: công ty phải tái tục hợp đồng bảo hiểm, nhưng công ty có quyền lựa chọn áp dụng một cơ cấu mới cho các khoản phí bảo hiểm tái tục trong tương lai.2/ Quyền lợi
được hưởng (Benefits provided)a/ Trợ cấp thương tật do thương tật bộ phận hoặc toàn bộ, nhưng tuân theo số tiền tối đa và thời hạn tối đa. Các hạn chế khác bao gồm: thương tật hoặc bệnh tật có từ trước, thời hạn không được hưởng quyền lợi tính từ ngày đầu tiên bị thương tật, thời gian thử thách, trong thời gian đó không được hưởng trợ cấp ốm đau đối với những bệnh đã có sẵn hoặc mới bị nhiễm trong 15, 20, 25 hoặc 30 ngày đầu sau khi hợp đồng có hiệu lực, thương tật tái phát từ thương tật có từ trước sẽ được coi như là thương tật mới, nếu người được bảo hiểm đã trở lại làm việc bình thường ít nhất 6
tháng.b/ Chi phí y tế bao gồm viện phí, tiền ăn, tiền chăm sóc, chi phí phòng mổ, chi phí phẫu thuật và bác sỹ, chi phí xét nghiệm, chi phí thuốc men, X quang, gây mê, làm chân tay giả, vật lý trị liệu và dịch vụ xe cấp cứu từ nhà đến bệnh viện và trở về.
Commercial insurance
Bảo hiểm thương mại
Bảo hiểm do các công ty bảo hiểm kinh doanh với mục đích thu lợi nhuận (thường là các công ty bảo hiểm tư nhân).
Commercial lines
Các loại hình bảo hiểm dành cho tổ chức doanh nghiệp
Các loại hình dịch vụ bảo hiểm dành cho các doanh nghiệp, các tổ chức thương mại và các tổ chức chuyên nghiệp, tương phản với bảo hiểm dành cho cá nhân. Xem thêm Business automobile policy (BSP); Business crime insurance; Business interruption insurance; Business life and health insurance; Businessowners policy (BOP); Buy-and-
sell agreement; Close corporation plan; Commercial general liabilty form (CGL); Partnership life and health insurance; Simplified commercial lines portfolio policy (SCLP); Sole proprietor life and health insurance.
Commercial multiple peril policy
Xem special multiperil insurance (SMP).
Commercial package policy (SPP)
Đơn bảo hiểm trọn gói thương mại (SPP)
Đơn bảo hiểm dành cho các doanh nghiệp và các tổ chức, bao gồm hai hoặc nhiều loại bảo hiểm như sau: tài sản doanh nghiệp, tội phạm doanh nghiệp, ô tô doanh nghiệp, nồi hơi và máy móc và trách nhiệm thương mại chung (CGL).
Commercial policy
Xem commercial health insurance.
Commercial property floater
Bảo hiểm tài sản không cố định của doanh nghiệp
Đơn bảo hiểm bảo vệ cho các tài sản của một doanh nghiệp không cố định một nơi.
Commercial property form
Mẫu đơn bảo hiểm tài sản thương mại
Điều khoản bổ sung cho đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn, làm tăng sự bảo vệ của bảo hiểm trên cơ sở mọi rủi ro.
Commercial property policy
Đơn bảo hiểm tài sản thương mại
Đơn bảo hiểm các rủi ro thương mại, kể cả hàng hoá trên đường vận chuyển, cháy, trộm cắp. Đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt (SMP) là một ví dụ của loại đơn bảo hiểm này.
Commingled trust fund
Quỹ uỷ thác hỗn hợp
Kết hợp tài sản của hai hoặc nhiều quỹ hưu trí để đặt dưới sự quản lý nghiệp vụ chung.
Commision of authority
Giấy uỷ quyền
Quyền hạn của một đại lý được một công ty bảo hiểm uỷ quyền thể hiện dưới hình thức một văn bản.
Commision, contingent
Hoa hồng phụ thuộc
Hoa hồng trả trên cơ sở lợi nhuận của dịch vụ mà đại lý khai thác được.
Commisioner of insurance (insurance comm
Tổ chức giám sát bảo hiểm (cơ quan quản lý bảo hiểm)Cơ quan quản lý bảo hiểm cấp cao nhất của bang. Cơ quan này được bầu ra hoặc được bang chỉ định để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm.
Commission
Hoa hồng các công ty bảo hiểm trả cho các nhà môi giới và đại lý trên cơ sở khai thác dịch vụ, được gọi là chi phí giành dịch vụ. Xem Hoa hồng Tái Bảo hiểm .
Commissioner’s standard industrial mor
Bảng tỷ lệ tử vong tiêu chuẩn trong bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nhỏ của tổ chức giám sát bảo hiểm (CSI) Bảng tỷ lệ được sử dụng để tính các giá trị không thể bị cắt giảm trong các đơn bảo hiểm nhân thọ với số tiền bảo hiểm nhỏ. Những bảng tỷ lệ này tính ra giá trị tối thiểu phải tạo ra cho người được bảo hiểm. Tuổi thọ của người được bảo hiểm
tính theo bảng tỷ lệ tử vong tiêu chuẩn với số tiền bảo hiểm nhỏ của cơ quan giám sát bảo hiểm thường thấp hơn tuổi thọ ghi trong các bảng tuổi thọ thông thường. Chẳng hạn bảng tỷ lệ tử vong thông thường tiêu chuẩn của cơ quan giám sát bảo hiểm sẽ cao hơn mức phí bảo hiểm tương ứng tính trên cơ sở bảng tỷ lệ tử vong thông thường tiêu chuản của cơ quan giám sát bảo hiểm (Commissioners standard ordinary mortality table- CSO). Điều này là do tính trung bình tuổi thọ của những người mua đơn bảo hiểm nhân thọ với số
tiền bảo hiểm nhỏ có xu hướng thấp hơn tuổi thọ của những người mua bảo hiểm nhân thọ thông thường.
dịch tài liệu Anh Việt bảo hiểm
Commissioner’s standard ordinary morta
Bảng tỷ lệ tử vong thông thường tiêu chuẩn của cơ quan giám sát bảo hiểm (CSO)Bảng tỷ lệ tử vong được sử dụng để tính các giá trị tối thiểu không thể cắt giảm và các khoản dự phòng của đơn bảo hiểm áp dụng với các đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường. Những bảng tỷ lệ này đưa ra những giá trị tối thiểu phải đảm bảo cho những người được bảo hiểm như đã được Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc gia (NAIC) chấp nhận.
Những bảng tỷ lệ này mô tả số người chết hàng năm trong dân số gốc, không phải như
những cá nhân mà là trong các nhóm tuổi.
Commitment
Cam kết Cam kết của một công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm một rủi ro nào đó.
Commixture
Lẫn lộn.
Sự lẫn lộn hai loại hàng hóa có tính chất tương tự đến mức không thể phân biệt để có thể phân loại được. Các chủ hàng này được coi là chủ chung của lô hàng và nếu không xảy ra thiệt hại khác ngoài sự lẫn lộn này, sẽ không có khiếu nại theo đơn bảo hiểm. Nếu có
thiệt hại, toàn bộ thiệt hại này sẽ được phân chia cho những Người được bảo hiểm theo tỷ
lệ giá trị riêng của họ trong tổng giá trị hàng hoá.
Common account
Một hợp đồng tái bảo hiểm phi tỷ lệ bảo vệ công ty nhượng tái bảo hiểm và một số hoặc tất cả các công ty nhận tái bảo hiểm được xây dựng vì “Trách nhiệm chung”.
Common carrier
Người vận chuyển thông thường Một hãng vận tải phải vận chuyển bất kỳ hàng hoá nào của khách hàng nếu khách hàng sẵn sàng trả cước vận chuyển. Người vận chuyển thông thường bao gồm các công ty xe tải, các hãng xe buýt và các hãng hàng không. Xem thêm Inland Marine insurance.
Common disaster clause (survivorship cla
Điều khoản cùng gặp tai nạn (điều khoản người sống sót)Một điều khoản trong đơn bảo hiểm nhân thọ xác định thứ tự người chết, khi cả người được bảo hiểm và người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm đều bị chết trong cùng một tai nạn. Thí dụ: nếu người được
bảo hiểm được coi là chết trước thì tiền bảo hiểm có thể trả cho người thụ hưởng phụ nêu đích danh. Ngược lại, số tiền bảo hiểm sẽ nhập vào tài sản của người được bảo hiểm và được xử lý theo di chúc và tuân theo các chi phí pháp lý khác.
Common Law
Hệ thống pháp luật ở Anh và các nước thuộc địa của Anh. Luật được xây dựng trên cơ sở những phán quyết của quan toà, và từ luật do Nghị viện thông qua. Ngược lại, hệ thống pháp luật ở châu Âu là hệ thống dân luật, được thể hiện dưới dạng thành văn.
Common law defenses
Bào chữa theo tiền lệ pháp Những lập luận bao gồm công nhận rủi ro, công nhận lỗi bất cẩn góp phần gây tai nạn và quy tắc đồng nghiệp.
Common policy declarations
Xem thêm Declaration; Declarations section.
Common stock investments
Đầu tư chứng khoán thông thường Dành tiền đầu tư vào cổ phiếu thường. Community property
Tài sản chung
Toàn bộ tài sản có được sau khi cưới, được xem là thành quả của những nỗ lực chung của cả hai vợ chồng (dù cả hai hay chỉ một người có thu nhập). Mỗi người có quyền đối với một nửa tài sản. Các tiểu bang có quy định tài sản chung là Arizona, California, Hawaii, Idaho, Lousiana, Oklahoma, Texas, New Mexico và Washington.
Commutation
Quy trình xử lý dư nợ đã có và các nghĩa vụ tương lai dự tính theo các hợp đồng tái bảo hiểm, đặc biệt là những nghĩa vụ sau hoà giải để đổi lại thanh toán hiện thời.
Commutation right
Quyền thay đổi phương thức trả tiền Quyền của người thừa kế đơn bảo hiểm nhân thọ được chuyển từ phương thức chi trả quyền lợi bảo hiểm nhiều kỳ trong tương lai sang phương thức trả gọn một lần.
Commute
Xem commutation right.
Company organization
Xem Insurance company organization.
Comparative interest rate method
Xem Linton yield method.
comparative negligence
Lỗi sơ suất tương quan
Trong một số bang, nguyên tắc cơ bản của luật xét sử dân sự là trong trường hợp xảy ra tai nạn, lỗi sơ suất của mỗi bên được xác định trên cơ sở đóng góp của mỗi bên vào tai nạn đó. Thí dụ, trọng một vụ tai nạn ô tô, cả hai bên đều không tuân theo biển tín hiệu giao thông thì lỗi sơ suất của họ sẽ bằng nhau và không bên nào được đòi bên kia bồi thường.
Compensating balances plan
Phương pháp bồi thường chênh lệch
Số phí bảo hiểm để lại cho doanh nghiệp sau khi công ty bảo hiểm đã trừ đi chi phí thao tác nghiệp vụ bảo hiểm, thuế phí bảo hiểm và lợi nhuận. Số phí bảo hiểm còn lại này được chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng. Doanh nghiệp được bảo hiểm có thể rút dần tiền ra để bồi thường.
Compensatory damages
Xem Liabilty, Civil damages awarded.
Competence
Năng lực
Các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm phải có năng lực hiểu được ý nghĩa của các hành
động của mình thì hợp đồng mới có hiệu lực.
competitive state fund
Xem Monopolistic state fund
Completed operations coverage
Bảo hiểm các công trình đã hoàn thành
Bảo hiểm những tổn thất về người hoặc tài sản do công trình đã hoàn thành của người
được bảo hiểm có khiếm khuyết gây ra.
completed operations insurance
Bảo hiểm các công trình đã hoàn thành
Bảo hiểm trách nhiệm của nhà thầu đối với những thiệt hại về người hoặc tài sản gây ra cho bên thứ ba do hậu quả từ những công trình do nhà thầu đã hoàn thành. Nhà thầu phải
cẩn thận hợp lý trong việc bảo đảm công trình an toàn và tránh mọi rủi ro một cách hợp lý. Xem thêm Comprehensive general liabilty insurance (CGL ).
Completion bond
Bảo lãnh hoàn thành
Một văn bản bảo vệ người cho vay trong hợp đồng cầm cố, bảo đảm với người cho vay- bên nhận cầm cố rằng người đi vay- bên cầm cố sẽ hoàn thành công trình. Người nhận cầm cố (như một tổ chức tiết kiệm, một hội cho vay tiền) cho người cầm cố (chủ dự án) vay tiền để trả cho nhà thầu, người thực sự đang xây dựng công trình. Khi hoàn thành, công trình được sử dụng làm tài sản thế chấp tiền vay. Nếu dự án không hoàn thành, người nhận cầm cố được bảo vệ thông qua thư bảo lãnh hoàn thành.
Compliance with a Warranty
Tuân thủ cam kết.
Cam kết phải được thực hiện nghiêm chỉnh, dù cam kết đó có quan trọng đối với rủi ro hay không, nếu không Người bảo hiểm sẽ được miễn giảm trách nhiệm kể từ ngày vi phạm.
Composite company
Công ty bảo hiểm bán cả bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
Compound interest
Lãi kép
Sự tích tụ lãi hàng năm hoặc trong một khoảng thời gian ngắn hơn, bao gồm cả lãi đơn
(lãi mẹ đẻ lãi con). Compound probability Xác suất kép
Lý thuyết cho rằng xác suất hai sự kiện cùng xảy ra bằng xác suất một sự kiện độc lập xảy ra, nhân với xác suất sự kiện thứ hai xảy ra. Thí dụ, tung một lần 2 đồng xu (mỗi đồng xu có mặt trước và mặt sau) thì xác suất cả hai đồng xu rơi sấp bằng 1/4 (1/2×1/2)
Comprehensive automobile liability insur
Xem Automobile liability insurance; comprehensive insu
Comprehensive crime endorsement
Điều khoản bổ sung bảo hiểm tội phạm toàn diện
Điều khoản đính kèm theo đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt để bảo hiểm rủi ro tiền giả, giả mạo của người gửi tiền, không trung thực của nhân viên, mất lệnh trả tiền và hối phiếu của doanh nghiệp được bảo hiểm. Xem thêm Special multi peril insurance (SMP).
Comprehensive environmental response, co
Điều luật năm 1980 về trách nhiệm, bồi thường và đáp ứng nhiều mặt về môi trườngĐiều luật quy định trách nhiệm chung và riêng đối với chi phí làm sạch môi trường, thậm chí nếu một bên nào đó chỉ chịu trách nhiệm một phần đối với tổn thất xảy ra, bên đó vẫn có thể có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc làm sạch môi trường. Trách nhiệm này có hiệu lực hồi tố không quy định giới hạn thời gian.
Comprehensive general liability insuranc
Bảo hiểm trách nhiệm chung toàn diện (CGL) Bảo hiểm mọi trách nhiệm có thể phát sinh của doanh nghiệp, trừ trường hợp được loại trừ đặc biệt. Bảo hiểm này bao gồm trách nhiệm đối với sản phẩm, đối với công trình đã hoàn thành, trụ sở và các hoạt động đối
với thang máy và nhà thầu độc lập. Comprehensive glass insurance Bảo hiểm mọi rủi ro vỡ kính cửa
Bảo hiểm mọi rủi ro làm vỡ kính, nhưng tuân thủ điều khoản loại trừ chiến tranh và cháy. Như vậy, nếu một kẻ thù chủ tâm ném gạch vào cửa sổ nhà của người được bảo hiểm,
bảo hiểm này sẽ bồi thường.
Comprehensive health insurance
Bảo hiểm sức khỏe toàn diện
Bảo hiểm toàn bộ chi phí bệnh viện và chi phí y bác sỹ, nhưng tuân theo mức khấu trừ và tỷ lệ đồng bảo hiểm. Bảo hiểm này kết hợp đơn bảo hiểm chi phí y tế cơ bản với đơn bảo hiểm chi phí y tế chủ yếu. Xem thêm Group health insurance; health maintenance organization.
Comprehensive insurance
Bảo hiểm toàn diện
Loại hình bảo hiểm trong bảo hiểm ô tô, bồi thường trong trường hợp xe ô tô được bảo hiểm bị thiệt hại vật chất (trừ đâm va) hoặc trộm cắp. Thí dụ: rủi ro cháy xe nên bảo hiểm trong phần bảo hiểm toàn diện của đơn bảo hiểm ô tô cá nhân (PAP).
Comprehensive liability insurance
Comprehensive liability insurance
Comprehensive major medical insurance
Xem Group health insurance; Health insurance; Health maintenan
Comprehensive medicare medical supplemen
Bảo hiểm bổ sung y tế toàn diện
Đơn bảo hiểm được thiết kế để bảo hiểm mức miễn thường và số tiền đồng bảo hiểm mà người được chăm sóc y tế phải chịu. Một số đơn bảo hiểm loại này bảo hiểm cả viện phí và chi phí hộ lý tại nhà với số tiền khá lớn hoặc không giới hạn số tiền trả cho mỗi thời hạn sinh đẻ sau khi khoản trợ cấp chăm sóc sức khoẻ đã hết. Xem thêm Medigap insurance.
Comprehensive personal liability insuran
Bảo hiểm trách nhiệm cá nhân toàn diện
Dạng bảo hiểm giống như đơn bảo hiểm chủ nhà phần 2, cũng bảo hiểm mọi rủi ro phát sinh từ các hành động và sơ suất của cá nhân người được bảo hiểm và những người cư trú trong cơ sở của người được bảo hiểm. Bao gồm cả hoạt động thể thao, các hành vi của
vật nuôi và các trường hợp khác như một người nào đó vấp ngã trong bãi đổ rác phế thải của người được bảo hiểm.
Comprehensive policy
Đơn bảo hiểm toàn diện
Đơn bảo hiểm kết hợp nhiều dạng bảo hiểm để bảo hiểm người được bảo hiểm. Thí dụ: đơn bảo hiểm sức khoẻ toàn diện kết hợp chương trình viện phí cơ bản với bảo hiểm y tế chủ yếu để bảo hiểm các chi phí y tế (tiền phòng, tiền ăn, phẫu thuật và chi phí bác sỹ) và các chi phí khác (băng bó vết mổ, gây mê, dịch vụ cấp cứu, truyền máu, phòng mổ). Rất nhiều đơn bảo hiểm có giới hạn chi trả tối đa suốt đời là 1.000.000USD cho người được bảo hiểm và mỗi thành viên trong gia đình người được bảo hiểm (những người sống phụ thuộc của gia đình người được bảo hiểm). Đơn bảo hiểm trách nhiệm cá nhân toàn diện bảo hiểm cho người được bảo hiểm gần như tất cả mọi hành động bất cẩn hoặc sơ suất nào dẫn tới thiệt hại về người và về tài sản gây ra cho một bên khác, nhưng tuân theo các điểm loại trừ về trách nhiệm ô tô và trách nhiệm nghề nghiệp. Đơn bảo hiểm nhiều rủi ro đặc biệt cung cấp cho người chủ doanh nghiệp sự che chắn toàn diện các thiệt hại tài sản trên cơ sở mọi rủi ro.
Compulsory automobile liabilty insurance
Xem Compulsory insurance.
Compulsory insurance
Bảo hiểm quy định theo luật pháp. Ví dụ: bảo hiểm cho người lao động hoặc bảo hiểm bên thứ ba bắt buộc. Xem Bảo hiểm luật pháp quy định.
Compulsory retirement age
Tuổi về hưu bắt buộc Tuổi về hưu theo luật định.
Compulsory Third Party Insurance
Một hình thức của bảo hiểm.
Bảo hiểm trách nhiệm đối với thương tật thân thể tới bên thứ ba phát sinh do sử dụng xe cơ giới.
Concealment
Che giấu thông tin
Cố ý giữ lại hoặc giấu giếm thông tin. Nếu một Người được bảo hiểm che giấu thông tin, không cho công ty bảo hiểm biết về một sự việc quan trọng, chẳng hạn trong vòng một tuần lễ kể từ ngày cấp đơn bảo hiểm, Người được bảo hiểm bắt đầu sản xuất thuốc súng tại cơ sở của mình. Nếu một vụ nổ liên quan tới thuốc súng xảy ra tại nơi được bảo hiểm, công ty bảo hiểm có lý do hợp pháp để từ chối bồi thường thiệt hại tài sản đã xảy ra.
Concurrency
Bảo hiểm trùng
Trường hợp có ít nhất hai đơn bảo hiểm cùng bảo hiểm theo cách thức tương tự cho cùng một rủi ro. Xem thêm Double recovery.
Concurrent causation
Cùng gây tổn thất Một tổn thất do hai hoặc nhiều rủi ro gây ra.
Có khá nhiều trường hợp tranh chấp khi rủi ro này được bảo hiểm, rủi ro kia không được bảo hiểm. Một số toà án bắt đầu xử lý theo hướng: dù nếu có nhiều rủi ro cùng gây tổn thất nhưng chỉ có một rủi ro được bảo hiểm, đơn bảo hiểm nào cung cấp bảo hiểm cho rủi ro đó đơn bảo hiểm ấy phải trả tiền bồi thường.
Concurrent insurance .
Xem Concurrency
Condition
Điều kiện bảo hiểm
Những hành động mà người được bảo hiểm phải làm hoặc tiếp tục làm để đơn bảo hiểm giữ nguyên hiệu lực và công ty bảo hiểm giải quyết khiếu nại. Thí dụ: người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm khi đến hạn, thông báo cho công ty bảo hiểm càng sớm càng tốt trong trường hợp có tai nạn và hợp tác với công ty bảo hiểm trong việc bào chữa cho người được bảo hiểm nếu xảy ra vụ kiện về trách nhiệm pháp lý.
Condition precedent
Điều kiện tiên quyết
Điều khoản nghĩa vụ hợp đồng yêu cầu một bên ký hợp đồng phải thực hiện các nghiã vụ của họ trước khi bên kia thực hiện nghĩa vụ của họ theo hợp đồng đó. Thí dụ: theo đơn bảo hiểm chủ gia đình, nếu người được bảo hiểm bị tổn thất tài sản, người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho người bảo hiểm về tổn thất cũng như phải cung cấp bản kiểm kê các tài sản bị tổn thất trong vòng 60 ngày, kể từ ngày xảy ra tổn thất.
Condition subsequent
Điều kiện hậu quả
Việc phải làm ngay sau khi chấm dứt một nghĩa vụ theo hợp đồng. Thí dụ: theo đơn bảo hiểm chủ gia đình, trường hợp Người bảo hiểm từ chối bồi thường thì Người được bảo hiểm (nếu không thoả mãn với lý do từ chối đó) phải khiếu kiện Người bảo hiểm trong vòng một năm, kể từ ngày xảy ra tổn thất, nếu không sẽ không bao giờ kiện được Người bảo hiểm nữa.
Conditional
Có điều kiện
Thuật ngữ chỉ rõ đơn bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi Người được bảo hiểm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Thí dụ: người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm đến hạn; trong bảo hiểm nhân thọ, nếu xảy ra tử vong, người thừa kế hoặc người hưởng di sản của người được bảo hiểm phải đưa ra bằng chứng xác nhận việc tử vong đó; nếu có thiệt hại về tài sản, người được bảo hiểm phải đưa ra bằng chứng về sự thiệt hại đó.
Conditional binding receipt
Xem Binding receipt, Conditional receipt.
Conditional insurance
Xem Conditional sales floater.
Conditional receipt
Giấy biên nhận bảo hiểm có điều kiện
Khi công ty bảo hiểm sức khoẻ hay bảo hiểm nhân thọ nhận được một giấy yêu cầu bảo hiểm hợp lệ cùng với phí bảo hiểm kèm theo, công ty cấp giấy biên nhận bảo hiểm có điều kiện để xác nhận rằng có một hợp đồng bảo hiểm tạm thời ràng buộc trách nhiệm của công ty (đơn bảo hiểm chính thức sẽ cung cấp sau nếu đủ điều kiện). Điều này cho phép công ty bảo hiểm trước khi cấp đơn bảo hiểm chính thức có thời gian xem xét giâý yêu cầu bảo hiểm, để quyết định cấp đơn hoặc từ chối bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu người yêu cầu bảo hiểm chết trước khi cấp đơn bảo hiểm chính thức, công ty sẽ trả trợ cấp tử vong coi như đã cấp đơn bảo hiểm. Thí dụ: ông A yêu cầu bảo hiểm nhân thọ trị giá
100.000USD, nhưng chết vì tai nạn ô tô trước khi được cấp đơn bảo hiểm chính thức. Công ty bảo hiểm coi như đã cấp đơn bảo hiểm, do đó sẽ trả 100.000USD cho người thụ hưởng. Xem thêm Binding receipt.
Conditional renewal health insurance
Bảo hiểm sức khoẻ tái tục có điều kiện
Quyền của người được bảo hiểm được tự động tái tục đơn bảo hiểm cho đến ngày hoặc tuổi quy định, nhưng phải theo những điều kiện đã quy định. Điều quan trọng đối với người mua bảo hiểm là xem lại các điều kiện tái tục để đảm bảo chấp nhận các điều kiện đó.
Conditional sales floater
Bảo hiểm bán hàng không cố định
Bảo hiểm cho một người bán hàng theo hợp đồng trả góp hoặc hợp đồng bán hàng có điều kiện, khi tài sản bị tổn thất hoặc phá huỷ. Thí dụ: Một máy thu hình được bán theo phương thức trả góp, nhưng đã bị người Thêm vào giỏ hàng làm hỏng. Người Thêm vào giỏ hàng sẽ được bồi thường tổn thất đó.
Conditional vesting
Xem Vesting, Conditional.
Conditions for qualification
Điều kiện được chấp nhận đủ tiêu chuẩnQuyền và nghĩa vụ mà người được bảo hiểm phải thực hiện như là một điều kiện tiên quyết để được hưởng các quyền lợi. Thí dụ: Trong
trường hợp thiệt hại tài sản, người được bảo hiểm có thể phải cung cấp bằng chứng về tổn thất cho công ty bảo hiểm.
Conditions precedent to liability
Điều kiện phải được thực hiện trước khi khiếu nại của người được bảo hiểm được chấp nhận. Ví dụ: điều kiện hợp tác giải quyết khiếu nại có thể yêu cầu người được bảo hiểm cung cấp sổ sách chứng từ phục vụ công tác giám định nếu phát sinh tổn thất.
Conditions precedent to policy
Điều kiện phải được hoàn thành để hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Ví dụ: Nghĩa vụ khai báo.
Conditions subsequent to policy
Điều kiện phải được hoàn tất để hợp đồng bảo hiểm được tiếp tục thực hiện. Có thể yêu cầu người được bảo hiểm đáp ứng một số điều kiện trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Ví dụ: thanh toán phí bảo hiểm, thực hiện các điều kiện tiên quyết, có báo động trộm thường xuyên v.v…
Condominium insurance
Bảo hiểm căn hộ tập thể Bảo hiểm tài sản cá nhân của người được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm chủ gia đình mẫu 4 (HO-4). Rủi ro được bảo hiểm là tài sản được bảo hiểm bị tổn thất hay mất khả năng sử dụng do cháy hoặc/và sét đánh, do phá hoại và/hoặc quậy phá, do bão và/hoặc mưa đá, do nổ, đình công và/hoặc bạo động dân sự, do xe cộ, máy bay đâm va hoặc rơi vào, do khói, do sức nặng của băng tuyết, do núi lửa phun, do cố tình tạo ra dòng điện, do hệ thống ống nước bị đóng băng, do hỏng hệ thống lò sưởi, điều hoà nhiệt độ hoặc hệ thống cứu hoả, hoặc thiết bị trong nhà bị gẫy, nứt, cháy, dãn nở quá
mức, hệ thống hơi nước hoặc nước nóng, hệ thống điều hoà nhiệt độ hoặc hệ thống chữa cháy tự động bị trục trặc.
Confidence level
Mức độ tin cậyTỷ lệ tin cậy trong một kết luận. Thí dụ: tổng quỹ dự phòng bồi thường của một công ty bảo hiểm phải là 10.000.000USD mới đạt độ tin cậy 80%, như vậy sẽ đủ tiền để bồi thường các tổn thất dự kiến, và như vậy 8 phần 10 khả năng là sau khi bồi thường tất cả các khiếu nại, tổng số tiền phải trả sẽ thấp hơn 10 triệu USD. Trái lại, hai phần 10 khả năng là tổng số tiền bồi thường sẽ lớn hơn 10 triệu USD. Một ví dụ khác,
khả năng cháy nhà của một người nào đó có độ tin cậy 70%, điều đó có nghĩa rằng ngôi nhà đó có khả năng cứ 3,33 năm cháy một lần [1/(1-0,70)=3,33].
Confining condition
Điều kiện về hạn chế đi lại
Thuật ngữ chỉ những trường hợp bênh tật, ốm đau hoặc thương tật đến mức buộc người được bảo hiểm phải nằm ở nhà, ở bệnh viện hoặc ở nhà có hộ lý chăm sóc. Rất nhiều đơn bảo hiểm sức khoẻ chỉ trả quyền lợi khi người được bảo hiểm bị ốm tới mức như vậy.
dịch văn bản Anh Việt bảo hiểm
Confiscation
Tịch thu Căn cứ vào luật pháp
Nhà nước, sung công tài sản một cách cưỡng bức và không đền bù. Thí dụ: tịch thu hàng lậu, tàu.
Conflagration
Đại hỏa hoạnNhững vụ cháy lớn gây tổn thất nghiêm trọng.
confusion of goods
Lẫn lộn hàng hóa
Rủi ro xảy ra khi động sản của hai hay nhiều người bị lẫn vào nhau đến mức không ai nhận ra tài sản của mình.
Consequence
Kết quả một sự kiện thể hiện định tính hoặc định lượng là tổn thất, tổn thương, bất lợi hoặc có lợi. Có nhiều dạng kết quả liên quan tới một sự kiện.
Consequences of Hostilities
Hậu quả của hành động gây chiến.
Tổn thất do chiến tranh có thể được bồi thường theo điều khoản bảo hiểm rủi ro chiến tranh tiêu chuẩn quy định trong đơn bảo hiểm. Thuật ngữ này không bao gồm tai nạn đâm va giữa hai tàu chạy không đèn trong thời chiến hoặc những tổn thất tương tự, chỉ bao gồm các hành động gây chiến thật sự hoặc tổn thất hay hư hại của tàu tham gia các hoạt động có tính chất chiến tranh.
consequential loss
Thiệt hại có tính chất hậu quả
Thiệt hại phát sinh từ tổn thất do mất khả năng sử dụng tài sản. Thí dụ: Một cơ sở sản
xuất kinh doanh bị cháy và doanh nghiệp bị thiệt hại thu nhập do mất khách hàng cho đến khi doanh nghiệp mở cửa lại. Thiệt hại về thu nhập- thiệt hại có tính chất hậu quả có thể được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Các đơn bảo hiểm tài sản cơ
bản, như đơn bảo hiểm cháy, không bảo hiểm thiệt hại gián tiếp và/hoặc thiệt hại có tính chất hậu quả.
Consequential loss insurance
Tổn thất tài sản có thể gây ra “tổn thất lợi nhuận” và/hoặc các chi phí bổ sung. Đây là tổn thất- hệ quả của tổn thất tài sản. Bảo hiểm tổn thất hệ quả thường được coi là bảo hiểm “gián đoạn kinh doanh”. Bảo hiểm này được đưa vào cùng hợp đồng bảo hiểm tài sản, hoặc một hợp đồng riêng biệt. Xem phần “Gián đoạn kinh doanh”.
Conservation
Sự ngăn chặn huỷ hợp đồng
Sự cố gắng giữ các đơn bảo hiểm nhân thọ không bị huỷ. Rất nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ có các nhân viên làm nhiệm vụ ngăn chặn này, họ thường liên hệ với những người có đơn bảo hiểm sắp bị mất hiệu lực để giải thích lợi ích của việc duy trì đơn bảo hiểm. Thông thường, cán bộ khai thác hợp đồng đó được thông báo về những đơn bảo hiểm đang có nguy cơ hoặc đang có khả năng bị huỷ bỏ để họ tiếp xúc trực tiếp với người có đơn bảo hiểm.
Conservator
Người quản lý được chỉ định Người được toà án hoặc cơ quan giám sát bảo hiểm chỉ định quản lý công việc của một công ty baỏ hiểm khi ban lãnh đạo công ty này bị coi là không có khả năng quản lý một cách đúng đắn. Thông thường các công ty như thế đối mặt với việc mất khả năng thanh toán trước khi có sự chỉ định người quản lý.
Consideration
Một hợp đồng bảo hiểm thông thường đòi hỏi các bên có đối thường đối với hợp đồng.
Đối thường phải có giá trị, có thể ở dạng tiền, hàng hoá hoặc dịch vụ.
Consign
Gửi hàng Gửi, chuyển hàng hoá.
Consignee
Người nhận hàng:Người đựơc chỉ định trong giấy gửi hàng hay trong vận đơn để nhận hàng tại ga hay cảng đến.
Consignment
Gửi hàng Việc Người bán giao hàng cho Người chuyên chở để chở đến Người mua.
consignment insurance
Bảo hiểm chuyến hàng
Bảo hiểm các hạng mục tài sản trong một chuyến hàng, bao gồm vật triển lãm, hàng hoá bán đấu giá và hàng hoá đang chờ sự giao nhận của một người nào đó. Điều kiện để bảo hiểm là những hạng mục này không phải đang thuộc quyền chăm sóc, quản lý hoặc bảo quản của chủ hàng.
Consignment note
Phiếu gửi hàng.
Chứng từ do công ty vận tải biển cấp để xác nhận việc nhận hàng và chuyên chở không cấp vận đơn. Được dùng trong việc chuyên chở trên bộ hay vùng ven biển nhưng được thay bằng vận đơn (Bill of Lading) trong chuyên chở đường biển.
Consignor
Người gửi hàng
Người giao hàng cho người chuyên chở, để chở đến cho Người nhận hàng. Trong chuyên chở đường biển còn dùng thuật ngữ “shipper” để chỉ Người gửi hàng.
consolidated captive
Công ty bảo hiểm nội bộ hạch toán ghép
Công ty bảo hiểm nội bộ hạch toán ghép với một công ty mẹ không phải là bảo hiểm, bằng cách đó tạo ra một bảng cân đối tài sản hợp nhất (Luật thuế cho phép như vậy).
Việc hợp nhất bảng cân đối tài sản cho phép lấy thu nhập chịu thuế của công ty mẹ không phải bảo hiểm bù lỗ bảo hiểm của công ty con.
consortium underwriting
Bảo hiểm theo hình thức tổ hợp
Một phương pháp bảo hiểm, theo đó một hoặc một nhóm các nhà bảo hiểm của Lloyd’s nhận bảo hiểm thay cho một số Lloyd’s syndicate và các công ty bảo hiểm khác. Một trong những ưu điểm của phương pháp bảo hiểm này là tiết kiệm chi phí của syndicate và ổn định kế hoạch nhân sự cũng như các yêu cầu chi quản lý chung khác.
construction bond
Xem bid bond; completion bond, labor and material bond; maintenance bond; surety b
construction insurance
Bảo hiểm xây dựng Bảo hiểm tài sản áp dụng với các công trình đang xây dựng. Ví dụ, khung chịu lực của một ngôi nhà bị phá huỷ do cháy sẽ được bảo hiểm.
Constructive total loss
Tổn thất toàn bộ ước tính phát sinh khi người được bảo hiểm bỏ lại con tàu do tổn thất toàn bộ thực tế dường như không thể tránh khỏi và khi con tàu không thể tránh khỏi tổn thất thực tế với chi phí không vượt quá trị giá con tàu. Xem phần “Tổn thất toàn bộ thực tế”.
Consultant
Cố vấn
Trong bảo hiểm, một cố vấn độc lập chuyên tư vấn về các chương trình hưu trí và chia sẻ
lợi nhuận. Thông thường, đây là một đại lý bảo hiểm được cấp giấy phép.
consumer confidence index
Chỉ số tin cậy của người tiêu dùng Thước đo thái độ của người dân đối với các điều kiện kinh tế phổ biến nhất, đối với triển vọng việc làm và tài chính cá nhân. Chỉ số này tính trên cơ sở số liệu thống kê thu nhập được từ các bản câu hỏi gửi cho khoảng 5.000 gia đình trong toàn quốc với tỷ lệ trả lời trung bình là 70%.
consumer credit protection act 1968
Điều luật bảo vệ tín dụng tiêu dùng 1968Điều luật của liên bang bắt buộc người cho vay tiền phải thông báo cho người vay tiền tỷ lệ lãi hàng năm (APR) và bất kỳ chi phí tài chính nào khác.
consumer price index
Chỉ số giá tiêu dùng Thước đo tỷ lệ lạm phát dựa vào danh mục số lượng và trọng lượng của một số hàng hoá và dịch vụ đại diện bán trên thị trường, bao gồm các hạng mục như chi phí vận chuyển, chi phí chăm sóc sức khoẻ, chi phí nhà ở và chi phí ăn uống.
consumer products safety act of 1972
Điều luật an toàn sản phẩm tiêu dùng 1972
Điều luật quy định người sản xuất sản phẩm và những người phân phối sản phẩm phải thông báo cho Tổ chức An toàn sản phẩm tiêu dùng nếu họ phát hiện sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm có những sai sót có thể dẫn tới thương tật thân thể và/hoặc thiệt hại tài sản.
consumer protection act
Xem Consumer credit protection act.
Contact
Va chạm.Sự va chạm giữa tàu, thuyền hay phương tiện chuyên chở với vật thể bên ngoài. Khi tàu này va chạm với tàu khác, không phải là va chạm mà là đâm va. Xem Collision.
Container
Công ten nơ Thùng chứa lớn bằng kim khí nhẹ, có thể đựng nhiều kiện hàng, được bốc dỡ và chuyên chở như một đơn vị đầy đủ. Kích thước của công ten nơ có thể dài tới 40 phút Anh (feet) và rộng 8 phút Anh. Thông thường công ten nơ có cửa mở ở một đầu.
Một số công ten nơ có chiều dài 20 phút Anh, có cả cửa mở ở mặt bên. Kích thước và cấu tạo thống nhất của các công ten nơ cho phép đơn giản hoá việc bốc dỡ, tận dụng khả năng chuyên chở của tàu và thuận tiện cho việc vận tải liên hợp. Ngoài ra, công ten nơ với cấu trúc khác nhau tuỳ theo loại hàng (như công ten nơ kín, công ten nơ thông gió, công ten
nơ lạnh,v.v…) cho phép tiết kiệm bao bì và bảo vệ được hàng hoá. (1 phút Anh = 30,48
cm)
Container Ship
Tàu công ten nơ.
Loại tàu chuyên dụng có cấu trúc và trang thiết bị đặc biệt để chở hàng hoá đựng trong công ten nơ.
Containerisation
Xếp hàng vào công ten nơ.
Việc sử dụng công ten nơ trong chuyên chở hàng hoá
Contamination
Nhiễm bẩn.Tổn thất do nhiễm bẩn trực tiếp gây ra sẽ không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm. Tổn thất do nhiễm bẩn trực tiếp gây ra bởi hiểm hoạ được bảo hiểm (thí dụ, thiệt hại do nước biển) sẽ được bồi thường. Đơn bảo hiểm có thể mở rộng để bảo hiểm rủi ro nhiễm bẩn, nếu Người bảo hiểm đồng ý chấp nhận bảo hiểm hiểm hoạ này.
Contents
Tài sản trong nhà
- Trong bảo hiểm động sản, đó là các hạng mục động sản, nghĩa là không được gắn chặt vào kết cấu của ngôi nhà, như hệ thống ti vi, đài, quần áo, đồ dùng gia đình. Súc vật, ô tô, tàu thuyền không nằm trong danh mục tài sản này.
- Trong bảo hiểm tài sản doanh nghiệp, đó là các hạng mục động sản của doanh nghiệp có thể di chuyển, nghĩa là không gắn vào kết cấu của toà nhà như hàng hoá, máy móc thiết bị, đồ đạc và các tài sản khác. Súc vật, ô tô, tàu thuyền và cây trồng không nằm trong danh mục tài sản này.
contents rate
Tỷ lệ phí bảo hiểm tài sản trong nhà
Tỷ lệ phí bảo hiểm áp dụng với các tài sản trong nhà, không phải là kết cấu của toà nhà.
contestable clause
Xem incontestable clause
contingencies
Những khiếu nại bất ngờ Những khiếu nại không dự kiến xảy ra vượt quá những khiếu nại đã dự kiến có quỹ dự trữ tương ứng để đề phòng.
Contingency
Sự kiện không chắc chắn Trường hợp có thể hoặc không thể xảy ra trong một khoảng thời gian xác định. Thí dụ, một người nào đó có bị chết hoặc một ngôi nhà nào đó có bị cháy trong năm nay không, đó là một sự kiện không chắc chắn.
contingency annuitant
Xem Beneficiary.
contingency reserve
Quỹ dự phòng về sự cố bất ngờ
Trong hoạt động của công ty bảo hiểm, phần thặng dư không chia dùng làm quỹ dự phòng để đảm bảo cho các tổn thất không lường trước được, cũng như để bù đắp khoản thâm hụt khi số thặng dư thu được của một năm nào đó không đủ để duy trì bảng tỷ lệ lãi đã công bố của công ty cho các đơn bảo hiểm có liên quan.
contingency surplus
Xem Contingency Reserve.
contingent annnuity
Niên kim phụ thuộc
Hợp đồng quy định bắt đầu trả niên kim khi có thể xảy ra trường hợp không chắc chắn. Ví dụ: vợ hoặc chồng chết, người còn sống sẽ bắt đầu nhận thu nhập trả hàng tháng.
contingent beneficiary
Xem Beneficiary.
contingent business interuption form
Mẫu đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh bất ngờ
Mẫu đơn bảo hiểm cho thiệt hại mất thu nhập ròng của một doanh nghiệp nếu người cung cấp dịch vụ, nhà thầu phụ, khách hàng chủ chốt, hoặc người sản xuất đang thực hiện kinh doanh với doanh nghiệp bảo hiểm không thể tiếp tục hoạt động do bị tổn thất hoặc phá huỷ. Thí dụ: một quầy hàng bánh mì xúc xích nổi tiếng sẽ không thể bán sản phẩm nếu lò bánh mì của người cung cấp bánh mì bị cháy. Trong trường hợp doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào người cung cấp hoặc nhà thầu phụ, việc gián đoạn nguồn cung cấp nguyên liệu thường dẫn tới thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.
contingent business interuption insuranc
Xem Contingent business interuption form.
Contingent Interest
Lợi ích tuỳ thuộc.
Một nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm là Người được bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm khi xảy ra tổn thất. Trong bảo hiểm hàng hoá, điều đó có nghĩa là Người được bảo hiểm phải có lợi ích nào đó đối với quyền sở hữu hàng hoá hoặc ít nhất là phải chịu trách nhiệm về rủi ro đối với hàng hoá. Như vậy, Người xuất khẩu chỉ có thể mua bảo hiểm nếu sở hữu và rủi ro đối với hàng hoá chưa chuyển sang Người
mua. Khi bán FOB, lợi ích bảo hiểm chuyển sang Người mua và ngưòi này mua bảo
hiểm. Nhưng trường hợp bán FOB chưa thu tiền hàng, Người bán vẫn còn một lợi ích tuỳ thuộc đối với hàng hoá đã giao. Sở dĩ gọi là lợi ích tuỳ thuộc vì lợi ích này chỉ phát sinh khi Người mua từ chối hàng, từ chối chứng từ. Để bảo vệ quyền lợi của mình khi xảy ra tổn thất đối với lợi ích đó, Người bán mua bảo hiểm cho lợi ích đó. Loại bảo hiểm này được gọi là bảo hiểm thuỳ thuộc.
contingent liability (vicarious liabilit
Trách nhiệm không ngờ (trách nhiệm chịu thay)
Trách nhiệm mà một doanh nghiệp phải gánh chịu do hành động của những người không phải là nhân viên thuộc doanh nghiệp đó. Trường hợp đặc biệt này có thể phát sinh khi doanh nghiệp thuê một nhà thầu độc lập. Doanh nghiệp này có thể bị quy là có trách nhiệm về hành động bất cẩn của nhà thầu trong chừng mực đại diện của doanh nghiệp chỉ đạo hoặc kiểm soát hoạt động của các nhân viên của nhà thầu.
contingent liability insurance
Xem Contingent liability
contingent transit insurance
Bảo hiểm tổn thất trong vận chuyển
Bảo hiểm trường hợp Người được bảo hiểm không thể thu lại tài sản bị thiệt hại do bị phá huỷ từ người Người vận chuyển được thuê chở. Thí dụ, một xe tải vận chuyển tài sản của người được bảo hiểm bị tai nạn, làm cho tài sản bị thiệt hại. Nguồn trông cậy của người được bảo hiểm là đòi công ty bảo hiểm bồi thường.
continuance table
Bảng theo dõi tiếp diễn
Bảng được sử dụng trong việc tính toán tỷ lệ phí bảo hiểm sức khoẻ, bảng này diễn tả khả
năng khiếu nại còn tiếp diễn theo thời gian và số tiền bảo hiểm.
Continuation Clause
Điều khoản bảo hiểm tiếp tục.
Điều khoản của đơn bảo hiểm thời hạn- thân tàu quy định rằng, nếu khi hết thời hạn bảo hiểm (theo thông lệ trong vòng một năm) tàu vẫn còn đang đi trên biển, gặp nguy hiểm, đang ở cảng lánh nạn hay một cảng trên đường thì sẽ được tự động bảo hiểm tiếp tục đến khi tàu tới cảng đích, với điều kiện thông báo cho Người bảo hiểm biết việc này và trả
phí bảo hiểm tính theo tháng.
continuing care retirement community
Trung tâm tiếp tục chăm sóc người về hưu
Trung tâm hỗ trợ những người hưu trí có mục tiêu thu xếp cuộc sống cho những người cao tuổi. Trung tâm có những căn hộ riêng biệt cho từng người, cũng như các phương tiện chăm sóc hợp lý. Nhìn chung, những trung tâm này tương đối đắt. Họ yêu cầu thanh toán phí hàng tháng hoặc trả hết toàn bộ một lần (phí đăng ký vào trung tâm). Chi phí
sinh hoạt hàng tháng cho phép người cư trú có một căn hộ để ở, 1 dến 3 bữa ăn một ngày,
dịch vụ phục vụ (trong một số cơ sở), dịch vụ y tế (nếu có yêu cầu) và dịch vụ chăm sóc tại nhà (chỉ khi có yêu cầu).
continuity of coverage
Tiếp tục bảo hiểm
Một điều khoản có trong thư bảo lãnh hoặc đính kèm thư bảo lãnh tính trung thực. Điều khoản này được thiết kế để trả các tổn thất mà lẽ ra phải được trả theo một thư bảo lãnh đặc biệt khác, nếu thời hạn phát hiện của thư bảo lãnh đặc biệt đó chưa đến hạn.
continuous premium whole life
Xem Ordinary life insurance.
Contra Preferentum
Chống ưu đãi theo hợp đồng
Theo nguyên tắc chống ưu đãi theo hợp đồng, bất kỳ sự tối nghĩa nào trong một hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giải thích bất lợi cho bên soạn thảo hợp đồng. Nếu Người bảo hiểm soạn thảo hợp đồng bảo hiểm, mọi sự tối nghĩa phải được giải thích có lợi cho Người được bảo hiểm. Nếu Người được bảo hiểm sử dụng môi giới soạn thảo hợp đồng bảo hiểm, coi như Người được bảo hiểm tự soạn thảo hợp đồng bảo hiểm cho mình và
mọi sự tối nghĩa phải được giải thích có lợi cho Người bảo hiểm. Trong mọi trường hợp có sự tối nghĩa, vấn đề chủ định của hai bên vào lúc ký kết bảo hiểm phải được xem xét, vì toà án sẽ lưu tâm đến vấn đề này cùng với cả phong tục và tập quán.
Contra Proferentum Rule
Nguyên tắc mang tính pháp lý mà từ ngữ của tác giả phải được phân tích kỹ càng đối với tác giả đó. Bất kỳ sự tối nghĩa nào trong giấy đề nghị bảo hiểm hay nguyên tắc hợp đồng bảo hiểm do công ty bảo hiểm soạn thảo phải được giải thích cho công ty bảo hiểm. Lưu ý nguyên tắc này chỉ áp dụng nếu có hiện tượng tối nghĩa thực sự.
Contraband
Buôn lậu.Việc lén lút lưu chuyển và mua bán những hàng hóa bị luật pháp cấm và những hàng hoá phải nộp thuế đã chốn tránh thủ tục hải quan.
Contract
Thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên được pháp luật hiệu lực hoá.
contract anniversary
Xem Policy anniversary.
contract bond
Thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Cam kết thực hiện hợp đồng của một nhà thầu. Nói chung, các thư bảo lãnh thực hiện
hợp đồng được sử dụng để đảm bảo rằng nhà thầu sẽ thực hiện đúng các qui định của hợp đồng xây dựng. Nếu nhà thầu thực hiện không đúng hợp đồng, công ty bảo hiểm có trách nhiệm thay mặt người được bảo hiểm bồi thường đến mức giới hạn của thư bảo lãnh.
Giới hạn trách nhiệm thông thường bằng giá trị công trình xây dựng. Sau đó, công ty bảo hiểm đòi nhà thầu hoàn lại. Xem thêm Bid bond; Payment bond; Performance bond.
contract carrier
Người chuyên chở theo hợp đồng
Hãng chuyên chở chỉ nhận chuyên chở những hàng hoá có lựa chọn của khách hàng, không có trách nhiệm chuyên chở bất kỳ hàng hoá nào khác của khách hàng, thậm chí cả khi khách hàng đó sẵn sàng trả tiền. Khác với người chuyên chở thông thường.
contract date
Ngày hợp đồng Ngày cấp đơn bảo hiểm.
contract holder
Chủ sở hữu hợp đồng
Trong bảo hiểm, là người sở hữu hoàn toàn một đơn bảo hiểm, thường là Người được bảo hiểm.
contract inception and time of loss
Xem Claims occurrence basic liability coverage.
contract of adhesion
Xem Adhesion insurance contract.
Contract of Affreightment
Hợp đồng thuê tàu chuyên chở
Vận đơn hoặc hình thức hợp đồng khác về chuyên chở hàng hóa. Đây là một trong những chứng từ về quyền sở hữu do ngân hàng yêu cầu làm thế chấp, trong trường hợp cho vay tiền đối với hàng hóa chuyên chở.
Contract of carriage
Hợp đồng vận chuyển
Hợp đồng do một người, gọi là Người chuyên chở, nhận chở cho một người khác, gọi là Người thuê chở, một số hàng hoá và/hoặc người từ một nơi này đến một nơi khác bằng những phương tiện nhất định và được Người thuê chở trả một số tiền cước nhất định.
contract of indemnity
Hợp đồng bồi thường
Những hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm và tài sản nhằm phục hồi điều kiện tài chính ban đầu của Người được bảo hiểm sau khi họ chịu tổn thất. Người được bảo hiểm không thể kiếm lợi từ tổn thất, nếu không một chủ nhà vô lương tâm chẳng hạn, có thể mua nhiều đơn bảo hiểm cháy, đốt cháy nhà của mình và thu tiền từ tất cả các đơn bảo hiểm đó.
contract of insurance
Xem Contract; Insurance contract; Life insurance contract, Property and casua
Contract of Marine insurance
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải
Một thỏa thuận theo đó Người bảo hiểm cam kết bồi thường cho Người được bảo hiểm trong phạm vi đã được thỏa thuận khi xảy ra tổn thất hàng hải. Hợp đồng này được ký kết khi Người bảo hiểm ký tắt trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Hợp đồng không có hiệu lực theo luật, trừ khi có nêu rõ trong đơn bảo hiểm được ký kết hợp lệ.
contract of utmost good faith
Xem Uberrimae fidei contract.
contract owner
Xem Contract holder
contractors equipment floater
Hợp đồng bảo hiểm thiết bị lưu động của nhà thầu Một hợp đồng bảo hiểm hàng hải nhằm bảo hiểm thiết bị lưu động của một nhà thầu, bao gồm máy móc làm đường, máy
hơi nước, cần trục nâng và cần cẩu mà người xây dựng sử dụng trong xây dựng các công trình cầu đường, đê, đập, đường hầm và mỏ. Bảo hiểm này chỉ bảo hiểm một rủi ro nhất định hoặc bảo hiểm mọi rủi ro, tuân theo những rủi ro loại trừ như hao mòn thông thường, rủi ro hạt nhân.
contractual liability
Trách nhiệm theo hợp đồng Trách nhiệm một bên phải gánh chịu qua việc tham gia vào một hợp đồng đã được ký kết.
Contribute-to-loss statute
Quy định về không bồi thường tổn thất Luật của một số nơi cho phép công ty bảo hiểm từ chối bồi thường những khiếu nại phát sinh từ một tổn thất được bảo hiểm vì lý do vi phạm cam kết hoặc cung cấp thông tin không đúng, với điều kiện sự vi phạm hoặc không cung cấp thông tin đó góp phần làm cho tổn thất nghiêm trọng hơn.
contributing insurance
Xem Contribution.
Contribution
Khi người được bảo hiểm có từ hai đơn bảo hiểm trở lên cùng một lợi ích với cùng một hiểm hoạ, người được bảo hiểm có thể khiếu nại đầy đủ tới 1 trong những công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm được chọn có thể yêu cầu các công ty bảo hiểm khác phân bổ tỷ lệ đóng góp đối với tổn thất. (Mặc dù các hợp đồng bảo hiểm tuân theo nguyên tắc bồi thường, người được bảo hiểm không được hưởng bồi thường từ tất cả các công ty bảo hiểm, từ đó trục lợi từ khiếu nại của mình).
Contribution clause
Contribution clause
contribution principle
contribution principle
Contributory
Chương trình đóng góp Chương trình phúc lợi cho người làm thuê, theo đó cả người làm thuê và người thuê đều phải trả một phần phí bảo hiểm. Tỷ lệ đóng góp khác nhau. Thí
dụ: người chủ đóng 2USD trên cơ sở mỗi đô-la nhân viên đóng góp cho đến 6% số lương
của nhân viên đó.
contributory negligence
Phần lỗi do bất cẩn Nguyên tắc của luật thừa nhận rằng người bị thương có thể góp phần vào thương tật của chính họ. Thí dụ, một người do không quan sát biển chỉ dẫn Không qua đường ở một ngã tư, cứ đi qua đường nên xe cộ gây ra tai nạn làm cho họ bị thương.
Contributory Value
Giá trị đóng góp Giá trị để tính các khoản đóng góp tổn thất chung. Đây là giá trị thực tế tại địa điểm đến của quyền lợi cộng với số tiền được bồi thường trong tổn thất chung. Để tính giá trị đóng góp, cần phải xem xét những yếu tố dưới đây:Tàu- Giá trị tàu nguyên vẹn được xác định khi về tới địa điểm đến sau khi dỡ hết hàng hóa, trừ đi giá trị sửa chữa
thiệt hại ước tính, cộng với số tiền được bồi thường trong tổn thất chung.Hàng hóa- Về lý thuyết, việc tính toán dựa vào giá trị thực tế của hàng hoá khi tới địa điểm đến (có nghĩa là tổng giá trị trừ đi mọi chi phí tại địa điểm đến) cộng với số tiền được bồi thường trong tổn thất chung. Trong thực tế, có thể sử dụng giá trị ghi trên hoá đơn. Cước phí- Tổng cước phí thực tế bị rủi ro vào lúc có hành động tổn thất chung trừ đi toàn bộ số tiền do Người được bảo hiểm phải trả sau khi xảy ra hành động tổn thất chung, nhằm mục đích hưởng cước phí đó, cộng với số tiền được bồi thường trong tổn thất chung.Giá trị đóng góp để phân bổ chi phí cứu hộ được tính toán theo cách tương tự như việc tính toán tổn thất chung, chỉ khác là giá trị này được xác định tại nơi dịch vụ cứu nạn kết thúc, như thế
bảo đảm được sự công bằng về lợi ích của dịch vụ cứu nạn và đảm bảo mọi quyền lợi đều phải đóng góp, dù sau đó có bị tổn thất hay hư hại giữa địa điểm hoàn thành cứu hộ và
địa điểm đến của quyền lợi đó.
convention blank
Xem Annual statement.
convention examination
Kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm Kiểm toán báo cáo hàng năm (mẫu báo cáo NAIC) cứ ba năm một lần đối với (1) tất cả các hoạt động tài chính của công ty, (2) việc giải quyết khiếu nại của công ty và (3) các mối quan hệ chung của Người được bảo hiểm.
convention values
Giá trị theo báo cáo tài chính hàng năm Giá trị tính bằng tiền của các tài sản cố định của một công ty bảo hiểm như đã được liệt kê trong báo cáo tài chính hàng năm.
conventional mortgage
Thế chấp thông thường Việc cho vay có thế chấp thực hiện bởi một người cho vay không được bảo hiểm bởi tổ chức cựu chiến binh (Veterans administration- VA) hoặc cơ quan nhà đất liên bang (Federal housing administration- FHA).
conversion
Chuyển đổi Trong bảo hiểm sức khoẻ và nhân thọ theo nhóm, điều khoản cho phép người có giấy chứng nhận bảo hiểm chuyển đổi bảo hiểm theo nhóm sang đơn bảo hiểm cá nhân theo những điều kiện đã xác định.
CONVERSION PRIVILEGE
Đặc quyền chuyển đổi.Quyền của người có giấy chứng nhận bảo hiểm được chuyển đổi bảo hiểm nhân thọ tập thể hoặc bảo hiểm y tế tập thể thành đơn bảo hiểm cá nhân, không phải khám sức khoẻ để cung cấp bằng chứng về việc đủ điều kiện bảo hiểm. Thông thường, quyền này được thực hiện trong vòng 31 ngày kể từ khi thôi việc. Trong bảo hiểm nhân thọ tập thể, việc chuyển đổi được thực hiện theo tỷ lệ phí bảo hiểm ở độ tuổi đạt được của người làm công và có thể rất đắt vào những năm cuối. Nhiều đơn bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn có thể chuyển đổi thành đơn bảo hiểm nhân thọ trọn đời
ở độ tuổi được phép của người được bảo hiểm, không phải khám sức khoẻ.
CONVERTIBLE
Xem CONVERTIBLE TERM LIFE INSURANCE.
CONVERTIBLE TERM LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn có thể chuyển đổi.Loại bảo hiểm nhân thọ có thể chuyển đổi thành loại bảo hiểm nhân thọ dài hạn, không cần xét đến tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm và không phải khám sức khoẻ. Công ty bảo hiểm nhân thọ không được từ chối bảo hiểm cho người đó hoặc tính thêm phí bảo hiểm vì bất kỳ lý do sức khoẻ nào.
Conveyance
Phương tiện chuyên chở.Tàu nhỏ, sà lan, tàu sông, phương tiện chuyên chở đường bộ, đường sắt hay phương tiện chuyên chở tương tự. Tàu biển không được bao gồm trong thuật ngữ này. Máy bay không liên quan đến việc chuyên chở bằng đường biển không bao gồm trong thuật ngữ này. Thuật ngữ này cũng không được dùng khi máy bay không phải phương tiện thông thường vận chuyển hàng hóa từ trong đất liền tới cảng và ngược lại.
Cooling-Off Period
Thời hạn quy định trong văn bản pháp lý, thời hạn mà một khách hàng có thể hoàn trả lại hợp đồng bảo hiểm và nhận bồi hoàn phí bảo hiểm nếu chưa thực hiện khiếu nại.
COOPERATIVE INSURANCE
Xem SOCIAL INSURANCE.
COOPERATIVE INSURER
Tổ chức bảo hiểm hợp tác.Hiệp hội bảo hiểm tương hỗ nhận bảo hiểm cho các thành
viên của mình trên cơ sở không hưởng lợi nhuận. Thí dụ về các hiệp hội này bao gồm các hội hữu nghị, các nghiệp đoàn và tổ chức của những người làm thuê.
COORDINATION OF BENEFITS
Phối hợp trả quyền lợi bảo hiểm.Thoả thuận trong bảo hiểm y tế để giảm bớt việc chi trả nhiều lần cho cùng một khiếu nại theo một hoặc nhiều đơn bảo hiểm. Khi có từ hai chương trình bảo hiểm y tế tập thể trở lên cùng bảo hiểm cho một người được bảo hiểm
và những người sống phụ thuộc thì một chương trình bảo hiểm sẽ trở thành chương trình bảo hiểm chính và chương trình bảo hiểm kia sẽ là chương trình bảo hiểm phụ. Thí dụ, một cặp vợ chồng công nhân tham gia bảo hiểm y tế tại nơi làm việc của mỗi người. Nếu người vợ hoặc người chồng bị ốm thì đơn bảo hiểm của vợ hoặc chồng sẽ trở thành đơn bảo hiểm chính gốc. Các chi phí y tế không được trang trải theo đơn bảo hiểm chính sẽ được trả theo đơn bảo hiểm phụ của người vợ hoặc người chồng. Xem COINSURANCE.
COPAYMENT
Cùng trả tiềnViệc trả một phần các chi phí dịch vụ y tế theo quy định trong bảo hiểm y tế tập thể, cộng thêm với lệ phí thành viên. Thí dụ, đối với mỗi lần khám bệnh, một thành viên có thể phải trả 5 đô-la, bất kể chi phí phải trả cho dịch vụ khám bệnh là bao nhiêu. Hoặc đối với mỗi đơn thuốc, mỗi thành viên có thể phải trả đồng loạt 2 đô-la, bất kể chi phí thực tế là bao nhiêu.
CORPORATE-OWNED LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ thuộc sở hữu công ty.Loại bảo hiểm sinh mạng của người lao động do công ty đóng phí bảo hiểm và công ty là người thụ hưởng hợp pháp trong đơn bảo hiểm. Loại hình bảo hiểm này ngày càng được sử dụng rộng rãi để cung cấp tài chính cho các chương trình trợ cấpngười lao động sau khi nghỉ hưu, trong đó giá trị giải ước được coi là tài sản có trên bảng tổ
CORPORATION STOCK PURCHASE PLAN
Xem CLOSE CORPORATION PLAN.
COST
Xem PREMIUM; PURE PREMIUM RATING METHOD.
COST CONTAINMENT PROVISION
Điều khoản kiểm soát chi phíTrong nhiều đơn bảo hiểm y tế và bảo hiểm răng quy định rằng nếu chi phí ước tính cho một chương trình điều trị vượt quá số tiền quy định, người được bảo hiểm phải cung cấp chương trình điều trị đó cho công ty bảo hiểm để xem xét và quyết định trước số tiền được chi trả trước khi bắt đầu điều trị. Tuy nhiên, thông
thường không cần quyết định trước số tiền được chi trả đối với trường hợp điều trị cấp cứu.
COST OF INSURANCE
Chi phí bảo hiểmTrong bảo hiểm nhân thọ, đó là giá trị hay chi phí của sự bảo vệ thuần tuý thực tế trong bất kỳ một năm nào (số tiền bảo hiểm trừ đi khoản dự phòng) theo mức phí bảo hiểm sinh mạng có thời hạn có tái tục hàng năm của công ty bảo hiểm. Xem thêm INTEREST ADJUSTED COST.
COST OF LOSS
Xem EXPECTED LOSS.
COST OF PROTECTION
Xem COST OF INSURANCE; PREMIUM; PURE PREMIUM RATING METHOD.
Cost of Removal
Chi phí di chuyển.Nếu cần thiết di chuyển tàu đến một nơi khác để sửa chữa, phải được sự chấp thuận của Người bảo hiểm, khi đó chi phí di chuyển khứ hồi được tính vào chi phí sửa chữa hợp lý.
Cost of repairs Clause
Điều khoản về chi phí sửa chữaLà một điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm các tổn thất riêng về tàu trong hành trình đi phá huỷ tàu; tức là hành trình đi tới xưởng để phá tàu lấy sắt vụn. Điều khoản này quy định rằng, trách nhiệm của Người bảo hiểm được giới hạn ở chi phí sửa chữa với điều kiện thiệt hại gây ra bởi một hiểm họa được bảo hiểm và việc sửa chữa tàu này là quan trọng đối với khả năng đi biển của tàu, để có thể hoàn tất
chuyến hành trình đi phá tàu.
Cost of Repairs to ship
Chi phí sửa chữa tàu.Khi một tàu bị thiệt hại bởi một hiểm họa được bảo hiểm, Người bảo hiểm có quyền chọn xưởng và cảng sửa chữa, mọi chi phí phát sinh thêm trong việc sửa chữa này sẽ do Người bảo hiểm gánh chịu và Người bảo hiểm phải bồi thường cho Người được bảo hiểm do bị mất thời gian vì chờ đợi đấu thầu theo yêu cầu của Người bảo hiểm. Chi phí phát sinh thêm và khoản tiền bồi thường đó sẽ được khấu trừ vào những khoản tiền của các bên khác trả cho Người được bảo hiểm về việc di chuyển v.v… hoặc mất thời giờ chờ đợi đó. Mọi khoản tiền tiết kiệm được của Người được bảo hiểm cũng phải được tính vào. Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về chi phí sửa chữa hợp lý, không cần xem xét tới sự chênh lệch giữa trị giá có thể được bảo hiểm và trị giá bảo hiểm, nhưng được giới hạn ở số tiền bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cho mỗi tai nạn. Trong
thực tế, không áp dụng khấu trừ khi thay thế vật liệu cũ bằng vật liệu mới. Xem thêm
Depreciation.
COST OF RISK (COR)
Chi phí quản lý rủi ro (COR)Tính toán tổng chi phí (tổn thất, chi phí kiểm soát rủi ro,
chi phí đầu tư cho rủi ro và chi phí hành chính) có liên quan đến chức năng quản lý rủi ro so với doanh thu, tài sản và số người lao động của một doanh nghiệp. Mục đích của việc so sánh này là để xác định xem tổng chi phí của hoạt động quản lý rủi ro tăng lên, giảm xuống hay không đổi khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh tế. Sau khi đã thực hiện việc tính toán, có thể so sánh chi phí rủi ro của doanh nghiệp với chi phí rủi ro của các công ty tương đương. Ngoài ra, chi phí rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lâu dài nhất đến tổng chi phí cho hoạt động quản lý rủi ro.
COST-OF-LIVING ADJUSTMENT (COLA)
Điều chỉnh theo giá sinh hoạt (COLA)Việc điều chỉnh tự động áp dụng đối với lương hưu của Bảo hiểm Xã hội khi chỉ số giá tiêu dùng tăng lên với tỷ lệ tối thiểu là 3% từ quý một năm nay tới quý một năm sau. Xem thêm RIDERS, LIFE POLICIES.
COST-OF-LIVING INCREASE
Xem COST-OF-LIVING ADJUSTMENT (COLA); COST-OF-LIVING RIDER.
COST-OF-LIVING PLAN
Chương trình trợ cấp theo giá sinh hoạtChương trình cung cấp các khoản tiền trợ cấp được điều chỉnh theo những thay đổi về chỉ số giá cả quy định. Thí dụ, một số chương trình trợ cấp hưu trí điều chỉnh tiền trợ cấp hưu trí hàng năm theo sự gia tăng của Chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
COST-OF-LIVING RIDER
Điều khoản riêng về giá sinh hoạtThường là loại bảo hiểm sinh mạng có thời hạn một năm được bổ sung vào đơn bảo hiểm nhân thọ cơ bản. Trên thực tế, loại bảo hiểm này sẽ làm tăng hoặc giảm số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm cơ bản để phản ánh những thay đổi về giá sinh hoạt theo Chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Điều khoản riêng này cũng có thể sử dụng kết hợp với đơn bảo hiểm mất thu nhập do mất khả năng lao động, trong đó tiền trợ cấp thu nhập được điều chỉnh để phản ánh sự biến động của Chỉ số giá tiêu dùng.
Costs
Chi phí Các chi phí pháp lý Người được bảo hiểm phải gánh chịu, để bào chữa một vụ khiếu nại Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường. Khi Người bảo hiểm chấp nhận việc bào chữa, họ sẽ phải thanh toán các chi phí này. Cũng có thể là chi phí liên quan đến hành động tổn thất chung.
Costs allowed in general Average
Các chi phí được bồi hoàn trong tổn thất chung.
Khi tàu vào cảng lánh nạn sau khi bị thiệt hại vì gặp nạn được trả mọi chi phí theo Quy tắc York – Antwerp từ lúc bị tai nạn cho đến khi tàu trở lại hành trình ban đầu. Các chi phí này gồm có (1) đưa tàu vào cảng lánh nạn (2) chi phí đưa tàu vào cảng và chi phí trả cho hoa tiêu (3) cảng phí (4) chi phí dỡ hàng (5) tiền hàng hoá lưu kho (6) tiền bốc lại
hàng lên tàu (7) chi phí đưa tàu ra cảng. Theo luật và tập quán Anh, chỉ có chi phí đưa tàu vào cảng lánh nạn và chi phí dỡ hàng mới được bồi hoàn. Khi tàu vào một cảng lánh nạn sau khi có hành động tổn thất chung, tất cả các chi phí sẽ được bồi hoàn theo Quy tắc York- Antwerp, Luật và tập quán của nước Anh cho đến khi tàu trở lại hành trình ban
đầu.
COUNTERSIGNATURE
Chữ ký đối tịchChữ ký của cán bộ khai thác bảo hiểm có giấy phép trên đơn bảo hiểm.
COUNTERSIGNATURE LAW
Luật chữ ký đối tịch
Luật quy định rằng đơn bảo hiểm do một công ty bảo hiểm cấp ra, cần phải có chữ ký của cán bộ khai thác công ty có giấy phép hoạt động.
Country of Origin
Nước sản xuất
Nước có hàng hóa được sản xuất ra cụ thể là được thu hoạch, khai thác hoặc chế tạo. Cần phân biệt khái niệm nước sản xuất với nước xuất hàng đi là nước mà từ đó hàng được
trực tiếp gửi đến nước nhập khẩu. Nước sản xuất và nước xuất hàng đi có thể là một nước, cũng có thể là hai nước khác nhau.
COUPON
Phiếu trả lãi
Mức lãi cố định hoặc mức lãi công bố trả theo mỗi chứng khoán, được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá danh nghĩa của chứng khoán. Khoảng thời gian còn lại cho tới hạn thanh toán càng dài, lãi suất chứng khoán càng cao, phản ánh mức độ rủi ro lớn hơn liên quan tới thời hạn cho vay dài hơn. Người vay tiền có uy tín càng lớn, lãi suất tín phiếu càng thấp. Thí dụ, các loại chứng khoán, cổ phiếu mới phát hành của Kho bạc Mỹ có lãi suất thấp, vì Mỹ có lịch sử lâu đời về sự ổn định kinh tế và chính trị.
COUPON POLICY
Đơn bảo hiểm có phiếu trả lãi
Đơn bảo hiểm không dự phần hay còn gọi là đơn bảo hiểm hưởng lãi chia có bảo đảm hoặc đơn bảo hiểm kết hợp với đầu tư có bảo đảm (guaranteed dividend or guaranteed investment policy) do công ty cổ phần bảo hiểm nhân thọ bán ra và thường là dưới hình thức đơn bảo hiểm 20 kỳ chi trả theo các phiếu đính kèm. Người có đơn bảo hiểm có thể đổi từng phiếu lấy một khoản tiền quy định vào thời điểm đóng phí bảo hiểm hàng năm (Trên thực tế, đơn bảo hiểm này là một loạt các đơn bảo hiểm nhân thọ sinh kỳ thuần tuCOUPON POLICY ).
COVER
Sự bao bọc, che chắn.Một thuật ngữ khá thông dụng trong bảo hiểm, có ý nghĩa như
thuật ngữ “bảo hiểm”.
Cover note
Một hợp đồng bảo hiểm theo ý định của công ty bảo hiểm để bảo hiểm tạm thời và sẽ được thay thế bởi hợp đồng bảo hiểm khác. Giấy chứng nhận bảo hiểm thường được ban hành khi các dự kiện đã được chắc chắn và tại nơi người được bảo hiểm được yêu cầu tuân thủ điều kiện chấp nhận rủi ro bổ sung trước khi hợp đồng bảo hiểm cố định có hiệu lực. Trong tái bảo hiểm, người môi giới bảo hiểm (hoặc công ty tái bảo hiểm trực tiếp) cấp phát Giấy chứng nhận bảo hiểm cho người nhượng tái bảo hiểm để xác nhận trách nhiệm bảo hiểm đã được thực hiện theo chỉ dẫn cùng với chi tiết về sự tham gia của các công ty nhận tái bảo hiểm.
COVERAGE
Phạm vi bảo hiểmSự bảo vệ trong một đơn bảo hiểm. Trong bảo hiểm tài sản, phạm vi bảo hiểm liệt kê các rủi ro được bảo hiểm, tài sản được bảo hiểm, địa điểm được bảo hiểm, các cá nhân được bảo hiểm và các hạn mức bồi thường. Trong bảo hiểm nhân thọ, phạm vi bảo hiểm chính là số tiền bảo hiểm trả trong trường hợp người được bảo hiểm còn sống và trong trường hợp người được bảo hiểm chết.
COVERAGE OF HAZARD
COVERAGE OF HAZARD
COVERAGE PART
Phần phạm vi bảo hiểm
Phần đơn bảo hiểm liệt kê tất cả các điều khoản có thể áp dụng đối với đơn bảo hiểm. Phần này là một bộ phận của đơn bảo hiểm.
COVERAGE, INDIVIDUAL
Xem INDIVIDUAL INSURANCE.
COVERAGE, LOCATION
Xem PROPERTY INSURANCE, COVERAGE.
COVERAGE, PERIL
Xem ALL RISKS; PROPERTY INSURANCE, COVERAGE.
COVERAGE, PROPERTY
Xem PROPERTY INSURANCE, COVERAGE.
COVERED
Xem COVERAGE.{mospagebreak}
COVERED EXPENSES
Các chi phí được bảo hiểm
Trong bảo hiểm y tế, tiền bồi hoàn các chi phí có liên quan đến y tế của người được bảo hiểm, bao gồm tiền thuê phòng và tiền ăn, chi phí phẫu thuật, tiền thuốc, chi phí gây mê, chi phí cấp cứu, chi phí sử dụng phòng mổ, chi phí chụp X quang và chi phí xét nghiệm huỳnh quang. Trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, tiền bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm nếu doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động được, bao gồm tiền lương và thuế. Trong bảo hiểm chi phí bổ sung, bồi hoàn cho người được bảo hiểm những chi phí phát sinh thêm để duy trì hoạt động kinh doanh, thậm chí cả trong tình trạng khẩn cấp.
COVERED EXPENSES, PRO RATA DISTRIBUTION
Xem DOUBLE RECOVERY; PRO RATA DISTRIBUTION CLAUSE.
COVERED LOCATION, PROPERTY INSURANCE
Xem PROPERTY INSURANCE, COVERAGE
COVERED LOSSES
Xem LOSS
COVERED PERSON, PROPERTY INSURANCE
Xem PROPERTY INSURANCE, COVERAGE.
CPCU
Xem CHARTERED PROPERTY AND CASUALTY UNDERWRITER (CPCU).
CPL
Xem COMPREHENSIVE GENERAL LIABILITY INSURANCE (CGL )
Craft
Tàu nhỏ
Tàu nhỏ như sà lan, thuyền dùng để chuyên chở hàng hóa được bảo hiểm đến hoặc ra khỏi tàu.
Craft risks
Rủi ro chuyên chở bằng tàu nhỏ
Những rủi ro đối với hàng hóa khi được chuyên chở bằng tàu nhỏ hay sà lan giữa tàu và bờ hoặc trong quá trình chuyển tải. Điều khoản hàng hóa của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn bao gồm rủi ro tổn thất và hư hại đối với hàng hóa trực tiếp gây ra bởi một hiểm họa được bảo hiểm trong khi hàng hóa được chuyên chở bằng tàu nhỏ hay sà lan, được coi là quá trình thông thường của việc vận chuyển.
Cratering
Sụt lở giếng
Hiểm họa trong bảo hiểm dàn khoan ngoài biển. Hiểm hoạ này xẩy ra khi đáy biển sụt xuống sau khi khí, nước hay dầu từ dưới lòng đất phun lên.
CREDIBILITY OF LOSS EXPERIENCE .
Xem LOSS DEVELOPMENT
CREDIT CARD FORGERY
Xem CREDIT CARD INSURANCE.
CREDIT CARD INSURANCE
Bảo hiểm thẻ tín dụng
Một hạng mục bảo hiểm trong đơn bảo hiểm chủ hộ gia đình nhằm bảo hiểm trường hợp thẻ tín dụng bị sử dụng hoặc thay đổi vì mục đích gian lận. Thuật ngữ gian lận ở đây bao gồm cả trộm cắp và sử dụng thẻ tín dụng mà không được uỷ quyền.
CREDIT HEALTH INSURANCE
Bảo hiểm y tế tín dụng
Đơn bảo hiểm cấp cho người chủ nợ để bảo hiểm sinh mạng của người mắc nợ với mục đích là nếu người mắc nợ bị thương tật, đơn bảo hiểm này sẽ bồi thường số nợ chưa trả cho chủ nợ.
CREDIT INSURANCE
Xem CREDIT HEALTH INSURANCE; CREDIT LIFE INSURANCE (CREDITOR LIFE INSURANCE).
CREDIT LIFE INSURANCE (CREDITOR LIFE INS
Bảo hiểm nhân thọ tín dụng(Bảo hiểm nhân thọ chủ nợ
)Đơn bảo hiểm cấp cho chủ nợ (người cho vay) để bảo hiểm sinh mạng của người mắc nợ (người vay tiền) có liên quan đến số tiền vay chưa trả. Nếu người mắc nợ chết trước khi hoàn trả hết số tiền vay, đơn bảo hiểm này sẽ bồi thường số tiền nợ chưa trả còn lại. Bảo hiểm nhân thọ tín dụng được bán cho tập thể hoặc cá nhân, và thường được mua để bảo hiểm cho các khoản vay nhỏ và ngắn hạn. Khi được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tập thể, người mắc nợ được cấp một giấy chứng nhận bảo hiểm, chủ nợ được cấp đơn bảo hiểm chính. Số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm tín dụng sẽ giảm dần khi số tiền vay giảm đi cho tới khi cả số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm và số tiền vay giảm xuống bằng không.
CREDIT RISK
Rủi ro tín dụng
Khả năng xảy ra trường hợp người vay tiền không thể thanh toán được tiền vay, bao gồm cả lãi và gốc khi đến hạn thanh toán. Rủi ro tín dụng càng cao, lãi đầu tư càng lớn.
CREDITOR LIFE INSURANCE
Xem CREDIT LIFE INSURANCE (CREDITOR LIFE INSURANCE)
CRESTA
Hiệp hội quốc tế các công ty bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm hoạt động hướng tới
chuẩn hoá các phương pháp báo cáo tích luỹ bảo hiểm thảm hoạ thiên nhiên. CRESTA là
chữ viết tắt của “Tích luỹ mục tiêu Chuẩn hoá và đánh giá rủi ro mang tính chất thảm hoạ”.
Crewboat
Tàu chuyên chở thuỷ thủ
Thuật ngữ dùng trong bảo hiểm dàn khoan ngoài biển. Tàu này dùng để chuyên chở thuỷ
thủ từ đất liền ra dàn khoan và ngược lại.
CRIME INSURANCE
Bảo hiểm tội phạm
Loại hình bảo hiểm rủi ro trộm cắp. Xem BURGLARY INSURANCE; BUSINESS INSURANCE; HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; PERSONAL AUTOMOBILE POLICY (PAP); SIMPLIFIED COMMERCIAL LINES PORTFOLIO POLICY (SCLP); SPECIAL MULTIPERIL INSURANCE (SMP).
CRIMINAL LIABILITY
Trách nhiệm hình sự
Hành vi phạm tội chống lại Nhà nước mà một viên chức nhà nước có thể khởi tố. Xã hội bị tổn hại do một cá nhân vi phạm luật pháp Nhà nước. Thông thường luật quy định các giới hạn đối với trách nhiệm hình sự. Bảo hiểm tài sản và trách nhiệm không được áp dụng để bảo hiểm cho các hành vi phạm tội của một cá nhân được bảo hiểm.
CROP INSURANCE
Bảo hiểm cây trồng
Loại hình bảo hiểm cây trồng trong trường hợp xảy ra tổn thất hoặc hư hại do các rủi ro được bảo hiểm gây ra, bao gồm mưa đá, cháy và sét đánh. Loại hình bảo hiểm này không bảo hiểm rủi ro chiến tranh và hạt nhân.
CROSS LIABILITY
Trách nhiệm chéo
Trách nhiệm của một Người được bảo hiểm phải gánh chịu do gây thiệt hại cho một Người được bảo hiểm khác, khi cả hai người cùng được bảo hiểm trong một đơn bảo hiểm trách nhiệm. Mỗi người được xem xét là một thực thể riêng theo điều khoản trách nhiệm chéo trong đơn bảo hiểm trách nhiệm.
CROSS PURCHASE PLAN
Xem PARTNERSHIP LIFE AND HEALTH INSURANCE.
Crown
Trong chính quyền quân chủ, Vương miện là biểu hiện quyền lực cao nhất được chính quyền sử dụng để đưa tội phạm ra xét xử trước toà án.
CRUDE DEATH RacATE
Tỷ lệ tử vong thô
Tổng số người chết tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với tổng dân số trong một khoảng thời gian xác định.
CSL
Xem COMBINED SINGLE LIMIT.
CSO TABLE
Xem COMMISSIONERS STANDARD ORDINARY MORTALITY TABLE (CSO).
Culpable
Đáng trách, hoặc chịu trách nhiệm về lỗi gây ra.
CUMMULATIVE LIABILITY
Trách nhiệm tích tụ
Tái bảo hiểm: Tổng cộng các mức trách nhiệm của tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm do Người nhận tái bảo hiểm chưa giải quyết đối với một rủi ro nào đó. Trách nhiệm tích tụ của công ty tái bảo hiểm sẽ xảy ra khi công ty đó nhận tái bảo hiểm một rủi ro nào đó từ nhiều công ty bảo hiểm khác nhau. Tổng cộng các mức trách nhiệm như vậy bao gồm tất cả mọi hợp đồng nhận tái bảo hiểm nhận cho tất cả các công ty bảo hiểm cùng bảo hiểm rủi ro đó. Bảo hiểm trách nhiệm: Tổng cộng các mức trách nhiệm của tất cả các đơn bảo hiểm do Người bảo hiểm chưa giải quyết đối với một rủi ro nào đó. Đơn bảo hiểm chủ hộ gia đình, đơn bảo hiểm ô tô của cá nhân (PAP), và đơn bảo hiểm bảo vệ trách nhiệm của cá nhân là những ví dụ về đơn bảo hiểm có trách nhiệm tích tụ .
Cumulative
Tích tụ
Từ này được dùng trong trường hợp có sự tích tụ các quyền lợi có thể bị tổn thất từ một sự cố. Người bảo hiểm có thể nhận được nhiều khai báo về bảo hiểm theo cả hợp đồng
bảo hiểm bao và hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc trên một con tàu và nếu số tiền tích tụ vượt quá mức giữ lại thông thường của Người bảo hiểm đối với tàu đó, Người bảo hiểm phải thu xếp tái bảo hiểm cho số tiền vượt mức này.
CUMULATIVE INJURIES
Thương tật tích tụ
Tổng cộng các thương tật có liên quan đến nghề nghiệp của một người lao động dẫn đến những đợt mất khả năng lao động trong suốt quá trình làm việc. Thí dụ, tiếp xúc với chất phóng xạ trong nhiều năm sẽ gây thương tổn dần dần và cuối cùng dẫn đến mất khả năng lao động hoàn toàn.
CUMULATIVE TRAUMA
Tổn thương tích tụ.
Thương tổn kéo dài sau một tổn thương về thể xác hoặc tinh thần. (Tổn thương về tinh thần là tổn thương gây nên sự ám ảnh lâu dài trong tâm trí, đặc biệt là những trường hợp ăn sâu trong tiềm thức; thí dụ, một đứa trẻ 3 tuổi có thể bị khủng hoảng tinh thần do nhìn thấy người cha mắng chửi người mẹ). Tổn thương tinh thần dẫn đến những thương tổn khác có tính chất kéo dài và thường được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm y tế.
CUMULATIVE TRAUMA DISORDERS
Rối loạn thần kinh tích tụ
Những thương tổn làm đau đớn các dây chằng, xương, cơ và dây thần kinh cột sống, tay, cánh tay, vai và cổ. Đây là lĩnh vực đang tăng lên nhanh chóng khiếu nại về bồi thường cho người lao động. Triệu chứng của những thương tổn này là sưng phồng và làm biến dạng dẫn đến sự đau đớn dữ dội và tê dại.
CUMULATIVE TREND METHOD
Phương pháp xu thế tích tụ.
Phương pháp tìm ra các xu thế có thể áp dụng vào việc đánh giá tổn thất được bảo hiểm. Các phương pháp khác cần nhiều công sức chuẩn bị để giải các hệ phương trình có ẩn số. Phương pháp tích tụ này làm giảm xác suất sai sót vì công việc tính toán tương đối đơn giản, chỉ cần chuẩn bị các tập hợp dữ liệu về tỷ lệ tổn thất vượt mức (Burning Cost
Ratio).
CURE
Xem REST CURE.
CURRENCY RISK
Rủi ro tiền tệ
Tình trạng nội tệ tăng giá so với các ngoại tệ khác, dẫn đến làm giảm giá trị của các chứng khoán nước ngoài. Sở dĩ như vậy là do vốn gốc và các khoản thu nhập từ chứng khoán nước ngoài đều dựa vào một ngoại tệ nào đó và bởi vậy phải chuyển đổi thành nội tệ. Khi ngoại tệ nào đó yếu, và nội tệ mạnh sẽ chuyển đổi được ít nội tệ hơn.
CURRENT ASSUMPTION WHOLE LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời dựa trên giả định hiện tại
Một biến thể của bảo hiểm nhân thọ thông thường trong đó số liệu thống kê tỷ lệ tử vong và các khoản lãi đầu tư hiện tại đều tác động đến đơn bảo hiểm hoặc thông qua giá trị giải ước và/hoặc cơ cấu phí bảo hiểm (ở công ty bảo hiểm cổ phần) hoặc cơ cấu lãi cổ phần (ở công ty bảo hiểm tương hỗ). Bất luận đó là công ty bảo hiểm cổ phần hay công ty bảo hiểm tương hỗ, đơn bảo hiểm này có những đặc điểm dưới đây: Phí bảo hiểm thay đổi
dựa vào số liệu thống kê (tỷ lệ tử vong, các chi phí, đầu tư) của công ty. Người có đơn bảo hiểm không kiểm soát những thay đổi đó, Người có đơn bảo hiểm có thể sử dụng giá trị giải ước để vay tiền, giống như bảo hiểm nhân thọ truyền thống thông thường, Giá trị giải ước tối thiểu được bảo đảm, giống như bảo hiểm nhân thọ truyền thống thông thường, Số tiền trợ cấp tử vong không bị thay đổi.
CURRENT ASSUMPTIONS
Các giả định hiện tại
Cơ sở để tính toán phí bảo hiểm nhân thọ và các quyền lợi bảo hiểm bằng cách sử dụng
lãi suất và tỷ lệ tử vong hiện tại, không sử dụng các tỷ lệ trong quá khứ. Các giả định hiện tại cực kỳ quan trọng đối với các sản phẩm nhạy cảm với lãi suất như là Bảo hiểm nhân thọ đa năng. Khi lãi suất cao, các dự kiến về quyền lợi bảo hiểm (như là giá trị giải ước) cũng cao. Khi lãi suất thấp, những dự kiến đó không hấp dẫn. Luận thuyết của các sản phẩm nhân thọ dựa trên giả định hiện tại là các khoản thu nhập của ngươì có đơn bảo
hiểm phải phản ánh thực trạng của thị trường hiện tại.
CURRENT DISBURSEMENT
Chi trả thường xuyên
Việc chi trả phí bảo hiểm và các quyền lợi khi đến hạn. Trong chương trình trợ cấp hưu trí, người ta gọi là chi trả trên cơ sở có đến đâu trả đến đấy. Chương trình này phụ thuộc vào số người lao động mới được tuyển dụng vào làm việc sao cho các khoản tiền đóng góp của họ có thể giúp cho việc trả tiền trợ cấp cho những người làm thuê đang nghỉ hưu. Nếu công ty không phát triển nữa và thực tế là một bộ phận của một ngành đã phát triển
chín muồi hoặc thậm chí đang suy thoái, có thể không đủ tiền để trả tiền trợ cấp cho những người lao động nghỉ hưu.
CURRENT INCOME
Thu nhập hiện thời.
Thu nhập trung bình hàng tháng kiếm được của người làm công ăn lương được bảo hiểm sau khi nguồn thu nhập thường xuyên bị gián đoạn hoặc chấm dứt do ốm đau, bệnh tật, hoặc tai nạn. Số thu nhập này rất quan trọng đồi với việc tính toán số tiền trợ cấp hàng tháng và số thu nhập bị mất theo đơn bảo hiểm mất thu nhập do thương tật.
CURTESY INTEREST
Quyền lợi về di sản cuả vợ để lạiQuyền lợi của người chồng trong tài sản của người vợ sau khi người vợ chết. Người chồng cũng có quyền lợi bảo hiểm trong tài sản đó và có thể mua bảo hiểm tài sản để bảo hiểm rủi ro đối với tài sản này. Xem thêm DOWER INTEREST.
CUSTODIAL ACCOUNT
Tài khoản giám hộ. Tài khoản được mở để quản lý tài sản của một người vị thành niên. Tài khoản này do một người giám hộ (hoặc là một cá nhân hoặc là một tổ chức) quản lý. Điều khoản miễn thuế quà tặng (tài sản hay tiền bạc) sẽ áp dụng đối với bất kỳ quà tặng hàng năm nào cho người vị thành niên.
CUSTODIAL CARE
Chăm sóc của giám hộ. Sự giúp đỡ dành cho một người trong việc thực hiện các nhu cầu tối cần thiết cơ bản của cuộc sống hàng ngày như là ăn, mặc, sử dụng nhà vệ sinh, đi lại, tắm giặt, nghỉ ngơi, ngủ. Loại chăm sóc này không đòi hỏi phải nằm viện để điều trị bệnh tật, ốm đau, tai nạn hoặc thương tật. Chi phí chăm sóc này có thể hoặc không có thể được bảo hiểm.
Custom and Usage
Tập quán và tục lệ
Khi không có điều luật hiện hành nào trái ngược thì tập quán và tục lệ được công nhận là lời biện hộ trước toà án. Trong các trường hợp mà nghĩa vụ, quyền hạn hay trách nhiệm phát sinh từ việc ngầm định của luật thì sự ngầm định này có thể bị tục lệ bác bỏ với điều kiện là hai bên đều phải thông hiểu tục lệ này để ràng buộc họ với hợp đồng.
CUSTOMARY AND REASONABLE CHARGE
Chi phí thông thường và hợp lý.
Thuật ngữ mô tả chi phí thông thường nhất trả cho dịch vụ trong bảo hiểm y tế.
Customary Deduction
Mức khấu trừ theo tập quán.Theo Quy tắc thực hành của hiệp hội các nhà tính toán phân bổ tổn thất, Người bảo hiểm có quyền áp dụng mức khấu trừ theo tập quán đối với các khiếu nại về thân tàu trong trường hợp dùng vật liệu mới thay thế vật liệu cũ khi sửa chữa thân tàu hay máy móc. Trong thực tế, Người bảo hiểm từ bỏ quyền này và không áp dụng mức khấu trừ đó.
CUT RATE
Tỷ lệ phí bảo hiểm cắt giảmTỷ lệ phí bảo hiểm mà Công ty bảo hiểm (Người bảo hiểm)
thu thấp hơn tỷ lệ phí bảo hiểm tiêu chuẩn.
CUT-OFF
Điều khoản miễn trừ trách nhiệm
Điều khoản trong hợp đồng tái bảo hiểm miễn trừ trách nhiệm cho người nhận tái bảo hiểm đối với những tổn thất xảy ra sau ngày quy định.
Cut-Through Clause
Điều khoản bồi thường trực tiếp cho người được bảo hiểm thứ nhất quyền bồi thường từ công ty tái bảo hiểm trong trường hợp công ty bảo hiểm không có khả năng thanh toán, ngay cả khi người được bảo hiểm không tham gia hợp đồng tái bảo hiểm.
CUT-THROUGH ENDORSEMENT (ASSUMPTION OF R
Điều khoản bồi thường trực tiếp (Điều khoản chấp nhận rủi ro)Điều khoản theo đó công ty nhận tái bảo hiểm chấp nhận trả tiền bồi thường trực tiếp cho Người được bảo hiểm, mặc dù người này không có quan hệ theo hợp đồng với công ty nhận tái bảo hiểm.
Cutting Away Wreck
Xác tàu bị cắt bỏ.
Thuật ngữ này liên quan đến tổn thất chung. Các phần của tàu bị cắt bỏ và hy sinh nói ở mục này không phải là tổn thất chung, vì xác tàu đã được coi là không thể phục hồi lại được, nên không có hy sinh tổn thất chung.
Cutting Clause
Điều khoản cắt bỏ
Một điều khoản bảo hiểm hàng hoá đối với đường ống hay các loại hàng hoá có chiều dài tương tự, quy định rằng hàng hoá bị thiệt hại sẽ được cắt bỏ, chỉ giữ lại những phần còn tốt cho Người được bảo hiểm. Trách nhiệm Người bảo hiểm được giới hạn ở giá trị bảo hiểm của các phần bị thiệt hại và chi phí cắt. Điều khoản cắt bỏ áp dụng ở lục địa châu
Âu quy định rằng toàn bộ chiều dài được coi là tổn thất trừ khi có thoả thuận về chiều dài tối thiểu còn nguyên vẹn.
[/restab]
[restab title=”D”]
D & O
Xem DIRECTORS AND OFFICERS LIABILITY INSURANCE.
DAILY FORM (REPORT)
Báo cáo hàng ngày
Báo cáo tóm tắt cung cấp những thông tin ngắn gọn về đơn bảo hiểm. Các bản sao của báo cáo này được gửi cho trụ sở chính và chi nhánh của công ty bảo hiểm, cũng như gửi cho đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm.
Daily Index
Thông báo hàng ngày
Thông báo của Lloyd’s về tàu được xuất bản hàng ngày, đăng những thông tin về hoạt động của các tàu. Đôi khi còn được gọi là danh sách xanh vì có bìa mầu xanh. ấn phẩm này chỉ mua được bằng cách đặt mua và những người đặt mua chỉ nhận được một bản mỗi tuần.
Damage
Tổn thất hay thương tổn mà một người phải gánh chịu thường được tính bằng tiền.
Damage by other cargo
Thiệt hại do hàng hoá khác
Là thiệt hại dơ bẩn hay thiệt hại tiếp xúc do hàng hoá khác gây ra cho hàng hoá được bảo hiểm. Khi không có tác động của hiểm hoạ được bảo hiểm thì thiệt hại này không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm.
Damage Claim
Khiếu nại đòi bồi thường.
Khiếu nại đòi bồi thường tổn thất bộ phận. Các khiếu nại này được tính trên cơ sở tỷ lệ
giảm giá trị của hàng hoá hoặc chi phí sửa chữa thân tàu hợp lý.
DAMAGE TO PROPERTY OF OTHERS
Xem HOMOWMERS INSURANCE POLICY – SECTION II (LIABILITY COVERAGE).
Damaged Value
Giá trị thiệt hại.
Giá trị thực tế khi tới địa điểm đến. Đối với thân tàu, là giá trị không tính chi phí sửa chữa. Đối với hàng hoá, là giá trị thực tế hay giá trị toàn bộ. Tổng giá trị thiệt hại (Giá trị toàn bộ thiệt hại) là giá trị của hàng hoá bị thiệt hại sau khi đã trả tất cả thuế và chi phí dỡ hàng lên bờ. Giá trị thiệt hại thực là trị giá hàng hoá bị thiệt hại trước khi tính thuế và chi phí dỡ hàng lên bờ. Số tiền bồi thường được tính bằng cách so sánh tổng giá trị bị thiệt
hại và giá trị của hàng hoá còn nguyên .
Damages
Sự bồi thường cho tổn thất phát sinh do toà án quyết định với nỗ lực đảm bảo trả lại đúng vị trí cho con người như trước khi xảy ra tổn thất.
Dangerous Drugs Clause
Điều khoản về dược phẩm nguy hiểm
Điều khoản này có trong mẫu đơn bảo hiểm hàng hoá của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn (ILU), được sử dụng trước khi ban hành mẫu đơn bảo hiểm MAR. Điều khoản này loại trừ các tổn thất của các loại thuốc nguy hiểm được chuyên chở mà không được phép của chính phủ nước nhập khẩu hay xuất khẩu, hoặc đã không được chuyên chở theo tuyến đường thông thường. Ngày nay, Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn không còn
sử dụng điều khoản này trong mẫu đơn bảo hiểm MAR.
Dangerous Goods
Hàng hoá nguy hiểm
Trường hợp thuyền trưởng không đồng ý hay không biết việc đưa lên tàu những hàng hoá có tính chất nguy hiểm, dễ nổ hay dễ cháy, thuyền trưởng có thể đưa lên bờ hay phá huỷ hay làm cho hàng hoá đó không còn tính chất nguy hiểm mà không phải bồi thường cho chủ hàng. Người gửi hàng có thể phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại và chi phí liên quan đến những hàng hoá đó. Thuyền trưởng cũng có thể xử lý như thế đối với các hàng hoá được đưa lên tàu có tính chất nguy hiểm như vậy mà thuyền trưởng được biết và
chấp thuận. Nếu các hàng hoá này trở thành mối nguy hiểm cho tàu hoặc hàng hoá khác thì thuyền trưởng cũng không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào, trừ trường hợp có tổn thất chung.
DATA PROCESSING INSURANCE
Bảo hiểm thiết bị xử lý dữ liệu. Bảo hiểm thiết bị xử lý dữ liệu, phương tiện xử lý dữ
liệu (như là băng từ và đĩa từ), và chi phí phát sinh thêm để khôi phục trạng thái làm việc bình thường. Thiết bị xử lý dữ liệu và phương tiện xử lý dữ liệu thường được bảo hiểm trên cơ sở Mọi rủi ro. Không yêu cầu phải áp dụng mức miễn thường đối với phương tiện
xử lý dữ liệu và chi phí phát sinh thêm.
DATE OF INCEPTION OF THE INSURANCE POLIC
Xem EFFECTIVE DATE.
DATE OF ISSUE
Ngày cấp đơn bảo hiểmNgày mà công ty bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm. Ngày cấp đơn bảo hiểm có thể khác với ngày có hiệu lực của đơn bảo hiểm.
DATE OF PLAN TERMINATION
Ngày chấm dứt chương trình trợ cấp hưu trí. Ngày mà công ty bảo đảm quyền lợi hưu trí sẽ chấm dứt trách nhiệm pháp lý của mình đối với chương trình trợ cấp hưu trí của người được bảo hiểm. Xem PENSION BENEFIT GUARANTY CORPORATION (PBGC).
DATE OF SUBSCRIPTION OF THE POLICY
Ngày bắt đầu hoặc chấm dứt đơn bảo hiểm.Thời điểm đặc biệt từ đó hiệu lực của đơn bảo hiểm bắt đầu và chấm dứt.
DAYS OF GRACE
Xem GRACE PERIOD.
DDD
Xem DIRECTORS AND OFFICERS LIABILITY INSURANCE.
Dead freight
Cước khống Số tiền cước mà người thuê tàu phải trả cho chủ tàu về dung tích hoặc trọng tải mình đã thuê, mặc dù không có hoặc không đủ hàng để xếp.
Deadweight Tonnage
Trọng tải toàn phần Sức chở lớn nhất của tàu đạt đến mớn nước an toàn vào mùa hè trên biển Đại Tây Dương, trong điều kiện tỷ trọng nước biển là 1,026. Trọng tải toàn phần bao
gồm: trọng lượng của hàng hoá và/hoặc hành khách, thuyền viên và trọng lượng của phần dự trữ nhiên liệu, nước (để uống hoặc để chạy tàu), lương thực, thực phẩm và các vật liệu khác cần thiết cho cuộc hành trình của con tàu.
DEALERS INSURANCE
Bảo hiểm thương nhân
Bảo hiểm trên cơ sở mọi rủi ro, tuân theo các điểm loại trừ quy định, đối với tài sản cá nhân đang sử dụng trong hoạt động kinh doanh thông thường của thương nhân được bảo hiểm. Hàng hoá đã bán theo hợp đồng trả góp sau khi không còn thuộc quyền chăm sóc, cai quản và kiểm soát của thương nhân được bảo hiểm, đồ dùng làm việc và tài sản lắp đặt cố định sử dụng trong hoạt động kinh doanh của thương nhân được bảo hiểm; tiền, chứng khoán và các hạng mục tài sản đang ở trong quá trình sản xuất, nói chung đều bị loại trừ khỏi phạm vi bảo hiểm này.
DEAN ANALYTIC SCHEDULE
Danh mục phân tích của Dean. Phương pháp tính phí bảo hiểm cháy thương mại theo
Danh mục các yếu tố xác định trước. Phương pháp này do A.F Dean công bố vào năm
1902 và là quy trình phân tích phẩm chất toàn diện đầu tiên chú trọng đến các yếu tố vật chất có ảnh hưởng tới rủi ro cháy. Hiện nay, phương pháp trên không còn được sử dụng rộng rãi, vì hầu hết các công ty đã tự phát triển danh mục riêng của mình hoặc sử dụng các danh mục do cơ quan dịch vụ bảo hiểm đưa ra.
DEATH BENEFIT
Trợ cấp bảo hiểm tử vong Số tiền phải trả theo quy định của đơn bảo hiểm nhân thọ sau khi Người được bảo hiểm chết. Số tiền này bằng số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm cộng với bất kỳ khoản tiền bảo hiểm bổ sung nào, trừ đi tất cả các khoản tiền vay chưa trả và
lãi suất cộng dồn tính trên khoản tiền vay đó.
DEATH BENEFIT ONLY LIFE INSURANCE PLAN
Xem KEY EMPLOYEES, INSURANCE PLANS FOR.
DEATH CLAIM
Khiếu nại đòi tiền bảo hiểm tử vong Mẫu in sẵn chứng minh trường hợp chết của người được bảo hiểm gửi cho công ty bảo hiểm để xác nhận quyền của người thụ hưởng được nhận trợ cấp bảo hiểm tử vong.
DEATH PLANNING
Hoạch định nhu cầu chi tiêu sau tử vong
Ước tính số tiền cần thiết để duy trì cuộc sống của một gia đình sau khi người làm công ăn lương chết. Xem HUMAN LIFE VALUE APPROACH (ECONOMIC VALUE OF AN INDIVIDUAL LIFE).
DEATH RATE
Xem MORTALITY RATE.
DEBENTURE
1/ ở Mỹ: Trái phiếu tín chấp.
Loại trái phiếu không có thế chấp. Sự bảo đảm duy nhất đối với người cho vay là sự tin tưởng và uy tín của người vay. Phương pháp đánh giá chất lượng của trái phiếu tín chấp là phân tích nguồn thu, vị trí tổng thể và tương lai của công ty vay. 2/ ở Anh: Trái phiếu công ty.Trái phiếu do các công ty phát hành để huy động vốn vay dài hạn thường từ 10 đến 40 năm. Chủ sở hữu trái phiếu được hưởng lãi suất cố định bất kể công ty lãi hay lỗ.
DEBENTURE, SUBORDINATED
Trái phiếu phụ Các trái phiếu mới phát hành căn cứ theo danh mục trái phiếu và được xếp sau trái phiếu không thế chấp.
DEBIT
Bản liệt kê nợ
Trong bảo hiểm, bản liệt kê của đại lý thu phí bảo hiểm về tổng số phí bảo hiểm sẽ phải thu. Bản liệt kê này có thể lập theo vùng địa lý mà đại lý đó phải thu phí bảo hiểm.
DEBIT AGENT (HOME SERVICE AGENT)
Đại lý thu phí bảo hiểm định kỳ (Đại lý phục vụ tại nhà)
Người đại diện thay mặt công ty bảo hiểm bán bảo hiểm nhân thọ đóng phí bảo hiểm định kỳ (bảo hiểm nhân thọ với số tiền bảo hiểm nhỏ). Đại lý này thường chuyên thu các khoản phí nhỏ thanh toán định kỳ (hàng tuần, hai tuần một lần hoặc hàng tháng) hơn là bán bảo hiểm.
DEBIT INSURANCE (HOME SERVICE INSURANCE,
Bảo hiểm nhân thọ đóng phí định kỳ (Bảo hiểm nhân thọ phục vụ tại nhà, Bảo hiểm nhân thọ với số tiền bảo hiểm nhỏ)
Loại bảo hiểm nhân thọ thu phí bảo hiểm định kỳ hàng tuần, hai tuần một lần hoặc hàng tháng, và thu tại nhà của người có đơn bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm này
thường chỉ từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng hoặc thấp hơn. Xem thêm DEBIT, DEBIT AGENT.
DEBIT LIFE INSURANCE
Xem DEBIT INSURANCE.
DEBIT SYSTEM
Xem DEBIT INSURANCE. DEBRIS REMOVAL CLAUSE Điều khoản di chuyển xác tài sản
Một điều khoản trong bảo hiểm tài sản quy định việc bồi hoàn chi phí di chuyển xác tài sản bị tổn thất do một rủi ro được bảo hiểm gây ra. Trong đơn bảo hiểm chủ nhà, số tiền bồi hoàn này xê dịch trong khoảng từ 5% đến 10% số tiền bảo hiểm.
DECENDENT
Người quá cố – Người được bảo hiểm đã chết.
DECEPTIVE PRACTICE
Hành vi gian dối Nói sai sự thật. Thí dụ, một đại lý bảo hiểm nói với người được bảo hiểm tương lai rằng, đơn bảo hiểm quy định sẽ trả một quyền lợi nào đó, nhưng trong thực tế quyền lợi đó không được quy định trong đơn bảo hiểm. Xem thêm TWISTING.
Deck Cargo
Hàng trên boong
Hàng hóa đựơc xếp trên boong tàu trong khi vận chuyển. Hàng hoá phải xếp trên boong thường vì các nguyên nhân sau: hàng nguy hiểm (như axit, thuốc nổ, vật dễ cháy), súc vật sống, hàng cồng kềnh quá khổ không xếp được trong hầm (như máy kéo, đường ray dài) hoặc một số hàng thông thường khác nhưng không còn chỗ để xếp trong hầm tàu.Điều khoản hàng xếp trên boong (deck cargo clause) thường quy định Người chuyên chở
không chịu trách nhiệm về những tổn thất xảy ra cho hàng trên boong, nếu không có ghi chú gì khác.Trong buôn bán quốc tế, việc xếp hàng trên boong phải được sự đồng ý của Người chủ hàng .
DECLARATION
Khai báo
Việc Người được bảo hiểm khai báo trong giấy yêu cầu bảo hiểm về những thông tin mà Người bảo hiểm yêu cầu, để đánh giá rủi ro dẫn đến tổn thất. Thí dụ, trong đơn bảo hiểm xe ô tô cá nhân, Người yêu cầu bảo hiểm ghi rõ tên, địa chỉ, nghề nghiệp, loại xe ô tô, số km chạy xe ước tính đi được mỗi năm v.v… Dựa trên thông tin này, công ty bảo hiểm sẽ xác định người đó thuộc nhóm rủi ro nào để tính phí bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm bảo hiểm tối đa; cần áp dụng thêm những điều kiện đặc biệt nào để chi phối hành vi của Người được bảo hiểm.
Declaration of Ownership
Declaration of Ownership
DECLARATIONS SECTION
Phần khai báo
Trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, phần hợp đồng bảo hiểm cung cấp các thông tin như tên, tài sản, các chi tiết về tài sản, địa điểm để tài sản được bảo hiểm; họ tên và địa chỉ của người được bảo hiểm, thời hạn đơn bảo hiểm có hiệu lực; phí bảo hiểm
phải đóng; và số tiền bảo hiểm.
DECLINATION
Sự từ chối bảo hiểm
Việc công ty bảo hiểm từ chối yêu cầu bảo hiểm của một người nào đó.
Decline
Từ chối. Ví dụ: công ty bảo hiểm có thể từ chối chấp nhận một đề nghị bảo hiểm hoặc từ
chối chấp nhận khiếu nại.
DECREASING TERM LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn có số tiền bảo hiểm giảm dần
Loại đơn bảo hiểm nhân thọ có số tiền bảo hiểm giảm dần theo thời gian. Thí dụ, một đơn bảo hiểm nhân thọ có số tiền bảo hiểm ban đầu là 1 tỷ đồng. Số tiền này mỗi năm giảm đi
100 triệu đồng và 10 năm sau, số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm đó sẽ bằng 0. Phí bảo hiểm không giảm.
Deductible
Deductible
DEDUCTIBLE CLAUSE
Điều khoản về mức khấu trừ
Điều khoản quy định mức khấu trừ trong các đơn bảo hiểm. Xem thêm COINSURANCE; LOSS SETTLEMENT AMOUNT; SETTLEMENT OPTIONS, PROPERTY AND CASUALLTY INSURANCE.
DEDUCTIBLE, AGGREGATE ANNUAL
Xem AGGRERGATE ANNUAL DEDUCTIBLE.
DEDUCTIBLE, BUY-BACK
Xem BUY-BACK DEDUCTIBLE.
DEDUCTIBLE, DISAPPEARING
Xem DISAPPEARING DEDUCTIBLE.
DEDUCTIBLE, FRANCHISE
Xem FRANCHISE DEDUCTIBLE.
DEDUCTIBLE, PERIOD
Xem DISABILITY INCOME INSURANCE (ELIMINATION PERIOD)
DEDUCTIBLE, SPLIT
Xem SPLIT DEDUCTIBLE.
DEDUCTIVE REASONING
Suy luận từ kinh nghiệm
Nếu quan sát một sự việc xảy ra lặp đi lặp lại nhiều lần, sẽ dẫn người ta đến chỗ tin rằng có thể gắn cho sự xuất hiện của sự việc đó một xác suất nào đó. Thí dụ, nếu có một quả bóng đỏ và một quả bóng xanh trong một cái túi, cứ lấy ra bỏ vào hai quả bóng mầu đó nhiều lần, nếu mỗi quả bóng được lấy ra một nửa số lần, chúng ta sẽ đi đến tin rằng mỗi quả bóng mầu có xác suất được lấy ra là 50/50 mỗi lần lấy ra.
DEFAMATION OF CHARACTER
Bôi nhọ
Những câu nói hay bài viết làm tổn thương danh dự hoặc uy tín của người khác.
DEFEASANCE
Chuyển dịch
Thủ tục chuyển ngày đáo hạn của trái phiếu địa phương thành ngày thu hồi trái phiếu. Ngày thu hồi trái phiếu cho phép người phát hành trái phiếu mua lại trái phiếu theo giá định trước vaò bất kỳ thời điểm nào sau một số năm tối thiểu quy định.
Defeasible Interest
Quyền lợi có thể huỷ bỏ
Quyền lợi có thể huỷ bỏ là quyền lợi được bảo hiểm sẽ chấm dứt trong thời hiệu của chuyến hành trình. Quyền lợi như vậy có thể là quyền lợi của Người bán mất quyền sở hữu đối với hàng hóa khi đang trên đường chuyên chở.
DEFENDANT
Bị cáo Một trong hai bên trong một vụ kiện hành động bất cẩn (Bên kia là nguyên cáo) người mà nguyên cáo đòi bồi thường vì đã gây tổn thương về người và/hoặc tài sản do hậu quả của hành động bất cẩn quy cho bị cáo.
DEFENDANT BOND
Giấy bảo lãnh bị cáo
Một loại bảo lãnh trước toà án được thực hiện thay mặt bị cáo và được sử dụng để giải phóng tài sản bị tạm giữ của bị cáo trong khi chờ đợi quyết định của toà án. Xem thêm APEAL BOND; BAIL BOND; INJUNCTION BOND.
Defendent
Cá nhân hoặc thực thể bị nguyên đơn kiện.
DEFENSE CLAUSE
Xem DEMOLITION CLAUSE.
DEFENSE COSTS
Chi phí bào chữa
Chi phí bào chữa trong một vụ kiện. Để bào chữa trách nhiệm dân sự hay hình sự, người bị cáo phải chịu các chi phí như tiền trả cho luật sư, chi phí điều tra, thu thập chứng cứ,
tiền kỹ quỹ bảo lãnh và án phí. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm là cực kỳ quan trọng không chỉ vì mức trách nhiệm trong đơn bảo hiểm, mà còn vì công ty bảo hiểm có nghĩa vụ trong việc bào chữa cho người được bảo hiểm trong các vụ kiện, thậm chí cả trong những vụ kiện không có cơ sở pháp lý. Vì chi phí bảo chữa có thể rất lớn, ngoài việc bảo hiểm trách nhiệm, khách hàng nên bảo hiểm cả chi phí bào chữa.
DEFENSE OF SUIT AGAINST INSURED
Điều khoản bào chữa trong vụ kiện Người được bảo hiểm
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm trách nhiệm, theo đó công ty bảo hiểm đồng ý bào chữa cho người được bảo hiểm ngay cả khi vụ kiện không có căn cứ pháp lý. Các chi phí bào chữa cho người được bảo hiểm được chi trả ngoài mức trách nhiệm của đơn bảo
hiểm trách nhiệm. Thí dụ, nếu mức trách nhiệm theo đơn bảo hiểm là 15 tỷ đồng và chi phí bào chữa là 1 tỷ đồng thì chi phí 1 tỷ đồng này được cộng vào mức trách nhiệm 15 tỷ đồng. Điều này rất quan trọng vì chi phí bào chữa có thể rất lớn.
DEFENSE RESEARCH INSTITUTE (DRI)
Viện nghiên cứu bào chữa
Một tổ chức của các luật sư đại diện cho những bị cáo là đối tượng của các vụ kiện dân sự ngoài hợp đồng. Nói chung, các vụ kiện dân sự ngoài hợp đồng thường liên quan đến các khiếu nại về thương tật thân thể hoặc tổn hại cá nhân chống lại người bị cáo.
DEFENSIVE MEDICINE
Y học bảo vệ
Những thủ tục y tế phức tạp do các bác sỹ tiến hành để lập hồ sơ bệnh án của bệnh nhân trong các vụ kiện về trách nhiệm do lỗi bất cẩn.
DEFERED ANNUITY
Niên kim trả sau
Niên kim có thể được trả theo điều kiện nộp phí bảo hiểm một lần hoặc nộp phí bảo hiểm nhiều kỳ. Thí dụ, một người thụ hưởng niên kim nộp phí bảo hiểm một lần là 1 tỷ đồng vào ngày 1/6 của năm hiện tại và sẽ nhận được một khoản thu nhập hàng tháng là 15 triệu đồng vào một ngày nào đó sau này được xác định trước. Hoặc là người thụ hưởng niên kim nộp phí hàng tháng, mỗi tháng 700.000 đồng cho công ty bảo hiểm, bắt đầu từ ngày
1/6/1968 và kết thúc vào ngày 1/6/1987 và bắt đầu nhận khoản thu nhập hàng tháng là 15 triệu đồng, bắt đầu từ ngày 1/7/1987. Xem thêm ANNUITY.
Deferment period
Phần vượt mức được thể hiện bằng thời gian. Đây là thời hạn chờ áp dụng đơn bảo
hiểm thu nhập hoặc đơn bảo hiểm tai nạn cá nhân. Ví dụ: người được bảo hiểm không thể đòi lợi ích hàng tuần cho các sự cố liên quan đến ốm đau sau 21 ngày. Thời hạn 21 ngày
được gọi là thời hạn trả sau.
DEFERRED BENEFITS AND PAYMENTS
Xem DEFERRED RETIREMENT CREDIT.
DEFERRED DIVIDENDS
Lãi chia trả sau
Lãi chia phải trả cho người có đơn bảo hiểm sau khi kết thúc khoảng thời hạn quy định trước.
DEFERRED GROUP ANNUITY
Niên kim tập thể trả sau Việc thanh toán tiền hưu trí cho từng người lao động trong nhóm bắt đầu sau khi kết thúc khoảng thời gian quy định và tiếp tục trong suốt cuộc đời (Người thụ hưởng của người thụ hưởng niên kim đã chết có thể nhận tiếp khoản thu nhập này, tuỳ thuộc đó là hợp đồng bảo hiểm niên kim thuần tuý hay hợp đồng bảo hiểm niên kim hoàn phí). Hàng năm, các khoản tiền đóng góp được sử dụng để mua bảo hiểm niên kim trả sau nộp phí bảo hiểm một lần. Các khoản tiền đóng góp tăng lên này, cộng gộp với nhau, sẽ tạo thành các khoản thu nhập khi nghỉ hưu.
DEFERRED PREMIUM
Phí bảo hiểm trả sau
Khoản phí bảo hiểm hiện chưa đến hạn phải trả. Khoản phí này không trả theo năm.
DEFERRED PROFIT-SHARING
Lợi nhuận phân phối sau
Phần lãi của công ty do người sử dụng lao động đóng vào quỹ tín thác của người lao động trong những năm kinh doanh có lãi. Các khoản tiền do người sử dụng lao động đóng góp được biểu thị bằng một tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương, thông thường là 5%. Nếu chương trình chia lãi là chương trình có tính khả thi được Sở thuế phê chuẩn, những
khoản đóng góp của ngươì sử dụng lao động có thể được khấu trừ như là chi phí kinh doanh trước khi tính thuế phải nộp. Hiện nay, người lao động có thể không phải nộp thuế đối với các khoản tiền đóng góp này, tiền trợ cấp sẽ bị đánh thuế vào thời điểm phân phối lợi nhuận.
Deferred Repairs
Sửa chữa sau
Nếu chủ tàu yêu cầu trì hoãn việc sửa chữa tàu, Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với chi phí sửa chữa hợp lý vào thời điểm đáng lẽ phải tiến hành việc sửa chữa. Người được bảo hiểm phải gánh chịu khoản tiền tăng thêm do chi phí gia tăng vì giá cả leo thang. Xem thêm Unrepaired Damage.
DEFERRED RETIREMENT
Nghỉ hưu muộn Nghỉ hưu sau tuổi nghỉ hưu thông thường. Thí dụ, nếu tuổi nghỉ hưu thông thường là 65 hoặc 70 tuổi, người lao động có thể tiếp tục làm việc sau độ tuổi này. Thông thường, việc nghỉ hưu muộn không làm tăng trợ cấp hưu trí hàng tháng khi người lao động thực tế nghỉ hưu.
DEFERRED RETIREMENT CREDIT
Nghỉ hưu muộn được ghi nhận Một chế độ được áp dụng trước đây, theo đó trợ cấp hưu trí cho người tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu thông thường không được trả và không tăng thêm, mặc dầu được công nhận thời gian làm việc thêm.
DEFERRED VESTING
Xem VESTING, DEFERRED.
DEFICIENCY RESERVE
Quỹ dự phòng thâm hụt
Quỹ dự phòng bổ sung cho quỹ dự phòng của công ty bảo hiểm nhân thọ theo yêu cầu của nhiều bang vì phí bảo hiểm tính theo dự phòng của công ty lớn hơn số phí bảo hiểm thu được. Nếu không có quỹ dự phòng thâm hụt, bản thân quỹ dự phòng thông thường có thể sẽ thấp hơn quỹ dự trữ thực tế yêu cầu.
Deficit Clause
Điều khoản lỗ lãi
Một điều khoản trong hợp đồng tái bảo hiểm, có quy định về hoa hồng theo lãi. Điều khoản này nhằm để chuyển khoản lỗ của một năm bảo hiểm đối trừ vào khoản lãi của năm bảo hiểm sau. Việc chuyển như vậy tiếp diễn hàng năm cho đến khi khấu trừ hết khoản lỗ. Đây là một điều khoản quan trọng, vì nếu không có điều khoản này, Người nhận tái bảo hiểm có thể bị lỗ trong một năm vẫn phải trả hoa hồng theo lãi vào năm sau, mặc dù trên thực tế Người nhận tái bảo hiểm không có lãi. Thông thường, điều khoản lãi lỗ có hiệu lực trong vòng 3 năm, theo đó chỉ được phép chuyển một tổn thất lớn (đôi khi có một vài tổn thất lớn) trong 3 năm, chỉ đến khi đó mới không được đưa vào bản thanh toán hoa hồng theo lãi.
DEFINED CONTRIBUTION PENSION PLAN (MONEY
Chương trình hưu trí xác định trước tiền đóng góp
Là chương trình hưu trí, trong đó các khoản tiền đóng góp được ấn định trước theo công thức, còn các quyền lợi hưu trí được hưởng thì thay đổi. Phương pháp này thường được những tổ chức biết trước các khoản chi trả tiền hưu trong những năm sau áp dụng. Ví dụ: các tổ chức phi lợi nhuận như tổ chức từ thiện cần phải hoạch định các khoản chi trả tiền hưu trong tương lai, để các chi phí này không vượt quá giới hạn quy định. Việc này tạo điều kiện thuận lợi để lập quỹ và định hướng tài trợ cho các quỹ.
DEFINITE LOSS
Xem REQUIREMENTS OF INSURABLE RISK.
DEFINITIONS
Các định nghĩa
Phần thiết yếu của các đơn bảo hiểm, giải thích nghĩa của các từ hoặc cụm từ quan trọng trong đơn bảo hiểm.
Degree of blame
Mức độ lỗi.
Khi hai tàu đâm va, mức độ lỗi được xác định để tính tỷ lệ trách nhiệm của tàu này đối với tàu kia. Nếu đâm va được coi là tai nạn không thể tránh được, không tàu nào có lỗi, không quy được lỗi cho cả hai tàu.
DEGREE OF CARE
Mức độ quan tâm
Mức độ quan tâm tối thiểu của một bên đối với sự an toàn của phía bên kia. Người ta có thể phát đơn kiện về trách nhiệm nếu có các hành động bất cẩn và sai sót vì không thực hiện yêu cầu quan tâm tối thiểu.
DEGREE OF RISK
Mức độ rủi ro
Mức độ không chắc chắn trong một hoàn cảnh nào đó. Xác suất của sự kiện sẽ xảy ra trên thực tế khác với sự kiện dự kiến.
DELAY CLAUSE
Điều khoản trì hoãn
Một điều khoản trong đơn bảo hiểm nhân thọ có giá trị giải ước, cho phép công ty bảo hiểm trì hoãn việc cho người có đơn bảo hiểm vay khoản tiền trên cơ sở hoàn trả trong một khoảng thời gian nào đó, thông thường tối đa là 6 tháng, kể từ ngày có yêu cầu vay tiền, chỉ trừ trường hợp vay tiền để trả phí bảo hiểm theo đơn bảo hiểm.
DELAYED PAYMENT CLAUSE
Điều khoản thanh toán chậm
Điều khoản trong đơn bảo hiểm nhân thọ quy định rằng, sau khi người được bảo hiểm bị chết, các quyền lợi ghi trong đơn bảo hiểm không được chi trả ngay cho người thụ hưởng đầu tiên mà được hoàn lại sau một thời gian quy định. Điều này thường gặp trong các trường hợp cùng gặp tai nạn.
Delegated Legislation
Delegated Legislation
DELIVERY
Giao đơn bảo hiểm
Việc trao đơn bảo hiểm cho người được bảo hiểm. Tầm quan trọng của việc đại lý bảo hiểm chuyển giao đơn bảo hiểm được nhấn mạnh trong chương trình đào tạo nghiệp vụ bán hàng. Việc này có tác dụng giáo dục thái độ quan tâm chăm sóc của đại lý bảo hiểm và củng cố niềm tin của người được bảo hiểm là họ đã có quyết định đúng đắn khi mua bảo hiểm.
DELIVERY RECEIPT
Giấy biên nhận
Giấy biên nhận do người có đơn bảo hiểm ký xác nhận rằng người đó đã nhận được đơn bảo hiểm
Demise Charterparty
Bên thuê tàu trơn
Trường hợp Người thuê tàu thỏa thuận chỉ thuê tàu không trong một thời gian, rồi tự mình quản lý, chịu mọi chi phí về sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tàu, biên chế thuyền viên, chỉ định thuyền trưởng và trưởng máy.
DEMOLITION CLAUSE
Điều khoản về chi phí dỡ bỏ Điều khoản trong đơn bảo hiểm tài sản quy định rằng công ty bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho Người được bảo hiểm khoản chi phí dỡ bỏ tài sản không bị thiệt hại.
DEMOLITION INSURANCE
Bảo hiểm chi phí dỡ bỏ
Loại bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm các chi phí dỡ bỏ toà nhà bị thiệt hại vì rủi ro như cháy, theo yêu cầu quy hoạch vùng và/hoặc luật xây dựng bắt buộc phải dỡ bỏ toà nhà đó, tuy nhiên không vượt quá giới hạn trách nhiệm của đơn bảo hiểm.
DEMUTUALIZATION (STOCKING A MUTUAL)
Phi tương hỗ hoá (cổ phần hoá công ty bảo hiểm tương hỗ)
Việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty bảo hiểm tương hỗ thành công ty bảo hiểm cổ phần. Đầu những năm 80, nhiều công ty bảo hiểm tương hỗ lớn quan tâm tới việc phi tương hỗ hoá các công ty bảo hiểm nhân thọ, vì họ nhận thấy họ cần có các nguồn vốn mới để cạnh tranh trong cuộc cách mạng dịch vụ tài chính.
DENTAL EXPENSE INSURANCE
Bảo hiểm chi phí chữa răng
Loại hình bảo hiểm thường áp dụng theo hình thức của chương trình bảo hiểm sức khoẻ toàn diện, trong đó yêu cầu tự bảo hiểm từ 70% đến 80% và quy định giới hạn số tiền bảo hiểm hàng năm cho mỗi người. Trong nhiều trường hợp, không áp dụng mức miễn
thường đối với các đợt kiểm tra phòng bệnh răng miệng hàng năm. Việc phẫu thuật chỉnh hình thường được bảo hiểm riêng.
DENTAL INSURANCE
Bảo hiểm răng Bảo hiểm các dịch vụ khám chữa răng trong các đơn bảo hiểm cá nhân và tập thể.
Denting
Móp bẹp Rủi ro chủ yếu tác động đến các sản phẩm bằng kim loại rỗng. Thông thường, người ta chỉ bảo hiểm rủi ro này với điều kiện đóng thêm phí.
DEPARTMENT STORE INSURANCE FLOATER
Bảo hiểm tài sản di động của cửa hàng bách hoá
Bảo hiểm các hạng mục tài sản chở đi giao cho khách hàng. Các phương tiện vận chuyển được bảo hiểm bao gồm các phương tiện chuyên chở thông thường như máy bay, xe lửa, xe tải, phương tiện phát chuyển nhanh và các phương tiện khác, cũng như các xe chở hàng của cửa hàng bách hoá và các xe giao hàng khác. Có thể bảo hiểm trên cơ sở mọi
rủi ro (loại trừ các rủi ro như chiến tranh và năng lượng hạt nhân) và áp dụng hình thức bảo hiểm chung nghĩa là tất cả các địa điểm giao hàng đều được bảo hiểm.
DEPENDENT
Người sống phụ thuộc
Một người phụ thuộc vào sự hỗ trợ kinh tế của người khác. Những người có thể được bảo hiểm bao gồm: (1) vợ (chồng) hợp pháp của người được bảo hiểm (2) con cái chưa lập
gia đình dưới độ tuổi quy định, sống phụ thuộc vào sự hỗ trợ của người được bảo hiểm (trong các chương trình bảo hiểm khác nhau, yêu cầu về độ tuổi cũng khác nhau) (3) con cái chưa lập gia đình ở giữa độ tuổi của người sống phụ thuộc vào sự hỗ trợ của người được bảo hiểm và độ tuổi sinh viên của các trường đại học (yêu cầu về tuổi cũng khác nhau). Mỗi đứa trẻ sống phụ thuộc chỉ có thể được bảo hiểm theo một chương trình bảo hiểm của người lao động. Ví dụ: nếu chồng hoặc vợ đều là những người được bảo hiểm của hai công ty khác nhau, để tránh chi trả trùng lắp, một chương trình sẽ được xác định
là chương trình chính và một chương trình sẽ là chương trình phụ. ở một số nước, chương trình bảo hiểm của người bố là chương trình bảo hiểm chính, ở các nước khác áp dụng nguyên tắc ngày sinh. Bố hoặc mẹ, ai có ngày sinh sớm hơn thì chương trình bảo hiểm
của người đó sẽ là chương trình chính.
DEPENDENT ADMINISTRATION COVERAGE
Xem DEPENDENT; DEPENDENT COVERAGE.
DEPENDENT CARE ACCOUNT
Tài khoản chăm sóc người sống phụ thuộc Một loại hình của tài khoản chi tiêu linh hoạt (FLEXIBLE SPENDING ACCOUNT). Xem thêm FLEXIBLE SPENDING ACCOUNT HEALTH CARE / DEPENDENT CARE EXPENSES.
DEPENDENT CARE FLEXIBLE SPENDING ACCOUNT
Tài khoản chi tiêu linh hoạt cho việc chăm sóc người sống phụ thuộc
Tài khoản tương tự như tài khoản chi tiêu linh hoạt dành cho chương trình y tế (FSA). Các khoản tiền đóng góp vào tài khoản này được dùng để hoàn trả cho những người lao động là bố mẹ các chi phí tại trung tâm chăm sóc trẻ em hàng ngày hay tại nhà trẻ. Người lao động cũng có thể được hoàn trả các chi phí liên quan đến việc chăm sóc bố mẹ già.
DEPENDENT COVERAGE
Bảo hiểm người sống phụ thuộc Trong các đơn bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế,
phần bảo hiểm cho người sống phụ thuộc người được bảo hiểm chỉ đích danh bao gồm vợ (chồng) và con cái chưa lập gia đình dưới độ tuổi quy định. Trong một số đơn bảo hiểm nhân thọ, vợ (chồng) của người được bảo hiểm và con cái sống phụ thuộc chưa lập gia đình và dưới 21 tuổi có thể được bổ sung vào đơn bảo hiểm với tỉ lệ phí bảo hiểm thích hợp. Các đơn bảo hiểm y tế bảo hiểm cho những người sống phụ thuộc như nêu ở trên
với mức phí bảo hiểm thấp hơn nhiều so với chi phí cho một đơn bảo hiểm riêng biệt của
họ.
DEPENDENT PROPERTIES BUSINESS INCOME FOR
Mẫu đơn bảo hiểm thu nhập doanh nghiệp liên quan đến tài sản phụ thuộc
Mẫu đơn bảo hiểm Người được bảo hiểm trong trường hợp tài sản không thuộc sở hữu của Người được bảo hiểm bị hỏng hoặc phá huỷ làm giảm hoặc mất thu nhập của Người được bảo hiểm. Ví dụ: nếu Người được bảo hiểm sản xuất các thiết bị bằng nhựa cho máy bay và nhà máy của người cung cấp nhựa bị cháy, Người được bảo hiểm không thể tiếp tục sản xuất đủ số lượng hàng hoá cần thiết, Người được bảo hiểm sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường thu nhập bị mất.
DEPOSIT ADMINISTRATION GROUP ANNUITY
Xem PENSION PLAN FUNDING: GROUP DEPOSIT ADMINISTRATION ANNUITY.
DEPOSIT ADMINISTRATION PLAN
Chương trình quản lý tiền gửi
Biện pháp cung cấp tài chính cho các chương trình hưu trí, theo đó phí bảo hiểm được gửi vào tài khoản tiền gửi và lúc đó chưa sử dụng để mua bảo hiểm trợ cấp hưu trí cho người lao động. Khi về hưu, sẽ mua bảo hiểm niên kim hưu trí trả ngay cho người lao động. Số tiền thu nhập hàng tháng tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư của tiền gửi. Nhiều công ty bảo hiểm bảo đảm mức lãi tối thiểu của tiền gửi.
Deposit Premium
Khoản tiền do khách hàng thanh toán như khoản phí trả trước cho một đơn bảo hiểm và sau đó được điều chỉnh lại. Khoản phí bảo hiểm đặt cọc chính thức sẽ được tính toán vào cuối thời hạn bảo hiểm, căn cứ vào, ví dụ, những rủi ro và tổn thất thực tế của người được bảo hiểm. Sau khi tính toán lại, người được bảo hiểm sẽ nhận số tiền hoàn lại hoặc phải đóng thêm phí tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Deposit Premium (Reinsurance)
Thông thường, phí tái bảo hiểm đối với đơn bảo hiểm vượt mức bồi thường được tính bằng cách áp dụng một tỷ lệ phần trăm đối với thu nhập từ phí bảo hiểm. Do phí tái bảo hiểm không thể được xác định trước khi kết thúc thời hạn tái bảo hiểm, các công ty tái bảo hiểm yêu cầu một khoản phí bảo hiểm đặt cọc khi bắt đầu thời hạn tái bảo hiểm, khoản phí này sẽ được điều chỉnh cho tới khi kết thúc thời hạn và dựa trên cơ sở mức tối thiểu.
Deposit Receipt
Giấy chứng nhận ký quỹ Là chứng từ chứng nhận việc ký quỹ bảo lãnh tổn thất chung. Chỉ có người sở hữu giấy chứng nhận này mới được hoàn trả tiền ký quỹ bảo lãnh tổn thất chung. Trên giấy chứng nhận này có ghi chi tiết về hy sinh tổn thất chung cùng với tên tàu và ký hiệu của hàng hóa. Giá trị đóng góp tạm thời và số tiền đóng góp ước tính cũng được ghi trên giấy chứng nhận này.
DEPOSITORS FORGERY INSURANCE
Bảo hiểm giả mạo chứng từ của người gửi tiền Loại bảo hiểm dành cho các cá nhân hay các doanh nghiệp để bảo hiểm những tổn thất do giả mạo các công cụ tài chính như các chứng từ, séc, séc bảo chi và giấy bảo lãnh.
DEPRECIATION
Khấu hao Sự công nhận trên thực tế hay trên sổ sách kế toán về giảm giá trị của tài sản cố định sau một khoảng thời gian nào đó, căn cứ vào một lịch trình định trước.
DEPRECIATION INSURANCE
Xem REPLACEMENT COST LESS PHYSICAL DEPRECIATION AND OBSOLESCENCE
DERIVATIVES
Sản phẩm phái sinh Các chứng khoán có giá trị bắt nguồn từ các công cụ tài chính khác, do chính công ty bảo hiểm đó sử dụng để bảo vệ những dự báo của công ty về chiều hướng vận động của thị trường tài chính. Ví dụ: Cổ phiếu kỳ vọng trong ngành chăn nuôi gia súc (Cattle futures) là một sản phẩm phái sinh đơn giản, thể hiện ở chỗ hợp đồng sản phẩm kỳ vọng chăn nuôi tăng hay giảm giá trị vì những thay đổi giá cả trong tương lai của bò sống. Khi các công ty bảo hiểm sử dụng sản phẩm phái sinh, họ thường sử dụng cùng với các thương vụ về tiền tệ và lãi suất như những phương tiện bảo vệ chính họ chống lại những biến động bất lợi về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái của ngoại tệ. Công cụ này có tác dụng tạo ra một cơ chế bảo vệ, chống lại rủi ro về lãi suất vốn có trong những sản phẩm do định phí trước đối với các rủi ro và bảo vệ chống lại những biến cố bất lợi trong tương lai.
Description of goods
Mô tả hàng hóa Việc nêu ra những đặc điểm, chỉ tiêu cơ bản về phẩm chất của hàng hoá như tên hàng, kích cỡ, kiểu,v.v. Trong một số chứng từ (như hoá đơn, giấy chứng nhận phẩm chất, đơn bảo hiểm hàng hoá…) có mục mô tả hàng hoá.
Designation of Subject Matter
Chỉ định đối tượng bảo hiểm.Theo Luật bảo hiểm hàng hải, 1906 (Điều 26), đối tượng được bảo hiểm phải được ghi rõ trong đơn bảo hiểm một cách chính xác. Các chi tiết về quyền lợi có thể được bảo hiểm không cần nêu rõ trong đơn bảo hiểm hàng hải. Các thuật ngữ chung có thể được sử dụng, song phải được hiểu là áp dụng đối với quyền lợi mà Người được bảo hiểm có ý định bảo hiểm. Việc chỉ định đối tượng bảo hiểm được chấp nhận nếu phù hợp với tập quán và tục lệ.
Deterioration
Giảm dần giá trị
Tổn thất về chất lượng không do tác nhân bên ngoài gây ra. Vì không có tính chất bất ngờ, nên không được bao gồm trong thuật ngữ Rủi ro, do đó, sự giảm dần giá trị không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm Mọi rủi ro, trừ khi có quy định rõ. Với những hàng hoá dễ hư hỏng, người chủ hàng thường mua bảo hiểm giảm dần giá trị do sự chậm trễ. Sự chậm trễ là hiểm họa loại trừ, trừ khi đơn bảo hiểm có quy định khác, nên thông thường việc bảo hiểm hiểm hoạ giảm dần giá trị phải được quy định rõ là bao gồm cả sự giảm
dần giá trị do bất cứ nguyên nhân nào.
Deterministic Exposure Models
Các mô hình rủi ro tổn thất được dùng để xác định mức độ rủi ro của một công ty bảo hiểm mua tái bảo hiểm đối với một thiệt hại lớn. Mô hình rủi ro tổn thất có thể được chia thành hai loại chính như sau: a) Mô hình tiền định xác định mức độ có thể của một sự kiện đơn lẻ – chẳng hạn như bão hoặc động đất – có thể tác động đến kết quả hoạt động của công ty bảo hiểm đó. Thông thường, phương pháp này cố gắng xác định sự kiện đơn lẻ lớn nhất theo dự đoán có thể xảy ra. b) Ngược lại, mô hình xác suất xác định các thiệt hại của những mức độ có thể khác nhau kèm theo xác suất dự kiến của mỗi mức độ thiệt hại.
DEVIATED RATE
Mức phí phi tiêu chuẩn Mức phí bảo hiểm do công ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm sử dụng khác với mức phí bảo hiểm do Cơ quan định phí bảo hiểm quy định. Công ty bảo hiểm có thể sử dụng mức phí tiêu chuẩn vì họ cảm thấy rằng họ hiểu tình hình bồi thường của công ty hơn ai hết.
DEVIATING INSURANCE COMPANY
Công ty bảo hiểm tính phí phi tiêu chuẩn Là công ty bảo hiểm áp dụng mức phí bảo hiểm thường thấp hơn mức phí bảo hiểm của các công ty bảo hiểm khác và thấp hơn mức phí bảo hiểm do Cơ quan định phí bảo hiểm quy định.
Deviation
Chệch đường Một trong những trách nhiệm của Người chuyên chở là phải đưa tàu và hàng chuyên chở từ cảng đi tới cảng đến bằng con đường hàng hải thông dụng ngắn nhất, dù điều này có ghi hay không ghi trong hợp đồng thuê tàu. Trường hợp vì một lý do nào đó tàu rời khỏi đường hàng hải này, gọi là chệch đường. Vì đi chệch đường có thể dẫn đến rủi ro gây thiệt hại cho tàu, hàng, nên trong hợp đồng thuê tàu hoặc trong vận đơn thường có điều khoản chệch đường, quy định trách nhiệm của Người chuyên chở về vấn đề này. Theo tập quán quốc tế, trường hợp ghé vào cảng để nhận tiếp tế, sửa chữa, thay đổi đội ngũ thuyền viên hoặc để lánh nạn, cứu nạn.v.v., không được coi là chệch đường.
DEVIATION POLICY
Đơn bảo hiểm khác biệtĐơn bảo hiểm khác với mẫu đơn bảo hiểm tiêu chuẩn.
DIAGNOSIS RELATED GROUP
Phương pháp chuẩn đoán theo nhóm Đây là phương pháp dùng để xác định bồi thường bảo hiểm y tế dựa vào chẩn đoán bệnh theo cơ sở dự đoán, bắt nguồn từ chương trình
Bảo hiểm Chăm sóc Sức khoẻ.
Different Species
Các loại tài sản khác nhau
Nếu tài sản được bảo hiểm có thể được chia thành các loại khác nhau, Luật bảo hiểm hàng hải 1906 quy định rằng tổng giá trị các tài sản được bảo hiểm phải phân chia riêng rẽ cho từng loại tài sản, để xác định xem có phải áp dụng mức miễn thường hay không, dù thiệt hại chưa đạt đến mức miễn thường khi tính trên toàn bộ giá trị. Dĩ nhiên, Người được bảo hiểm có quyền lựa chọn cách áp dụng miễn thường cho toàn bộ giá trị đó.
Different Voyage
Hành trình khác
Khi địa điểm đi và địa điểm đến đã quy định trên đơn bảo hiểm, tàu lại đi từ một địa điểm khác hoặc đến một địa điểm khác, được gọi là một hành trình khác. Trong trường hợp
này, hành trình khác đó không được bảo hiểm.
DIRECT COVER
Bảo hiểm trực tiếp Hợp đồng tái bảo hiểm cố định phi tỉ lệ tự động hoặc hợp đồng tái bảo hiểm cố định theo tỉ lệ tự động quy định phạm vi bảo hiểm là các tổn thất phát sinh khiếu nại đòi bồi thường trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng, không quan tâm đến thời điểm xảy ra những tổn thất này. Xem thêm claims made basis liability coverage; claims occurrence basis liability coverage.
DIRECT LIABILITY
Trách nhiệm trực tiếpNghiã vụ pháp lí của một cá nhân hoặc doanh nghiệp dẫn đến thương tổn thân thể và/hoặc thiệt hại hoặc phá huỷ tài sản gây ra cho bên thứ ba do các hành động bất cẩn hoặc sai sót, không có sự can hệ của các yếu tố khác.
DIRECT LOSS
Tổn thất trực tiếp
Tổn thất về tài sản trong đó rủi ro được bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp (một chuỗi các sự kiện xảy ra không bị gián đoạn) của thiệt hại hoặc phá huỷ. Hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản cơ bản (ví dụ như đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn) chỉ bảo hiểm tổn thất trực tiếp và không bảo hiểm cho tổn thất gián tiếp hoặc Tổn thất có tính chất hậu quả. Ví dụ về tổn thất trực tiếp: hoả hoạn trong một toà nhà làm cháy các tấm rèm, cháy lan sang đồ đạc trong nhà. Tổn thất gián tiếp của vụ cháy này là sự bất tiện của những người sống trong ngôi nhà này, vì họ không thể ngủ trong nhà mình, gây ra giảm sút hiệu quả trong công việc.
Direct or Direct or Hold Covered
Trực tiếp hay trực tiếp hoặc tiếp tục được bảo hiểm.
Thuật ngữ dùng trong bảo hiểm hàng hóa khi rủi ro bảo hiểm hàng hoá của Người bảo hiểm có thể bị phương hại nghiêm trọng vì sự chậm trễ do tàu ghé vào nhiều cảng trên đường tới địa điểm đến. Trong trường hợp đó, Người bảo hiểm có thể đồng ý chấp nhận rủi ro chậm trễ trong đơn bảo hiểm như là rủi ro giảm dần giá trị của hàng hoá dễ bị hư hỏng. Điều quan trọng là trong chuyến hành trình đó, tàu phải chạy thẳng tới địa điểm đến và để bảo đảm điều này, Người bảo hiểm sẽ đưa thêm một điều khoản cam kết vào trong đơn bảo hiểm quy định tàu phải chạy thẳng tới địa điểm đến, không được ghé vào bất cứ cảng nào trên đường đi. Người bảo hiểm có thể sẵn sàng tiếp tục bảo hiểm khi có
sự vi phạm cam kết nói trên với điều kiện Người được bảo hiểm phải thông báo trước cho
Người bảo hiểm và phải đóng thêm phí bảo hiểm.
DIRECT PLACEMENT
Chứng khoán bán trực tiếp Loại chứng khoán được người phát hành bán trực tiếp cho tổ chức tài chính có nhu cầu mua, không có sự tham gia của một ngân hàng đầu tư trong quá trình này. Các công ty bảo hiểm là khách hàng thường xuyên mua chứng khoán theo cách này. Chỉ có các công ty hàng đầu với các chỉ số tín nhiệm cao nhất mới có thể phát hành
các loại chứng khoán này. Thông qua những cuộc thương lượng riêng như vậy, người phát hành chứng khoán tránh được sự bất ổn của giá cả trên thị trường.
Direct policy
Các bên tham gia một đơn bảo hiểm trực tiếp là công ty bảo hiểm và người được bảo hiểm ban đầu. Thuật ngữ này được sử dụng để phân biệt một đơn bảo hiểm trực tiếp với bất kỳ hợp đồng tái bảo hiểm nào đã thỏa thuận trên cơ sở của đơn bảo hiểm trực tiếp.
DIRECT PROPERTY EXPOSURES
Các nguy cơ tổn thất tài sản trực tiếp
Trường hợp có khả năng gây ra tổn thất cho Động sản hoặc Bất động sản do thiệt hại, phá huỷ hoặc biến mất của tài sản. Xem thêm COMMERCIAL PROPERTY FLOATER; COMMERCIAL PROPERTY FORM; HOMEOWNERS INSURANCE POLICY; PERSONAL ARTICLES INSURANCE; PERSONAL EFFECTS INSURANCE; PERSONAL PROPERTY FLOATER; SPECIAL MULTIPERIL INSURANCE (SMP).
DIRECT RECOGNITION
Sự công nhận trực tiếp. Sự xem xét ngay các lãi suất hiện hành, thống kê tử vong, và chi phí trong việc xác định mức phí bảo hiểm hiện hành. Điều này rất quan trọng đối với việc phát triển các sản phẩm bảo hiểm Nhân thọ Trọn đời dựa trên giả định hiện tại. Xem
thêm UNIVERSAL LIFE INSURANCE.
Direct Reinsurer
Một công ty tái bảo hiểm giao dịch với các công ty bảo hiểm khác thông qua đội ngũ tiếp thị của riêng mình mà không sử dụng những người trung gian.
DIRECT RESPONSE MARKETING (DIRECT SELLIN
Phương pháp marketing tiếp cận trực tiếp (Hệ thống bán hàng trực tiếp) Đây là phương pháp bán bảo hiểm trực tiếp cho người được bảo hiểm thông qua mạng lưới cán bộ của công ty, qua thư hoặc các quầy ở sân bay. Các công ty bảo hiểm sử dụng phương pháp phân phối này thay cho các đại lí độc lập hoặc đại lí nội bộ công ty nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
DIRECT SELLING
Xem DIRECT RESPONSE MARKETING (DIRECT SELLING SYSTEM).
DIRECT SELLING SYSTEM
Xem DIRECT RESPONSE MARKETING.
Direct writer
Một công ty bảo hiểm bán các sản phẩm bảo hiểm trực tiếp cho khách hàng mà không có sự tham gia của những người môi giới.
DIRECT WRITING AGENT
Xem CAPTIVE AGENT.
DIRECT WRITTEN PREMIUM
Tổng phí bảo hiểm thu được trực tiếp Tổng số phí bảo hiểm do một công ty bảo hiểm Tài sản và bảo hiểm trách nhiệm nhận được, chưa trừ đi phần chi phí chuyển cho công ty tái bảo hiểm.
DIRECTORS AND OFFICERS LIABILITY INSURAN
Bảo hiểm trách nhiệm giám đốc và viên chức. Bảo hiểm trong trường hợp giám đốc hoặc viên chức của một công ty vì có hành động bất cẩn hoặc sai sót, phát biểu sai hoặc phát biểu gây ra hiểu lầm, tạo điều kiện cho bên khác thành công trong một vụ kiện về sự vu khống chống lại công ty. Thông thường, áp dụng mức miễn thường lớn. Loại bảo
hiểm này cũng bảo hiểm trách nhiệm của các giám đốc và các cán bộ lãnh đạo nếu họ bị kiện với tư cách cá nhân. Phạm vi bảo hiểm cũng bao gồm chi phí bào chữa như chi phí pháp lí và các án phí khác.
Dirty bill of lading
Vận đơn không hoàn hảo
Vận đơn có ghi chú của thuyền trưởng về trạng thái bên ngoài có khuyết tật của hàng hoá hoặc bao bì đã được bốc lên tàu đó. Xem thêm Bill of lading.
DISABILITY
Thương tật Tình trạng thể lực hoặc trí lực không cho phép người được bảo hiểm thực hiện các công việc bình thường.
DISABILITY BENEFIT
Trợ cấp thương tật
Chi trả theo Đơn bảo hiểm Thương tật những quyền lợi không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm Cho Người Lao động. Số tiền này thường được tính theo tổng số phần trăm thu nhập của người được bảo hiểm trước khi bị thương tật, nhưng có áp dụng giới hạn số tiền được trả hoặc thời gian hưởng trợ cấp. Đơn bảo hiểm hấp dẫn nhất trả trợ cấp thương tật
hàng tháng trong suốt thời gian người được bảo hiểm không có khả năng làm những công việc bình thường phù hợp với kinh nghiệm, sự đào tạo và học vấn của mình.
DISABILITY BENEFIT, COMMERCIAL HEALTH IN
Xem DISABILITY BENEFIT.
DISABILITY CLAUSE
Điều khoản bảo hiểm thương tật Điều khoản trong đơn Bảo hiểm Nhân thọ quy định
rằng, một số quyền lợi bảo hiểm sẽ được chi trả trong trường hợp người được bảo hiểm bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn hoặc bệnh tật. Xem thêm WAIVER OF PREMIUM (WP).
DISABILITY INCOME (DI)
Trợ cấp thu nhập do thương tật (DI) Trợ cấp bảo hiểm nhân thọ sau khi người được bảo hiểm bị thương tật trong thời hạn tối thiểu là 6 tháng. Một tỷ lệ phần trăm của số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm được trả cho người được bảo hiểm như là khoản trợ cấp thu nhập hàng tháng và người được bảo hiểm không phải đóng phí bảo hiểm trong thời gian bị thương tật. Điều khoản riêng trợ cấp thu nhập do thương tật có thể được đính kèm đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường để bảo hiểm quyền lợi thu nhập thương tật với điều kiện đóng thêm phí bảo hiểm . Người được bảo hiểm cũng có thể có quyền lợi Miễn đóng Phí bảo hiểm mà không cần có quyền lợi trợ cấp thu nhập do thương tật, nhưng họ không thể được hưởng quyền lợi trợ cấp thu nhập do thương tật, nếu không có quyền lợi miễn đóng phí bảo hiểm.
DISABILITY INCOME INSURANCE
Bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật
Loại đơn bảo hiểm sức khỏe chi trả trợ cấp thu nhập cho người lao động được bảo hiểm khi thu nhập của họ bị gián đoạn hoặc do bệnh tật hoặc tai nạn. Các định nghĩa của đơn bảo hiểm này bao gồm: Thương tật toàn bộ và bộ phận -Total and Partial Disability. – Giảm số tiền trợ cấp nếu người được bảo hiểm bị thương tật bộ phận, không phải là thương tật toàn bộ.
Số tiền trợ cấp- Amount of Benefits.. Nhiều đơn bảo hiểm quy định rằng, tổng số các khoản trợ cấp thương tật không vượt quá 50% đến 80% thu nhập của người được bảo hiểm trước khi bị thương tật, tuỳ thuộc vào số tiền tuyệt đối cao nhất.
Thời hạn hưởng trợ cấp -Duration of Benefits.. Thời hạn được trả trợ cấp. Một số đơn bảo hiểm sẽ trả trợ cấp từ một đến hai năm, trong thời gian đó người được bảo hiểm phải cam kết đào tạo lại để làm công việc khác. Một số đơn bảo hiểm khác sẽ tiếp tục trả trợ cấp chừng nào người được bảo hiểm không thể thực hiện công việc phù hợp với sự đào tạo, học vấn, và kinh nghiệm của mình (thông thường đến khi người được bảo hiểm 65 tuổi,
chương trình trợ cấp hưu trí thay thế trợ cấp này). Một số đơn bảo hiểm trả trợ cấp suốt
đời.
Khoảng thời gian chưa được hưởng trợ cấp (khoảng thời gian chờ)-Elimination period (Waiting Period).. Khoảng thời gian bắt đầu từ ngày đầu tiên người được bảo hiểm bị thương tật, trong khoảng thời gian này không được chi trả trợ cấp. Khoảng thời gian này càng dài, phí bảo hiểm càng thấp.
Sự khám nghiệm của bác sĩ -Physician’s Care.. Người được bảo hiểm phải được bác sĩ có chuyên môn được phép hành nghề khám định kỳ, vì điều này rất cần thiết trong việc đánh giá sự thay đổi mức độ nghiêm trọng của thương tật. Bệnh tật sẵn có- Preexisting condition. Nếu một người được bảo hiểm đã bị thương hoặc mắc một căn bệnh từ trước, hầu hết các đơn bảo hiểm không trả trợ cấp thu nhập trong suốt khoảng thời gian hiệu lực của đơn bảo hiểm hoặc sau một khoảng thời gian nhất định (thường là từ 6 tháng đến 1 năm). Thương tật tái phát- Recurrent Disability. Hầu hết các đơn bảo hiểm không trả trợ cấp thu nhập cho một người được bảo hiểm trong trường hợp thương tật tái phát, trừ khi thương tật tái phát này được coi là thương tật mới. Một số đơn bảo hiểm tiến bộ hơn định nghĩa thương tật tái phát là thương tật mới, nếu thời gian giữa hai thương tật ít nhất là 6 tháng, và trong khoảng thời gian đó người được bảo hiểm đã quay trở lại làm việc. Phần trợ cấp thương tật còn lại -Residual diability. Nhiều đơn bảo hiểm trả cho phần trợ cấp không sử dụng của thời hạn thương tật toàn bộ đến khi người được bảo hiểm 65 tuổi.
DISABILITY INCOME RECORD SYSTEM (DIRS)
Hệ thống lưu dữ liệu trợ cấp thu nhập do thương tật (DIRS)
Đây là một dịch vụ có sự bảo trợ của Cục Thông tin Y tế (MIB) cung cấp cho một công
ty bảo hiểm những thông tin ngoài lĩnh vực y tế liên quan đến người yêu cầu bảo hiểm trợ
cấp thu nhập do thương tật. Mục đích của hệ thống này là cảnh báo công ty bảo hiểm trong trường hợp người yêu cầu bảo hiểm đang cố gắng mua số tiền trợ cấp thu nhập quá lớn từ các công ty bảo hiểm khác nhau. Công ty bảo hiểm thành viên phải thông báo cho DIRS về người yêu cầu bảo hiểm trợ cấp thu nhập do thương tật với số tiền trên 300USD một tháng trong thời hạn ít nhất là 12 tháng. DIRS sẽ lưu giữ các thông tin này trong các tệp tin của máy vi tính, để mọi công ty thành viên có thể truy cập những thông tin này.
DISABILITY INCOME RIDER
Điều khoản riêng trợ cấp thu nhập do thương tật
Điều khoản phụ thêm của một đơn bảo hiểm nhân thọ quy định rằng, trường hợp bị thương tật trong thời hạn tối thiểu là 6 tháng, người được bảo hiểm sẽ được miễn đóng phí bảo hiểm. Tuỳ theo quy định của điều khoản riêng, người được bảo hiểm có thể bắt đầu nhận trợ cấp hàng tháng (thường là 1% số tiền bảo hiểm trong đơn bảo hiểm), hoặc chỉ được miễn phí bảo hiểm. Khoảng thời gian trả trợ cấp sẽ tiếp tục, tuỳ thuộc vào định nghĩa “thương tật” của đơn bảo hiểm . Trong khoảng thời gian được miễn phí bảo hiểm, đơn bảo hiểm nhân thọ vẫn duy trì hiệu lực, do vậy nếu người được bảo hiểm chết, người
thụ hưởng sẽ được nhận số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm. Các giá trị giải ước tiếp tục tích luỹ, và nếu là đơn bảo hiểm dự phần, tiếp tục được trả lãi chia. Xem thêm DISABILITY INCOME (DI); DISABILITY INCOME INSURANCE.
DISABILITY INSURANCE
Xem DISABILITY BENEFIT; DISABILITY BUY-OUT INSURANCE; DISABILITY INCOME (DI); DISABILITY INCOME INSURANCE; DISABILITY INCOME RIDER; PARTNERSHIP LIFE AND HEALTH INSURANCE.
DISABILITY INSURANCE, CONDITIONS
Xem DISABILITY BENEFIT; DISABILITY INCOME INSURANCE.
DISABILITY OF PARTNER BUY AND SELL INSUR
Xem PARTNERSHIP LIFE AND HEALTH INSURANCE.
DISABILITY, LONG-TERM
Xem LONG-TERM DISABILITY INCOME INSURANCE.
DISABILITY, PARTIAL
Thương tật bộ phận
Đây là trường hợp người được bảo hiểm mất khả năng thực hiện một hoặc nhiều công việc quan trọng hàng ngày trong nghề nghiệp của mình. Trợ cấp thu nhập trả cho người được bảo hiểm trong trường hợp này thấp hơn trợ cấp Thương tật Toàn bộ.
DISABILITY, PERMANENT PARTIAL
Xem DISABILITY INCOME INSURANCE; PERMANENT PARTIAL DISABILITY.
DISABILITY, PERMANENT TOTAL
Xem DISABILITY INCOME INSURANCE; PERMANENT TOTAL DISABILITY.
DISABILITY, SHORT-TERM
Xem DISABILITY INCOME INSURANCE.
DISABILITY, TEMPORARY PARTIAL
Xem DISABILITY INCOME INSURANCE; TEMPORARY DISABILITY BENEFITS.
DISABILITY, TEMPORARY TOTAL
Xem DISABILITY INCOME INSURANCE; TEMPORARY DISABILITY BENEFITS.
DISABILITY, TOTAL
Thương tật toàn bộ Trường hợp người được bảo hiểm mất khả năng tiến hành bất kỳ và mọi công việc quan trọng thường ngày trong nghề nghiệp của mình.
DISABLITY BUY-OUT INSURANCE
Bảo hiểm mua lại cổ phần của cổ đông bị thương tật Các thoả thuận mua-bán trong các tổ
chức hợp danh, các công ty sở hữu cá nhân và các công ty hạn chế cổ đông. Doanh nghiệp hoặc những thành viên còn sống của doanh nghiệp đồng ý mua lại cổ phần của thành viên bị thương tật theo một công thức định sẵn được tài trợ thông qua bảo hiểm. Đối vơí một doanh nghiệp, đơn bảo hiểm mua lại cổ phần của cổ đông bị thương tật có thể còn quan trọng hơn đơn bảo hiểm mua lại cổ phần của cổ đông bị chết vì rủi ro thương tật, cao gấp 7 đến 10 lần rủi ro tử vong, tùy thuộc vào độ tuổi của thành viên đó. Các cơ chế bảo hiểm sử dụng cho bảo hiểm mua lại cổ phần của cổ đông bị thương tật tương tự như cơ chế được sử dụng trong đơn Bảo hiểm Nhân thọ và Sức khoẻ trong doanh nghiệp. Xem thêm PARTNERSHIP LIFE AND HEALTH INSURANCE.
DISAPPEARING DEDUCTIBLE
Mức miễn thường biến mất (vô hiệu, không có hiệu lực) Trong bảo hiểm tài sản, Người được bảo hiểm không phải trả một số tiền khi tổn thất vượt quá một số tiền đã ấn định trước. Trong trường hợp này, công ty bảo hiểm bồi thường 100% tổn thất, do vậy số tiền miễn thường quy định trong hợp đồng bảo hiểm sẽ “biến mất” (không áp dụng). Ví dụ, nếu số tiền khấu trừ là 1 triệu đồng, công ty bảo hiểm có thể bồi thường 125% giá trị tổn thất vượt quá 1 triệu đồng, 150% giá trị tổn thất vượt quá 2 triệu đồng, và nếu tổn thất vượt quá 3 triệu đồng, công ty sẽ bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất (tức là Người được bảo hiểm không phải trả số tiền khấu trừ đối với tổn thất vượt quá 3 triệu đồng). Một ví dụ khác là Người bảo hiểm bồi thường 125% cho các tổn thất vượt quá 1 triệu đồng thì mức miễn thường sẽ biến mất đối với tổn thất nào có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên. Xem thêm DEDUCTIBLE.
DISASTER CLAUSE
Xem COMMON DIASTER CLAUSE (SURVIVORSHIP CLAUSE).
Disbursement
Chi phí điều hành
Khoản chi trả bằng tiền riêng của thuyền trưởng hay chủ tàu để điều hành tàu. Chi phí
điều hành tổn thất chung là chi phí liên quan đến hành động tổn thất chung. Chủ tàu có
quyền lợi có thể được bảo hiểm cả chi phí điều hành và chi phí điều hành tổn thất chung. Số tiền tối đa mà chủ tàu có thể được bảo hiểm về chi phí điều hành được giới hạn bởi cam kết trong Điều khoản bảo hiểm thân tàu-thời hạn của Hiệp hội các nhà bảo hiểm Luân Đôn.
Discharged from Liability
Miễn trách nhiệm Có nghĩa là Người bảo hiểm không phải chịu trách nhiệm đối với mọi tổn thất từ một thời điểm hay ngày cụ thể, tuỳ từng trường hợp. Người bảo hiểm có thể được miễn trách nhiệm, vì Người được bảo hiểm vi phạm cam kết.
Disclaimer
Một người có thể đưa ra một tuyên bố với hàm ý rằng người đó sẽ không chấp nhận bất kỳ trách nhiệm nào đối với một số vấn đề có thể (hoặc không thể) xảy ra. Chẳng hạn như các thông báo từ chối trách nhiệm được sử dụng để tránh hoặc giới hạn nghĩa vụ của một người đối với việc v
DISCONTINUANCE
Ngừng bảo hiểm Không tiếp tục bảo hiểm.
DISCONTINUANCE OF CONTRIBUTIONS
Ngừng đóng góp Đây là trường hợp người sử dụng lao động đại diện cho người lao động chấm dứt việc đóng phí bảo hiểm cho một chương trình trợ cấp cho người lao động. Xem thêm GROUP DISABILITY INSURANCE; GROUP HEALTH INSURANCE; GROUP LIFE INSURANCE; GROUP PAID-UP LIFE INSURANCE; GROUP PERMANENT LIFE INSURANCE; GROUP TERM LIFE INSURANCE; PENSION PLAN; PENSION PLAN FUNDING INSTRUMENTS.
DISCONTINUANCE OF PLAN
Chấm dứt chương trình bảo hiểm Chấm dứt một chương trình. Theo luật thuế, chỉ có thể chấm dứt một chương trình vì lí do cần thiết của việc kinh doanh. Nếu không, các khoản đóng góp trước đây được khấu trừ thuế theo chương trình này của người sử dụng lao động không được chấp nhận nữa.
DISCOUNT RATE
Lãi suất chiết khấu
Tỉ lệ do Ngân hàng trung ương áp dụng cho các khoản tiền vay qua đêm của các ngân hàng thương mại. Nếu Ngân hàng trung ương hạ lãi suất này, các lãi suất khác cũng giảm theo và ngược lại.
DISCOUNT VALUE
Giá trị chiết khấu Giá trị hiện tại của một khoản tiền phải trả vào một ngày ấn định trong tương lai.
DISCOUNTED PREMIUM
Phí bảo hiểm được khấu trừ Một khoản phí bảo hiểm toàn bộ được trả trước thay vì trả theo nhiều kỳ như quy định trong đơn bảo hiểm. Khoản tiền phí bảo hiểm trả một lần này sẽ nhỏ hơn giá trị hiện tại của tổng số các khoản phí bảo hiểm trả nhiều lần.
DISCRIMINATION
Phân biệt đối xử
Công ty bảo hiểm không được phép bảo hiểm các phạm vi bảo hiểm tương tự, với các tỷ lệ phí bảo hiểm khác nhau đối với các cá nhân hay nhóm người có cùng đặc điểm xét nhận bảo hiểm.
DISEASE
Bệnh tật Bệnh tật như ung thư, bại liệt, bệnh bạch cầu, bệnh bạch hầu, bệnh đậu mùa, bệnh ban đỏ, bệnh uốn ván, viêm tủy, viêm não, lao phổi, bệnh dại, bệnh thiếu máu đều được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm sức khoẻ.
DISINTERMEDIATION
Chuyển hướng đầu tư
Chuyển các khoản tiền đầu tư từ một tổ chức tài chính có lãi suất thấp sang một tổ chức
tài chính khác có lãi suất cao hơn. Trong những năm đầu thập kỉ 80, các công ty bảo hiểm gặp phải xu hướng chuyển hướng đầu tư này, vì huỷ bỏ đơn bảo hiểm nhân thọ trọn đời
để nhận giá trị giải ước và các khoản tiền này được dùng để mua các sản phẩm phi bảo hiểm, nhưng có lãi suất cao hơn. Trước tình hình này, các Công ty Bảo hiểm thiết kế và phát triển các Đơn bảo hiểm nhạy cảm với lãi suất.
DISMEMBERMENT BENEFIT
Trợ cấp thương tật toàn bộ vĩnh viễn
Trợ cấp thu nhập theo đơn bảo hiểm sức khỏe trong trường hợp mất khả năng sử dụng một số bộ phận thân thể do tai nạn. Đơn bảo hiểm này liệt kê cụ thể các khoản trợ cấp cho mỗi bộ phận của thân thể bị tàn phế.
DISMEMBERMENT INSURANCE
Xem ACCIDENTAL DEATH AND DISMEMBERMENT INSURANCE.
Dispute Resolution Process
Một hệ thống sẽ giải quyết các tranh chấp một cách độc lập mà không thể giải quyết được trong nội bộ.
DISQUALIFIED PERSON
Người không đủ điều kiện
Theo Luật Bảo đảm thu nhập hưu trí đối với người lao động năm 1974 (ERISA), cá nhân bị nghiêm cấm thực hiện giao dịch trong chương trình ủy thác. Sự nghiêm cấm này nhằm ngăn chặn tranh chấp quyền lợi giữa người có quyền lợi được hưởng trong quỹ ủy thác với chính quỹ ủy thác này. Đối tượng bị cấm bao gồm người sử dụng lao động, thành
viên tham gia quỹ, người được ủy thác, và người nhận uỷ thác của quỹ.
DISTRIBUTION BY LIVING HAND
Xem ESTATE PLANNING; ESTATE PLANNING DISTRIBUTION.
DISTRIBUTION CLAUSE
Xem PRO RATA DISTRIBUTION CLAUSE.
DISTRIBUTION OF PROPERTY AT DEATH OF OWN
Xem ESTATE PLANNING; ESTATE PLANNING DISTRIBUTION.
DIVERSIFICATION
Sự đa dạng hoá Sự phân bố rủi ro theo loại hình bảo hiểm, loại hình rủi ro, và vị trí địa lý.
DIVIDED COVER
Bảo hiểm phân chia
Phạm vi bảo hiểm cho cùng một đối tượng được tham gia bảo hiểm từ hai hoặc nhiều công ty bảo hiểm.
DIVIDEND
Lãi chia (bảo tức)
Số tiền do công ty bảo hiểm hoàn trả cho chủ hợp đồng bảo hiểm dự phần. Bảo tức không bị đánh thuế, vì Sở Thuế coi bảo tức này như là một phần hoàn lại của phí bảo hiểm đã
nộp. Chủ hợp đồng bảo hiểm có thể sử dụng bảo tức theo một số cách khác nhau. Xem thêm DIVIDEND OPTION.
DIVIDEND ACCUMULATION
Tích lũy bảo tức (lãi chia)
Quyền lợi trong một đơn bảo hiểm nhân thọ dự phần theo đó bảo tức được gửi lại công ty để hưởng lãi suất theo quy định. Nếu người được bảo hiểm lựa chọn quyền lợi này, cần phải xác định lãi suất. Tiền lãi từ bảo tức giữ lại này sẽ phải chịu thuế.
DIVIDEND ADDITION
Bảo tức (lãi chia) cộng thêm
Quyền lựa chọn trong một đơn bảo hiểm dự phần, theo đó bảo tức được sử dụng để mua các đơn vị trả đủ phí bảo hiểm toàn bộ của đơn bảo hiểm nhân thọ trọn đời. Quyền lựa chọn này thường được các gia đình trẻ quan tâm, vì nó cho phép mua thêm bảo hiểm nhân thọ mà không phải khám sức khoẻ. Các phần bảo hiểm mua thêm đã đóng phí bảo
hiểm này sẽ tạo ra bảo tức & giá trị giải ước và sau đó, chúng sẽ tiếp tục tạo ra bảo tức và giá trị giải ước bổ sung khác.
DIVIDEND ILLUSTRATION
Bảng minh hoạ bảo tức (lãi chia)
Bức tranh toàn cảnh về các khoản bảo tức trong tương lai do một công ty bảo hiểm dự tính cho một nhóm các đơn bảo hiểm nào đó. Tính chính xác của việc ước tính này phụ thuộc vào tỉ lệ tử vong, hiệu quả hoạt động đầu tư và chi phí thực tế của công ty trong tương lai có đúng như dự kiến khi tính bảo tức hay không. Một cách để đánh giá sự chính xác của bảo tức dự tính là so sánh cổ tức do công ty đã trả trước đây và bảo tức công ty hiện đang trả. Mặc dù điều này không đảm bảo chắc chắn số tiền chi trả trong tương lai, nhưng nó là cơ sở dự báo khá chính xác về giá trị bảo tức sẽ trả trong tương lai.
DIVIDEND OPTION
Quyền lựa chọn sử dụng bảo tức (lãi chia)
Các phương pháp sử dụng bảo tức của chủ hợp đồng bảo hiểm. Trong một đơn bảo hiểm nhân thọ dự phần, bảo tức được trả cho chủ nhân đơn bảo hiểm theo một trong những phương pháp lựa chọn dưới đây: (1) trừ vào phí bảo hiểm phải đóng; (2) trả bằng tiền mặt; (3) mua thêm bảo hiểm nhân thọ đóng đủ phí bảo hiểm; (4) gửi vào công ty bảo
hiểm để hưởng lãi; hoặc (5) mua bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn 1 năm bổ sung bằng bảo tức (Quyền lựa chọn bảo tức thứ năm). Một số các đơn bảo hiểm sức khoẻ và
tài sản có các quyền lựa chọn bảo tức.
DIVIDEND RATIO
Tỉ lệ bảo tức (lãi chia)
Mối tương quan giữa bảo tức trả cho Chủ hợp đồng bảo hiểm và Phí bảo hiểm thực hưởng.
DIVIDEND SCALE
Bảng tính bảo tức
Các giá trị bảo tức trả trước đây, hiện tại và dự tính sẽ trả cho tương lai. Xem thêm
DIVIDEND ILLUSTRATION.
DIVIDENDS ACTUALLY PAID
Bảo tức thực trả Hồ sơ lưu trữ về bảo tức đã được trả.
DIVISIBLE CONTRACT CLAUSE
Điều khoản hợp đồng có thể phân chia
Điều khoản trong các hợp đồng bảo hiểm tài sản quy định rằng sự vi phạm một hoặc một số điều kiện bảo hiểm ở một nơi được bảo hiểm nào đó sẽ không làm mất hiệu lực bảo hiểm ở những nơi được bảo hiểm khác.
DIVISIBLE SURPLUS
Lãi đem chia Phần lãi trong tổng số lãi của một công ty vào cuối mỗi năm hoạt động
được sử dụng để trả cho các chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ dự phần.
Division of Loss
Phân bổ tổn thất
Theo luật Anh, khi hai tàu cùng có lỗi trong một vụ đâm va, phải xác định mức độ lỗi và phân bổ tổn thất theo mức độ lỗi đó. Trong trường hợp một tàu bị tổn thất do hai tàu bất cẩn khác gây ra, tàu bị tổn thất có thể đòi bồi thường một tàu, và để tàu này đòi bồi thường phần tổn thất do tàu bất cẩn còn lại gây ra.
DOC
Xem DRIVE OTHER CAR INSURANCE.
Dock Dues
Thuế bến
Một loại thuế mà tàu phải trả khi đậu tại bến. DOCTRINE OF LAST CLEAR CHANCE Xem LAST CLEAR CHANCE.
Doctrine Of Precedent
Thuật ngữ của tiền lệ pháp. Quyết định các vụ kiện dựa trên phán quyết tư pháp của thẩm phán đối với các vụ kiện tương tự trong quá khứ.
Documents of Title
Tài liệu về quyền sở hữu.
Tài liệu chứng nhận quyền sở hữu đối với hàng hóa vận chuyển phải chuyển giao khi chuyển quyền sở hữu cho người khác có quyền lợi về hàng hóa đó. Ngân hàng có thể yêu cầu tài liệu quyền sở hữu đó làm vật thế chấp, để đảm bảo cho khoản nợ đã vay trên hàng hóa. Các tài liệu về quyền sở hữu này là (a) vận đơn (b) hóa đơn xuất khẩu. Khi nhận hàng, Người nhận hàng phải xuất trình tài liệu về quyền sở hữu đó cho Người chuyên chở.
Domestic boiler
Thông thường để chỉ dịch vụ cung cấp nước nóng.
DOMESTIC INSURER
Công ty bảo hiểm nội địa Công ty bảo hiểm được thành lập theo luật Nhà nước sở tại. Công ty này được phép thu xếp bảo hiểm rủi ro và cấp đơn bảo hiểm trong nước. Công ty bảo hiểm đặt trụ sở chính ở nước này.
DOMICILE
Địa chỉ pháp lýNơi một công ty bảo hiểm đặt trụ sở hợp pháp hoặc là nơi thường trú của một người nào đó.
DOMINO THEORY OF ACCIDENT CAUSATION
Lý thuyết Domino về nguyên nhân tai nạn
Thuyết này được H.W. Heinrich đưa ra năm 1931; cho rằng tai nạn chỉ là một trong một chuỗi các yếu tố, trong đó mỗi một yếu tố phụ thuộc vào một yếu tố trước đó theo cách sau:1 – Tai nạn gây ra thương tật2 – Sai sót hoặc hành động bất cẩn của một cá nhân, hoặc
máy móc hư hỏng, gây ra tai nạn3 – Sự thiếu sót của con người dẫn đến sai sót hoặc hành
động bất cẩn4 – Sự di truyền và môi trường dẫn đến sự thiếu sót của con người. Xem thê
DOUBLE INDEMNITY
Xem ACCIDENTAL DEATH CLAUSE.
Double Insurance
Bảo hiểm trùng
Là trường hợp một tài sản được mua bảo hiểm hai hoặc nhiều lần cho cùng một lợi ích bảo hiểm và rủi ro. Thí dụ: một Người mua nhận được điện của Người bán báo hàng đã được gửi đi, nhưng qua bức điện này, không thể biết được Người bán đã mua bảo hiểm cho mình hay chưa, vì vậy phải ký hợp đồng bảo hiểm. Đến khi chứng từ giao hàng đến nơi, Người mua mới biết Người bán đã mua bảo hiểm cho mình. Trường hợp này gọi là bảo hiểm trùng.Cần lưu ý: có trường hợp mua nhiều lần bảo hiểm cho một món hàng, vẫn không phải là bảo hiểm trùng, khi các lần bảo hiểm đó được mua cho những quyền lợi khác nhau. Thí dụ: trong trường hợp bán hàng trả tiền sau, theo điều kiện FOB, Ngưòi mua đương nhiên mua bảo hiểm cho mình, còn Người bán vì có thể lo không thu được tiền hàng, nên đã mua riêng bảo hiểm vì lợi ích của bản thân mình. Như vậy, hai hợp
đồng bảo hiểm đó bảo hiểm cho hai quyền lợi riêng biệt.Nếu bảo hiểm trùng tại cùng một hãng bảo hiểm, có thể huỷ một hợp đồng bảo hiểm, nhưng nếu bảo hiểm tại hai hãng
khác nhau, sẽ giải quyết bằng cách là mỗi hãng gánh chịu 50%. Nếu xảy ra tổn thất, chủ hàng có thể đòi một hãng bồi thường toàn bộ hoặc đòi mỗi hãng bồi thường một nửa. Nếu đòi toàn bộ ở một hãng bảo hiểm, chủ hàng phải uỷ quyền cho hãng này đòi lại hãng kia một nửa.
DOUBLE RECOVERY
Bồi thường bảo hiểm trùng
Nghiêm cấm việc bồi thường vượt quá giá trị tổn thất. Khi một người được bảo hiểm có từ hai đơn bảo hiểm trở lên cùng bảo hiểm một rủi ro, nếu tổn thất xảy ra, mỗi một đơn bảo hiểm không thể bồi thường toàn bộ giá trị tổn thất. Phần bồi thường nhiều nhất từ mỗi đơn bảo hiểm được tính theo tỉ lệ của mỗi đơn bảo hiểm đối với tổn thất. Ví dụ, ngôi nhà được bảo hiểm theo hai đơn bảo hiểm với giá trị bảo hiểm 100.000USD của mỗi đơn bảo hiểm. Nếu tổn thất cháy là 100.000USD, khoản bồi thường nhiều nhất theo mỗi đơn chỉ có thể là 50.000USD.
Double-dip
Một người cố gắng tìm cách nhận khoản tiền thanh toán cho cùng một lý do ở hai nguồn khác nhau. Chẳng hạn như đòi tiền bảo hiểm hai lần từ hai công ty bảo hiểm khác nhau đối với cùng một tổn thất.
DOUBLE-PROTECTION POLICY
Đơn bảo hiểm trùng
Loại đơn bảo hiểm nhân thọ kết hợp cả bảo hiểm nhân thọ sinh mạng có thời hạn với bảo hiểm nhân thọ trọn đời. Phần bảo hiểm sinh mạng có thời hạn của hợp đồng bảo hiểm này sẽ hết hạn sau một khoảng thời gian quy định. Nếu người được bảo hiểm chết trong khoảng thời gian quy định này, số tiền bảo hiểm sẽ được trả theo cả phần đơn bảo hiểm sinh mạng có thời hạn và đơn bảo hiểm nhân thọ trọn đời. Nếu người được bảo hiểm chết sau khoảng thời gian quy định, số tiền bảo hiểm chỉ được trả theo phần đơn bảo hiểm trọn đời.
DOWER INTEREST
Quyền lợi bảo hiểm của goá phụ
Quyền lợi của người vợ trong tài sản của người chồng khi người chồng chết. Người vợ có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với tài sản đó và có thể mua bảo hiểm tài sản & trách nhiệm đối với những rủi ro có thể xảy ra.
DOWNSTREAM HOLDING COMPANY
Công ty cổ phần phụ thuộc
Công ty con do một công ty bảo hiểm tương hỗ thành lập. Công ty bảo hiểm tương hỗ
này sở hữu 100% công ty cổ phần phụ thuộc.
DRAM SHOP LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm cửa hàng bán đồ uống có cồn
Đơn bảo hiểm được cung cấp cho những người bán đồ uống có cồn đối với các vụ kiện phát sinh do khách hàng của họ gây thương tật thân thể và/hoặc thiệt hại tài sản cho
người thứ ba. Đối tượng bảo hiểm này bao gồm quán bar, nhà hàng, khách sạn, nhà khách hoặc bất cứ nơi nào có bán các đồ uống có cồn. Những nơi này thường không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm trách nhiệm chung.
DREAD DISEASE INSURANCE
Bảo hiểm bệnh nan y
Loại hình bảo hiểm sức khoẻ chỉ áp dụng cho một loại bệnh hiểm nghèo cụ thể như ung thư. Điều quan trọng là phải xác định rõ thời gian chờ theo yêu cầu, số tiền cao nhất và khoảng thời hạn tối đa được bồi thường, và định nghĩa chính xác căn bệnh được bảo hiểm. Bảo hiểm sức khoẻ cá nhân và nhóm thường bảo hiểm mọi loại bệnh, bao gồm các bệnh hiểm nghèo.
DRIVE OTHER CAR INSURANCE (DOC)
Bảo hiểm khi lái xe của người khác (DOC)
Là điều khoản bổ sung của đơn bảo hiểm xe cơ giới để bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi đang lái một chiếc xe không phải của mình trong một hoặc cả hai trường hợp sau: Điều khoản bảo hiểm bổ sung cho doanh nghiệp – nếu hành động bất cẩn hoặc sai sót của người được bảo hiểm dẫn đến thương tổn thân thể hoặc thiệt hại tài sản cho bên thứ ba, khi người được bảo hiểm đang sử dụng một chiếc xe không phải là của mình nhằm mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều khoản bảo hiểm bổ sung cho cá nhân – nếu hành động bất cẩn hoặc sai sót của người được bảo hiểm dẫn đến thương tật thân thể hoặc thiệt hại tài sản cho bên thứ ba, khi người được bảo hiểm đang sử dụng một chiếc xe không phải là của mình nhằm mục đích không phải hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
DRIVING WHILE INTOXICATED (DWI)
Lái xe khi có chất kích thích
Thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng một người lái xe khi bị ảnh hưởng của đồ uống có cồn, nên không thể lái xe an toàn được. Nếu tình trạng này xảy ra, công ty bảo hiểm có thể ngừng bảo hiểm cho người đã mua đơn Bảo hiểm xe cơ giới cá nhân (PAP).
DRUG FORMULARIES
Sổ tay dùng thuốc
Tài liệu khuyến nghị những loại thuốc nên áp dụng đối với một số bệnh. Những khuyến nghị này được chia làm hai loại:(1), Loại mở rộng hay không bắt buộc: khuyến nghị với thày thuốc một danh mục thuốc có thể cho là rẻ và công hiệu nhất đối với một số bệnh.(2), Loại hạn chế: chỉ rõ những loại thuốc được thanh toán theo chương trình phúc lợi.
DRUGGISTS LIABILITY INSURANCE
Bảo hiểm trách nhiệm dược sĩ
Bảo hiểm hành động hoặc sơ xuất của dược sĩ trong khi hành nghề, dẫn đến thương tổn thân thể, thương tổn cá nhân, và/hoặc gây thiệt hại về tài sản cho khách hàng. Loại bảo hiểm này cũng bảo hiểm trách nhiệm sử dụng dược phẩm trong hoặc ngoài cơ sở kinh doanh của người được bảo hiểm. Ví dụ, do một dược sĩ bất cẩn bỏ nhầm các viên đường vào lọ thuốc tránh thai cho một khách hàng, nên sinh ra một đứa bé. Dược sĩ này có thể phải chịu trách nhiệm chu cấp số tiền cần thiết để nuôi dưỡng đứa trẻ cho đến tuổi trưởng thành.
Dry Dock
ụ khô
Là loại ụ có cửa chắn điều khiển được, có thể bơm hay tháo nước tuỳ theo yêu cầu của việc sử dụng.
DUAL CAPACITY DOCTRINE
Học thuyết về tư cách (pháp lý) kép
Một quy định luật pháp theo đó nếu một bị can có từ hai quan hệ trở lên với bên nguyên, bị can này có thể bị quy trách nhiệm theo một trong những mối quan hệ này. Ví dụ, nếu một người lao động bị thương trong khi làm việc do sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ do người sử dụng lao động cung cấp, người sử dụng lao động có thể bị quy trách nhiệm theo hai mối quan hệ sau: trước tiên là tư cách người sử dụng lao động của người lao động bị thương, thứ hai là tư cách người cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ gây thương tổn cho người lao động này. Người lao động bị thương có thể đòi người sử dụng lao động bồi thường thương tổn nghề nghiệp theo bảo hiểm bồi thường cho người lao động hoặc kiện người sử dụng lao động như là người sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ kém chất lượng. Ví dụ, nếu người lao động bị thương ở tay vì vận hành một cái máy có lưỡi dao hỏng do người sử dụng lao động sản xuất, người lao động này có thể nhận các khoản bồi thường cho người lao động hoặc kiện người sử dụng lao động coi như người sản xuất ra lưỡi dao hỏng.
DUAL LIFE STOCK COMPANY
Công ty cổ phần bảo hiểm nhân thọ kép Một công ty cổ phần bảo hiểm nhân thọ bán cả
bảo hiểm dự phần và không dự phần.
DUE CARE/DUE DILIGENCE
Sự cẩn thận/mẫn cán hợp lý
{mospagebreak} Đại lý bảo hiểm bảo đảm rằng chương trình bảo hiểm đề xuất cho khách hàng là phù hợp với nhu cầu cụ thể của khách hàng đó. Sự bảo đảm này phải dựa trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng của đại lý về tình hình tài chính của công ty bảo hiểm, cũng như tính chính xác của những đặc điểm trong đơn bảo hiểm và cung cách đối xử của công ty bảo hiểm đối với những người tham gia bảo hiểm trước đây và hiện nay.
DUPLICATION OF BENEFITS
Sự trùng lặp quyền lợi bảo hiểm
Bảo hiểm sức khoẻ bằng hai hoặc nhiều đơn bảo hiểm cho cùng một tổn thất được bảo hiểm. Trong trường hợp này, mỗi đơn bảo hiểm trả phần tương ứng của mình đối với tổn thất, hoặc một đơn bảo hiểm được coi là đơn bảo hiểm chính và đơn bảo hiểm còn lại là đơn bảo hiểm phụ. Xem thêm COORDINATION OF BENEFITS.
DUPLICATION OF EXPOSURE UNITS
Xem SEGREGATION OF EXPOSURE UNITS
DURABLE POWER OF ATTORNEY
Sự uỷ quyền kéo dài
Quyền được đại diện cho một cá nhân, quyền này chỉ mất khi cá nhân này chết hoặc huỷ
bỏ sự ủy quyền.
DURATION AVERAGING
Trung bình thời hạn
Phương pháp quản lý chính quy của một công ty bảo hiểm đối với thời hạn của danh mục trái phiếu đầu tư. Khi lãi suất tăng, ngày đáo hạn và thời hạn trung bình của danh mục
này dài hơn, để tận dụng một cách triệt để việc giảm giá của trái phiếu. Ngược lại, khi lãi suất giảm, ngày đáo hạn và thời hạn trung bình của danh mục giảm, để tận dụng việc trái phiếu tăng giá.
DURATION OF BENEFITS
Xem DISABILITY INCOME INSURANCE
DUTIES OF AN INSURED IN THE EVENT OF LOS
Xem PROPERTY AND CASUALTY INSURANCE PROVISIONS
DUTIES OF INSURED
Xem INSURANCE CONTRACT, LIFE; INSURANCE CONTRACT, PROPERTY AND CASUALTY
Duty of disclosure
Thường thì, người được bảo hiểm có nghĩa vụ khai báo đối với tất cả những vấn đề mà họ biết có liên quan đến công ty bảo hiểm, hoặc những vấn đề mà một người bình thường trong những tình huống như vậy được suy xét là sẽ biết rằng chúng có liên quan đến công ty bảo hiểm. Trách nhiệm này áp dụng cho tới khi ký kết hoặc gia hạn/tái tục, thay đổi, phục hồi hoặc mở rộng hợp đồng bảo hiểm.
Dwelling coverage
Xem Dwelling, building and contents insurance (DB&C)
DWELLING FORM
Xem DWELLING, BUILDINGS, AND CONTENTS INSURANCE (DB&C)
DWELLING INSURANCE POLICY PROGRAM
Chương trình bảo hiểm nhà ở
Việc bảo hiểm kết cấu chính, các kết cấu phụ của nhà ở, cũng như các tài sản cá nhân và đồ dùng gia đình trong khu vực nhà; có thể bảo hiểm các tài sản cá nhân và đồ dùng gia đình nằm ngoài khu vực nhà với mức bảo hiểm bằng 10% của tổng giá trị bảo hiểm có thể được dành cho các tài sản cá nhân và đồ dùng gia đình khi mang ra khỏi nhà, ví dụ như đem vào khách sạn. Loại đơn bảo hiểm này cũng chi trả các chi phí sinh hoạt phát sinh thêm do rủi ro được bảo hiểm gây thiệt hại nhà ở và/hoặc đồ đạc cũng như mất thu nhập tiền thuê nhà và/hoặc đồ đạc trong nhà.
DWELLING, BUILDINGS, AND CONTENTS INSURA
Bảo hiểm nhà ở, các toà nhà và đồ đạc trong nhà (DB&C)
Loại bảo hiểm này được áp dụng trong trường hợp tài sản tại nơi cư trú không đủ tiêu chuẩn đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của đơn bảo hiểm chủ nhà, hoặc người được bảo
hiểm được yêu cầu chọn các loại bảo hiểm khác và bị hạn chế khi mua loại bảo hiểm này. Loại bảo hiểm DB&C có thể được lựa chọn theo những hình thức sau và được đính kèm đơn Bảo hiểm Cháy Tiêu chuẩn: Đơn bảo hiểm Cơ bản/Thông thường/Chung – bảo hiểm thiệt hại tài sản đối với nhà ở, cũng như các đồ đạc trong nhà. (Việc bảo hiểm cho đồ đạc trong nhà không chỉ áp dụng đối với toà nhà đó, mà cho cả đồ đạc của những nơi như khách sạn, vì thế không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm DB&C). Phạm vi bảo hiểm tài sản trong nhà bao gồm những hạng mục cố định như thiết bị và đồ đạc cố định, gắn liền vào tường, lò sưởi, máy điều hoà nhiệt độ, bình đun nước nóng và thiết bị chiếu sáng. Người được bảo hiểm có thể lựa chọn tăng giá trị bảo hiểm thêm 10% để bảo hiểm những cấu trúc riêng biệt của toà nhà như ga ra. Đơn bảo hiểm đồ đạc gia đình và cá nhân trong phạm vi khu nhà ở cũng có thể được mở rộng để bảo hiểm cho những đồ đạc gia đình và cá nhân bên ngoài ngôi nhà này (giới hạn là 10% tổng giá trị bảo hiểm). Rủi ro được bảo hiểm đối với nhà và tài sản trong nhà là cháy, sét đánh và việc di chuyển tài sản ra khỏi nhà, để bảo vệ tài sản khi bị thiệt hại thêm bởi các rủi ro trên. Người được bảo hiểm có
thể đóng thêm phí bảo hiểm để mở rộng đơn bảo hiểm đối với hành động phá hoại hoặc có dụng ý xấu. Đơn bảo hiểm mở rộng: đơn này bao gồm phạm vi bảo hiểm cơ bản cộng thêm các rủi ro khác như trộm cắp, vật thể rơi, khối lượng của tuyết và/hoặc băng đá, việc chảy hoặc rò rỉ nước hoặc nước tràn từ hệ thống điều hoà nhiệt độ, sức nóng và/hoặc máy nước và/hoặc từ các đồ đạc gia đình; vỡ kính; thiệt hại vì nước bị tràn hoặc đóng băng trong các hệ thống máy nước và/hoặc sức nóng; và các vấn đề liên quan đến cấu trúc của ngôi nhà bị sụp đổ. Đơn bảo hiểm này cũng bảo hiểm những chi phí sinh hoạt phát sinh thêm từ thiệt hại do các rủi ro được bảo hiểm. Đơn bảo hiểm đặc biệt – Bảo hiểm mọi rủi ro đối với kết cấu nhà, nhưng không bảo hiểm tài sản trong nhà.
DYNAMIC
Năng động
Tình trạng thay đổi của một nền kinh tế cùng với sự thay đổi trong ý muốn và sở thích của con người, có thể có lợi hoặc có hại. Việc thay đổi này không thể bảo hiểm được.
dịch tài liệu tiếng Anh bảo hiểm
DYNAMIC RISK
Xem Dynamic
DYNAMO CLAUSE
Xem Electrical Exemption Clause
DYNASTY TRUST
Quỹ tín thác qua nhiều thế hệ
Quỹ tín thác tài sản được quản lí qua nhiều thế hệ khác nhau và được miễn thuế qua các thế hệ.